PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môn Ngữ văn (bao gồm ba phân môn: Đọc văn, Tiếng Việt, Làm văn) là
một môn học quan trọng trong nhà trường. Môn học nền tảng về kiến thức và
công cụ giao tiếp nên có vị trí quan trọng trong các môn học, góp phần tạo nên
trình độ văn hóa cơ bản cho học sinh. Cùng với việc rèn luyện kĩ năng đọc –
hiểu, kĩ năng sử dụng tiếng Việt, phần làm văn cũng cần được chú trọng vì đây
là phần thể hiện rõ nhất kĩ năng thực hành, sáng tạo của học sinh.
Phân môn Làm văn gồm hai dạng: nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
Trong chương trình giảng dạy mới, đặc biệt là trong các đề thi nghị luận xã hội
chiếm một tỷ lệ khá cao nhằm mục đích tăng cường sự gắn bó của học sinh với
đời sống xã hội, tạo cho học sinh năng lực chủ động đề xuất, phát biểu những
suy nghĩ của chính mình trước nhiều vấn đề của cuộc sống. Nhưng khi phải trình
bày những ý kiến, suy nghĩ cá nhân về các vấn đề tư tưởng, đạo lí, những hiện
tượng xã hội… đa số học sinh rất lúng túng và sợ kiểu bài này.
Nguyên nhân học sinh yếu kiểu bài này là do văn nghị luận xã hội yêu cầu
kiến thức rộng hơn và thuyết phục người đọc chủ yếu bằng lập luận, lí lẽ, chính
vì vậy mà kiểu bài này ít gợi được sự hứng thú cho học sinh.
Thực ra, thì sách giáo khoa và sách giáo viên đều có hướng dẫn phương
pháp làm bài cụ thể nhưng nhiều học sinh vẫn thấy khó khăn khi viết dạng bài
này. Do các em thiếu một phần vô cùng quan trọng là kiến thức văn hóa và vốn
sống mà kiến thức này hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng tự học, tự thu thập của
các em.
Mặt khác, giáo viên muốn cung cấp kiến thức đầy đủ cho học sinh cũng là
điều rất khó vì số tiết trong chương trình có giới hạn, tài liệu về nghị luận xã hội
không phong phú nên cũng gặp khó khăn trong việc soạn giảng.
Vì những lí do trên, bản thân tôi đã chọn đề tài “Cách làm bài văn nghị
luận xã hội ở trường trung học phổ thông” nhằm góp phần giúp học sinh và
giáo viên khắc phục những khó khăn khi dạy và học dạng bài nghị luận xã hội
này.
-1-
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu và đưa ra cách làm bài nghị luận xã hội ở trường trung học phổ
thông.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các dạng bài nghị luận xã hội ở trường trung học phổ thông.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ thực tế giảng dạy các giờ Ngữ văn, đặc biệt là phân môn Làm
văn ở trường trung học phổ thông Vinh Xuân.
Qua nghiên cứu một số tài liệu tham khảo về phương pháp làm văn nghị
luận xã hội bản thân tôi đã tiến hành phân tích, tổng hợp, khái quát nhằm đưa ra
cách làm bài văn nghị luận xã hội giúp học sinh và giáo viên nâng cao khả năng
giảng dạy và làm tốt dạng bài này.
-2-
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN ĐỂ LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm văn nghị luận
Nghị luận là kiểu văn bản được dùng để trình bày, phát biểu các tư tưởng,
quan điểm, thái độ bằng luận cứ và lập luận trước một vấn đề đặt ra trong cuộc
sống nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó
hoặc hướng đến giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
Văn nghị luận gồm hai loại: nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
1.1.2. Khái niệm văn nghị luận xã hội
Nghị luận xã hội là những bài văn bàn luận về các vấn đề có liên quan đến
cuộc sống con người trong các mối quan hệ xã hội như: chính trị, tư tưởng, đạo
lí, lối sống đẹp, một hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực của đời sống, một vấn đề
về thiên nhiên, môi trường…
Nghị luận xã hội gồm ba loại: nghị luận về một tư tưởng, đạo lí; nghị luận
về một hiện tượng đời sống; nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác
phẩm văn học.
1.2. Các thao tác để làm văn nghị luận xã hội
1.2.1. Giải thích
Mục đích: Để người khác hiểu rõ vấn đề cần bàn luận.
Yêu cầu: Đi sâu vào những phát ngôn rất súc tích để tìm hiểu và lí giải nội
dung ý nghĩa bên trong. Tức là ta phải làm sáng tỏ, giảng giải, bóc tách vấn đề
một cách cụ thể để người đọc hiểu được một cách thấu đáo vấn đề đang được đề
cập khi chúng còn đang mơ hồ.
