Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam chi nhánh cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ BÁ HƢNG

QUẢN TRI ̣RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------LÊ BÁ HƢNG

QUẢN TRI ̣RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐƢ́C VUI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. Trầ n Đƣ́c Vui

PGS.TS. Trần Anh Tài

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi – Lê Bá Hƣng, xin cam đoan: Những nội
dung trong luận văn, cụ thể là những phân tích, đánh giá thực trạng
quản tri ̣ rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quố c Tế
Viê ̣t Nam – CN Cầ u Giấ y , những giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quố c Tế Viê ̣t Nam là do tôi
tự nghiên cứu, không sao chép. Các tài liệu tham khảo để thực hiện
luận văn đều đƣợc trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo hƣớng
dẫn- TS. Trầ n Đƣ́c Vui đã tận tâm giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản Trị Kinh
Doanh- Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện
cho em hoàn thành khóa học này.
Tôi xin cảm ơn các anh chị đồng nghiệp của ngân hàng TMCP Quố c Tế Viê ̣t
Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thu thập số liệu cần thiết để trình bày trong
luận văn.



TÓM TẮT LUẬN VĂN BẰNG TIẾNG VIỆT
1. Tên luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam – chi nhánh Cầ u Giấ y
2. Tác giả: Lê Bá Hƣng
3. Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
4. Bảo vệ năm: 2015
5. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Trầ n Đƣ́c Vui
6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thƣơng mại.
 Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.
 Đề xuất giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
7. Những đóng góp mới của luận văn:
- Đề tài làm rõ nhƣ̃ng vấ n đề cơ bản về tín du ̣ng , rủi ro tín dụng trong hoạt
đô ̣ng Ngân hàng TMCP trong nề n kinh tế thi ̣trƣờng.
- Trên cơ sở phân tić h tin
̀ h hin
̀ h thƣ̣c tra ̣ng QTRRTD ta ̣i VIB Cầ u Giấ y , đề ra
nhƣ̃ng dấ u hiê ̣u nhâ ̣n biế t sớm các khoản nơ ̣ có vấ n đề , tìm ra các nguyên nhân và
biê ̣n pháp khắ c phu ̣c.
- Đề xuấ t các giải pháp nhằ m tăng cƣờng QTRRTD trong hoa ̣t đô ̣ng tín du ̣ng
tại VIB Cầu Giấy trong thời gian tới
- Góp phần hạn chế nợ xấu, hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao chất lƣợng tín
dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của VIB.


MỤC LỤC

Danh sách các từ viết tắt .............................................................................................. i
Danh mục các bảng .....................................................................................................ii
Danh mục các sơ đồ .................................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CƢ́U VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM .................................. 6
1.1. Nhƣ̃ng vấ n đề cơ bản ........................................................................................6
1.1.1. Rủi ro tín dụng của NHTM ........................................................................ 6
1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM .......................................................... 11
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng của NHTM18
1.2. Tổ ng quan tình hình nghiên cƣ́u:....................................................................20
1.3. Kinh nghiệm quản tri ̣rủi ro tin
́ du ̣ng ta ̣i một số NHTM ................................22
1.3.1. Kinh nghiệm của BIDV chi nhánh Quảng Ninh. ...................................... 22
1.3.2. Kinh nghiệm Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP công
thương Việt Nam( Vietinbank) ........................................................................... 24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

27

2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .........................................................................27
2.1.1. Dữ liệu sơ cấp .......................................................................................... 27
2.1.2.Dữ liệu thứ cấp ......................................................................................... 27
2.2. Tổng hợp và phân tích thông tin đầu ra ..........................................................28
2.2.1. Xử lý thông tin sơ cấp .............................................................................. 28
2.2.2. Xử lý thông tin thứ cấp ............................................................................ 29
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH QUỐC
TẾ VIỆT NAM – CN CẦU GIẤY ........................................................................... 31
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam......................................31
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NH TMCP Quốc Tế Việt Nam - CN Cầu

Giấy .................................................................................................................... 31
3.1.2. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của VIB Cầu Giấy. ....................................... 32
3.1.3. Một số nét chính về hoạt động kinh doanh của VIB – Cầ u Giấ y ............ 33


