Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Tân Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.05 KB, 44 trang )


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH TÂN SƠN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
1.1.1. Tên đơn vị
Công ty TNHH Tân Sơn được thành lập vào tháng 5 năm 2007
Trụ sở Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG
Số điện thoại: 05003.2210876
Mã số thuế: 5100158127
Số tài khoản: 63110000072600 tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển BIDV
1.1.2. Giấy phép kinh doanh
Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
40.03.000127 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Giang cấp
Đại diện tổng giám đốc: Nguyễn Viết Thư
Vốn điều lệ: 140.000.000.000đ
1.1.3. Chức năng
Xây lắp (Xây dựng) là một loại hình sản xuất kinh doanh mang tính đặc thù có các
đặc điểm riêng biệt và khác biệt với các loại hình sản xuất kinh doanh thông
thường, cụ thể như sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang
tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất
thiết phải có dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với
chủ đầu tư từ trước, khi bắt đầu nhận thầu công trình.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, điều kiện sản xuất phải tùy theo
địa điểm đặt sản phẩm, tùy thuộc vào địa hình, thời tiết...
- Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến
theo phương thức “Khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng
công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (Xí nghiệp, đội thi công).
Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương tiền công mà còn có đủ các chi phí về
vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận khoán.
- Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về nhiều mặt, vừa mang tính kinh tế,


kỹ thuật nhưng cũng mang tính nghệ thuật, sản phẩm xây lắp rất đa dạng và phong


phú về mẫu mã, kích thước, khối lượng sản phẩm, mỗi sản phẩm lại mang tính độc
lập cao, chính vì thế mà mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng.
Ngành nghề kinh doanh theo Đăng ký kinh doanh của Công ty:
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông Nông thôn,
công trình thủy lợi cấp 4,...
- Xây lắp đường điện dưới 35KV
- Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện, bê tông đúc sẵn…
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Ban giám đốc

Phòng tổ chức
– Hành chính
Phòng kỹ thuật
– QL dự án

Đội số 2
Đội số 1

Phòng tài chính
– Kế toán


Sơ đồ 3.1: tổ chức bộ máy quản lý
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
Ban giám đốc: Thực hiện các chiến lược kinh doanh của hội đồng quản trị
đặt ra, điều hành công ty đạt được các mục tiêu cuối cùng và giải quyết các
công việc hằng ngày của công ty.
Phòng quản lý dự án: Là nơi tập trung quản lý mọi giấy tờ của dự án từ đó
lên kế hoạch kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của dự án đến khi hoàn thành.
Tiến hành lập dự án và xem xét tính khả thi của dự án
Phòng tổ chức- hành chính: Là nơi quản lý và phụ trách văn thư, chịu trách
nhiệm tuyển dụng nhân sự. Có quyền tham mưu các đầu mối chỉ đạo và thực
hiện các lĩnh vực tổ chức quản lý cán bộ lao động tiền lương, đào tạo, khen
thưởng và kỷ luật
Phòng kế toán – tài chính: Là nơi thu thập, dự trữ và bảo vệ mọi chứng từ
hoạt động xây dựng và kinh doanh của công ty. Có nhiệm vụ tổ chức, thực
hiện công tác kế toán tài chính của nhà nước, xử lý chứng từ kiểm tra đối
chiếu số liệu hằng ngày, cuối tháng lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị
cung cấp kịp thời về tình hình tài chính của công ty, tư vấn cho Tổng giám
đốc trong việc ra quyết định kinh doanh.
Đội số 1 và đội số 2: Tổ chức xây dựng tại các công trình
1.3. Tổ chức công tác kế toán
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung,
hình thức này phù hợp với mô hình và tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty
Phòng kế toán công ty thực hiện toàn bộ công việc xử lý thông tin kế toán,
các bộ phận trực thuộc chỉ thực hiện thu thập, phân loại và chuyển chứng từ
báo cáo lên phòng kế toán.


