Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Hợp tác kinh tế, giáo dục giữa thành phố đà nẵng với các tỉnh nam lào từ năm 2009 đến năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

PHAN THỊ HẢI YẾN

HỢP TÁC KINH TẾ VÀ GIÁO DỤC GIỮA THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG VÀ CÁC TỈNH NAM LÀO TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quan Hệ Quốc Tế

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

PHAN THỊ HẢI YẾN

HỢP TÁC KINH TẾ VÀ GIÁO DỤC GIỮA THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG VÀ CÁC TỈNH NAM LÀO TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2013

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Quan Hệ Quốc Tế
Mã số: 60310206

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

Hà Nội-2015



Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

LỜI CẢM ƠN

Đề hoàn thành Luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy giáo
TS. Nguyễn Mạnh Dũng – Giảng viên Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà
Nội, Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp hƣớng dẫn, định hƣớng nghiên cứu và
tận tình giúp đỡ trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trong Khoa Quốc tế học – trƣờng
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã nhiệt tình giảng dạy
và cung cấp cho chúng em những kiến thức hữu ích trong suốt thời gian học Cao học.
Đặc biệt, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè
vì sự trợ giúp, động viên to lớn về mặt tinh thần cũng nhƣ vật chất trong suốt thời gian
qua.

Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2015
Học viên

Phan Thị Hải Yến

SVTH: Phan Thị Hải Yến

i


Luận Văn Tốt Nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................................................... 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................... 5
3. 1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................................... 5
3. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................................... 6
4. 1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................................................. 6
4. 2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................... 6
5. Hƣớng tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 7
5. 1. Hướng tiếp cận:............................................................................................................................. 7
5. 2. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................................. 7
6. Nguồn tài liệu sử dụng .......................................................................................................................... 7
6. 1. Nguồn tài liệu cấp 1 (tài liệu gốc) ................................................................................................ 7
6. 2. Nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm chủ yếu là: ................................................................................. 8
6. 3. Các loại tư liệu khác: .................................................................................................................... 8
7. Những đóng góp của luận văn .............................................................................................................. 8
8. Bố cục của luận văn .............................................................................................................................. 9
Chƣơng 1: CƠ SỞ HỢP TÁC CỦA SỰ HỢP TÁC GIỮA TP. ĐÀ NẴNG VỚI CÁC TỈNH NAM LÀO10
1. 1. Vị trí địa lý; điều kiện kinh tế, xã hội ............................................................................................. 10
1. 1. 1. Vị trí địa lý .............................................................................................................................. 10
1. 1. 1. 1. Vị trí địa lý TP. Đà Nẵng ................................................................................................ 10
1. 1. 1. 2. Vị trí địa lý của các tỉnh Nam Lào .................................................................................. 11
1. 1. 2. Văn hóa, con người ................................................................................................................. 16
1. 1. 2. 1. Văn hóa, con ngƣời thành phố Đà Nẵng ......................................................................... 16
1. 1. 2. 2. Văn hóa, con ngƣời bốn tỉnh Nam Lào .......................................................................... 18
1. 2. Cơ hội và tiềm năng phát triển của mối quan hệ hợp tác TP. Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào ........ 20

1. 2. 1. Cơ hội...................................................................................................................................... 20
1. 2. 2. Tiềm năng................................................................................................................................ 26
Chƣơng 2: TÌNH HÌNH HỢP TÁC KINH TẾ VÀ GIÁO DỤC GIỮA TP. ĐÀ NẴNG VÀ CÁC TỈNH
NAM LÀO (2009-2013) ............................................................................................................................. 29
2. 1. Thực trạng phát triển của quan hệ hợp tác giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào .......... 29
SVTH: Phan Thị Hải Yến

ii


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

2. 1. 1. Kinh tế ..................................................................................................................................... 29
2. 1. 2. Dân số, giáo dục và y tế .......................................................................................................... 34
2. 2. Kết quả hợp tác kinh tế- giáo dục giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào ........................ 38
2. 2. 1. Hợp tác kinh tế ....................................................................................................................... 38
2. 2. 1. 1. Hợp tác trên lĩnh vực thƣơng mại ................................................................................... 38
2. 2. 1. 2. Tình hình đầu tƣ .............................................................................................................. 43
2. 2. 2. Hỗ trợ nông nghiệp, giáo dục ................................................................................................. 45
2. 2. 2. 1. Hỗ trợ nông nghiệp ......................................................................................................... 46
2. 2. 2. 2. Hỗ trợ giáo dục...................................................................................................50
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỢP TÁC KINH TẾ, GIÁO DỤC GIỮA ĐÀ NẴNG VÀ
CÁC TỈNH NAM LÀO .............................................................................................................................. 62
3. 1. Đánh giá chung về thành tựu và hạn chế trong quan hệ giữa hai bên ............................................. 62
3. 1. 1. Thành tựu ................................................................................................................................ 62
3. 1. 2. Hạn chế ................................................................................................................................... 65
3. 2. Đánh giá phát triển của sự hợp tác kinh tế, giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào
................................................................................................................................................................ 67

3. 2. 1. Mục tiêu, quan điểm và định hướng phát triển của sự hợp tác kinh tế, giáo dục giữa thành
phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào ..................................................................................................... 67
3. 2. 2. Giải pháp tăng cường của sự hợp tác kinh tế, giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh
Nam Lào hiện nay và trong thời gian tới ............................................................................................ 89
KẾT LUẬN................................................................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................................... 96
PHỤ LỤC ................................................................................................................................................. 103

SVTH: Phan Thị Hải Yến

iii


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

Association of Southeast Asian Nations - Hiệp Hội Các Nƣớc Đông Nam Á

ADB

The Asian Development Bank - Ngân hàng phát triển Châu Á

CP

Chính phủ


CHDCND

Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân

CHXHCN

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa

EWEC

East-West Economic Corridor - Hành lang Kinh Tế Đông Tây

FDI

Foreign Direct Investment - Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

GDP

Gross Domestic Product -Tổng sản phẩm trong nƣớc

GMS

Greater Mekong Subregion - Tiểu Vùng Sông MêKong mở rộng

NDCM

Nhân dân cách mạng

NGOs


Non-Governmental Organization-Tổ chức phi Chính phủ

NXB

Nhà xuất bản

ODA

Official Development Assistance- Hỗ trợ phát triển chính thức

PCI

Provincial Competitiveness Index- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

THCS

Trung học cơ sở

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Tr.

