ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------
ĐỖ VĂN HÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------
ĐỖ VĂN HÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC VUI
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là do tôi nghiên cứu và thực hiện với
sự hƣớng dẫn của Các nội dung nghiên cứu chƣa từng đƣợc công bố trên các công
trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn có nguồn gốc
đáng tin cậy. Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên nền tảng cơ sở lý luận khoa học
và trên cơ sở tác nghiệp thực tiễn tại Công Ty Cổ Phần VIMECO.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Đức Vui đã tận tình hƣớng dẫn tôi thực
hiện luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc cùng
các phòng ban Công ty Cổ Phần VIMECO đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tôi có đƣợc những thông tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu.
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................. i
Danh mục các bảng biểu ............................................................................................ ii
Danh mục các sơ đồ .................................................................................................. iii
Danh mục các biểu đồ ............................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................4
1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp .........................................................................4
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp............................................4
1.1.2. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp ...........................................4
1.1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ...............5
1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ...........................................9
1.1.5. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ...............................................15
1.1.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................16
1.1.7. Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp .........................28
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .............................33
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................33
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu .....................................................................33
2.1.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ......................................................33
2.2. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................35
2.2.1. Xác định vấn đề nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu....................................35
2.2.2. Xây dựng khung lý thuyết ............................................................................35
2.2.3. Thu thập số liệu ...........................................................................................35
2.2.4. Phân tích số liệu ..........................................................................................36
2.2.5. Kết luận về kết quả nghiên cứu được ..........................................................36
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VIMECO ...................................................................................................................37
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần VIMECO .........................................................37
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..........................................37
3.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh .................................................................37
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty ........................................................................40
3.1.4. Đặc điểm về tổ chức phòng tài chính kế toán của công ty..........................44
3.2. Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty.......................................45
3.2.1. Khái quát chung về tình hình tài chính công ty ..........................................45
3.2.2. Phân tích khả năng thanh khoản.................................................................57
3.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản .............................................................59
3.2.4. Phân tích cơ cấu vốn, khả năng trả nợ .......................................................60
3.2.5. Phân tích khả năng sinh lời ........................................................................61
3.2.6. Phân tích Du Pont .......................................................................................61
3.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty ............................................62
3.3.1. Kết quả đạt được .........................................................................................62
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................63
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY .................................................................................................................65
4.1 Định hƣớng phát triển hoạt động sản suất kinh doanh của công ty ....................65
4.1.1. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới .....................................................65
4.1.2. Phương hướng hoạt động và biện pháp thực hiện của công ty ..................65
4.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty .......................................66