3.2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Quốc tế Việt
Nam – CN Cầu Giấy..............................................................................................35
3.2.1 Hoạt động tín dụng tại NH TMCP Quốc tế Việt Nam – CN Cầu Giấy .... 35
3.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Quốc tế Việt Nam – CN Cầu Giấy37
3.2.3. Kết quả khảo sát ý kiến các cán bộ kinh doanh tại NH TMCP Quố c Tế
Viê ̣t Nam về tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng tại VIB ..................... 47
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VIB Cầ u Giấ
..............
y
52
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 52
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................... 54
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NH TMCP
QUỐC TẾ VIỆT NAM – CN CẦU GIẤY ............................................................... 59
4.1. Định hƣớng phát triển của NH TMCP Quốc tế Việt Nam .............................59
4.2. Giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng tại VIB Cầ u Giấ y ...................62
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện qui trình cho vay và chính sách khách hàng ........... 62
4.2.2. Tăng cường nhận biết dấu hiệu và cảnh báo rủi ro tín dụng, xây dựng và
thực hiện thống nhất hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng ................. 64
4.2.3. Tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, bảo lãnh và bảo hiểm, đa
dạng hoá danh mục đầu tư tín dụng .................................................................. 65
4.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ ....................... 66
4.2.5. Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, thu hồi nợ đã
xử lý rủi ro ......................................................................................................... 66
4.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Chi nhánh .............................. 67

4.2.7. Ứng dụng đầy đủ và đồng bộ công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt
động tín dụng ..................................................................................................... 67
4.3. Một số kiến nghị .............................................................................................67
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .......................................................................... 67
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................ 69
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 72


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1.

DVKH

Dịch vụ khách hàng

2.

KH

Khách hàng

3.


NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

4.

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

5.

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

6.

PGD

Phòng giao dịch

7.

QLKH

Quản lý khách hàng

8.


QLRRTD

Quản lý rủi ro tín dụng

9.

RRTD

Rủi ro tín dụng

10.

TCTD

Tổ chức tín dụng

11.

TSĐB

Tài sản đảm bảo

12.

VIB

Ngân hàng TMCP Quố c tế Viê ̣t Nam

i



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Dƣ nợ theo thời gian khoản vay năm 2011-2014

35

3

Bảng 3.3

Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn theo nhóm

36


4

Bảng 3.4

Trích lập dự phòng

46

5

Bảng 3.5

Phân loa ̣i rủi ro

47

6

Bảng 3.6

Thời gian nào phát sinh rủi ro tiń du ̣ng nhấ t.

48

7

Bảng 3.7

Nguyên nhân tƣ̀ phía KH để phát sinh rủi ro tín du ̣ng


48

8

Bảng 3.8

Nguyên nhân quan tro ̣ng nhấ t tƣ̀ phía nhân viên VIB

49

9

Bảng 3.9

Bảng nguyên nhân khách quan rủi ro tín dụng tại VIB

50

10

Bảng 3.10 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng

51

11

Bảng 3.11 Các kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc.

52


Một số chỉ tiêu tài chính của VIB Cầu Giấy 4 năm
(từ 2011 đến 2014)

ii

Trang
34


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1.1

Phân loại rủi ro tín dụng

7

2

Sơ đồ 3.1


Cơ cấu tổ chức của VIB Cầu Giấy

32

3

Sơ đồ 3.2

Mô hình tổ chức hoạt động quản trị rủi ro của VIB

38

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cho vay là một hoạt động truyền thống, cũng là hoạt động cơ bản của
các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới. Đây là nghiệp
vụ tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện
nay cũng nhƣ trong nhiều năm tới. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro, dẫn đến phát sinh các khoản nợ xấu tại các ngân hàng thƣơng mại, dễ
gây ra tình trạng mất vốn, phải trích lập dự phòng rủi ro với số tiền lớn, ảnh hƣởng
lớn đến lợi nhuận, thậm chí là gây thua lỗ cho NHTM.
Rủi ro trong hoạt động cho vay là nguyên nhân chính cản trở sự phát
triển của các ngân hàng thƣơng mại, ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh,
làm suy giảm năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng
dẫn đến giảm uy tín và khả năng hội nhập của các ngân hàng trong tiến trình
mở cửa thị trƣờng tài chính với cộng đồng kinh tế quốc tế. Đây cũng là