Trang

UBND

Ủy ban Nhân dân


SVTH: Phan Thị Hải Yến

iv


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

DANNH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 2. 1: Tốc độ tăng trƣởng GDP và cơ cấu kinh tế Thành phố Đà Nẵng 2011-2013............ 30
BẢNG 2. 2: Tốc độ tăng trƣởng GDP và cơ cấu kinh tế bốn tỉnh Nam Lào 2008-2009 ............... 31

SVTH: Phan Thị Hải Yến

v


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bƣớc sang thế kỷ XXI, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng
mạnh mẽ, sâu sắc trong thế giới hiện đại trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, khoa
học, công nghệ, thƣơng mại... Đó là xu thế khách quan lôi cuốn ngày càng nhiều nƣớc
tham gia, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh. Thế
giới đứng trƣớc những vấn đề toàn cầu mà không một quốc gia riêng lẻ nào có thể tự giải
quyết nếu không có sự hợp tác đa phƣơng. Việc tham gia Hiệp Hội các nƣớc Đông Nam

Á (ASEAN) là phù hợp với những xu thế lớn của thế giới trong giai đoạn hiện nay. Đây
là cơ hội tốt để hai nƣớc tăng thêm tình đoàn kết, gắn bó, cùng chung tay xây dựng và
đóng góp vào sự phát triển chung của ASEAN. Đồng thời, ASEAN cũng đem lại nhiều
hiệu quả kinh tế cho mỗi nƣớc tham gia, hỗ trợ mối quan hệ song phƣơng của hai nƣớc.
Do đó, đây là cơ hội tốt đề hai bên xích lại gần nhau và giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát
triển kinh tế - xã hội.
Mặt khác vị trí chiến lƣợc của Đông Nam Á ở khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng
từ lâu đã trở thành địa bàn tranh chấp ảnh hƣởng và quyền lực giữa các nƣớc lớn trên thế
giới. Chính vì vậy, Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đại hội IX của Đảng
NDCM Lào tiếp tục khẳng định đƣờng lối, chính sách coi trọng, không ngừng củng cố và
tăng cƣờng quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và sự hợp tác toàn diện Việt
Nam - Lào, coi đó là di sản vô giá của hai dân tộc và là quy luật phát triển, là một trong
những nhân tố đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở mỗi nƣớc.
Chính phủ hai nƣớc đã luôn tích cực chỉ đạo các bộ, ngành, địa phƣơng triển khai
thực hiện các Hiệp định và Chiến lƣợc hợp tác đồng thời chỉ đạo tăng cƣờng quan hệ hợp
tác giúp đỡ lẫn nhau giữa các địa phƣơng của hai nƣớc, nhất là các địa phƣơng có chung
biên giới. Hiểu đƣợc tầm quan trọng của mối quan hệ sâu sắc này cũng nhƣ thực hiện chủ
trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Thành phố Đà Nẵng đã triển khai
hợp tác với các tỉnh thành của CHDCND Lào và đã không ngừng đẩy mạnh quan hệ hợp
SVTH: Phan Thị Hải Yến

1


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

tác với các địa phƣơng của CHDCND Lào trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực kinh tế
và giáo dục.

Với vị trí địa lý thuận lợi là cửa ngõ của tuyến hành lang kinh tế Đông Tây, Đà
Nẵng đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các hoạt động hợp tác hữu nghị với
các địa phƣơng của Lào nói riêng và giữa Việt Nam và Lào nói chung. Đồng thời, các
tỉnh Nam Lào nằm ở trung tâm ngã ba của Tam giác phát triển Việt Nam – Lào Camphuchia, đóng vai trò quan trọng trong việc trung chuyển hàng hóa trao đổi giữa ba
nƣớc với nhau. Do đó, hợp tác kinh tế và giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng với bốn tỉnh
Nam Lào là mối dây liên kết giữa Việt Nam và Lào mà qua đó tạo sự gắn kết sâu sắc cho
sự hợp tác với 3 nƣớc Đông Dƣơng, thúc đẩy giao thƣơng với các nƣớc chung một hành
lang kinh tế Đông - Tây bao gồm: Myanmar, Việt Nam, Lào, Camphuchia…Đây là điều
kiện tiên quyết để tạo cơ sở cho việc hợp tác phát triển giữa thành phố Đà Nẵng và các
tỉnh Nam Lào.
Sau khi UBND Thành phố Đà Nẵng thành lập Ban Quản lý các dự án Nam Lào,
đặt văn phòng tại thị xã Pakse, tỉnh Champasak vào năm 2009, với nhiệm vụ của mình,
Ban Quản lý đã trở thành đầu mối theo dõi và xử lý các vấn đề liên quan đến các chƣơng
trình hợp tác giữa thành phố Đà Nẵng và các địa phƣơng của Lào, đồng thời tổ chức triển
khai thực hiện các dự án, chƣơng trình hợp tác đã đƣợc ký kết giữa thành phố Đà Nẵng
và các tỉnh Attupu , Champasak, Salavan, và Sekong của nƣớc Lào. Chính kể từ khi than
lập Ban Quản lý dự án đến nay, hai bên đã có những bƣớc đi ngày một sâu rộng và toàn
diện trên mọi lĩnh vực, trên mọi phƣơng diện, và hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để
tăng cƣờng trao đổi hợp tác.
Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Hợp tác kinh tế và giáo dục giữa
thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào từ năm 2009 đến 2013” làm đề tài nghiên cứu
khoa học cho luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quan hệ Quốc tế.

SVTH: Phan Thị Hải Yến

2


Luận Văn Tốt Nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Lào đã có từ rất lâu đời và là một vấn đề rộng
lớn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Nhà nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này ở nhiều góc
độ tiếp cận, phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau nhƣ:
1. Đảng Nhân dân cách mạng Lào, Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử quan hệ đặc
biệt Việt Nam- Lào, Lào- Việt Nam giai đoạn 1930-2007, Nxb: Chính trị Quốc gia- Sự
thật. Tác phẩm này có 6 sản phẩm gồm: văn kiện Đảng và Nhà nƣớc; biên niên sự kiện;
hồi ký (gồm bài viết của lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc; hồi ký các chuyên gia và quân tình
nguyện Việt Nam giúp Lào qua các thời kỳ); sách ảnh và bộ phim tài liệu “Bản anh hùng
ca quan hệ Việt-Lào”. Đây là bộ sách khá trọn vẹn về mối quan hệ giữa hai nƣớc từ chiến
tranh chống kẻ thù chung đến cùng nhau xây dựng đất nƣớc. Đồng thời, thể hiện rõ quan
điểm, tƣ tƣởng chính trị của hai Đảng, hai Nhà nƣớc về mối quan hệ hữu nghị đặc biệt,
tình đoàn kết chiến đấu keo sơn, quy luật phát triển tất yếu.
2. Lê Đình Chỉnh, Quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam- Lào trong giai đoạn
1954-2000, Nxb. Chính trị Quốc gia, 2007. Tác phẩm đã phản ánh đậm nét mối quan hệ
đặc biệt và toàn diện Việt Nam- Lào trong giai đoạn 1954 đến 2000. Đồng thời nêu lên
những thành tựu hợp tác trên các lĩnh vực giữa hai nƣớc.
3. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, Tam giác
phát triển Việt Nam- Lào- Campuchia: Từ lý thuyết đến thực tiển, Nxb. Khoa học Xã hội,
HN, 2010. Tác phẩm đã nêu lên những cơ sở lý luận và thực tiễn trong quan hệ của ba
nƣớc Việt Nam – Lào – Campuchia, đồng thời nêu ra những giải pháp và hƣớng đi tích
cực cho sự phát triển của ba nƣớc này.
4. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, Vai trò của
chính quyền địa phương trong hợp tác tiểu vùng sông Mê Công mở rộng, Nxb. Khoa học
Xã hội, HN, 2011. Tác phẩm đã nêu lên lợi thế cũng nhƣ chức năng và nhiệm vụ của mỗi
địa phƣơng trong việc xây dựng và phát triển tiểu vùng sông Mê Công mở rộng. Qua đó,