Kế toán trưởng


KT
Thuế và
Vật tư

KT
thanh
toán

KT
Tổng
hợp

Thủ
quỹ

Kế toán
công nợ

Sơ đồ 3.2: tổ chức bộ máy kế toán
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
* Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Kế toán trưởng:
• Phân công, chỉ đạo các kế toán viên thực hiện các phần hành kế toán
chi tiết
• Trực tiếp lập báo cáo tài chính của từng tháng,năm
• Tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý thu chi tài
chính, quản lý tài sản, tiền vốn, vật tư trong phạm vi toàn công ty
• Giám sát các hoạt động của công ty đảm bảo hoạt động đúng quy định

và chính sách đề ra
• Kiểm soát tình hình tài chính của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm
trước công ty và pháp luật về sổ sách của công ty
Kế toán tổng hợp
• Trực tiếp làm công việc kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ gốc,
bảng kê, phân bổ, chứng từ ghi sổ sau khi đã phân loại ghi vào một tài
khoản thích hợp theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vào sổ
cái, khóa sổ, rút số dư lập bảng cân đối số phát sinh...........
Chịu trách nhiệm tổ chức, nghi chép phản ánh tổng hợp số liệu và kiểm tra
phần hành kế toán


Thủ quỹ: Nhận và giao tiền cho các cá nhân theo lệnh và các chứng từ hợp
lệ, lập sổ quỹ kiểm tra và đối chiếu số liệu với kế toán thanh toán hằng ngày,
bảo quản an toàn tuyệt đối tiền quỹ tồn mặt
Kế toán thuế và nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình nhập, xuất hằng ngày.
Cuối tháng báo cáo tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu.
Kê khai thuế đầu vào, đầu ra. Cuối tháng lập báo cáo thuế
Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi tiền mặt, tạm ứng, phiếu
thu, phiếu chi, thường xuyên kiểm tra đối chiếu với thủ quỹ và cuối tháng về
số lượng tiền mặt tồn quỹ
Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình nợ, lập bảng đối chiếu công nợ của
khách hàng với công ty

1.3.2. Hình thức kế toán sử dụng
Hình thức kế toán là khái niệm được sử dụng để chỉ việc tổ chức hệ thống sổ
kế toán áp dụng trong doanh nghiệp nhằm thực hiện việc phân loại xử lý và
hệ thống hóa các thông tin và hệ thống hóa các thông tin được thu thập từ
chứng từ kế toán phải phản ánh số liện có và tình hình biến động của từng
đối tượng kế toán cũng như phục vụ cho việc lập ra các báo cáo kế toán theo

yêu cầu quản lý
Hình thức sổ kế toán bao gồm các nội dung cơ bản
• Số lượng sổ và kết cấu của từng loại sổ
• Trình tự và phương pháp ghi chép vào từng loại sổ
• Mối quan hệ giữa các sổ với nhau trong quá trình xử lý thông tin
Công ty TNHH Tân Sơn chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ vì hình thức này
phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị
a. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ảnh ở chứng từ gốc
đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng
hợp. Trong hình thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời


với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác
nhau là sổ đăng ký CT – GS và sổ cái tài khoản
Ưu điểm, nhượt điểm và phạm vi sử dụng
• Ưu điểm: Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, để kiểm tra đối chiếu,
thuận lợi cho việc phân công công tác và cơ giới hóa công tác kế toán
• Nhượt điểm: Ghi chép còn trùng lắp, việc kiểm tra và đối chiếu
thường bị chậm
• Phạm vi sử dụng: Thích hợp với những DN có quy mô vừa và lớn có
nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Hình thức Chứng từ ghi sổ gồm có các sổ sách kế toán chủ yếu sau:
• Sổ cái
• Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
• Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo các tài khoản tổng hợp quy định trong chế độ
kế toán. Có hai loại sổ Cái: sổ Cái ít cột và sổ Cái nhiều cột được áp dụng
trong những trường hợp hoạt động kinh tế phước tạp. Các mẫu sổ Cái có

nhiều quan hệ đối ứng với các khoản khác phải sử dụng mẫu sổ Cái có nhiều
cột để thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu và thu nhận chỉ tiêu cần thiết
phục vụ cho yêu cầu quản lý. Trên sổ Cái có nhiều cột, sổ phát sinh bên Nợ
và bên Có của mỗi tài khoản được phân tích theo các tài khoản đối ứng Có
và tài khoản đối ứng Nợ có liên quan. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
phải ghi vào bên Có của các tài khoản có quan hệ đối ứng với nhau
Sổ cái thường được đóng thành quyển để mở cho từng tháng trong đó mỗi tài
khoản được giành riêng cho một trang hoặc một số trang sổ tùy theo khối
lượng nghiệp vụ ghi chép nhiều hay ít. Trường hợp một tài khỏan dùng một
số trang thì cuối mỗi trang phải cộng tổng số theo từng cột và chuyển sang
ðầu trang sau. Cuối tháng phải khóa sổ cộng tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có của từng tài khoản để làm căn cứ lập bảng đối chiếu số phát
sinh.
Sổ đăng ký chứng từ ghi số là loại sổ sách kế toán tổng hợp dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Ngoài mục đích đăng


ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì sổ đăng ký chứng từ ghi sổ còn dùng
để quản lý các chứng từ ghi sổ và đối chiếu kiểm tra số liệu với Sổ Cái.
• Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mở cho cả năm, cuối tháng phải cộng tổng
số phát sinh trong tháng để làm căn cứ đối chiếu với bảng cân đối số
phát sinh
Sổ và thẻ kế toán trong hình thức chứng từ ghi sổ gồm có các loại chủ yếu
sau:
• Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định
và nguồn vốn sở hữu
• Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết vật liệu,… công cụ dụng cụ, thành phẩm,
hàng hóa
• Sổ kế toán chi tiết tiền vay, vốn bằng tiền…..
• Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết có liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán

• Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
• Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết có liên quan đến các tài khoản khác tùy
theo yêu cầu quản lý và lập báo biểu
Nội dung và kết cấu của các sổ và thẻ kế toán phụ thuộc vào tính chất của các
đối tượng hạch toán và yêu cầu thu nhận các chi tiết phục vụ công tác quản lý và
lập biểu.
Trong hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ, căn cứ để ghi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào các sổ sách kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ
là loại chứng từ dùng để tập hợp số liệu của chứng từ gốc theo từng loại sự việc
và ghi rõ nội dung vào sổ cho từng sự việc ấy. Chứng từ ghi sổ có thể lập cho
từng chứng từ gốc hoặc có thể lập cho nhiều chứng từ gốc có nội dung kinh tế
giống nhau và phát sinh thường xuyên trong tháng. Trong trường hợp thứ hai
phải lập các bảng tổng hợp chứng từ gốc. Bảng này được lập cho từng nghiệp vụ
một và có thể lập định kỳ 5 đến 10 ngày một lần hoặc lập một bảng lũy kế cho
cả tháng, trong đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa được ghi chép theo tháng
căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ
b. Trình tự ghi sổ theo Chứng từ ghi sổ


Hằng ngày, nhân viên kế toán phụ trách phần hành căn cứ vào các chứng từ
gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ sau đó được chuyển đến Kế toán trưởng ký
duyệt rồi chuyển cho bọ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ gốc kèm
theo để bộ phận ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái
- Cuối tháng khóa sổ căn cứ vào Sổ Cái ta lập bảng cân đối phát sinh của các
tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối số phá sinh phải khớp nhau và khớp với số
tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số phát sinh phải khớp nhau và số dư của
từng tài khoản trên bảng cân đối phải khớp với sổ dư của tài khoản tương ứng trên
bảng tổng hợp chi tiết thuộc phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp
với số liệu nói trên, bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối kế

toán và các báo cáo khác.
- Đối với những tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ
gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ sách kế toán tổng hợp
được chuyển cho bộ phận kế toán chi tiết làm căn cứ ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán.
Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán
chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với
sổ cái thông qua bảng cân đối số phát sinh. Các bảng tổng hợp chi tiết, sau khi kiểm
tra đối chiếu số liệu cùng với bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ lập
các báo cáo
Chứng từ gốc

Sổ chi tiết

Sổ quỹ

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Bảng tổng
hợp chi tiết



Sơ đồ 3.3.: hình thức luân chuyển chứng từ:
Chú thích:

Ghi hằng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
1.3.3. Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty đang áp dụng kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính
Hiện tại công ty đang sử dụng phần mềm Pacific
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hằng năm
Hình thức ghi sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều được ghi chép theo trình tự thời gian phát sinh
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Để theo dõi chi tiết TSCĐ HH kế toán sử dụng 3 loại sổ chi tiết sau:
Sổ TSCĐ : Sổ này dùng chung cho toàn doanh nghiệp, sổ này mở căn cứ vào
cách thức phân loại TS theo đặc trưng kỹ thuật, Số lượng sổ này tuỳ thuộc vào
từng loại chủng loại TSCĐ.
Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ tăng giảm và khấu hao.
Sổ chi tiết TSCĐ: (theo đơn vị sử dụng)
Mỗi một đơn vị hoặc một bộ phận sử dụng phải mở một sổ để theo dõi TSCĐ.
Căn cứ để ghi là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ.
Thẻ TSCĐ: Là công cụ để ghi chép kịp thời và đầy đủ các tài liệu hạch toán có
liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ từ khi nhập đến khi thanh lý hoặc chuyển
giao cho đơn vị khác. Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị,
tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ.
Thẻ TSCĐ dùng chung cho mọi TSCĐ và riêng từng đối tượng ghi TSCĐ, do
kế toán lập, kế toán trưởng ký xác nhận. Căn cứ lập thẻ là biên bản giao nhận
TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên quan. Thẻ được lưu ở bộ phận kế toán trong