nguyên nhân chủ yếu gây ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực
Đông Nam Á năm 1997-1998; cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cấp nhà ở tại
Mỹ năm 2008 và gây ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua. Rủi ro
trong hoạt động cho vay gây ra tình trạng nợ xấu cao, chất lƣợng tín dụng
giảm sút, lợi nhuận bị thu hẹp và là nguyên nhân chủ yếu phải tiến hành tái cơ
cấu các NHTM ở nƣớc ta hiện nay. Do vậy, tăng cƣờng quản trị rủi ro và xử
lý rủi ro trong hoạt động cho vay đang là vấn đề đƣợc các ngân hàng thƣơng
mại hết sức ƣu tiên, tập trung xử lý các khoản nợ xấu, ngăn chặn không để
các khoản nợ xấu mới phát sinh trong giai đoạn hiện nay, nhất là trƣớc tiến
trình thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trƣớc yêu cầu mở
cửa thị trƣờng dịch vụ tài chính, hội nhập kinh tế quốc tế, cũng nhƣ nhu cầu
vốn của nền kinh tế ngày càng cao.

1


Ngân hàng thƣơng mại cổ phần quốc tế Việt Nam (VIB) có quy mô
lớn, mạng lƣới rộng, có sự tham gia của cổ đông chiến lƣợc nƣớc ngoài đó là
tập đoàn ngân hàng: Commonwealth Bank của Australia. VIB có số lƣợng
khách hàng vay vốn đông đảo và đa dạng, với nhiều quy mô khác nhau, hoạt
động sản xuất kinh doanh và dịch vụ ở nhiều ngành nghề khác nhau, trải rộng
trên khắp cả nƣớc. Dƣ nợ cho vay hàng năm của VIB tăng trƣởng bình quân
30%- 40% trong 5 năm gần đây.
Hoạt động cho vay hàng năm đem lại từ 65% - 70% lợi nhuận cho VIB,
song đây cũng là lĩnh vực có nhiều rủi ro nhất, với con số trích lập dự ph ̣ng
rủi ro tín dụng lên tới hàng trăm tỷ đồng mỗi năm. Để quản lý và xử lý rủi ro
trong hoạt động cho vay, VIB đã áp dụng các tiêu chuẩn và kinh nghiệm của
các ngân hàng nƣớc ngoài cũng nhƣ thông lệ quốc tế ở hầu khắp các khâu, từ
quy định nội bộ, quy trình tín dụng, kiểm tra và kiểm soát nội bộ, phân
cấp,…Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau,

rủi ro trong hoạt động cho vay của VIB đang có xu hƣớng tăng lên trong một
số năm gần đây, đặt ra yêu cầu cấp bách phải tăng cƣờng công tác này, nhằm
nâng cao năng lực tài chính, uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng,
đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tƣ mua cổ phần, đang sở hữu cổ phần tại
ngân hàng và nâng cao uy tín của VIB đối với khách hàng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và
tìm ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý và xử lý rủi ro trong hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần quốc tế Việt Nam là hết sức cần
thiết. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ quần quốc tế Việt Nam – chi nhánh Cầu Giấy” làm đề tài
nghiên cứu luận án thạc sỹ của mình.
Các câu hỏi nghiên cứu:
-

Rủi ro tín dụng tác động nhƣ thế nào đến hoạt động kinh doanh của
Ngân Hàng?
2


- Thƣ̣c tra ̣ng quản tri ru
̣ ̉ i ro tiń du ̣ng ta ̣i VIB Cầ u Giấ y hiê ̣n nay ra ?sao
- Giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng tại VIB Cầu Giấy?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thƣơng mại.
 Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.
 Đề xuất giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