SVTH: Phan Thị Hải Yến

3


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

phả ánh tình hình thực tại và đƣa ra những đóng góp của từng địa phƣơng cho tiểu vùng
sông Mê Công mở rộng.
Ngoài ra, còn có nhiều công trình cũng đề cập đến mối quan hệ đặc biệt Việt NamLào ở nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau nhƣng nhìn chung các công trình hay bài viết
nhỏ lẻ, rời rạc nhƣ: Trƣơng Duy Hòa(2007), Phối hợp ngoại giao giữa Việt Nam và Lào
từ năm 1975 đến nay, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á (số7). Vũ Dƣơng Huân (2007),
Thành tựu hợp tác đặc biệt, toàn diện Việt–Lào trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí Lịch sử
Đảng (số8). Dƣơng Minh Huệ (2011), Hợp tác đào tạo cán bộ - một biểu hiện nổi bật của
mối quan hệ đặc biệt Việt-Lào, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á (số 6). Nguyễn Hào
Hùng (2008), Tình đoàn kết truyền thống Việt Nam–Lào trong lịch sử, Tạp chí Nghiên
cứu Đông Nam Á (số 9). Học viện Chính trị- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2009):
Một số vấn đề về công tác đao tạo và quản lý đào tạo thực tiễn và kinh nghiệm, Nxb.
Chính trị- Hành chính, HN. Các công trình trên đã nêu lên những vấn đề cơ bản về mặt lý
luận và thực tiễn của mối quan hệ giữa hai nƣớc Việt – Lào trong nhiều giai đoạn lịch sử
cũng nhƣ những thành tựu, khó khăn trong việc gìn giữ và phát huy mối quan hệ truyền
thống tốt đẹp. Đồng thời nêu lên và chĩ rõ nhiều khía cạnh, nhiều vấn đề trong mối quan
hệ của hai nƣớc Việt Nam- Lào. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đó hầu hết nghiên
cứu chung quan hệ hữu nghị Việt-Lào, chƣa có công trình nào nghiên cứu dƣới góc độ
cấp địa phƣơng giữa hai nƣớc, đặc biệt là các tỉnh của hai nƣớc không có cùng đƣờng
biên giới chung. Vì vậy, hy vọng đây là cách tiếp cận ở góc độ nhỏ hơn, sâu hơn sẽ giúp
phần nào lấp đƣợc khoảng trống đó.
Luận văn “Hợp tác kinh tế và giáo dục giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh

Nam Lào từ năm 2009 đến 2013” đƣợc lựa chọn. Trong quá trình thực hiện ðề tài có sự
kế thừa và chọn lọc những thành tựu ðã đạt đƣợc trong các công trình đƣợc công bố,
đồng thời đi sâu phân tích một hƣớng tiếp cận mới, sâu hơn, kĩ hơn nhằm bổ sung và tăng
thêm tƣ liệu khi nghiên cứu các mối quan hệ ở cấp địa phƣơng.

SVTH: Phan Thị Hải Yến

4


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3. 1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn cung cấp một bức tranh toàn cảnh về hợp tác kinh tế và giáo dục giữa
Thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào từ năm 2009 đến 2013. Qua đó, đóng góp vào
việc nghiên cứu quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam – Lào trên con đƣờng phát triển trong
thời đại mới cũng nhƣ đóng góp vào việc nghiên cứu chung quan hệ quốc tế ở khu vực
bƣớc vào thế kỉ XXI.
Luận văn “Hợp tác kinh tế và giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam
Lào từ 2009 đến năm 2013” nhằm:
+ Nêu ra những tiền đề cho việc thúc đẩy hợp tác phát triển kinh tế và giáo dục
giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào; qua đó, rút ra đƣợc những cơ hội và tiềm
năng phát triển của cả hai bên.
+ Nêu ra các thành tựu đã đạt đƣợc về lĩnh vực kinh tế và giáo dục của mối quan
hệ hợp tác phát triển giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào từ năm 2009 đến năm
2013 cùng với đó là tìm hiểu những chính sách, những định hƣớng của cả hai bên để thúc
đẩy mối quan hệ hợp tác ngày càng phát triển và sâu rộng, góp phần thúc đẩy sự ổn định

chính trị, phát triển kinh tế, xã hội của các địa phƣơng Lào và Đà Nẵng.
+ Đƣa ra những điểm khó khăn và thuận lợi của mối quan hệ này để tìm ra giải
pháp, hƣớng đi tích cực cho mối quan hệ. Đồng thời, tìm ra đƣợc sự ƣu tiên, lợi thế canh
tranh và tiềm năng cũng nhƣ những hạn chế của mới quan hệ và qua đó rút kinh nghiệm
cho mối quan hệ hợp tác này.
3. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
+ Tập hợp tƣ liệu phác dựng lại tình hình hợp tác kinh tế, giáo dục giữa Thành phố
Đà Nẵng và các tỉnh phía Nam Lào từ năm 2009 đến 2013.

SVTH: Phan Thị Hải Yến

5


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

+ Nghiên cứu hoạt động hợp tác kinh tế, giáo dục giữa Thành phố Đà Nẵng và các
tỉnh phía Nam Lào từ năm 2009 đến 2013.
+ Phân tích thực trạng và thực tiễn chuyển biến, luận văn có các nhận xét, đánh giá
về giai đoạn phát triển này, đặc điểm của quá trình và các vấn đề đặt ra đối với sự phát
triển…
+ Tham chiếu và so sánh với các vùng và các khu vực khác trong nƣớc, chỉ ra
đƣợc điểm mạnh, yếu trong việc xây dựng chính sách thu hút, khai thác và mức độ ƣu
tiên của Thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4. 1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn đi vào phân tích làm rõ về thực trạng trong quan hệ kinh tế và giáo dục

giữa Thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào từ năm 2009 tới 2013, từ đó rút ra nhận
xét và đánh giá về mối quan hệ này trong tƣơng lai.
4. 2. Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi vấn đề: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng của mối quan hệ
kinh tế và giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào với nội dung cụ thể
nhƣ: (i) làm rõ những cơ hội và tiềm năng của mối quan hệ giữa Thành phố Đà Nẵng với
các tỉnh Nam Lào trƣớc năm 2009; (ii) phân tích thành quả cũng nhƣ khó khăn từ mối
quan hệ này; (iii) trình bày thực trạng hợp tác giữa Thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam
Lào trên các lĩnh vực kinh tế, giáo dục; (iv) nhận xét, đánh giá những tác động của mối
quan hệ này trong tƣơng lai.
- Về thời gian nghiên cứu hợp tác kinh tế và giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng và
các tỉnh Nam Lào trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến 2013.
- Về không gian nghiên cứu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và bốn tỉnh phía Nam
của Lào gồm: Attapu, Champasak. Salavan, Sekong.