Các bước cụ thể:
Bước 1: Đi vào giải thích từ ngữ, điển tích, khái niệm, nghĩa đen, nghĩa
bóng, nghĩa rộng, nghĩa hẹp, những cách nói tế nhị, bóng bẩy để hiểu được đến
nơi đến chốn điều người ta muốn nói và lí do khiến người ta nói như vậy.
-3-
Bước 2: Trong quá trình giải thích ta vừa dùng lí lẽ để phân tích, lí giải là
chủ yếu vừa dùng dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề, xác lập một cách hiểu đúng
đắn, sâu sắc có tính biện chứng nhằm chống lại cách hiểu sai, hiểu không đầy
đủ, không hết ý về vấn đề.
Bước 3: Rút ra điều cần vận dụng khi đã tìm hiểu được chân lí, phương
hướng để vận dụng chân lí ấy vào cuộc sống.
Từ những điều nói trên, ta rút ra một sơ đồ tổng quát theo 3 bước:
- Làm sáng tỏ điều người ta muốn nói (trả lời câu hỏi là gì?).
- Giải thích tại sao người ta lại nói như vậy (trả lời câu hỏi tại sao?).
- Rút ra bài học gì trong thực tiễn (trả lời câu hỏi như thế nào?).
1.2.2. Chứng minh
Mục đích: Để người ta tin vào điều mình muốn nói.
Yêu cầu: Làm sáng tỏ chân lí bằng các dẫn chứng và lí lẽ, khi ta chấp nhận
một chân lí thể hiện trong một phát ngôn nào đó tức là ta có nhiệm vụ phải
thuyết phục người khác cũng chấp nhận như mình bằng những dẫn chứng rút ra
từ thực tiễn, từ lịch sử, từ văn học và kèm theo dẫn chứng là những lí lẽ dẫn dắt,
phân tích tạo ra lập luận vững chắc mang đến niềm tin cho người đọc.
Các bước cụ thể:
Bước 1: Xác định điều cần phải chứng minh, phạm vi chứng minh để không
chỉ bản thân mình hiểu mà phải làm cho người khác thống nhất, đồng tình với
mình về cách hiểu đúng.
Bước 2: Lựa chọn dẫn chứng từ thực tế cuộc sống, tư liệu lịch sử, ta phải
tìm và lựa chọn những dẫn chứng xác đáng, tiêu biểu và toàn diện nhất. Dẫn
chứng được chọn phải thật sát với điều đang muốn làm sáng tỏ. Kèm theo dẫn
chứng phải có lí lẽ, phân tích để chỉ ra những nét, những điểm ta cần làm nổi bật
trong các dẫn chứng kia. Để dẫn chứng và lí lẽ có sức thuyết phục cao ta phải
sắp xếp chúng thành một hệ thống chặt chẽ theo trình tự thời gian, không gian:
từ xưa đến nay, từ xa đến gần, từ ngoài vào trong hoặc ngược lại… miễn sao
hợp lô gíc.
-4-
Bước 3: Vận dụng, đặt vấn đề vào thực tiễn cuộc sống, đề xuất phương
hướng nỗ lực. Chân lí chỉ có giá trị khi soi rọi cho ta sống, làm việc tốt hơn. Ta
cần tránh công thức và rút ra kết luận thỏa đáng, thích hợp với từng người, từng
hoàn cảnh.
Từ các bước trên, ta rút ra sơ đồ tổng quát sau:
- Làm rõ điều cần chứng minh trong luận đề đã nêu.
- Lần lượt đưa ra các dẫn chứng và lí lẽ để làm sáng tỏ điều cần chứng
minh.
- Rút ra kết luận và phương hướng nỗ lực.
1.2.3. Bình luận
Mục đích: Để người khác đồng tình với mình về vấn đề cần bình luận.
Yêu cầu: Đây là thao tác có tính tổng hợp vì nó bao hàm cả công việc của
giải thích lẫn chứng minh nên những yêu cầu của giải thích và chứng minh cũng
là yêu cầu của văn bình luận. Nhưng giải thích và chứng minh sẽ được viết cô
đọng, ngắn gọn hơn so với chỉ một thao thác chứng minh hoặc giải thích để tập
trung cho phần việc quan trọng là bình luận – phần mở rộng vấn đề.
Các bước cụ thể:
Bước 1: Trước khi bình luận ta thường bày tỏ thái độ, để khách quan và
tránh phiến diện ta phải xem xét kĩ luận đề để từ đó có thái độ đúng đắn, có ba
khả năng: hoàn toàn nhất trí, chỉ nhất trí một phần (có giới hạn, có điều kiện),
không chấp nhận (bác bỏ).
Bước 2: Bình luận, mở rộng lời bàn để vấn đề được nhìn nhận sâu hơn, toàn
diện hơn.