 Đối tƣợng: Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thƣơng mại và tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Namchi nhánh Cầu Giấy bao gồm các biện pháp hạn chế nợ xấu và xử lý
nợ xấu, rủi ro tín dụng đã phát sinh. Thời gian từ năm 2008 đến 2012
và dự báo cho giai đoạn đến năm 2015-2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau:
 Phƣơng pháp điều tra, khảo sát :
- Sử dụng Bảng điều tra về Các nguyên nhân gây ra RRTD tại Ngân
hàng quốc tế để khảo sát thực trạng về các nguyên nhân gây ra RRTD,
giải pháp để ha ̣n chế rủi ro và các kiế n nghi ̣với cơ quan nhà nƣớc.
 Phương pháp tổng hợp, so sánh số liệu và phân tích các báo báo từ
các báo cáo tài chính của Ngân Hàng Quốc Tế – Chi Nhánh Cầ u Giấ y ,
Chuyên đề nghiên cứu trao đổi của NHNN qua các năm, Các bài viết
trên website của các Bộ tài chính, Kiểm toán Việt Nam, Bộ kế hoạch
3


Đầu tƣ, Bộ công nghiệp,…về rủi ro hoạt động ngân hàng, trong đó bao
gồm RRTD ; về quản trị rủi ro NHTM trong đó bao gồm quản trị RRTD
5. Những đóng góp mới của luận văn
• Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng, quản trị rủi
ro trong hoạt động tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng,
kinh nghiệm thực tế của một số nƣớc trên thế giới về nhận diện,
nguyên nhân và quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng, bài học đối
với các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam nói riêng.
• Trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động tín
dụng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam, đề tài

nêu ra những dấu hiệu nhận biết sớm các khoản nợ có vấn đề, tìm ra
các nguyên nhân chủ quan và khách quan của những tồn tại, hạn chế
trong quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Quốc tế Việt Nam hiện nay để từ đó làm tiền đề cho
những kiến nghị các giải pháp có hiệu quả và khả thi cho việc quản
trị rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam cũng nhƣ các Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Việt Nam.
Điểm nổi bật nhất của đề tài luận văn là nghiên cứu chi tiết về rủi ro
tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam, rút kinh
nghiệm từ các nƣớc trên thế giới mà các đề tài đã có trƣớc đây chƣa
phân tích.
• Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản trị rủi ro
trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam trong thời gian tới. Những giải pháp và kiến nghị đó góp
phần tham khảo cho hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động tín
4


dụng tại các NHTM cổ phần Việt Nam, góp phần phát triển an toàn,
bền vững hệ thống ngân hàng Việt Nam.
• Góp phần hạn chế nợ xấu, hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao chất
lƣợng tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTMCP Quốc tế Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thƣơng mại
Chương 2: Phƣơng pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng

mại cổ phần Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Cầu Giấy.
Chương 4: Giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.- chi nhánh
Cầu Giấy

5


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1. Nhƣ̃ng vấ n đề cơ bản
1.1.1. Rủi ro tín dụng của NHTM

1.1.1.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng của NHTM
- Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy
nhiên, không phải bất cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những
tình trạng không chắc chắn nào có thể ƣớc đoán đƣợc xác suất xẩy ra mới
đƣợc xem là rủi ro.
- Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà
NHTM phải gánh chịu do khách hàng đƣợc cấp tín dụng không thực hiện
đúng nghĩa vụ đã cam kết với NH. Rủi ro tín dụng có thể gây tổn thất về tài
chính cho NHTM đó là làm giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trƣờng của
vốn; trong trƣờng hợp nghiêm trọng sẽ dẫn tới thua lỗ, nếu ở mức độ cao hơn
có thể dẫn đến phá sản Ngân hàng: Theo Điều 2“ Quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng” ban hành kèm theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng luôn gắn liền với rủi
ro. Rủi ro tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh, lợi nhuận, nguy cơ phá
sản của các ngân hàng. Do vậy, việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và từ đó tìm kiếm nhiều phƣơng pháp chống đỡ các rủi

ro là đòi hỏi của sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng. Rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng là một tất yếu, mà các nhà quả trị ngân hàng chỉ có thể có
chính sách giảm bớt chứ không thể gạt bỏ đƣợc chúng.