KẾT LUẬN ...............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................71
PHỤ LỤC ..................................................................................................................72
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ĐTTC
Đầu tƣ tài chính
2
TSNH
Tài sản ngắn hạn
3
TSDH
Tài sản dài hạn
4
TSCĐ
Tài sản cố định
5
ROE
Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu
6
ROA
Hệ số sinh lời tài sản
7
ROS
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
8
DT
Doanh thu
9
TS
Tài sản
10
LN
Lợi nhuận
11
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
12
CSH
Chủ sở hữu
13
CP
Chi phí
14
VIMECO
Công ty Cổ Phần VIMECO
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Stt
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Doanh thu của VIMECO từ năm 2011 tới năm 2014
38
2
Bảng 3.2
Bảng tỷ trọng tài sản - nguồn vốn
45
3
Bảng 3.3
Phân tích biế n đô ̣ng theo thời gian của chỉ tiêu tài sản
46
4
Bảng 3.4
Phân tić h biế n đô ̣ng theo thời gian cu
a ̉chỉ tiêu nguồn vốn
48
5
Bảng 3.5
Phân tích biến động theo thời gian của doanh thu
50
6
Bảng 3.6
Phân tích biến động theo thời gian của chi phí
51
7
Bảng 3.7
Phân tích biến động theo thời gian của lợi nhuận
53
8
Bảng 3.8
Phân tích biến động theo thời gian của doanh thu
53
9
Bảng 3.9
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
54
10
Bảng 3.10
Tỷ số khả năng thanh khoản
56
11
Bảng 3.11
Tỷ số phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
58
12
Bảng 3.12
Tỷ số Phân tích cơ cấu vốn, khả năng trả nợ
59
13
Bảng 3.13
Tỷ số phân tích khả năng sinh lời
60
14
Bảng 3.14
Phân tích Du Pont
61
ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Stt
Sơ đồ
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần VIMECO
40
2
Sơ đồ 3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần VIMECO
43
iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Stt
Biểu đồ
Nội dung
1
Biểu đồ 3.1
Kết cấu tài sản
46
2
Biểu đồ 3.2
Biến động theo thời gian của tài sản
47
3
Biểu đồ 3.3
Biến động theo thời gian của nguồn vốn
48
4
Biểu đồ 3.4
Biến động theo thời gian của nguồn vốn
49
5
Biểu đồ 3.5
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
51
6
Biểu đồ 3.6
7
Biểu đồ 3.7
Tình hình tăng lợi nhuận qua các năm
54
8
Biểu đồ 3.8
Tỷ số khả năng thanh khoản
57
So sánh giá vốn hàng bán và doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ
iv
Trang
52
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất nƣớc ta ngày nay đang hòa nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới. Bên cạnh đó, cùng với những yêu cầu phát triển nhanh đã khiến cho vấn đề về
nâng cao cơ sở hạ tầng đƣợc đặt lên hàng đầu, kéo theo đó là sự ra đời ồ ạt của các
công trình xây dựng, cải tạo cầu đƣờng… Xây dựng cơ bản nhanh chóng trở thành
một ngành sản xuất vật chất có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Chính sự
chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát
triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp
trong quá trình quản trị và điều hành luôn gặp phải những thách thức lớn trong đó
vấn đề tài chính mang tính sống còn. Để doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả nhƣ
mong muốn và hạn chế những rủi ro xảy ra, các nhà quản trị phải thƣờng xuyên
tiến hành phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp mình.
Trên thực tế, tại nƣớc ta hiện nay, ngoại trừ một số doanh nghiệp liên doanh
và doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thì quản trị tài chính lại là một vấn đề rất
đáng quan tâm khi mà đại đa số doanh nghiệp đều chƣa hình thành bộ phận quản trị
tài chính chuyên biệt. Do chức năng quản lý tài chính vẫn đƣợc kiêm nhiệm và
không thực sự phát huy đƣợc vai trò quan trọng của nó.
Đối với Công ty Cổ phần VIMECO là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực xây lắp mà nhà nƣớc đang nắm giữ 51% cổ phần. Qua việc thƣờng
xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực
trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh
nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phƣơng án hành động phù hợp cho tƣơng
lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cƣờng khả
năng tài chính nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, thông tin tài chính không chỉ là đối tƣợng quan tâm của nhà quản lý
doanh nghiệp, của Nhà nƣớc trên phƣơng diện vĩ mô mà còn là đối tƣợng quan tâm của
1
nhà đầu tƣ, ngân hàng, cổ đông, ngƣời lao động, và các đối tác kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trƣớc những nhu cầu cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó, tôi
quyết định chọn đề tài “Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần VIMECO” làm đề
tài luận văn thạc sỹ của mình.
- Câu hỏi cần giải đáp là cần làm gì để cải thiện tình hình tài chính, nhất là tình
hình lợi nhuận và nợ của Công ty Cổ phần VIMECO sau khi có đƣợc kết quả phân
tích?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ Phần VIMECO, từ đó
đề xuất các nhóm giải pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng quan lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Đề ra các nhóm giải pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
VIMECO qua việc đánh giá báo cáo tài chính của Công ty.
- Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần VIMECO.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình tài chính của công ty Cổ phần
VIMECO từ các năm 2012 đến năm 2014.
4. Những dự kiến đóng góp của luận văn nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính tại doanh
nghiệp trong lĩnh vục nghiên cứu.