Bước 3: Chỉ ra phương hướng vận dụng để đưa lí luận vào áp dụng trong
thực tế cuộc sống.
Từ đó rút ra sơ đồ tổng quát sau:
- Nêu, giải thích rõ vấn đề (hiện tượng) cần bàn luận.
- Dùng lí lẽ và dẫn chứng (chủ yếu là lí lẽ) để khẳng định giá trị của vấn đề
(hiện tượng).
- Khẳng định tác dụng, ý nghĩa của vấn đề trong thực tế của cuộc sống.
-5-
1.2.4. Phân tích
Mục đích: Chia tách đối tượng, sự vật, hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu
tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối quan hệ bên trong cũng như
bên ngoài của đối tượng.
Yêu cầu: Phải nắm vững đặc điểm, cấu trúc của đối tượng để chia tách một
cách hợp lí, sau khi phân tích, tìm hiểu từng bộ phận, chi tiết phải tổng hợp, khái
quát lại để nhận thức đối tượng đầy đủ, sâu sắc và trình bày ngắn gọn.
Các bước cụ thể:
Bước 1: Xác định mục đích của việc phân tích là làm sáng tỏ vấn đề nào?
Bước 2: Chia nhỏ đối tượng phân tích để tìm hiểu sâu hơn, chính xác hơn.
1.2.5. So sánh
Mục đích: Nhằm đối chiếu giữa hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các
mặt của một đối tượng để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau từ đó thấy
được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
Yêu cầu: Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh
giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa
chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến, quan điểm của người nói (người viết).
Các bước cụ thể:
Bước 1: Xác định đối tượng nghị luận từ đó tìm một đối tượng tương đồng
hay tương phản hoặc cùng so sánh hai đối tượng cùng lúc.
Bước 2: Chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau của các đối tượng.
Bước 3: Xác định giá trị cụ thể của các đối tượng.
1.2.6. Bác bỏ
Mục đích: Chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định
đúng đắn và bảo vệ ý kiến, lập trường đúng đắn của mình.
Yêu cầu: Muốn bác bỏ một ý kiến sai trái thì phải dẫn đầy đủ ý kiến đó, sau
đó làm sáng tỏ hai phương diện: Sai ở chỗ nào? Vì sao như thế là sai? Trả lời
câu hỏi vì sao như thế là sai? Chính là thao tác lập luận bác bỏ.
Các bước cụ thể:
Bước 1: Xác định vấn đề cần bác bỏ (luận điểm, luận cứ, cách lập luận).
-6-
Bước 2: Dùng lí lẽ và dẫn chứng để bác bỏ.
Trên đây là sáu thao tác lập luận có thể vận dụng để làm văn nghị luận xã
hội nhưng trong các bài văn chủ yếu thường sử dụng ba thao tác cơ bản là: giải
thích, chứng minh, bình luận.
-7-
CHƯƠNG 2
CÁC DẠNG BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
2.1. Dạng bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
2.1.1. Đề tài
Về nhận thức: lí tưởng, mục đích sống…
Ví dụ: Nhiều người cho rằng: “Vào đại học là con đường duy nhất để lập
thân, lập nghiệp của thanh niên.” Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về ý kiến này?
Về tâm hồn, tính cách: lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, tính khiêm tốn,
giản dị, ích kỉ…
Ví dụ: Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về lời Phật dạy sau: “Tài sản lớn
nhất của con người chính là lòng khoan dung”?
Về quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình anh em…
Ví dụ: Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về bài ca dao sau:
Anh em như thể tay chân
Rách, lành đùm bọc dở, hay đỡ đần
Về quan hệ xã hội: tình đồng bào, tình đồng chí, tình bạn bè, tình thầy
trò…
Ví dụ: Anh (chị) hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của
mình về truyền thống “Tôn sư trọng đạo” trong nhà trường và xã hội ta hiện
nay?
2.1.2. Nội dung, yêu cầu
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là bàn về một tư tưởng, đạo lí nhằm giới
thiệu, giải thích, phân tích, biểu dương những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện
sai lệch xung quanh vấn đề bàn luận, trên cơ sở đó rút ra bài học nhận thức hành
động cần thiết về tư tưởng, đạo lí.
Người viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí cần thể hiện quan điểm
đúng đắn, đồng thời bộc lộ rõ tình cảm, thái độ của bản thân.
2.1.3. Các thao tác chủ yếu
Trong khi viết bài cần phối hợp các thao tác lập luận: phân tích, so sánh,
bác bỏ, bình luận…
-8-
2.1.4. Cấu trúc triển khai tổng quát
Giới thiệu giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận;
Phân tích, biểu dương các mặt đúng, phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai
lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận;
Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lí.