6


1.1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá
trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch gồm
có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn các phƣơng án vay vốn có hiệu quả để
ra quyết định cho vay.
- Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo cho các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách
thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề
Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro đảm
bảo


Rủi ro danh mục

Rủi ro nghiệp
vụ

Rủi ro nội tại

Rủi ro tập
trung

Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
(Nguồ n : Tác giả tổng hợp)
Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân

7


hàng, đƣợc phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập
chung (Concentration risk).
- Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh
tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của
khách hàng.
- Rủi ro tập trung là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.1.3. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tƣợng tham gia là ngân hàng cho vay

và ngƣời đi vay. Rủi ro xuất phát từ ngƣời vay và ngân hàng cho vay gọi là
rủi ro do nguyên nhân chủ quan
 Nguyên nhân từ khách hàng
Theo thống kê cho thấy, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng xuất phát từ khách
hàng là phổ biến nhất bởi khách hàng là ngƣời trực tiếp sử dụng vốn vay. Nhân tố
này rất đa dạng, nhƣng có thể phân chia thành hai trƣờng hợp chính sau đây:
+ Do khách hàng kinh doanh thua lỗ, dẫn đến mất khả năng trả nợ.
Nguyên nhân có thể do năng lực quản lý kinh doanh kém, sử dụng vốn vay sai
mục đích…Hơn nữa, nếu tỷ lệ vốn tự có trong tổng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thấp, chủ yếu là vốn vay ngân hàng thì doanh nghiệp sẽ lao theo
những cơ hội đầy mạo hiểm, đến khi gặp rủi ro thì ngân hàng phải gánh chịu.
+ Do khách hàng không tuân thủ các quy định, cố tình lừa đảo để chiếm
dụng vốn ngân hàng. Nhiều trƣờng hợp, khách hàng chủ ý cung cấp các báo
cáo tài chính sai lệch, làm cho ngân hàng đánh giá sai về năng lực tài chính của
họ; thậm chí có khách hàng đủ năng lực tài chính để thực hiện các điều khoản
cam kết trong hợp đồng, nhƣng vẫn cố tình chây ỳ, không chịu thực hiện nghĩa
8


vụ. Việc khiếu kiện cũng chỉ là giải pháp bị động, bất đắc dĩ, chi phí tốn kém.
Hơn nữa, nếu các cơ quan pháp luật điều tra thiếu khách quan, xét xử thiếu
công bằng thì ngân hàng phải chịu thiệt hại cả hữu hình lẫn vô hình.
Nhƣ vậy, khách hàng vừa là ngƣời mang lại thu nhập cho ngân hàng,
đồng thời đƣa lại cho ngân hàng cả những nguy cơ rủi ro. Cho nên, nếu hạn
chế đƣợc những nguy cơ đó sẽ làm tăng đáng kể lợi nhuận cho ngân hàng.
 Nguyên nhân từ Ngân hàng
Ngoài nhân tố ảnh hƣởng từ nhân tố khách hàng, rủi ro tín dụng cũng
chịu ảnh hƣởng bởi nguyên nhân từ phía ngân hàng, bởi ngân hàng là ngƣời
quyết định có cho vay hay không. Những ảnh hƣởng từ nhân tố này đƣợc tổng
hợp nhƣ sau:

+ Trước tiên, phải kể đến sự yếu kém của đội ngũ cán bộ. Nếu cán bộ
làm công tác ngân hàng, nhất là cán bộ tín dụng, non kém về trình độ, về năng
lực nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng xử lý thông tin và
thẩm định dự án, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, xác định kỳ hạn của
các khoản vay chƣa phù hợp, không có khả năng theo dõi các khoản tín dụng
đã cấp, từ đó dẫn đến chất lƣợng tín dụng thấp, mức độ rủi ro cao. Gắn liền
với hạn chế về năng lực là vấn đề về phẩm chất đạo đức của cán bộ. Tƣ chất
đạo đức kém, thiếu tinh thần trách nhiệm làm cho con ngƣời dễ bị lôi cuốn
bởi những cám dỗ vật chất, có thể hành động trái đạo lý, trái pháp luật, gây
thiệt hại đáng kể cho ngân hàng.
+ Thứ hai là vấn đề chất lƣợng thông tin thấp. Thông tin ở đây bao gồm
cả thông tin tài chính và phi tài chính. Có thể khái quát là những thông tin liên
quan đến những hoạt động sản xuất kinh doanh trƣớc đây và nhu cầu trong
hiện tại của khách hàng và những thông tin phản ánh trình độ, năng lực quản
lý, uy tín, quan hệ của khách hàng, tình hình kinh tế - xã hội, xu hƣớng phát

9


triển, quan hệ cung cầu, cạnh tranh của một ngành kinh doanh trên thị trƣờng.
Yêu cầu đối với thông tin là phải chính xác, đầy đủ, kịp thời.
+ Thứ ba là nhân tố chính sách tín dụng của ngân hàng. Nếu chính sách
tín dụng không phù hợp sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng và có
thể tạo ra nhiều rủi ro. Thí dụ nhƣ nhiều ngân hàng lại quá chú trọng vào việc
có hay không có tài sản thế chấp, chỉ đặt ra yêu cầu có thế chấp đầy đủ là
đƣợc nhận tín dụng, dẫn đến việc nới lỏng trong thẩm định cũng nhƣ giám sát
thực hiện hợp đồng. Trong nhiều trƣờng hợp có khi một tài sản thế chấp đƣợc
quay vốn nhiều lần để rút vốn ngân hàng mà không bị phát hiện, nhất là khi
vài ngân hàng cùng cho vay một khách hàng mà khách hàng đó không trung
thực. Việc tập trung tín dụng cho một số đối tác làm ăn quen thuộc, thoạt xem

có thể an toàn nhƣng thực ra một danh mục cấp tín dụng thiếu đa dạng lại
hàm chứa rất nhiều rủi ro khi “ bỏ tất cả trứng vào một giỏ”. Các ngân hàng
có xu hƣớng muốn nhanh chóng tăng số dƣ nợ, nhƣng việc mở rộng tín dụng
quá nhanh cũng đe doạ gây tình trạng quá tải, vƣợt quá khả năng quản lý của
ngân hàng. Nhƣ vậy, một chính sách tín dung thiếu linh hoạt, không phù hợp
cũng là nguyên nhân quan trọng làm tăng nguy cơ rủi ro tín dụng.
Một ảnh hƣởng nữa góp phần quan trọng thêm mức độ rủi ro của các
khoản tín dụng là do các ngân hàng không thực hiện nghiêm túc những
nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính, thể lệ tín dụng; những nguyên tắc quy
chế cầm cố, bảo lãnh, thế chấp…Nguy cơ đe doạ hoạt động kinh doanh bất
thƣờng của ngân hàng cũng sẽ càng lớn, nếu nhƣ không có hoặc trích lập
thiếu các khoản dự phòng rủi ro. Tuy nhiên, những sai phạm này tƣơng đối dễ
phát hiện và khắc phục hơn so với những nguyên nhân trƣớc.

10


1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM

1.1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng
- Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình các Ngân hàng tiến hành hoạch
định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp
tín dụng, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của Ngân hàng với mức rủi ro có thể
chấp nhận. (Nguyễn Minh Kiều, 2009, tr 64).
- Công tác quản trị rủi ro tín dụng là công tác không thể thiếu trong hoạt
động của NHTM do RRTD là căn nguyên chủ yếu tạo ra các vấn đề của Ngân
hàng, mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng và hơn nữa
quản trị rủi ro tốt là một lợi thế cạnh tranh và là công cụ tạo ra giá trị của NHTM
1.1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
Quá trình quản trị rủi ro bao gồm 4 nội dung: nhận biết; đo lƣờng; quản lý và

kiểm soát, xử lý tổn thất.
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, 2009, Giáo trình Quản trị rủi ro tài chính)