suốt thời gian sử dụng. Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh khấu hao, sửa chữa lớn,


xây dựng trang bị thêm hoặc tháo dỡ một số bộ phận, thanh lý, nhượng bán, kế toán
phải ghi chép kịp thời các biến động vào thẻ.
- Ngoài 3 mẫu sổ chi tiết trên DN có thể mở các sổ chi tiết khác theo
yêu cầu quản lý.
1.5. Tình hình tài sản tại công ty
Bảng 3.1. Tình hình tài sản tại công ty
ĐVT: nghìn đồng
Khoản mục

1.Tài sản
ngắn hạn
Tiền mặt
Các khoản
phải thu
Hàng tồn
kho
TS ngắn hạn
khác
2.Tài sản
dài hạn
Các khoản
phải thu
TSCĐ
Đầu tư Tc
dài hạn
TS dài hạn
khác


Năm 2012

276,741,
282
8,618,
540
10,303,
318
241,642,
754
16,176,
669
131,243,
145
232,
872
105,945,
447
25,338,
000
192,
569

Năm 2013

281,107,
894
1,784,
227

30,606,
200
229,270,
509
19,446,
957
215,539,
012
232,
872
189,183,
885
25,338,
000
1,249,
998

Năm 2014

308,824,
664
1,304,
788
86,275,
752
205,591,
545
15,652,
578
294,412,

045
232,
872
255,171,
943
37,500,
000
1,740,
101

So sánh
2013/2012
+/%
4,366,6
1.58
12
(6,834,31 (79.30
3)
)
20,302,8
197.05
82
(12,372,24
(5.12)
5)
3,270,2
20.22
88
84,295,8
64.23

67
83,238,4
38
1,057,4
29

0.00
78.57
0.00
549.12

2014/2013
+/%
27,716,
9.86
770
(479, (26.87
439)
)
55,669,
181.89
552
(23,678, (10.33
964)
)
(3,794, (19.51
379)
)
78,873,
36.59

033
65,988,
058
12,162,
000
490,
103

0.00
34.88
48.00
39.21

Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Nhận xét:
Qua bảng 3.3.4 trên ta thấy được tài sản của công ty tăng nhanh qua các năm.
Năm 2013 tài sảng ngắn hạn tăng 4.366.612.000đ so với năm 2012 tương ứng với
1.58%, năm 2014 tăng mạnh so cới năm 2013 lên tới 22.716.770.000đ tương ứng
9.68% trong đó tiền mặt có tăng qua ba năm nhưng vẫn âm thể hiện hoạt động thu
nợ kém hiệu quả, hàng tồn kho tăng mạnh trong giai đoạn 2014/2013 so với
2013/2012 các khoản phải thu lại ngược lại là có sự giảm nhẹ
Trong khi đó, tài sản dài hạn của công ty có sự tăng mạnh vào năm 2013 và
giảm nhẹ dần ở năm 2014, nhóm tài sản dài hạn tập trung chủ yếu vào TSCĐ chứng


tỏ công ty đã quan tâm tới việc đầu tư trang thiết bị sản xuất. Năm 2013 tăng
83.238.438.000đ so với 2012, năm 2014 tăng 65.988.058.000đ so với năm 2013
1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty
Bảng 3.3. Tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty
ĐVT: nghìn đồng

Khoản mục

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

So sánh
2013/2012
+/-

Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
Lợi nhuận kế
toán trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau
thuế TNDN

2014/2013
%

+/-

%

18,032,44
1


31,959,6
39

25,900,8
01

13,927,19
8

77.23

(6,058,8
38)

(18.96)

154,96
7

(6,942,1
31)

(3,471,6
62)

(7,097,09
8)

(45.79)


3,470,4
69

(49.99)

(44,350,74
5)

(100)

37,253,64
7

(84.29)

44,350,74
5
(44,195,77
8)

(6,942,1
31)

(3,471,6
62)