2
- Về mặt thực tiễn: Phân tích tài chính tại Công ty Cổ Phần VIMECO để đƣa
ra nhận định về tình hình tài chính của công ty và đề xuất các nhóm giải pháp nhằm
cải thiện tình hình tài chính của công ty.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có các nội dung nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp và tổng quan
tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần VIMECO
Chƣơng 4: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty
3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đƣa ra đƣợc quyết định
quản lý chuẩn xác và đánh giá đƣợc doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tƣợng
quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó
có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. [2, tr.5].
Phân tích tài chính doanh nghiệp trƣớc hết thƣờng tập trung vào các số liệu
đƣợc cung cấp trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp với các thông
tin bổ sung từ các nguồn khác nhau, làm rõ tình hình tài chính doanh nghiệp trong
quá khứ, chỉ ra những thay đổi chủ yếu, những chuyển biến theo xu hƣớng, tính
toán những nhân tố, những nguyên nhân của sự thay đổi trong các hoạt động tài
chính, phát hiện những quy luật của các hoạt động, làm cơ sở cho các quyết định
hiện tại và những dự báo trong tƣơng lai.
1.1.2. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Có nhiều đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nhƣ:
chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... Mỗi đối tƣợng quan tâm
với các mục đích khác nhau nhƣng thƣờng liên quan với nhau.
Phân tích tài chính đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để
định hƣớng các quyết định của Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài
chính: kế hoạch đầu tƣ, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.
Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tƣ cần biết thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cổ phần và giá trị tăng
thêm của vốn đầu tƣ. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng
4
sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ
vốn vào doanh nghiệp hay không.
Phân tích tài chính đối với người cho vay
Ngƣời cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà ngƣời
cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng
trả nợ của doanh nghiệp nhƣ thế nào?
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với ngƣời hƣởng lƣơng
trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sƣ... Dù họ
công tác ở các lĩnh vực khác nhau, nhƣng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của
doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
1.1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài
doanh nghiệp. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đƣa ra đƣợc
những nhận xét, kết luận đúng đắn.
1.1.3.1. Thông tin chung
Đó là những thông tin chung về tình hình kinh tế, chính trị, môi trƣờng pháp
lý có ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhƣ: sự suy thoái
hay tăng trƣởng kinh tế, chính sách thuế, lãi suất...
1.1.3.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Đó là những thông tin về vị trí của ngành trong nền kinh tế, loại hình, đặc
điểm ngành nghề công ty kinh doanh, tình trạng công nghệ, hệ thống chỉ tiêu trung
bình ngành, chính sách của nhà nƣớc, thị phần, triển vọng phát triển...
1.1.3.2. Thông tin liên quan đến bản thân doanh nghiệp
Đó là những thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
bao gồm thông tin về cơ cấu, tổ chức của doanh nghiệp, quy trình sản xuất kinh
doanh, chiến lƣợc kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh, công tác kế toán tài
chính của doanh nghiệp,... Những thông tin này đƣợc thể hiện qua báo cáo, tổng kết
5
của nhà quản lý, báo cáo, hạch toán của kế toán... Trong đó thông tin từ hệ thống
báo cáo tài chính là thông tin quan trọng nhất. Báo cáo tài chính là bản báo cáo tổng
hợp về tình hình hoạt động của một doanh nghiệp, là hệ thống báo cáo đƣợc lập
theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin tài chính quan
trọng của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính chứa đựng những thông tin về tình hình
tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng
yêu cầu quản lý của một doanh nghiệp, cơ quan Nhà nƣớc và nhu cầu hữu ích của
những ngƣời sử dụng trong việc đƣa ra quyết định về tài chính.
Các thành phần của hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp đƣợc bao gồm:
Bảng cân đối kế toán
- Khái niệm
Bảng cân đổi kế toán là bảng báo cáo tình hình tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp ở một thời điểm nào đó. Thời điểm báo cáo thƣờng đƣợc chọn là thời
điểm cuối quý hoặc cuối năm. Do đó, các đặc điểm chung của bảng cân đối kế toán
là cung cấp dữ liệu thời điểm về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. [5, tr.51].
Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tƣợng
có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp.
Thông thƣờng, bảng cân đối kế toán đƣợc trình bày dƣới dạng bảng cân đối số dƣ
các tài khoản kế toán; một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn
của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện
có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó
là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình
thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Đó là vốn của
chủ sở hữu và nợ phải trả.
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán đƣợc sắp xếp theo khả năng
chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống.
6
- Bên tài sản
Tài sản ngắn hạn (tiền, các khoản tƣơng đƣơng tiền các khoản đầu tƣ tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác); tài sản
dài hạn (các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tƣ, các khoản
đầu tƣ tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác).
- Bên nguồn vốn
Nợ ngắn hạn (nợ phải trả có thời hạn thanh toán dƣới một năm hoặc dƣới
một chu kỳ kinh doanh, các khoản phải trả, phải nộp khác, tài sản thừa chờ xử lý,
các khoản nhận ký quỹ ký cƣợc dài hạn); nợ dài hạn (nợ có thời hạn thanh toán
trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh, khoản phải trả ngƣời bán, phải trả
nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn và thuế thu nhập hoãn lại
phải trả tại thời điểm báo cáo); vốn chủ sở hữu (thƣờng bao gồm: vốn góp ban đầu,
lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới).
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng nhƣ khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu:
số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản
mục ngoài bảng cân đối kế toán nhƣ: một số tài sản thuê ngoài, vật tƣ, hàng hoá
nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại...
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết đƣợc loại
hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Qua đó
giúp cho các nhà phân tích đánh giá đƣợc khả năng cân bằng tài chính, khả năng
thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng đƣợc sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tình hình thu nhập, chi phí và lợi
nhuận của doanh nghiệp qua một thời kỳ nào đó. [5, tr.56].
7
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch
chuyển của tiền trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và cho
phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tƣơng lai.
Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với
số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với
số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí,
có thể xác định đƣợc kết quả sản xuất - kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Nhƣ vậy,
báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh, phản
ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp
những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu đƣợc phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh:
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động tài chính;
doanh thu từ hoạt động bất thƣờng và chi phí tƣơng ứng với từng hoạt động đó.
Những loại thuế nhƣ: Thuế giá trị gia tăng (VAT), Thuế tiêu thụ đặc biệt, về
bản chất không phải là doanh thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên
không đƣợc phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối
với doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác đƣợc phản ánh trong phần: Tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo đƣợc chi trả hay không, cần tìm
hiểm tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thƣờng đƣợc xác định cho
thời hạn ngắn (thƣờng là từng tháng).
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo trình bày tình hình số dƣ tiền mặt đầu
kỳ, tình hình các dòng tiền thu vào, chi ra và tình hình số dƣ tiền mặt cuối kỳ của
doanh nghiệp. [5, tr.58].
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi Ngân quỹ) bao gồm:
dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện
hoạt động đầu tƣ, tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thƣờng.
8
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực
hiện cân đối ngân quỹ với số dƣ ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dƣ ngân quỹ cuối
kỳ. Từ đó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp
nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
Nội dung báo cáo lƣu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
+ Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
+ Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tƣ
+ Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể
tách rời của báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tƣờng thuật hoặc phân tích
chi tiết các thông tin số liệu đã đƣợc trình bày trong bảng cân đối kế toán, bảng kết
quả hoạt động kinh doanh, bảng lƣu chuyển tiền tệ, cũng nhƣ các thông tin cần thiết
khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán cụ thể. Bảng thuyết minh báo cáo tài
chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần
thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.
Việc tìm hiểu bảng thuyết minh báo cáo tài chính giúp ngƣời sử dụng hiểu
sâu hơn và toàn diện hơn về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phƣơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện hiện tƣợng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Trong quá trình phân tích tài chính, có rất nhiều phƣơng pháp để phân tích,
nhà phân tích thƣờng dùng các phƣơng pháp phân tích cơ bản sau:
1.1.4.1. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp đơn giản và đƣợc sử dụng nhiều nhất
trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng.