SVTH: Phan Thị Hải Yến

6


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

5. Hƣớng tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu
5. 1. Hướng tiếp cận:
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng tôi có cách tiếp cận hệ thống chủ yếu
dựa trên các lý thuyết:
Thứ nhất là tiếp cận khu vực học.
Thứ hai là tiếp cận địa – chính trị, địa- kinh tế.

Thứ ba là tiếp cận Quan hệ quốc tế.
Bên cạnh đó là tiếp cận lịch sử.
Ngoài ra, sử dụng một cách thích hợp các phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành, đa
ngành nhƣ xã hội học, kinh tế học, giáo dục học, văn hóa học, v. v… để xem xét vấn đề.
5. 2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp chủ đạo là phƣơng pháp quan hệ quốc tế; kết hợp phƣơng pháp tƣ
liệu, luận văn tiến hành thu thập, tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa các loại hình tƣ liệu
của phƣơng pháp văn bản học.
- Luận văn cũng sử dụng các phƣơng pháp điều tra, so sánh nhằm tìm ra những
yếu tố mấu chốt của vấn đề nghiên cứu đang quan tâm;
- Bên cạnh đó, luận văn kết hợp nghiên cứu lý thuyết với khảo cứu các nguồn tài
liệu, đặc biệt là tài liệu gốc. Đƣa ra khung phân tích hợp lý dựa trên cách tiếp cận nêu
trên.
6. Nguồn tài liệu sử dụng
6. 1. Nguồn tài liệu cấp 1 (tài liệu gốc)
Chủ yếu bao gồm:
- Các tài liệu mang tính pháp quy chính thức của thành phố Đà Nẵng liên quan đến
các hoạt động song phƣơng;

SVTH: Phan Thị Hải Yến

7


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

- Các báo cáo của chính phủ, chính quyền các cấp, các tổ chức chính tri-xã hội,
các doanh nghiệp, các tài liệu thống kê hàng năm của hai nƣớc;

- Các lời phát biểu, phỏng vấn báo chí của các nhân vật hoạt động chính trị, các
nhà doanh nghiệp và các tầng lớp khác v. v.
6. 2. Nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm chủ yếu là:
- Các công trình khoa học đã đƣợc công bố, bao gồm các bài viết đăng ở các tạp
chí chuyên ngành, các sách tham khảo, các công trình nghiên cứu khác nhau băng các thứ
tiếng.
- Các luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu khoa học chƣa đƣợc công bố,
các bài viết dành cho các cuộc Hội thảo liên quan đến đề tài.
6. 3. Các loại tư liệu khác:
Chủ yếu là các thông tin từ các báo chí chính thống, các website của Việt Nam,
Lào và các nƣớc khác.
7. Những đóng góp của luận văn
Đây là một đề tài nghiên cứu mới, vừa có ý tƣởng khoa học vừa có tính thiết thực.
Luận văn sẽ góp phần quan trọng trong việc làm rõ hơn nhiều vấn đề lý thuyết quan hệ
quốc tế trong giai đoạn hiện nay, nhất là vấn đề về giao lƣu hợp tác hữu nghị với các
nƣớc láng giềng. Mặt khác, đề tài sẽ góp phần làm rõ hơn vấn đề chính sách đối ngoại
của Đà Nẵng dựa trên những định hƣớng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam,
nghiên cứu sẽ cung cấp nhiều luận giải cho những nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định
chính sách ngoại giao đối với địa phƣơng khác của quốc gia Lào và các quốc gia lân cận.
Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đƣa ra các kiến nghị cho mối quan hệ hợp
tác Thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào hiện nay, tác động của mối quan hệ này
đối với sự phát triển của mỗi nƣớc và đồng thời đƣa ra những định hƣớng thích hợp cho
mối quan hệ này trong xu thế hội nhập hiện nay, đẩy mạnh sự nghiệp phát triển của đất
nƣớc.

SVTH: Phan Thị Hải Yến

8



Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia
làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở hợp tác của sự hợp tác giữa TP. Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào
Chƣơng 2: Tình hình hợp tác kinh tế và giáo dục giữa TP. Đà Nẵng và các tỉnh
Nam Lào
Chƣơng 3: Một số giải pháp thúc đẩy hợp tác giữa TP. Đà Nẵng và các tỉnh Nam
Lào

SVTH: Phan Thị Hải Yến

9


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

Chƣơng 1: CƠ SỞ HỢP TÁC CỦA SỰ HỢP TÁC GIỮA TP. ĐÀ NẴNG
VỚI CÁC TỈNH NAM LÀO
1. 1. Vị trí địa lý; điều kiện kinh tế - xã hội
1. 1. 1. Vị trí địa lý
1. 1. 1. 1. Vị trí địa lý TP. Đà Nẵng
Đà Nẵng có nguồn gốc là biến dạng của từ Chăm cổ "DAKNAN", nghĩa là vùng
nƣớc rộng lớn hay "sông lớn", "cửa sông cái", là một thành phố thuộc vùng Nam Trung
Bộ, Việt Nam. Đây là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ lớn

của khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Đà Nẵng hiện là một trong 15 đô thị loại 1, đồng
thời là một trong 5 trực thuộc Trung ƣơng ở Việt Nam.
Đà Nẵng nằm ở trung độ của đất nƣớc, nằm trên trục giao thông Bắc - Nam về
đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển và đƣờng hàng không, cách Thủ đô Hà Nội 764km về
phía Bắc, cách Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam. Đà Nẵng gồm vùng đất liền và vùng
quần đảo trên biển Đông, phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, Tây và Nam giáp tỉnh
Quảng Nam, Đông giáp Biển Đông. Vùng biển gồm quần đảo Hoàng Sa cách đảo Lý Sơn
(thuộc tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam) khoảng 120 hải lý về phía Nam. Ngoài ra, Đà Nẵng
còn là trung điểm của 4 di sản văn hoá thế giới nổi tiếng là cố đô Huế, Phố cổ Hội An,
Thánh địa Mỹ Sơn và Rừng quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Trong phạm vi khu vực và
quốc tế, Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các
nƣớc Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nƣớc vùng Đông Bắc Á, thông qua
Hành lang kinh tế Đông Tây với điểm kết thúc là Cảng biển Tiên Sa. Nằm ngay trên một
trong những tuyến đƣờng biển và đƣờng hàng không quốc tế, Đà Nẵng có một vị trí địa
lý đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững. Đà Nẵng hiện nay có
tám quận, huyện với tổng diện tích tự nhiên là 1.283,42 km2; trong đó, các quận nội thành
chiếm diện tích 241,51 km2, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1.041,91 km2.
Địa hình vừa có đồng bằng duyên hải vừa có đồi núi, vùng núi cao và dốc tập
trung ở phía Tây và Tây Bắc từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, các đồi thấp xen kẽ
những đồng bằng hẹp. Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình,
SVTH: Phan Thị Hải Yến