0.00

3,470,4

69

(49.99)

Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Nhận xét:
Qua bảng 3.3, cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2012
đến 2014 có sự thay đổi khá rõ
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2013 tăng mạnh:
13.927.198.000đ tương ứng 77.23% so với năm 2012. Trong năm 2014 có giảm
6.058.838.000đ tương ứng giảm 18.96% so với năm 2013 nhưng nhìn chung từ năm
2013 trở đi thì bán hàng và cung cấp dịch vụ của đơn vị vẫn ổn định.
- Lợi nhuận trước thuế trong năm 2013 giảm mạnh so với năm 2012 và tiếp
tục giảm trong năm 2014 kéo theo sự giảm sút của lợi nhận sau thuế, chứng tỏ chi
phí của đơn vị cao và có phần chư hợp lý, tuy nhiên chi phí trong năm 2014 có thể
lý giải vì đơn vị đang thực hiện dự án xây dựng.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ


ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY TNHH TÂN SƠN
2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý và sử dụng tài sản cố định hữu hình của
Công ty TNHH Tân Sơn
Là một công ty cổ phần nhiều lĩnh vực (vd: trồng rừng, khai thác khoáng
sản, thủy điện, bất động sản…) cho nên những máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải của công ty chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tài sản cố định hữu hình của công ty.
Hiện nay nguyên giá TSCĐ của công ty lên đến 255.171.943.187 đ. Trong những
năm gần đây, do chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty mở rộng
nhanh chóng, đồng nghĩa TSCĐ cũng phải không ngừng tăng lên để đáp ứng tốt
nhu cầu của các hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó công ty luôn quan tâm

đến quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hợp lý, thực hiện trong việc ghi chép,theo
dõi sổ sách và sử dụng tối đa công suất các máy móc, thiết bị. Công việc khấu hao
TSCĐ được tính toán tương đối chính xác, tạo nguồn khấu hao nhằm thu hồi và tái
đầu tư TSCĐ.
TSCĐ tăng thêm tại công ty chủ yếu là do mua sắm. Do đó, trách nhiệm của
các nhà quản lý công ty lại càng đòi hỏi cao hơn, phải sử dụng vốn cố định một
cách có hiệu quả, phát triển công ty ngày càng vững mạnh có đủ sức cạnh tranh trên
thị trường với các doanh nghiệp khác, tự khẳng định mình và đứng vững trong nền
kinh tế thị trường hiện nay.
Đáp ứng những yêu cầu ngày càng phát triển công ty có sự tăng trưởng về
TSCĐ hữu hình của công ty lên các năm với số liệu như sau:
Chỉ tiêu nguyên giá:
Năm 2012: 47.503.993.874 đ
Năm 2013: 69.032.390.326 đ
Năm 2014: 110.017.166.000 đ
Ngoài ra, hàng năm công ty còn tổ chức kiểm kê vào cuối năm vừa để kiểm
tra TSCĐ HH về mặt hiện vật để xử lý trách nhiệm vật chất đối với các trường hợp
hư hỏng, mất mát một cách kịp thời.
21.1. Danh mục Tài sản cố định hữu hình của Công ty TNHH Tân Sơn
Bảng 4.1: TSCĐ HH của Công ty TNHH Tân Sơn


Tên

Đvt


TS0001
TS0002
TS0003

TS0004
TS0005
TS0006
TS0007
TS0008
TS0009
TS0010
TS0011
TS0012
TS0013
TS0014
TS0015
TS0016
TS0017
TS0018
TS0019
TS0020
TS0021
TS0022
TS0023
TS0024
TS0025
TS0026
TS0027
TS0028
TS0029
TS0030
TS0031
TS0032
TS0033

TS0034
TS0035
TS0036

"Xe ô tô Mítsubisi Pajero 47L7134"
Máy tính xách tay
Máy tính xách tay
Máy tính xách tay
Máy photo
Máy điều hòa nhiệt độ
Máy vi tính Del R510
Xe tải Cửu Long (cao su)
Xe tải Chiến Thắng (cao su)
Máy kéo nông nghiệp
Xe Forger 17L0840
Vận thăng(2 cái )
Đầu bơm
Xe ToYoTa ForTuner
Xe Ford Ranger 47C-01436
Máy đào KOMATSU ( 2 cái)
Nhà làm việc
Nhà nghỉ
Nhà ăn
Nhà ở công nhân
Sân vườn + tường rào
Máy tính xách tay
Động cơ máy tưới Diezel RVi 25-2
Ống tưới + phụ kiện tứôi
Cổng + trụ nông trường
Nhà để xe+ nhà kho nông trường