9
Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu gốc. Khi sử dụng phƣơng pháp
so sánh cần giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
- Xác định số gốc để so sánh
- Xác định điều kiện so sánh
- Xác định mục tiêu so sánh
Về số gốc để so sánh khi xác định phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân
tích. Nếu phân tích để nghiên cứu nhịp độ biến động tốc độ tăng trƣởng của các chỉ
tiêu thì số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trƣớc hoặc nếu nghiên cứu thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian thƣờng so sánh với cùng kỳ
năm trƣớc.
Về điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu phải thống nhất về mặt thời gian và không
gian, phƣơng pháp tính các chỉ tiêu.
Về mục tiêu so sánh khi xác định cần phân biệt xác định mức độ biến động
tuyệt đối hay mức độ biến động tƣơng đối của chỉ tiêu phân tích. Mức độ biến động
tuyệt đối, xác định bằng cách so sánh trị số của chỉ tiêu giữa kỳ phân tích và kỳ lấy
làm gốc. So sánh tƣơng đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc
để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu
gốc để nói lên tốc độ tăng.
Có những phƣơng thức so sánh sau:
- So sánh chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh:
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng, mọi vận động kinh tế đều
phải đƣợc xây dựng và hoàn thành theo nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Vì vậy muốn biết
trong kỳ phân tích đã thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu đề ra nhƣ thế nào, cần phải so
sánh chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu nhiệm vụ đề ra để tìm số chênh lệch bằng số
tuyệt đối hoặc số tƣơng đối. Sau khi đối chiếu nhƣ thế có thể nêu ra phƣơng hƣớng
để đi sâu phân tích tức là có thể sử dụng các phƣơng pháp khác của phân tích để
xác định cụ thể hơn, chi tiết hơn các nhân tố và mức độ ảnh hƣởng của chúng đến
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
10
- So sánh chỉ tiêu thực hiện kỳ phân tích với chỉ tiêu thực hiện các kỳ kinh
doanh đã qua
Các chỉ tiêu tuy đã so sánh số thực hiện với nhiệm vụ đề ra nhƣng vẫn chƣa đủ,
cần tiến hành so sánh thực hiện của kỳ phân tích với thực hiện của kỳ trƣớc để đánh
giá đầy đủ và sâu sắc. Việc so sánh đó nhằm đánh giá tình hình phát triển kinh doanh,
đánh giá sự tăng trƣởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh chỉ tiêu thực hiện kỳ phân tích với chỉ tiêu thực hiện kỳ trƣớc không
chỉ hạn chế ở một kỳ trƣớc mà có thể là hàng loạt thời kỳ kế tiếp nhau một cách
liên tục. Phƣơng thức này tạo khả năng thu đƣợc những tài liệu chính xác hơn vì có
thể loại trừ những tình hình khác nhau hoặc những yếu tố ngẫu nhiên có ảnh hƣởng
đến chỉ tiêu dùng cho một thời kỳ nào đó. Tuy nhiên, việc so sánh này chỉ đƣợc sử
dụng khi các thời kỳ so sánh có điều kiện hoạt động tƣơng tự nhau.
- So sánh các chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ
tiêu bình quân của ngành
Phƣơng thức này thƣờng so sánh những chỉ tiêu trong kỳ phân tích với các
doanh nghiệp của một ngành sản xuất, với số liệu trung bình của ngành để đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, đƣợc hay chƣa đƣợc.
Thông thƣờng trong khi phân tích tài chính, chúng ta nên kết hợp cả hai hình
thức so sánh tƣơng đối và tuyệt đối. Sự kết hợp này sẽ bổ trợ cho nhau giúp chúng
ta vừa có đƣợc những chỉ tiêu cụ thể về khối lƣợng và giá trị hoạt động của doanh
nghiệp vừa thấy đƣợc tốc độ tăng trƣởng của doanh nghiệp trong kỳ phân tích. Điều
này sẽ giúp rất nhiều trong việc so sánh hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành.