2.1.5. Gợi ý một số đề bài tham khảo
Đề 1: Nhà văn Nam Cao đã có lần gửi gắm suy nghĩ của mình về hạnh
phúc trong truyện ngắn của Ông như sau: “Hạnh phúc là một tấm chăn hẹp.
Người này co thì người kia hở.”
Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm trên của nhà văn Nam Cao?
Gợi ý cách làm:
- Giải thích quan niệm:
+ Hạnh phúc: là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn
một nhu cầu nào đó về vật chất hoặc tinh thần mang lại niềm vui, sự sung sướng
cho bản thân.
+ Tấm chăn: có khả năng mang lại sự ấm áp cho con người.
+ Tấm chăn hẹp: hạnh phúc ở đời thường có giới hạn.
+ Khó có hạnh phúc cùng một lúc cho tất cả mọi người vì nếu người này
giành thật nhiều hạnh phúc về phần mình (người này co) thì sẽ có người thiếu
hụt hạnh phúc (người kia hở).
- Bàn luận về quan niệm:
+ Quan niệm của Nam Cao là một quan niệm tuy chua chát nhưng cũng sát
với thực tế cuộc sống. Trong xã hội không phải mọi người ai cũng có được hạnh
phúc như nhau mà có người may mắn, có người bất hạnh.
+ Xã hội thường có hai loại người giành hạnh phúc về phần mình (kéo tấm
chăn hạnh phúc) đó là loại người vô tình, vô tâm và loại người tham lam, ích kỉ.
+ Trong cuộc sống không nên giành tất cả thuận lợi về phía mình đẩy bạn
bè và mọi người xung quanh vào cảnh thiếu hụt, bất hạnh.
-9-
+ Trong thực tế vẫn có những người sẵn sàng nhường tấm chăn hạnh phúc
cho những người khốn khó và bất hạnh, lạnh lẽo hơn mình. Đó là những người
vị tha, nhân hậu.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Quan niệm của Nam Cao góp phần nhắc nhở những ai chỉ nghĩ đến hạnh
phúc của mình mà không quan tâm đến hạnh phúc của người khác.
+ Là con người, đặc biệt là học sinh nên biết quan tâm đến hạnh phúc của
người khác, biết san sẻ với người khác những hạnh phúc của mình.
Đề 2: Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh (chị) về
lòng yêu thương con người của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay?
Gợi ý cách làm:
- Nêu vấn đề nghị luận.
- Giải thích vấn đề:
+ Lòng yêu thương: là sự đồng cảm, sẻ chia, thấu hiểu, cảm thông…là một
trong những phẩm chất cao đẹp của con người.
+ Lòng yêu thương có những biểu hiện: quan tâm, giúp đỡ những người có
cảnh ngộ bất hạnh, khó khăn trong cuộc sống, yêu mến, trân trọng những người
có phẩm chất và tình cảm đẹp…
- Bàn luận vấn đề:
+ Lòng yêu thương tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con
người.
+ Bồi đắp cho tâm hồn tuổi trẻ càng trong sáng và cao đẹp hơn.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Phê phán những biểu hiện vô cảm của một số bạn trẻ trong xã hội hiện
nay.
+ Là học sinh, tuổi trẻ cần sống phải biết yêu thương con người.
Đề 3: Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm sau của Sếchxpia:
“Ước mong mà không kèm theo hành động thì dù hy vọng có cánh cũng không
bao giờ đi tới mục đích”?
Gợi ý cách làm:
- 10 -
- Giải thích quan niệm:
+ Ước mong: là những mong muốn, ước mơ về những điều tốt đẹp trong
tương lai. Người ta sống ai cũng ước mong những điều tốt đẹp cho mình nhưng
từ hiện thực đời sống đến hiện thực của ước mong là một khoảng cách dài.
+ Hành động: là những việc làm cụ thể để đạt được mong muốn.
+ Ước mong phải đi đôi với hành động: nếu ước mong mà không thực hiện
bằng việc làm cụ thể thì cuối cùng ước mong cũng chỉ là mong ước. Sếchxpia
rất có ý thức nhấn mạnh vai trò của hành động trong việc thực hiện hóa ước mơ
của con người. Chỉ có bằng hành động ta mới đạt được những gì mình mong
muốn và cần đạt tới.
- Bàn luận về quan niệm:
+ Quan niệm trên rất đúng đắn. Thực tế cho thấy chẳng mấy ai đạt được
mong muốn của mình khi cứ ngồi mong ước suông. Những người thành đạt
trong cuộc sống phải luôn làm việc, luôn hành động.
+ Hành động luôn cần thiết đối với tất cả mọi người, nhất là những hành
động mang tính định hướng. Không phải có hành động là sẽ có thành công
nhưng muốn thành công thì nhất thiết phải hành động, hành động hợp lí, đúng
đắn sẽ rút ngắn con đường đến đích, nếu ngược lại con đường ấy sẽ dài thêm ra.