10


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

nhiệt độ cao và ít biến động. Chế độ ánh sáng, mƣa ẩm phong phú, nhiệt độ trung bình

hàng năm trên 250C. Khí hậu là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và miền
Nam mà tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam, có 2 mùa rõ rệt là mùa mƣa
kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12, và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có đợt
rét nhƣng không đậm và kéo dài.
Nhƣ vậy, trong phạm vi khu vực và quốc tế, Đà Nẵng có vị trí trọng yếu cả về
kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh; là đầu mối giao thông quan trọng về đƣờng bộ,
đƣờng sắt, đƣờng biển và đƣờng hàng không, cửa ngõ chính ra biển Đông của các
tỉnh Miền Trung, Tây Nguyên và các nƣớc tiểu vùng Mê Kông. Bên cạnh đó, với các
tuyến giao thông quan trọng nhƣ quốc lộ 1A, đƣờng sắt liên vận quốc tế Trung Quốc –
ASEAN dự kiến đi qua cảng biển và sân bay quốc tế tạo ƣu thế về vị lý trí địa địa kinh tế
cho Đà Nẵng trong tổng thể kinh tế của cả nƣớc, xứng đáng là hạt nhân của vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung. Tất cả những điều kiện trên đã tạo cho Đà Nẵng một lợi thế địa
lý đặc biệt, thuận lợi cho vệc phát triển nhanh và bền vững.
1. 1. 1. 2. Vị trí địa lý của các tỉnh Nam Lào
CHDCND Lào còn đƣợc gọi là đất nƣớc Triệu Voi, là một quốc gia duy nhất
Đông Nam Á không giáp với biển. Với diện tích 236.000 km2, đã từ lâu, ở một vị trí địa
lý nằm sâu trong nội địa, có những nƣớc giáng giềng bao bọc nhƣ phía Bắc giáp Trung
Quốc 416 km đƣờng biên; Tây Bắc giáp Myanmar 230 km; Tây Nam giáp Thái Lan
1.730 km; phía Nam giáp Campuchia 492 km và phía Đông giáp Việt Nam 2.067 km
đƣờng biên, không có đƣờng bờ biển giao lƣu kinh tế, thế nhƣng hiện nay Lào đã có ba
cây cầu hữu nghị bắc qua sông Mê Kong (Viêng Chăn, Tỉnh Champasak và
Sanvannakhet nối sang Thái Lan). Những cây câu này nối nƣớc Lào với hệ thống đƣờng
sắt của Thái Lan ở phía Tây và hành lang Đông Tây nối Thái Lan qua Nam Trung Lào và
Việt Nam ở phía Đông, sẽ là điều kiện để phát triển quan hệ kinh tế giữa Lào với Thái
Lan và Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trong khu vực và quốc tế. Do vậy, nƣớc Lào luôn bị
xung đột khu vực tác động, nƣớc Lào vẫn thƣờng đƣợc coi nhƣ một “khu đệm hành lang”
hay là “địa bàn trung chuyển” của Đông Nam Á, lục địa từ Tây sang Đông, từ Bắc xuống
SVTH: Phan Thị Hải Yến

11



Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

Nam và ngƣợc lại. Ngƣời phƣơng Tây ít tin tƣởng vào triển vọng phát triển và khả năng
độc lập về kinh tế (thậm chí cả chính trị và quân sự) của Lào. Các tài liệu báo chí Phƣơng
Tây còn cho rằng, Lào bị gọi là “đất nƣợc bị lãng quên” (Laos- Forgotten country).
Tuy nhiên, trong bối cảnh của liên kết kinh tế khu vực và quốc tế ngày càng gia
tăng, đặc biệt sau khi hành kinh tế Đông Tây nối liền Thái Bình Dƣơng với Ấn Độ
Dƣơng (năm 2007) thông qua lãnh thổ bốn nƣớc Việt Nam, Lào, Thái Lan, Myanmar và
đƣờng cao tốc chạy từ Côn Minh qua Tây Bắc Lào tới Băng Cốc đã thông xe toàn tuyến
(năm 2010); hành lang kinh tế Bắc Nam nối liền Nam Ninh (Trung Quốc) với Singapore
chạy qua lãnh thổ Việt Nam, Lào, Thái Lan, Campuchia, Malaysia đang đƣợc vận hành
thì Lào thực sự không còn cách trở với các đại dƣơng lớn cả về hƣớng Đông (phía Việt
Nam) lẫn hƣớng Tây (phía Myanmar) và hƣớng Nam (phía Thái Lan). Điều này đang
giúp Lào trở thành điểm trung chuyển quan trọng giữa các nƣớc Đông Nam Á lục địa với
Trung Quốc, đồng thời tạo cơ hội nâng cao vị thế của Lào với tƣ cách là địa bàn cạnh
tranh ảnh hƣởng giữa các nƣớc lớn và các nƣớc láng giềng gần gũi của Lào. Vị thế địa
chiến lƣợc của Lào ngày càng trở nên quan trọng và hấp dẫn. Hơn nữa, Lào là một trong
những nƣớc có nguồn tài nguyên rừng tƣơng đối phong phú, nguồn khoáng sản dồi dào,
tiềm năng thủy điện to lớn, diện tích đất đai màu mỡ, có nhiều địa điểm du lịch sinh thái,
văn hóa – lịch sử hấp dẫn với phong tục tập quán đặc thù của văn hóa tộc ngƣời…Vị trí
địa lý của nƣớc Lào cũng đem lại một vài lợi ích cho đất nƣớc Lào. Nƣớc Lào có địa hình
đa dạng, gồm núi đồi, cao nguyên, thung lũng và đồng bằng, đất tự nhiên 236.800 km2,
trong đó núi và cao nguyên chiếm ¾ diện tích. Căn cứ vào địa hình có thể chia thành 2
vùng địa hình lớn: Thƣợng Lào và Trung - Hạ Lào.
Nam Lào là vùng bốn tỉnh phía Nam của nƣớc CHDCND Lào bao gồm: Attapeu,
Salavan, Sekong, Champasak với diện tích tự nhiên khoảng 28.675 km2, dân số năm