Phƣơng pháp này rất hữu ích đối với các doanh nghiệp thƣờng xuyên xây
dựng định mức, kế hoạch, doanh nghiệp thuộc các ngành đã xây dựng đƣợc hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành để làm chuẩn mực.
1.1.4.2. Phương pháp tỷ số
Phƣơng pháp tỷ số là phƣơng pháp trong đó các tỷ số đƣợc sử dụng để phân
tích, đó là các tỷ số đơn đƣợc thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là
11
phƣơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng đƣợc bổ
sung và hoàn thiện do nguồn thông tin kế toán và tài chính đƣợc cải tiến, cung cấp
đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu đáng tin cậy. Việc áp
dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính
toán các tỷ số, hệ thống đƣợc hàng loạt các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục.
Phƣơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ số của đại lƣợng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số phản ánh sự biến đổi của
các đại lƣợng tài chính. Các tỷ số này đƣợc phân thành các nhóm tỷ số đặc trƣng,
phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Bao gồm nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn, nhóm
chỉ tiêu về năng lực hoạt động và nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ
số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ từng bộ phận hoạt động tài chính trong
mỗi trƣờng họp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, ngƣời phân tích lựa chọn các
nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Cũng nhƣ phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tỷ số đơn giản và đƣợc sử
dụng rộng rãi, nó yêu cầu phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức, để nhận
xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ số của
doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu. Vì vậy để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính,
phƣơng pháp tỷ số thƣờng đƣợc sử dụng kết hợp với phƣơng pháp so sánh.
1.1.4.3. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả
kinh tế
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều nhân tố tác
động đến kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp. Để xác định mức độ ảnh hƣởng của
từng nhân tố thƣờng sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phương pháp thay thế liên hoàn
Phƣơng pháp thay thế liên hoàn đƣợc sử dụng để xác định mức độ ảnh
hƣởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi nhân tố ảnh hƣởng này có quan hệ
tích hoặc thƣơng số với chỉ tiêu kinh tế.
12
Khi thực hiện phƣơng pháp này ngƣời phân tích thay thế lần lƣợt và liên tiếp
các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi
nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính đƣợc với trị số của
chỉ tiêu chƣa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính đƣợc mức độ ảnh hƣởng
của nhân tố đó.
Trình tự thực hiện phƣơng pháp là:
Thứ nhất, xác định công thức phản ánh mối quan hệ giữa các nhân tố đến chỉ
tiêu kinh tế.
Thứ hai, sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định và không đổi trong
cả quá trình phân tích. Theo quy ƣớc nhân tố số lƣợng xếp đứng trƣớc nhân tố chất
lƣợng, nhân tố hiện vật xếp trƣớc nhân tố giá trị, nhân tố chủ yếu trƣớc nhân tố thứ
yếu.
Thứ ba, xác định đối tƣợng phân tích. Đối tƣợng phân tích là mức chênh
lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc.
Thứ tƣ, xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố bằng cách lần lƣợt
thay số kế hoạch của mỗi nhân tố bằng số thực tế. Sau mỗi lần thay thế, lấy kết quả
mới tìm đƣợc trừ đi kết quả trƣớc đó.
Thứ năm, tổng hợp ảnh hƣởng của các nhân tố.
- Phương pháp số chênh lệch
Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng đế xác định ảnh hƣởng của các nhân tố đến
sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên cứu. Điều kiện, nội dung và
trình tự vận dụng của phƣơng pháp số chênh lệch cũng giống nhƣ phƣơng pháp
thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hƣởng của nhân tố
nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân
tố đó (thực chất là thay thế liên hoàn rút gọn áp dụng trong trƣờng hợp chỉ tiêu
phản ánh đối tƣợng nghiên cứu có quan hệ tích số với các nhân tố ảnh hƣởng).