+ Hành động có thể dẫn đến thành công hay thất bại, song điều quan trọng
là phải biết rút ra những bài học kinh nghiệm từ những thành công hay thất bại
đó.
+ Ước mong phải phù hợp với khả năng và hoàn cảnh của mỗi người. Nếu
ước mong xa vời, thiếu thực tế thì dù có cố gắng đến mấy cũng khó đạt được.
+ Trong cuộc sống nếu một ai đó bất chấp tất cả để thỏa mãn được ước
mong thì đó sẽ là một sai lầm.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Quan niệm của Sếchxpia góp phần nhắc nhở những người chỉ biết ước
mong mà không chịu hành động.
+ Là con người, đặc biệt là thanh niên, học sinh phải luôn luôn phấn đấu để
đạt được ước mơ, lí tưởng của mình.
- 11 -
2.2. Dạng bài nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống
2.2.1. Đề tài
Môi trường: Hiện tượng trái đất nóng lên, ô nhiễm môi trường, thiên tai…
Ví dụ: Ô nhiễm môi trường, trách nhiệm của toàn xã hội. Anh (chị) suy
nghĩ như thế nào về hiện tượng này?
Ứng xử văn hóa: Lời cảm ơn, lời xin lỗi, cách nói năng…
Ví dụ: Hiện nay, nhiều bạn trẻ không biết nói lời cảm ơn khi nhận được
một điều tốt từ người khác và xin lỗi khi phạm phải sai lầm. Anh (chị) có suy
nghĩ gì về hiện tượng này?
Hiện tượng tiêu cực: Tai nạn giao thông, nghiện thuốc lá, bạo lực gia đình,
bạo lực học đường, bạo hành trẻ em…
Ví dụ: Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động như thế nào để góp phần
giảm thiểu tai nạn giao thông?
Hiện tượng tích cực: Hiến máu nhân đạo, chương trình mùa hè xanh, xây
nhà tình nghĩa, thu nhận trẻ em lang thang cơ nhỡ…
Ví dụ: Cứ đến mùa tuyển sinh đại học hằng năm, rất nhiều cá nhân và tổ
chức ở các thành phố lớn nhiệt tình tham gia phong trào “Tiếp sức mùa thi”.
Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về hiện tượng đó?
2.2.2. Nội dung, yêu cầu
Nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống là bàn về một hiện tượng có ý
nghĩa đối với đời sống xã hội. Bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống đề
cập đến rất nhiều phương diện của đời sống tự nhiên, xã hội.
Người viết cần thể hiện được sự hiểu biết của mình về hiện tượng đời sống
đang bàn luận, đồng thời bộc lộ tình cảm, thái độ của bản thân.
2.2.3. Các thao tác chủ yếu
Cần phối hợp các thao tác lập luận: phân tích, so sánh, bình luận… trong
bài viết.
2.2.4. Cấu trúc triển khai tổng quát
Nêu rõ hiện tượng đời sống cần bàn luận;
Phân tích mặt đúng – sai, lợi – hại của hiện tượng;
- 12 -
Chỉ ra nguyên nhân;
Bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó.
2.2.5. Gợi ý một số đề bài tham khảo
Đề 1: Viết bài văn nghị luận nêu suy nghĩ của anh (chị) về nạn bạo hành trẻ
em trong xã hội hiện nay?
Gợi ý cách làm:
- Nêu rõ hiện tượng: bạo hành trẻ em là sự ngược đãi, hành hạ trẻ em về
tinh thần và thể xác gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
- Phân tích mặt sai trái và tác hại của hiện tượng:
+ Bạo hành trẻ em gây ra những tác động xấu cho tinh thần và thể xác của
trẻ, hủy hoại thế hệ trẻ - tương lai của đất nước.
+ Đây cũng là hiện tượng thể hiện sự xuống cấp về tư cách đạo đức trong
xã hội đặc biệt là trong mối quan hệ giữa con người với con người.
- Nêu nguyên nhân:
+ Do trẻ em bị bỏ rơi, không nơi nương tựa, không người bảo vệ.
+ Một số cá nhân xấu và tha hóa nhân cách đã không trừ thủ đoạn nào đối
với trẻ em.
+ Xã hội chưa có những biện pháp đủ mạnh để ngăn chặn, bài trừ tệ nạn
này…
- Bày tỏ thái độ, nêu ý kiến:
+ Kịch liệt phản đối nạn bạo hành trẻ em, phát hiện và tố cáo ra công luận
hiện tượng này.