- Nhận biết rủi ro tín dụng là việc phát hiện, xác định đƣợc các nguy cơ
rủi ro tồn tại trong hoạt động tín dụng. Một hệ thống quản trị rủi ro có hiệu
quả phải là hệ thống có khả năng nhận biết hầu hết các rủi ro hiện hữu trong
tín dụng.
-Đo lƣờng rủi ro tín dụng là bƣớc tiếp theo sau khi đã phát hiện đƣợc nguy
cơ rủi ro. Mục đích của các bƣớc này là giúp cho toàn bộ bộ máy quản trị rủi ro
hiểu chính xác và nhất quán nguy cơ rủi ro đã xác định, phân tích rõ nguyên nhân
và quan trọng nhất là lƣợng hoá mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với Ngân hàng để
định giá rủi ro có thể chấp nhận đƣợc; trích lập dự phòng rủi ro.
- Quản lý, kiểm soát rủi ro tín dụng: Đây là những khâu thể hiện rõ nhất
tính chiến lƣợc, cũng nhƣ tƣ tƣởng của Ngân hàng về RRTD. Trƣớc hết, Ngân
hàng cần xây dựng đƣợc hệ thống các công cụ hạn chế rủi ro nhƣ chính sách

11


thiết lập giới hạn tín dụng, mức uỷ quyền, các tiêu chuẩn cấp tín dụng, xếp
hạng tín dụng….
- Tài trợ rủi ro tín dụng: Đây là khâu cuối cùng của quá trình quản lý
rủi ro tín dụng. Theo đó, tổn thất dự kiến đƣợc coi là chi phí hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, nó thƣờng đƣợc tính vào giá của khoản tín dụng và
đƣợc bù đắp bằng nguồn dự phòng. Tổn thất ngoài dự kiến nếu quỹ dự phòng
không đủ bù đắp thì phải bù đắp bằng nguồn vốn tự có.
1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng:
Mục đích cuối cùng của quản trị rủi ro tín dụng là tối đa hóa lợi nhuận
đã điều chỉnh rủi ro bằng cách duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi các tham
số có thể chấp nhận đƣợc. Do đó, để đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng,

các Ngân hàng thƣờng đánh giá qua các chỉ số sau:
* Nhóm chỉ tiêu định lƣợng:
+ Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ quá hạn
Theo qui định của Thống đốc NHNN Việt Nam tại Quyết định số 127
ban hành thể lệ cho vay của TCTD đối với khách hàng, nợ quá hạn đƣợc định
nghĩa: “Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng
hạn và không đƣợc điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không đƣợc gia
hạn nợ gốc hoặc lãi thì TCTD chuyển toàn bộ số dƣ nợ sang nợ quá hạn”.
Tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22/4/2005 của Thống đốc
NHNN, nợ quá hạn đƣợc nêu tại phần giải thích thuật ngữ: “ Nợ quá hạn là
khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”
+ Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu.
Nợ xấu theo quy định tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống
đốc NHNN là nợ đƣợc xếp vào các nhóm 3, 4 và 5; tức là nợ dƣới tiêu chuẩn,
nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn [2]:
Nợ dƣới tiêu chuẩn (Nợ nhóm 3) , bao gồm:
12


Các khoản nợ từ 90 đến 180 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trả nợ quá hạn dƣới 90 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Quyết
định 493 [2].
Nợ nghi ngờ ( Nợ nhóm 4), bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến
180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại;
Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3
và Khoản 4 Điều 6 của Quyết định 493.

Nợ có khả năng mất vốn (Nợ nhóm 5) , bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại;
Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3
và Khoản 4 Điều 6 của Quyết định 493 [2].
Nợ xấu phản ánh đúng nhất chất lƣợng tín dụng yếu kém của các
NHTM. Xem xét nợ xấu của một NHTM thông qua tỷ lệ nợ xấu:
Dƣ nợ xấu cuối kỳ
Tỷ lệ nợ xấu =

Tổng dƣ nợ cuối kỳ

x100%

Nhƣ vậy, nợ xấu có phạm vi bao quát hơn nợ quá hạn và nợ khoanh.
Nợ xấu có thể đang là nợ trong hạn nhƣng tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng đã xấu đi nghiêm trọng. Nợ xấu còn bao gồm các khoản đã xử lý