Máy kéo nông nghiệp model TL 100-4WD (02 cái) đã thanh lý+ 2
mooc kéo
Máy bơm nước
Máy phát điện
Thiết bị Camera
Nhà kho Nông trường
Xe TOYOTA HILUX
Máy chà sàn liên hợp Viper Fang 18c
Két sắt hoà phát
Xe máy Wave S (D)
Xe máy Wave S (D)

Chiếc
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Bộ
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Chiếc
Cái
Cái
Chiếc
Chiếc


TS0037
TS0038
TS0039
TS0040
TS0041
TS0042
TS0043
TS0044
TS0045
TS0046

TS0047
TS0048
TS0049
TS0050
TS0051
TS0052

Mooc kéo máy cày đã thanh lý 1 cái
Két sắt hoà phát
Máy bơm nước vườn ươm
Máy bơm nước HTT
Máy pho to copy
Mooc kéo máy cày
Hệ thống điện NTCS EaHleo
Hệ thống tưới nhỏ giọt NTCS EaHleo
Nhà tái định cư NTCS EaHleo
Xe máy cày độ NT 2
Xe máy cày độ NT 1
Giếng khoan 1
Giếng khoan 2
Máy ép bã mía
Mô tơ 90KW
Mooc kéo

Chiếc
Cái
Cái
Bộ
Cái
Cái

Bộ
Bộ
Cái
Chiếc
Chiếc
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái


2.1.2. Phân loại và phân nhóm Tài sản cố định hữu hình ở Công ty TNHH Tân Sơn

Công ty tiến hành phân loại TSCĐ hữu hình theo đặc trưng kĩ thuật. Theo
cách phân loại này sẽ cho ta biết kết cấu TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật, cho biết
công ty có những loại TSCĐ nào kết cấu của mỗi loại so với tổng số là bao nhiêu,
năng lực sản xuất như thế nào.
Là cơ sở để tiến hành hạch toán, quản lý chi tiết theo từng nhóm TSCĐ, tiến
hành tính và phân bổ khấu hao.
Theo cách phân loại này TSCĐ hữu hình của công ty gồm :
Loại TSCĐHH
Nhà cửa, vật liệu, kiến
trúc
Máy móc thiết bị
Thiết bị quản lý
Phương tiện vận tải
TSCĐHH khác

Nguyên giá

5,968,177,5
21
33,970,542,28
8
113,426,3
21
4,210,260,6
61
114,740,0
00

Giá trị hao mòn
lũy kế

Giá trị còn lại

798,237,98
0
390,238,48
5
7,122,6
03
366,703,71
7
8,279,4
40

5,169,939,54
1
33,580,303,80

3
106,303,71
8
3,843,556,94
4
106,460,56
0


2.1.2. Tình hình tăng giảm Tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH Tân Sơn

Trong năm 2014 tình hình biến động TSCĐ HH tại công ty như sau:
Bảng 4.2: tình hình biến động TSCĐ HH của công ty
Đơn vị: VN đồng
khoản mục
1, số dư đầu năm
2. Tăng trong
năm
-Mua sắm
-Điều Chuyển
-Đánh giá lại
3. Giảm Trong
Năm
-Điều chuyển

Máy móc
thiết bị

5,968,177,
521


30,485,142,
288

106,846,
321

3,347,694,
502

5,609,800,0
00

12,560,
000

1,406,889,
770

5,609,800,0
00

12,560,
000

1,325,891,
210
80,998,560

2,124,400,0

00

5,980,
000

544,323,
611

-

-

TSCĐHH
khác
114,740,
000
-

-

544,323,
611

-Thanh lý
4. Số dư cuối năm

Thiết bị
quản lý

Phương

tiện vận
tải

Nhà cửa,
kiến trúc

5,968,177,
521

2,124,400,0
00
33,970,542,
288

5,980,
000
113,426,
321

4,210,260,
661

114,740,
000

Như số liệu trên bảng phân tích trên ta thấy biến động TSCĐ HH của công ty
chủ yếu là do hai nghiệp vụ mua sắm và điều chuyển giữa công ty và tổng công ty.
Máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng TSCĐ HH của công ty,
nên những biến động tăng giảm TSCĐ HH của công ty chủ yểu là do ảnh hưởng
của biến động tăng giảm máy móc thiết bị. Do đó, kế toán TSCĐ HH phải chú

trọng đến việc theo dõi và hạch toán máy móc thiết bị nhằm quản lý TSCĐ HH
cho thật chính xác và kịp thời.


