Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Phát triển hoạt động phân tích tại công ty cổ phần chứng khoán VINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.04 KB, 129 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
******** ********
TRẦN THỊ MINH HIỀN
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VINA
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
******** ********
TRẦN THỊ MINH HIỀN
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VINA
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. LÊ THỊ HƯƠNG LAN
HÀ NỘI – 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Người thực hiện
Trần Thị Minh Hiền
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN i
CHƯƠNG I i
CHƯƠNG II v
CHƯƠNG III viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN


CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3
1.1.Tổng quan về công ty chứng khoán 3
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán 3
1.1.2.Hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán 6
1.1.2.1.Hoạt động môi giới chứng khoán 6
1.1.2.2.Hoạt động tự doanh chứng khoán 7
1.1.2.3.Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 7
1.1.2.4.Hoạt động tư vấn doanh nghiệp và tư vấn đầu tư chứng khoán 8
1.1.2.5.Các hoạt động phụ trợ 8
1.2.Hoạt động phân tích cơ bản của công ty chứng khoán 12
1.2.1.Khái niệm và vai trò hoạt động phân tích cơ bản 12
1.2.1.1.Khái niệm hoạt động phân tích cơ bản 12
1.2.1.2.Vai trò của hoạt động phân tích cơ bản đối với công ty chứng khoán 13
1.2.2.Nội dung của hoạt động phân tích cơ bản 14
1.2.2.1.Phân tích vĩ mô 15
1.2.2.2.Phân tích ngành kinh doanh 17
1.2.2.3.Phân tích công ty 20
1.2.3.Quy trình hoạt động phân tích cơ bản chứng khoán 30
1.3.Phát triển hoạt động phân tích cơ bản của công ty chứng khoán 33
1.3.1.Quan điểm phát triển hoạt động phân tích cơ bản 33
1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động phân tích cơ bản của công ty
chứng khoán 34
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phân tích cơ bản của công ty chứng khoán 35
1.4.1.Nhân tố chủ quan 35
1.4.1.1.Chính sách của công ty chứng khoán 35
1.4.1.2.Quy trình của hoạt động phân tích cơ bản 36
1.4.1.3.Năng lực của cán bộ trong công ty 36
1.4.1.4.Khả năng tài chính của công ty chứng khoán 37
1.4.1.5.Yếu tố vật chất, kỹ thuật 37
1.4.1.6.Cơ sở dữ liệu 38

1.4.2.Nhân tố khách quan 39
1.4.2.1.Môi trường chính trị- xã hội 39
1.4.2.2.Môi trường pháp lý 40
1.4.2.3.Sự phát triển của thị trường chứng khoán 41
1.4.2.4.Sự tuân thủ của các doanh nghiệp trong việc minh bạch hóa thông tin doanh
nghiệp 42
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN VINA 43
2.1.Khát quát về công ty 43
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của của công ty 43
2.1.2.Kết quả hoạt động chủ yếu 46
2.2.Thực trạng hoạt động phân tích cơ bản của công ty 51
2.2.1.Tình hình thực hiện hoạt động phân tích cơ bản tại công ty 51
2.2.2.Phân tích sự phát triển của hoạt động phân tích cơ bản tại công ty 57
2.3.Đánh giá thực trạng của hoạt động phân tích cơ bản của công ty 60
2.3.1.Kết quả đạt được 60
2.3.2.Hạn chế 62
2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế 63
2.3.3.1.Nguyên nhân chủ quan 63
2.3.3.2.Nguyên nhân khách quan 66
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VINA 67
3.1.Định hướng phát triển hoạt động phân tích cơ bản của công ty 67
3.1.1.Định hướng phát triển của công ty 67
3.1.2.Định hướng phát triển hoạt động phân tích cơ bản 72
3.2.Giải pháp phát triển hoạt động phân tích cơ bản của công ty 73
3.2.1.Hoàn thiện quy trình hoạt động phân tích cơ bản 73
3.2.2.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 75
3.2.3.Hoàn thiện bộ máy hoạt động và công tác quản trị 76
3.2.4.Phát triển đồng bộ các hoạt động khác của công ty 79