2002 là 482,1 nghìn ngƣời, chiếm 25,8 % diện tích tự nhiên và 11,9% dân số toàn khu
vực, mật độ dân số gần 17 ngƣời/km2. Nam Lào có dân số khoảng 1,11 triệu ngƣời năm
2004, chiếm khoảng 18, 3% tổng dân số của Lào. Trong 4 tỉnh Nam Lào, tỉnh Champasak
là tỉnh lớn nhất và giàu có nhất khu vực này [16; tr. 318].
SVTH: Phan Thị Hải Yến

12


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

So với miền Trung Lào, kinh tế ở đây kém phát triển hơn do cơ sở hạ tầng yếu
kém, trình độ phát triển kinh tế- xã hội còn thấp, dân cƣ thƣa thớt và trình độ nguồn nhân
lực còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, đây lại là những tỉnh có vị trí chiến lƣợc cực kỳ quan
trọng ở khu vực vì nằm ở vị trí rất gần và nằm một phần trong vị trí của ngã ba Đông
Dƣơng, tiếp giáp với cả Việt Nam và Campuchia lần lƣợt về phía Đông và Phía Nam,
đồng thời cũng dễ dàng thông thƣơng với Thái Lan ở phía Tây qua địa bàn tỉnh Salavan
hoặc tỉnh Champasak. Các tỉnh Nam Lào nằm trọn trên cao nguyên Boloven rộng lớn,
Bolaven có thổ nhƣỡng và khí hậu thích hợp cho trồng cà phê (cả arabica và robusta), cao
su, thuốc lá. Đây là khu vực trung lƣu của Mê Kông với một chi lƣu lớn của nó
là Sekong, có tài nguyên rừng, khoáng sản phong phú, đất đai màu mỡ, rất thích hợp cho
việc trồng trọt, chăn nuôi và xây dựng nền công nghiệp chế biến nông – lâm - khoáng
sản. Đây cũng chính là lợi thế vô cùng to lớn của các tỉnh Nam Lào. Tuy nhiên, việc
trồng cây công nghiệp ở đây còn rất hạn chế. Ngoài ðồng bằng Attapu là một trong bảy
ðồng bằng lớn nhất của Lào, có diện tích ðất tự nhiên khoảng 100.000 ha, còn có các
đồng bằng nhỏ khác nhƣ Xê Kong, Xê Đôn và Xê Ka Man. Do đó, hiện nay Chính phủ
Lào đang có các kế hoạch phát triển khu vực này dựa trên các hợp tác song phƣơng với
các tỉnh thành có cùng chung biên giới hay giáp danh với Lào cũng nhƣ dựa trên Hành

lang kinh tế Đông – Tây nối khu vực Thái Lan ở phía Tây và Việt Nam ở phía Đông. Bởi
vì, Nam Lào có năng lực chế biến nông sản dồi dào, nên mô hình hợp tác hiệu quả đã
đƣợc hình thành. Ba trong bốn tỉnh Nam Lào là Attapeu, Salavan, Sekong tham gia Tam
giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia.
Nam Lào có tỷ lệ diện tích rừng lớn với nhiều loại gỗ quý, hệ thực vật, động vật
phong phú và đa dạng với khoảng 1,88 triệu ha. Đây là một tài nguyên vô giá không chỉ
đối với Nam Lào mà còn cho cả quốc gia. Về tiềm năng thủy điện, các con sông thuộc
tỉnh Nam Lào có tổng công suất lắp máy 3.131 MW bao gồm thủy điện Sekong 3, 4, 5;
thủy điện Xekaman 1, 2, 3, 4; Xe Xụ, Nậm Kong 1, 2, 3; Xe Nậm Nọi…Về tài nguyên
khoáng sản, tuy chƣa đƣợc đánh giá và điều tra đầy đủ nhƣng vùng Nam Lào có nhiều
khoáng sản đã đƣợc khai thác và có trữ lƣợng cao. Trong đó, quặng Boxit thuộc hai tỉnh

SVTH: Phan Thị Hải Yến

13


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

Sê Kong và Attapu có diện tích gần 300km2, chiều quặng ổn định từ 3m tới 8,8m, hàm
lƣợng oxit nhôm từ 41% đến 51%. Vùng than Salavan có nhiều triển vọng tốt với trữ
lƣợng dự kiến là 100 triệu tấn [16;tr.322].
Champasack là một trong bốn tỉnh miền Nam Lào, nằm ở phía Tây Nam của Lào,
giáp biên giới với Thái Lan và Campuchia. Có diện tích: 15.415 km2. Đây là tỉnh lớn
nhất và giàu có nhất khu vực này. Biên giới tiếp giáp với các tỉnh và các nƣớc láng giềng
sau: Phía Nam giáp với các tỉnh Stung Treng và Preah Vihear của Campuchia. Phía Bắc
giáp với tỉnh Salavan, Sekong và Attapeu. Phía Tây giáp với tỉnh Ubon Ratchathani của
Thái Lan. Điểm cực Nam của Lào ở tọa độ 13○54' Bắc, 106○06' Đông thuộc bản Kynark

của Champasack.
Sekong là một tỉnh có diện tích và dân số nhỏ nhất trong các tỉnh Nam Lào, với
diện tích 7.665km2 (2009), tọa lạc tại Đông Nam của Lào. Về mặt địa lý, tỉnh đƣợc chia
làm ba vùng: đồng bằng, cao nguyên và đồi núi. Trong đó, vùng đồng bằng có diện tích
rất nhỏ bé chỉ rộng khoảng 338 km2, chiếm khoảng 5% diện tích toàn tỉnh, vùng cao
nguyên rộng khoảng 2.607 km2, chiếm 30% diện tích, vùng đồi núi rộng khoảng 4.665
km2, chiếm 65% diện tích. Tỉnh Sekong giáp với các tỉnh Quảng Nam và Thừa Thiên Huế của Việt Nam ở phía Đông, tỉnh Champasak ở phía Tây, tỉnh Attapeu ở phía Nam.
Phần lớn tỉnh nằm trên bình nguyên Baloven. Sông lớn nhất ở tỉnh là sông Sekong và một
chi lƣu của nó là sông Senamnoi. Sekong đƣợc thành lập năm 1983, khi tỉnh này đƣợc
tách ra khỏi tỉnh Salavan và nhận thêm huyện Tha Teng từ Champasak. Đây là tỉnh có
dân số ít nhất Lào, có mật độ dân số thấp nhất và còn là tỉnh nghèo nhất Lào. Nhìn chung,
đất đai và khí hậu của tỉnh rất thuận lợi cho việc canh tác các loại cây lƣơng thực nhƣ:
khoai, sắn, đỗ, lạc, đậu tƣơng…và các loại cây công nghiệp dài ngày nhƣ cà phê, cao su,
mía…địa hình và thời tiết ở đây cũng thuận lợi cho việc chăn nuôi các đàn gia súc lớn
nhƣ trâu, bò, ngựa, dê và các loại gia cầm khác[16;tr. 324].
Salavan là một trong bốn tỉnh miền Nam Lào. Tỉnh này nằm trên Cao nguyên
Bolaven. Tỉnh lị là thị xã Salavan. Có diện tích là 10.691 km2, nằm trên kinh tuyến 103 –
105 độ và ở vĩ tuyến 15-17 độ cách thủ đô Viêng Chăn khoảng 700km, có ranh giới và
SVTH: Phan Thị Hải Yến