2.2 Kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình
2.2.1. Kế toán tăng Tài sản cố định hữu hình
Khi có TSCĐ HH mới đưa vào sử dụng, công ty phải lập hội đồng giao
nhận gồm có đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên để lập "Biên
bản giao nhận TSCĐ" cho từng đối tượng TSCĐ HH. Với những TSCĐ HH cùng
loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung
một biên bản. Sau đó phòng tài chính phải sao chép cho mỗi đối tượng ghi TSCĐ
HH một bản để lưu vào hồ sơ riêng cho từng TSCĐ.
Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ bao gồm "Biên bản giao nhận TSCĐ", hợp đồng, hoá
đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác có liên quan.
Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng
TSCĐ của công ty. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận.
Thẻ này được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ.
Khi lập xong, thẻ TSCĐ được dùng để ghi vào "Sổ tài sản cố định", sổ này
được lập chung cho toàn công ty một quyển và từng đơn vị sử dụng mỗi nơi một
quyển.
VD: Trong năm 2014, ngày 27 tháng 6 Tổng Giám đốc công ty quyết định
mua sắm cấp cho phòng tài chính 1 chiếc máy tính xách tay nguyên giá là:
30.500.000 đ. Tiền mua hàng công ty thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán số 11, hóa đơn GTGT số 14355, biên bản
giao nhận TSCĐ số 13, kế toán tổng hợp chứng từ, ghi chép các sổ có liên quan
và hạch toán TSCĐ.


HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01- GTKT-3LL

Giá trị gia tăng
Ký hiệu…………..
Liên 2: giao khách hàng
Số: 14355
Ngày 27 tháng 6 năm 2014
Đơn vị bán hàng: Công ty Gia Long
Địa chỉ: 168 Trần Phú, BMT
Số hiệu tài khoản:…………………………
Điện thoại:………………………
MS:
Họ tên người mua hàng: Trần Văn Thắng.
Tên đơn vị:Công ty TNHH Tân Sơn
Địa chỉ: Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG
Số hiệu tài khoản ..........................
Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng
MS:

TT

Tên hàng hóa dịch vụ

đơn
vị
tính

A

B

C


1

số
lượng
1

đơn giá

thành tiền
3=1x2

2

Laptop Sony vaio
chiếc
1
30.500.000
30.500.000
CS290
Cộng tiền hàng
30.500.000
Thuế GTGT: 10%
3.050.000
Tổng cộng tiền thanh toán
33.550.000
Số tiền bằng chữ: ba mươi triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.

Người mua hàng


Người bán hàng

Giám đốc

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)


-

Khi tiến hành giao TSCĐ HH hai bên lập biên bản giao nhận TSCĐ.

CÔNG TY TNHH TÂN SƠN

Mẫu số 01-DN

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG

(Ban hành theo QĐ số15/20
06/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng BTC)

BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số:13
Hôm nay ngày 27 tháng 6 năm 2014 tại văn phòng Công ty TNHH Tân Sơn
Thành phần gồm:
Bên A: Công ty TNHH Tân Sơn(bên mua)

Địa chỉ: Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG.
Do ông (bà): Phạm Quốc Kiệm - Chức vụ phó phòng tài chính - làm
đại diện
Bên B: Công ty Gia Long (bên bán)
Địa chỉ: 168 Trần Phú, BMT
Do ông (bà): Nguyễn Hùng - Chức vụ: P. giám đốc - làm đại diện
Bên B đã bàn giao và trang bị cho bên A gồm:
đơn
số
TT
Tên hàng hóa dịch vụ
vị
đơn giá
thành tiền
lượng
tính
A
1

B

C

1

2

3=1x2

Laptop Sony vaio

chiếc
1
30.500.000
30.500.000
CS290
Cộng tiền hàng
30.500.000
Thuế GTGT: 10%
3.050.000
Tổng cộng tiền thanh toán
33.550.000
Số tiền bằng chữ: ba mươi triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng chẵn

Người mua hàng

Người bán hàng

Giám đốc

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)


CÔNG TY TNHH TÂN SƠN

Mẫu số S23-DN


Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG

(Ban hành theo QĐ số15/20
06/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng BTC)

THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số:15
Ngày 28 tháng 6 năm 2014
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 13 ngày 27 tháng 6 năm 2014
Tên, ký hiệu, mã, quy cách (cấp hạng) TSCĐ ..... Số hiệu TSCĐ ............ Nước
sản xuất (xây dựng )........ Năm SX ..................
Bộ phận quản lý, sử dụng: Văn phòng Công ty. Năm đưa vào sử dụng 2013
Công suất (diện tích) thiết kế .......
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày ....... tháng ....... năm 200...