3.2.5.Tăng cường năng lực tài chính của công ty 81
3.2.6.Tăng cường hợp tác với các tổ chức kinh tế 81
3.3.Kiến nghị 82
3.3.1.Kiến nghị với chính phủ 82
3.3.2.Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán Nhà nước 85
3.3.3.Kiến nghị với các doanh nghiệp 86
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 1 90
PHỤ LỤC 2 105
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AUD : Australian dollar
DCF : Discounted cash flow
DCM : Debt capital markets
DDM : Discount dividend model
EBIT : Earnings before interest and taxes
ECM : Equity capital market
EPS : Earnings per share
FCFE : Free cash flow to equity
FCFF : Free cash flow for the firm
M & A : Mergers and acquisitions
OTC : Over the counter
P/E : Price-Earnings ratio
ROE : Return on equity
TMET : Telecommunications, Media, Entertainment & Technology
VNSC : Vinasecurities
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Bảng 1: Quy trình hoạt động phân tích cơ bản 30
Bảng 2: Tình hình tài chính công ty năm 2009 và năm 2010 46
Bảng 3: Doanh thu và lợi nhuận công ty năm 2009 và năm 2010 47

Bảng 4: Các chỉ tiêu an toàn tài chính công ty năm 2009 và năm 2010 47
Bảng 5: Quy trình hoạt động phân tích cơ bản công ty đang áp dụng 55
Bảng 6: So sánh bộ chỉ số phân tích của công ty và các công ty chứng khoán khác tại tháng
12/2010 58
Bảng 7: Báo cáo doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 và 2010 60
Bảng 8: Mức khuyến nghị đầu tư của công ty 61
Bảng 9: Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty năm 2009 và 2010 63
Bảng 10: Quy trình hoạt động phân tích cơ bản tại công ty sau khi hoàn thiện 73
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
******** ********
TRẦN THỊ MINH HIỀN
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VINA
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2011
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Trong chương 1, tác giả đã trình bày khái quát cơ sở lý luận liên quan đến khái
niệm, đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán là một tổ
chức trung gian tài chính có những đặc điểm: trung gian thực hiện các giao dịch trên
thị trường chứng khoán, trung gian về thông tin Mô hình tổ chức kinh doanh của
công ty chứng khoán: mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ, mô hình
chuyên doanh chứng khoán. Hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán bao gồm:
hoạt động môi giới chứng khoán, hoạt động tự doanh chứng khoán, hoạt động bảo
lãnh phát hành chứng khoán, hoạt động tư vấn doanh nghiệp và tư vấn đầu tư chứng
khoán và các hoạt động phụ trợ (hoạt động lưu ký chứng khoán, hoạt động quản lý

sổ cổ đông, hoạt động tín dụng, hoạt động quản lý quỹ)
Đồng thời tác giả cũng đi sâu nghiên cứu khái niệm, vai trò và nội dung của
hoạt động phân tích cơ bản công ty chứng khoán.
Phân tích chứng khoán là một tập hợp các phương pháp và công cụ xử lý thông tin
nhằm trợ giúp cho việc ra quyết định đầu tư chứng khoán. Phân tích cơ bản chứng
khoán là phân tích tình hình tài chính của các công ty, thiết lập các hệ số tài chính
để thấy được những mặt mạnh và yếu trong hoạt động tài chính của công ty
Hoạt động phân tích cơ bản có rất nhiều vai trò đối với công ty chứng khoán: mang
lại doanh thu cho công ty; hỗ trợ việc tạo ra doanh thu cho các nghiệp vụ khác; góp
phần tạo nên thương hiệu của công ty.
Phân tích cơ bản chứng khoán có thể thực hiện theo 2 phương pháp: Phương pháp
phân tích từ trên xuống; Phương pháp phân tích từ dưới lên. Dù thực hiện theo
phương pháp nào thì phân tích cơ bản cũng bao gồm các nội dung phân tích:
- Phân tích vĩ mô
Các điều kiện kinh tế vĩ mô sẽ quyết định rủi ro chung của thị trường (rủi ro hệ
thống). Rủi ro này tác động đến toàn bộ thị trường, đến tất cả mọi chứng khoán mà
bản thân từng doanh nghiệp, hay từng ngành không thể tránh được
ii
- Phân tích ngành kinh doanh
Mục đích của phân tích ngành kinh doanh là nhằm giúp cho các nhà đầu tư thấy rõ
những lợi thế hoặc rủi ro có thể gặp khi quyết định đầu tư vào chứng khoán của một
doanh nghiệp hoạt động trong một ngành kinh doanh cụ thể. Những nội dung cần
thực hiện trong phân tích ngành kinh doanh bao gồm: phân tích đặc điểm và chu kỳ
kinh doanh của ngành, xác định hệ số rủi ro của ngành kinh doanh
- Phân tích công ty
Phân tích công ty là quá trình tìm hiểu các thông tin về công ty như: các báo cáo tài
chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng qua đó đánh giá hoạt động tài chính công ty
để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định. Khi thực hiện phân tích
cơ bản các nhà phân tích sử dụng các phương pháp định giá cổ phiếu: phương pháp
P/E, phương pháp giá trị tài sản ròng, phương pháp chiết khấu dòng tiền