14


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

biên giới tiếp giáp với các tỉnh và các nƣớc láng giềng sau: Phía Đông Nam giáp tỉnh
Sekong và tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế của nƣớc CHXHCN Việt Nam theo đƣờng
15B với tổng chiều dài là 100km. Phía Tây giáp với tỉnh Uvon của Vƣơng quốc Thái Lan

với chiều dài biên giới là 90km. Phía Nam giáp với tỉnh Champasak với chiều dài ranh
giới là 175km. Phía Bắc giáp với tỉnh Savannakhet với chiều dài ranh giới là 275km.
Đây là một vị trí khá đặc biệt, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tếxã hội của tỉnh. Tỉnh nằm trên tuyến hành lang Đông - Tây (3) và Bắc - Nam (1 và 2); có
quốc lộ 13, quốc lộ 20 là trục giao thông chính của tỉnh nối liền giữa 2 vùng kinh tế
trọng điểm là tỉnh Savannakhet ở phía Bắc và tỉnh Champasak phía Tây Nam, phía Đông
Nam giáp tỉnh SeKong. Salavan có tài nguyên đất khá đa dạng. Toàn tỉnh có 8 huyện
trong đó có 5 huyện đồng bằng (chiếm 40% diện tích), 2 huyện cao nguyên (chiếm 20%
diện tích) và một huyện núi non rừng già hiểm trở(chiếm 40% diện tích). Đồng bằng
Salavan có thế mạnh về canh tác cây lƣơng thực, trong khi đó, khu vực đồi núi có thể
trồng các loại cây công nghiệp và cây ăn quả nhƣ : cà phê, cao su, chè, sa nhân, tiêu, đu
đủ…và có thể chăn thả gia súc, gia cầm. Salavan có hơn 700 ngàn ha đất rừng, trong đó
có khoảng 1/3 là rừng già với nhiều cây gỗ quý. Tài nguyên khoáng sản ở đây rất phong
phú với các loại mỏ đất xanh, than đá, sắt, đá hoa cƣơng…Tài nguyên nƣớc gồm có 30
con sông suối lớn nhỏ và khoảng 130 ao hồ. Đây là nguồn tài nguyên quý giá để phát
triển sản xuất và phục vụ đời sống [16;tr.327].
Attapeu là một tỉnh Đông Nam của Lào, có 224 km đƣờng biên gới giáp với
Camphuchia ở phía Nam và 58km đƣờng biên giới giáp với Việt Nam ở phía Đông.
Attapu hiện là một trong những tỉnh khó khăn nhất của nƣớc Lào. Trong tỉnh có địa điểm
Nam Xe Kamane ở tọa độ 15○19' Bắc, 107○38' Đông là điểm cực Đông Nam của Lào.
Nông nghiệp và lâm nghiệp là thế mạnh cơ bản của tỉnh Attapu. Trong tỉnh có khoảng
80% cƣ dân sống bằng nghề nông. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải vẫn đang là một
trong những điểm yếu kém nhất của tỉnh. Mặc dù có đƣờng 18B nối thông thƣơng với
tỉnh Kon Tum (Việt Nam) qua cửa khẩu PhuKua (Lào) và Bờ Y (Việt Nam) và đƣờng
18A nối với Paske (Chapampasak) và đƣờng 1I thông sang tỉnh Sekong, nhƣng con
SVTH: Phan Thị Hải Yến

15


Luận Văn Tốt Nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

đƣờng tỉnh lộ, huyện lộ nối liền các huyện, bản… chỉ là đƣờng đất đỏ hoặc rải đá nên đi
lại rất khó khăn. Apattu có nhiều tài nguyên kháng sản quý hiếm nhƣ: ngọc bích, boxit,
vàng, đồng và nhiều loại mỏ khác có thể khai thác ở quy mô công nghiệp. Ngoài tiềm
năng khoáng sản chƣa đƣợc khai thác, các ngành nghề thủ công truyền thống nhƣ dệt lụa,
mây tre, đan lát…đang thực sự trở thành những ngành nghề mang lại nhiều công ăn việc
làm và thu nhập đáng kể cho ngƣời lao động. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về mọi
mặt, tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển và có một tƣơng lai khá sáng trong công cuộc phát
triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
Nhƣ vậy, về tổng thể, Nam Lào tuy là khu vực còn chủ yếu dựa vào các thế mạnh
truyền thống của mình, nhƣng cũng đã có những thành tựu đáng ghi nhận trong việc triển
khai phát triển kinh tế- xã hội cũng nhƣ hợp tác chặt chẽ vớ một số địa phƣơng khác
trong và ngoài nƣớc, từng bƣớc hội nhập kinh tế của khu vực cũng nhƣ của tam giác phát
triển trong kế hoạch chung dài hạn của khu vực.
1. 1. 2. Văn hóa, con người
1. 1. 2. 1. Văn hóa, con người Thành phố Đà Nẵng
Các nhà văn hóa đã đúc kết: Đà Nẵng nằm trong vùng đất đƣợc tôn vinh là "Ngũ
phụng Tề phi", gắn liền với truyền thống hiếu học và say mê sáng tạo. Ngƣời Đà Nẵng có
bản tính chất phác, ngay thẳng, sống đơn giản, thân thiện, yêu sự chân thật và kiên quyết
trong hành động chống lại những điều ác, điều xấu. Trải qua diễn trình lịch sử, Đà Nẵng
là nơi quần cƣ của cƣ dân nhiều địa phƣơng khác đến; là nơi giao lƣu và hội tụ những nét
văn hóa của nhiều vùng miền trong cả nƣớc. Dẫu chƣa hình thành nét đặc trƣng rõ rệt
nhƣ một số nơi nhƣng ngƣời Đà Nẵng vẫn có tính cách riêng và ngày càng đƣợc hun đúc
cùng tiến trình phát triển đô thị.
Ngƣời Đà Nẵng có thể nói luôn chứng tỏ khát vọng không ngừng vƣơn lên cái
mới, luôn săn tìm ý tƣởng sáng tạo và quan trọng hơn là luôn chung tay nâng tầm ý
tƣởng. Rất nhiều ngƣời cho rằng, văn hóa Đà Nẵng chỉ là phiên bản văn hóa đất Quảng,
cũng không có nhiều ƣu thế về văn hóa so với hai tỉnh liền kề Quảng Nam, Thừa Thiên

Huế, nhƣng chính trong quá trình xây dựng văn hóa, Đà Nẵng đã biết “gạn đục khơi
SVTH: Phan Thị Hải Yến