- Phương pháp cân đối
Cơ sở của phƣơng pháp này là sự cân bằng giữa các yếu tố và quá trình kinh
doanh. Ví dụ nhƣ cân đối vốn với nguồn vốn, cân đối giữ nguồn thu và chi. Khác
13
với các phƣơng pháp trên, phƣơng pháp cân đối đƣợc sử dụng để xác định ảnh
hƣởng của các nhân tố có quan hệ tổng (hiệu) với chỉ tiêu phân tích. Ta xác định
ảnh hƣởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích một cách độc lập, không thay thế
lần lƣợt và liên tiếp. Phƣơng pháp cân đối đƣợc sử dụng nhiều trong công tác kế
hoạch và trong phân tích kinh tế để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối trong quá
trình kinh doanh, qua đó xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố tác động.
1.1.4.4. Phương pháp Dupont
Ngoài các phƣơng pháp trên, các nhà phân tích tài chính có thể sử dụng
phƣơng pháp Dupont. Phƣơng pháp Dupont là phƣơng pháp nhằm đánh giá sự
tƣơng hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính, tách một tỷ số tổng hợp thành tích của các tỷ
số khác có mối liên hệ với nhau.
Thực tế, phƣơng pháp phân tích Dupont thƣờng đƣợc sử dụng trong việc
phân tích chỉ số doanh lợi tổng tài sản (ROA) và chỉ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE). Cụ thể, ngƣời ta chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ
với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.
Tách ROA: Trƣớc hết ta xem xét mối quan hệ tƣơng tác bên trong tỷ số
doanh lợi tài sản (ROA):
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
=
Doanh thu
x
Doanh thu
Tổng tài sản
(1)
Nhìn vào công thức trên, ta thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào
hai yếu tố: Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu và Hiệu suất
sử dụng của tổng tài sản.
Tách ROE: Tiếp theo, ta xem xét tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp (ROE):
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
= ROA x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
(2)
Kết hợp (1) và (2) ta có:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
x
Doanh thu
Tổng tài sản
14
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
=
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
x
x
Doanh thu
Tổng tài sản
Doanh thu
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Tổng tài sản - Nợ
x
1
1-Rd
Với Rd = (Nợ / Tổng tài sản) là hệ số nợ và phƣơng trình này gọi là phƣơng
trình Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn chủ sở hữu vào
doanh lợi tiêu thụ, vòng quay toàn bộ vốn và hệ số nợ.
Vận dụng phƣơng pháp Dupont có thể giúp ta phân tích những nguyên nhân
tác động tới doanh lợi vốn chủ sở hữu gồm: Tỷ số sinh lợi trên doanh thu, hiệu suất
sử dụng tổng tài sản, hệ số nợ. Từ đó, có giải pháp tài chính thích hợp để tác động
tới từng yếu tố gây ảnh hƣởng nhằm làm tăng hệ số này.
Sử dụng phƣơng pháp phân tích Dupont giúp nhà phân tích phát hiện và tập
trung vào các điểm mạnh và yếu điểm của doanh nghiệp. Quan trọng nhất là tìm ra
đƣợc những yếu tố cốt lõi gây ảnh hƣởng bất lợi tới khả năng sinh lời của doanh
nghiệp, từ đó nhà quản trị có thể đƣa ra những quyết định tài chính chính xác.
Nhìn vào mối quan hệ trên, muốn nâng cao khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu có thể tác động vào 3 nhân tố là: tỷ suất sinh lời của doanh thu, số vòng quay
của tài sản, đòn bẩy tài chính; từ đó đƣa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả của
từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu.
1.1.5. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Tổ chức phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc thiết lập trình tự
các bƣớc cần thực hiện trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp, vận dụng
các phƣơng pháp phân tích để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, chỉ ra
những thiếu sót và đƣa ra các biện pháp khắc phục. Việc tổ chức phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp thƣờng bao gồm 3 giai đoạn: Lập kế hoạch phân tích, tiến
hành phân tích và lập báo cáo.
1.1.5.1. Lập kế hoạch phân tích
Lập kế hoạch phân tích là giai đoạn đầu tiên của công tác tổ chức phân tích
tài chính và là khâu quan trọng nhất ảnh hƣởng đến hiệu quả của công việc tổ chức
15