+ Tích cực tuyên truyền, vận động mọi người tham gia bảo vệ trẻ em, bản
thân mỗi người cần có các hoạt động hướng tới trẻ em…
Đề 2: Có ý kiến cho rằng: “Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng
nhiễm thói quen xấu thì rất dễ. Có nên xem lại mình ngay từ mỗi người, mỗi gia
đình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội”.
Anh (chị) hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề
đặt ra trong ý kiến trên?
Gợi ý cách làm:
- 13 -
- Nêu rõ hiện tượng: tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói
quen xấu thì dễ. Đây là một thực tế dễ thấy và phổ biến ở nhiều người trong xã
hội hiện nay.
- Phân tích các mặt của hiện tượng:
+ Thói quen cũng phần nào thể hiện nhân cách của mỗi người. Thói quen
tốt sẽ biểu hiện nhân cách tốt, thói quen xấu sẽ biểu hiện nhân cách xấu.
+ Nhân cách lại trực tiếp tác động đến xã hội về nhiều mặt nên nếu có thói
quen xấu con người sẽ đánh mất dần tư cách đạo đức của mình, ảnh hưởng xấu
đến xã hội.
+ Dù biết như vậy nhưng không phải cá nhân và gia đình nào cũng biết rèn
luyện thói quen tốt, loại bỏ thói quen xấu.
- Nêu nguyên nhân:
+ Do một số cá nhân, gia đình ngoài sự chủ quan còn có khuynh hướng
ngại khó, ngại rèn luyện.
+ Do thích bắt chước, thích cái dễ dàng, thích hùa theo số đông.
+ Gia đình và xã hội chưa có sự quan tâm và các giải pháp kịp thời, thỏa
đáng để động viên con người tạo ra thói quen tốt và tránh xa thói quen xấu.
- Bày tỏ thái độ ý kiến: Thói quen xấu là một hiện tượng tiêu cực cần phải
loại bỏ bởi nó ảnh hưởng không tốt đến nhân cách của con người cũng như sự
phát triển của xã hội. Cần tích cực vận động để mỗi cá nhân và gia đình tự nhận
thức, tự giáo dục và cùng tham gia vào công cuộc “Tạo nếp sống đẹp, văn minh
cho toàn xã hội”.
Đề 3: Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh (chị) về hiện
tượng bạo lực học đường đang diễn ra ở một số trường phổ thông hiện nay?
Gợi ý cách làm:
- Nêu rõ hiện tượng: Bạo lực học đường là những mâu thuẩn, căng thẳng
dẫn tới đụng độ, va chạm mạnh mẽ xảy ra trong phạm vi học đường.
- Những biểu hiện và thực trạng:
+ Biểu hiện: sự xích mích giữa các học sinh với nhau hoặc học sinh với
giáo viên; giao tiếp với nhau bằng lời lẽ thiếu văn hóa dẫn đến xô xát, đánh
- 14 -
nhau; một số kéo bè kéo cánh, nhờ sự giúp đỡ từ phía ngoài sử dụng hung khí
đánh nhau…
+ Thực trạng: diễn ra thường xuyên và ngày càng phổ biến ở một số trường
phổ thông; đã được đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phân tích những sai trái, tác hại:
+ Bạo lực học đường gây ra những tác động xấu về thể xác và tinh thần cho
học sinh.
+ Ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh và nhà trường.
+ Thể hiện sự xói mòn về tư cách đạo đức của học sinh.
- Nêu nguyên nhân và giải pháp:
+ Nguyên nhân:
. Do các em tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin mang tính bạo lực như phim
ảnh, trò chơi qua mạng internet, băng đĩa …
. Do sự buông lỏng trong quản lí của gia đình, nhà trường, các tổ chức ban
ngành liên quan.
. Do nhiều giá trị đạo đức bị xói mòn trong cơ chế thị trường, tình trạng bế
tắc, mất phương hướng của giới trẻ.
. Do áp lực học căng thẳng…
+ Giải pháp:
. Tăng cường công tác quản lí giáo dục học sinh, phối hợp chặt chẽ giữa gia
đình, nhà trường và xã hội.
. Tổ chức nhiều sân chơi lành mạnh, bổ ích phù hợp với lứa tuổi học sinh.
. Thường xuyên tổ chức nhiều chuyên đề ngoại khóa với nội dung xoay
quanh việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
. Sắp xếp lịch học, thời gian học hiệu quả, kiến thức không quá tải đối với
học sinh.
. Học sinh tập trung vào việc học để tìm thấy niềm vui và sự hứng thú đối
với môn học.
- Bày tỏ thái độ, ý kiến:
- 15 -
+ Đây là hiện tượng xấu cần phải dẹp bỏ bởi nó gây ảnh hưởng tới sự phát
triển nhân cách của học sinh, ảnh hưởng đến tinh thần học tập, làm tổn thương
tình cảm tạo sự lo sợ trong xã hội. Đồng thời đây cũng là mầm mống cho những
hành vi tội ác, làm mất đi vẻ đẹp và sự uy nghiêm của môi trường giáo dục.