13


rủi ro hoặc xoá đƣa ra ngoại bảng nhƣng nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và
trách nhiệm thu nợ của ngân hàng vẫn còn nguyên giá trị.
Việc xác định nợ xấu là rất khó, vì hệ thống thông tin hiện tại mà các
NHTM thƣờng sử dụng để phân tích khách hàng có độ tin cậy không cao,
nhƣ: thông tin phòng ngừa rủi ro , báo cáo tài chính khách hàng, phƣơng tiện
thông tin đại chúng, khách hàng khác, diễn biến thị trƣờng... Tuy nhiên, đây
là chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức mức độ an toàn tín dụng của các NHTM.

Nếu chỉ tiêu này đƣợc áp dụng bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng thì
không xảy ra nhiều vụ việc trong hoạt động ngân hàng những năm qua. Do
không nắm đƣợc thông tin khách hàng nên mặc dù khách hàng có công nợ (kể
cả nợ quá hạn) ở các ngân hàng khác đã rất lớn nhƣng lại thiết lập quan hệ tín
dụng với những ngân hàng mới; kết quả: nợ xấu tăng nhanh, kéo theo khả
năng thu nợ của ngân hàng giảm xuống.
+ Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro tín dụng =

Dự phòng rủi ro tín dụng
Tổng dƣ nợ

x 100%

Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền đƣợc trích lập hàng năm từ thu
nhập hiện tại của ngân hàng để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do
khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Việc trích lập dự phòng
rủi ro này dựa trên kết quả toàn bộ danh mục tín dụng của ngân hàng thành
các nhóm nợ khác nhau. Do đó chỉ tiêu này cao cũng thể hiện danh mục tín
dụng của ngân hàng có nhiều khoản vay cần chú ý.
+ Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro
Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro =

Nợ xử lý rủi ro
Tổng dƣ nợ

x 100%

Ngân hàng sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các
khoản nợ của các tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản, cá nhân bị chết

14


hoặc mất tích, các khoản nợ thuộc nhóm 5, nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Xử lý rủi ro không phải là xóa nợ cho khách hàng nên sau khi xử lý rủi ro
phải chuyển các khoản nợ từ hạch toán nội bảng ra hạch toán ngoại bảng để
tiếp tục theo dõi và có các biện pháp thu hồi nợ triệt để. Sau 05 năm, ngân
hàng mới đƣợc xuất toán ra khỏi ngoại bảng.
+ Chỉ tiêu 5: Tổn thất cho vay
Tổn thất tín dụng cho vay = giá trị bị mất trong hoạt động cho vay.
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị bằng tiền bị tổn thất trong kỳ do hoạt động
tín dụng (rủi ro tín dụng) gây nên. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô, giá trị tuyệt
đối của tổn thất.
Tỷ lệ tổn thất cho vay =

Tổng giá trị tổn thất trong kỳ
Doanh số cho vay trong kỳ

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh: với mỗi một đồng cho vay trong kỳ thì giá trị bị
tổn thất là bao nhiêu, nó mang tính thời kỳ nên rất thuận tiện khi sử dụng để
so sánh, phản ánh giữa các kỳ.
* Nhóm chỉ tiêu định tính:
 Đối với khách hàng vay vốn:
Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của NHTM đƣợc thể hiện ở hiệu quả
sử dụng vốn của khách hàng. Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại đƣợc đánh giá là tốt khi đạt đƣợc các yếu cầu:
Thứ nhất, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về vốn của khách hàng để
phát triển sản xuất – kinh doanh và phục vụ nhu cầu tiêu dùng của ngƣời vay,

phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ sử dụng vốn.
Thứ hai, việc vay vốn của khách hàng để sản xuất – kinh doanh tạo ra
doanh thu năm sau cao hơn năm trƣớc. Đối với vay tiêu dùng, đảm bảo nâng
cao chất lƣợng đời sống, của hộ gia đình, cá nhân.

15


×