16


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

trong” (Đào chuông xuống núi, Bùi Văn Tiếng), giữ đƣợc cái đáng giữ, đồng thời biết
làm phong phú thêm bằng những giá trị mới, những tinh hoa mới. Văn hóa ngƣời Đà
Nẵng cũng có nhiều nét tƣơng đồng với văn hóa của nhiều vùng đất khác trên lãnh thổ
Việt Nam, nơi có sự cố kết công đồng, nơi đã tạo ra những phẩm chất ngời sáng đƣợc
chắt lọc từ văn hóa làng xóm. Cộng thêm vào đó, đứng bên bờ biển Đông quanh năm
sóng vỗ, con ngƣời miền Trung vốn đã đƣợc thử thách từ trong bản chất có cứng mới
đứng đầu gió. Từ xa xƣa một Đà Nẵng là một xứ sở hùng mạnh về kinh tế biển đã biết
kết hợp với lối tƣ duy hƣớng đại dƣơng tạo nên một văn hóa của ngƣời Đà Nẵng ngày
nay, một Đà Nẵng rất riêng, khó có thể nhầm lẫn.
Chỉ trong mấy năm trở lại đây, Đà Nẵng đã khác trƣớc nhiều. Những vận động nội
lực đã khiến Đà Nẵng ngày càng mở rộng tầm vóc của mình. Bằng chính sức lao động
dẻo dai, bằng sự kết hợp giữ lối sống cổ truyền và hiện đại, sự cầu thị, không tự mãn, sự
nghiêm túc và đầy nghị lực đã tạo ra một Đà Nẵng xanh, một lá phổi xanh giữa lòng đô
thị. Sự phát triển của một thành phố mang tên thành phố đáng sống đã và đang đƣợc
ngƣời dân nơi đây chứng minh điều đó. Có thể có nhiều câu trả lời khác nhau, nhƣng có
điều dễ nhận thấy là đang có một quyết tâm chung, nỗ lực chung của mọi công dân thành
phố, từ ngƣời lãnh đạo cao nhất đến ngƣời dân bình thƣờng, từ Đảng bộ đến các tổ chức
Đảng, đoàn thể cơ sở… Giống nhƣ đã đứng trƣớc nhiều biến cố quan trọng của lịch sử,
sự đồng thuận xã hội trong đó có sự đóng góp to lớn của ngƣời dân đã làm thay đổi diện
mạo thành phố, đem lại cho mảnh đất này một sức mạnh lớn lao, tạo đà cho những bƣớc

tiếp theo trên con đƣờng phát triển đi về tƣơng lai của thành phố.
Để chuẩn bị cho một cuộc bứt phá của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, với
vai trò đầu tàu của mình nhƣ trong Nghị Quyết số 33 –NQ/TW chỉ rõ: “Phấn đấu trở
thành một trong những địa phƣơng đi đầu trong sựu nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trƣớc 2020”. Những năm qua, Đà Nẵng đã nỗ
lực cải thiện hình ảnh và vị thế của mình để đáp ứng yêu cầu chung của khu vực, góp
phần tạo nên diện mạo Việt Nam.

SVTH: Phan Thị Hải Yến

17


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng

1. 1. 2. 2. Văn hóa, con người bốn tỉnh Nam Lào
Đây đƣợc coi là vùng địa- văn hóa, bởi ngƣời dân bốn tỉnh Nam Lào chủ yếu là
ngƣời dân bản địa, thuộc hệ ngôn ngữ Môn-Khơ Me nhƣ ngƣời Talieng, Alac, Nghẹ,
Xuồi, Tà Ôi, Đru, Nha Hớn, Sê Đăng…Văn hóa vật chất- văn hóa tinh thần hết sức độc
đáo và hấp dẫn. Văn hóa của Nam Lào cũng có mối quan hệ gần gũi về tộc ngƣời và sự
tƣơng đồng về văn hóa vật chất- tinh thần giống với Việt Nam nhƣ Tây Nguyên. Do vị trí
nƣớc Lào nằm sâu trong lục địa châu Á, nơi giao lƣu giữa hai nền văn minh Ấn Độ và
Trung Hoa. Chính vì vậy, nhân dân Lào ảnh hƣởng sâu sắc văn hóa Phật giáo và văn hóa
Ấn Độ. Đạo phật đã ăn sâu vào tƣ tƣởng của ngƣời Lào, ảnh hƣởng này đƣợc phản ánh
trong ngôn ngữ và nghệ thuật, tạo nên một dân tộc Lào rất riêng. Tuy cùng sinh sống
bằng nghề nông nhƣng trình độ sản xuất không đồng đều nên phong tục tập quán ở mỗi
miền có sự khác biệt. Vì thế mà phong tục tập quán ở Lào rất đa dạng thể hiện rõ trình độ
sản xuất sinh hoạt của mỗi nhóm dân tộc, bộ tộc.

Lào gồm nhiều dân tộc, bộ tộc trình độ phát triển không đồng đều. Các tộc ở Lào
đƣợc mặt trận Lào It-xa-la xếp thành 3 nhóm với tên gọi nhƣ: Lào lùm (các tộc ngƣời
Lào cƣ trú ở các vùng thấp), Lào thơng (các tộc ngƣời Lào cƣ trú ở các vùng trên), Lào
xủng (các tộc ngƣời Lào cƣ trú ở các vùng rẻo cao). Ngƣời dân ở Nam Lào đều sinh sống
bằng nƣơng rẫy, nông nghiệp chƣa hoàn toàn tách khỏi săn bắn và hái lƣợm. Chăn nuôi
chỉ là nghề phụ của kinh tế gia đình. Vật nuôi đƣợc dùng cho các nghi lễ tôn giáo là chủ
yếu. Phƣơng thức chăn nuôi còn mang tính chất tự nhiên. Cuộc sống tự cung tự cấp, thủ
công nghiệp chƣa tách ra khỏi nông nghiệp. Bên cạnh hệ thống hành chính thì vẫn tồn tại
cơ cấu buôn làng truyền thống, đi liền với đó là luật tục và lối sống cộng đồng. Mặc dù,
cơ cấu truyền thống có sự khác biệt về cơ cấu hành chính hiện tại trong việc giải quyết
một số vấn đề thuộc về lệ tục buôn làng, song hai bên vẫn hỗ trợ nhau khá hiệu quả. Tuy
vậy, đây là vấn đề cũng gây nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế vùng.
Một trong những đặc trƣng lớn nhất của văn hóa của các bộ tộc Nam Lào là theo
tín ngƣỡng Vạn vật hữu linh. Đồng bào luôn quan niệm mọi vật xung quanh cuộc sống
của con ngƣời đều có tâm linh, có thể thấy mọi sinh hoạt văn hóa từ hình thái cƣ trú cho
SVTH: Phan Thị Hải Yến

18


×