+ Cần kiềm chế bản thân, không được nóng nảy, biết bình tĩnh xử lí các sự
việc, khi cần có thể nhờ đến người lớn như thầy cô, bố mẹ giải quyết, góp ý.
2.3. Dạng bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong một tác phẩm
văn học
2.3.1. Đề tài
Thường là một vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc nào đó đặt ra trong tác
phẩm văn học.
Ví dụ: “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn
được là tôi toàn vẹn” (trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ).
Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề này?
2.3.2 Nội dung, yêu cầu
Vấn đề xã hội có ý nghĩa có thể lấy từ hai nguồn: tác phẩm văn học đã học
trong chương trình hoặc một câu chuyện nhỏ, một văn bản văn học ngắn gọn mà
học sinh chưa được học.
Người viết văn nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn
học phải nắm chắc nội dung tác phẩm hoặc câu chuyện.
2.3.3. Các thao tác cơ bản
Cần vận dụng các thao thác lập luận: phân tích, giải thích, bình luận…
2.3.4. Cấu trúc triển khai tổng quát
Phần 1: Phân tích văn bản (hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện) để rút ra
ý nghĩa của vấn đề (hoặc câu chuyện).
Phần 2 (phần trọng tâm): Nghị luận (phát biểu) về ý nghĩa của vấn đề xã
hội rút ra từ tác phẩm văn học, câu chuyện.
2.3.5. Gợi ý một số đề tham khảo
- 16 -
Đề 1: Qua đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia” (trích Số đỏ của Vũ
Trọng Phụng), người đọc dễ dàng nhận ra có một sức mạnh tuy không được gọi
tên nhưng xuyên suốt trong cả đoạn trích: Là sức mạnh của đồng tiền.
Anh (chị) suy nghĩ gì về thứ sức mạnh ấy?
Gợi ý cách làm:
- Nêu vắn tắt nội dung của đoạn trích:
+ Đoạn trích lên án một xã hội lố lăng, đồi bại, suy thoái về đạo đức thông
qua đám tang cụ cố tổ.
+ Tất cả những trò thương khóc, phúng điếu trong đám tang chỉ là một vở
kịch diễn trò hiếu thảo. Từ con cháu đến bạn bè cụ tổ đều là lũ làm hề, đám tang
chỉ là sự che đậy tâm địa của lũ con cháu rất hạnh phúc vì cái chết của cha ông.
+ Xuyên qua tâm địa của lũ con cháu, bạn bè chỉ có một điều: lòng tham
tiền.
Ý nghĩa của vấn đề: Nhà văn cho rằng đồng tiền chỉ huy cả xã hội, có sức
mạnh ghê gớm làm hư hỏng tất cả nhân loại, phá hoại tất cả mọi thứ tình cảm,
đạo đức của con người.
- Ý nghĩa vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn học:
+ Đồng tiền là hiện thân của sự trao đổi hàng hóa, của kinh tế thị trường.
Đồng tiền thúc đẩy sản xuất, đưa con người từ nền kinh tế tự cung, tự cấp sang
nền kinh tế hàng hóa.
+ Đồng tiền làm thay đổi mọi quan hệ xã hội, mọi thứ hầu như có thể mua
được bằng tiền, xã hội càng phát triển thì sự băng hoại về đạo đức càng trầm
trọng.
+ Khi xã hội phát triển thì càng nảy sinh nhiều vấn nạn liên quan đến tiền
như: tham ô, hối lộ, chạy chức, chạy quyền…Làm cho nhiều đạo lí truyền thống
bị coi rẻ.
+ Ta không thể phủ nhận vai trò tích cực của đồng tiền đối với xã hội,
không có con đường nào khác để đưa đất nước đi lên ngoài con đường kinh tế
thị trường.
+ Phải thường xuyên cảnh giác với những tác hại của đồng tiền.
- 17 -
+ Bản thân mỗi người phải ra sức phấn đấu, làm giàu cho mình bằng cách
chính đáng, không thể để đồng tiền quyến rủ, sai khiến mà làm điều phạm pháp,
phi đạo đức.
+ Mọi người phải thấy rằng: Đồng tiền là tên đầy tớ đắc lực nhưng cũng là
ông chủ khủng khiếp. Vì vậy, chúng ta hãy là ông chủ của nó không được làm
nô lệ cho nó.
Đề 2: Từ sự cảm nhận những câu thơ sau trong đoạn trích Đất nước của
Nguyễn Khoa Điềm:
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…
Anh (chị) suy nghĩ gì về ý thức trách nhiệm của thanh niên ngày nay đối
với đất nước?