Số
hiệu

A

Nguyên giá tài sản cố định
Ngày,
Nguyên
tháng,
Diễn giải
giá
năm
B
C

1
Laptop Sony
27/6
30.500.000
vaio CS290

Giá trị hao mòn
Giá trị
Cộng
Năm
hao
dồn
mòn
2
3
4

Người mua hàng

Người bán hàng

Giám đốc

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)



CÔNG TY TNHH TÂN SƠN

Mẫu số S21-DN

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG

(Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006)

SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Năm:2014
Loại tài sản: máy móc thiết bị
S
T
T

Ghi tăng TSCĐ
Chứng
từ
S
H

N
T

Tên,
ký hiệu,
đặc
điểm
TSCĐ


Máy
lạnh
HP 1.5
Máy
điều
hòa
nhiệt
độ
Lapto
p Sony
vaio
CS290
Cộng

Khấu hao TSCĐ
KH Lũy
khấu hao
kế
(1.000đ)
Tỷ lệ
Mức KH
%
(1.000đ)
KH

Nước
SX

Tháng
năm đưa

vào sử
dụng

Số
hiệu
TSCĐ

NG
TSCĐ
(1.000đ)
























30.50
0

10

06/2014

Người mua hàng
(ký, họ tên)

chứng từ
SH

NT

Lý do
giảm
TSCĐ




















3.050

3.050

3.050

3.050

Người bán hàng
(ký,họ tên)

Ghi giảm TSCĐ

Giám đốc
(ký, họ tên,đóng dấu)


Đồng thời kế toán tổng hợp sẽ thực hiện việc ghi nhận TSCĐ vào chứng từ
ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó phản ánh vào sổ cái.


CÔNG TY TNHH TÂN SƠN

Mẫu số S02a – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC)

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 71
Ngày 30 tháng 06 năm 2014
Ghi chú

A
Laptop Sony vaio CS290

Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ

B
C
1
2112
112
30.500.000


Cộng


X



X

Trích yếu


X

30.500.000

Kèm theo: 01 chứng từ gốc.
Ngày … tháng … năm
Người lập
( Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)

D


CÔNG TY TNHH TÂN SƠN

Mẫu số 02b – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC)

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2014
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Ngày, tháng

A
B
….


Số tiền

71

30.500.000

30/06

Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Ngày, tháng
A
B

1


Số tiền
1

….
- Cộng tháng:

- Cộng tháng:


- Cộng lũy kế từ đầu quý:
- Cộng lũy kế từ đầu quý:
- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ....
- Ngày mở sổ: ......

Ngày ....tháng ....năm ....
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)


CÔNG TY TNHH TÂN SƠN

Mẫu số S02c1 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC)

SỔ CÁI
Năm: 2014
Tên tài khoản: Máy móc, thiết bị
Số hiệu: 2112
Ngày,


Chứng từ ghi

tháng
ghi sổ

sổ
Số

A

hiệu tháng
B
C

Số hiệu tài
Diễn giải

khoản đối

Ngày,
D
- Số dư dầu năm

Số tiền

Ghi
chú

ứng


Nợ



E

1

2

G

- Số phát sinh trong tháng
….

….

….

….

….

….

30/06

71

30/06


Laptop Sony vaio CS290

112

30.500.000

X
X



- Cộng số phát sinh tháng
- Số dư cuối tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý

x
x

X

x

- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang sô 01 đến trang ....
- Ngày mở sổ: ......
Ngày ....tháng ....năm ....
Người ghi sổ

Kế toán trưởng


Giám đốc

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên, đóng dấu)

Trong tháng 8/2014 tổng công ty điều chuyển về cho công ty một chiếc xe
TOYOTA LIHUX với tổng trị giá là 660.800.000đ dựa vào lệnh điều chuyển và
biên bản bàn giao tài sản điều chuyển, kế toán tổng hợp chứng từ và ghi chép vào
các sổ sách liên quan và hạch toán TSCĐ.


×