Gợi ý cách làm:
- Nêu nội dung đoạn thơ: Từ việc giải thích các từ ngữ “máu xương”, “gắn
bó”, “ san sẻ”, “hóa thân” ta rút ra nội dung của đoạn thơ là: Đất nước gần gủi,
gắn bó mật thiết với mỗi người như là một phần thân thể vậy. Đất nước là “máu
xương” tức là phần cốt lõi trong sự sống của mỗi con người, đất nước là ta, ta là
đất nước.
Ý nghĩa của vấn đề: Mỗi cá nhân cần phải biết tự nguyện gắn bó, cống hiến
và hy sinh để làm giàu đẹp thêm cho đất nước, giữ gìn, phát huy và nối tiếp
truyền thống của đất nước.
- Ý nghĩa vấn đề xã hội rút ra từ đoạn trích:
+ Đất nước vốn rất rộng lớn, trừu tượng nhưng cũng rất cụ thể, gần gũi đối
với mỗi con người.
+ Đất nước là không gian, thời gian ta sinh hoạt, lao động hàng ngày; lưu
giữ cho ta những kỉ niệm, kí ức, cảm xúc…
- 18 -
+ Đất nước là quê hương, trong quê hương có gia đình, người thân của
chính chúng ta. Vì thế, hy sinh, cống hiến cho đất nước cũng là hy sinh, cống
hiến cho những người thân yêu của mình.
+ Mỗi cá nhân, mỗi thế hệ là mỗi mắc xích quan trọng trong cuộc chạy tiếp
sức vĩnh cửu giữa các thế hệ để làm nên truyền thống dân tộc đặc biệt là thanh
niên. Thanh niên chính là hiện tại và tương lai của đất nước. Mỗi cá nhân thanh
niên cần phải có trách nhiệm tự nguyện gánh vác những công việc chung của đất
nước.
+ Ở mỗi thời điểm có cách gắn bó và san sẻ với đất nước khác nhau: Thời
chiến thì hy sinh cuộc sống của mình để bảo vệ đất nước, thời bình cần trau dồi
tri thức, bắt kịp thời đại, rèn luyện bản lĩnh vững vàng để hội nhập quốc tế, để
xây dựng đất nước.
+ Phê phán những quan niệm sai lầm về đất nước, những ai có lối sống ích
kỉ chỉ đòi hỏi ở đất nước mà không biết đóng góp, hy sinh thậm chí làm băng
hoại, hoen ố truyền thống của đất nước.
+ Đoạn thơ thể hiện quan niệm đúng đắn của Nguyễn Khoa Điềm về đất
nước, về ý thức trách nhiệm của mình và thế hệ mình đối với đất nước. Tư
tưởng ấy phù hợp với mọi hoàn cảnh, mọi thời đại. Là thanh niên ta cần xác
định rõ trách nhiệm của mình đối với đất nước.
- 19 -
PHẦN KẾT LUẬN
Rèn luyện kĩ năng làm văn cho học sinh là một yêu cầu cần thiết, bởi nó
giúp học sinh có thể thực hành không chỉ trong thời gian học tập mà cả trong đời
sống. Đặc biệt là kĩ năng làm văn nghị luận xã hội vì trong chương trình giảng
dạy mới dạng bài này chiếm một vị trí hết sức quan trọng, cùng với việc rèn
luyện kĩ năng, việc cung cấp kiến thức cho học sinh cũng là điều rất cần thiết để
giúp các em làm tốt văn nghị luận xã hội. Đây là kiểu bài có khả năng kích thích
tính tư duy sáng tạo của người học, chính vì vậy trong sáng kiến này tôi đã cung
cấp những kiến thức cơ bản từ đề tài, nội dung, cách triển khai tổng quát để góp
phần giúp học sinh và giáo viên giảm bớt những khó khăn trong khi học và dạy
dạng bài này.
Với nội dung trên, bản thân tôi tin rằng đây sẽ là một tài liệu bổ ích, thiết
thực đối với các thầy, cô giáo và các em học sinh. Trong quá trình nghiên cứu,
phân tích, hệ thống chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn đọc để tài liệu này được hoàn chỉnh
hơn.
Vinh Xuân, ngày 10 tháng 3 năm 2013
Người thực hiện
Phan Thị Tuyết Nhung
- 20 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2011-2012
2. Nghị luận xã hội – Bùi Thức Phước
3. Nghị luận xã hội – Phan Trọng Luận
4. Rèn luyện kĩ năng làm văn lớp 11 – Lương Duy Cán
5. Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 12 nâng cao
6. Sách giáo khoa, sách giáo viên 10, 11, 12
7. Tuyển tập đề bài và bài văn nghị luận xã hội tập 2- Nhiều tác giả
- 21 -