Quy trình hoạt động phân tích cơ bản chứng khoán bao gồm các bước
Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích
Bước 2: Xây dựng chương trình phân tích
Bước 3: Sưu tầm tài liệu và xử lý số liệu
Bước 4: Tính toán, phân tích và dự đoán
Phát triển hoạt động phân tích cơ bản là quá trình gia tăng về mặt lượng và sự biến
đổi sâu sắc về mặt chất của hoạt động phân tích cơ bản chứng khoán. Phát triển
hoạt động phân tích chứng khoán là đưa hoạt động phân tích cơ bản chứng khoán
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện hơn đến hoàn thiện hơn.
Sự phát triển của hoạt động phân tích cơ bản được thể hiện ở các khía cạnh sau: quy
mô báo cáo (số lượng các loại báo cáo, tần suất các báo cáo cung cấp); chất lượng
sản phẩm (độ tin cậy của các báo cáo cung cấp, thái độ của khách hàng đối với các
báo cáo); chất lượng hiệu quả (doanh thu, tỷ trọng doanh thu)
Sản phẩm đầu ra của hoạt động phân tích là các thông tin được thể hiện ở dạng các
báo cáo phân tích. Do vậy, tiêu chí để đánh giá sự phát triển hoạt động phân tích cơ
bản được dựa trên: số lượng các loại báo cáo phân tích, tần suất cung cấp báo cáo,
đối tượng sử dụng các báo cáo phân tích, doanh thu của hoạt động phân tích. Bên
iii
cạnh đó, không thể không nhắc tới các nhân tố ảnh hưởng hoạt động phân tích cơ
bản của công ty chứng khoán, bao gồm các nhân tố chủ quan và khách quan.
Trước hết là các nhân tố chủ quan.
Thứ nhất, chính sách của công ty chứng khoán. Chính sách của công ty chứng
khoán là sự cụ thể hóa nhận thức về mục tiêu kinh doanh của lãnh đạo công ty. Với
nguồn lực dành cho phát triển kinh doanh là có hạn, nên việc sử dụng các nguồn lực
đó như thế nào để mang lại hiệu quả to lớn luôn là bài toán cần phải giải của các
nhà quản trị doanh nghiệp.
Thứ hai, quy trình của hoạt động phân tích cơ bản. Quy trình là một trong những
yếu tố cực kỳ quan trọng đem lại sự thành công cho mọi hoạt động của tổ chức, nó
giúp cho mọi thành viên tham gia hoạt động từ người cũ đến người mới, đều có thể
xử lý đồng bộ công việc tương ứng vị trí của mình thông qua cách thức chung thống

nhất của tổ chức.
Thứ ba, năng lực của cán bộ trong công ty. Ngành chứng khoán là một ngành đặc
thù trong đó đội ngũ nhân lực đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động. Nhân viên công
ty chứng khoán làm việc năng động, chịu áp lực rất lớn Khả năng và trình độ
chuyên môn của người lao động đóng góp rất lớn vào kết quả hoạt động của ngành
chứng khoán.
Thứ tư, khả năng tài chính của công ty chứng khoán. Khả năng tài chính thể hiện
sức mạnh của công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán cung cấp nhiều dịch
vụ như: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán nên đòi hỏi nguồn vốn kinh
doanh lớn. Công ty chứng khoán có nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh
càng lớn thì cung cấp dịch vụ càng đa dạng.
Thứ năm, yếu tố vật chất, kỹ thuật. Cơ sở vật chất và trang thiết bị là “phần xác”
của doanh nghiệp, đóng vai trò lợi thế so sánh với đối thủ cạnh tranh và có ý nghĩa
hết sức quan trọng với việc vận hành của công ty chứng khoán nói chung và hoạt
động phân tích cơ bản nói riêng.
Thứ sáu, cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu phân tích chứng khoán là những tài liệu, số
liệu liên quan cần thiết được lưu trữ trong một khoảng thời gian đủ dài. Cơ sở dữ
iv
liệu chứng khoán được coi là “ nguyên liệu đầu vào” và báo cáo phân tích được coi
là “sản phẩm đầu ra” của hoạt động phân tích cơ bản chứng khoán
Sau đó là các nhân tố khách quan.
Thứ nhất, môi trường chính trị- xã hội. Môi trường chính trị- xã hội có mối quan hệ
chặt chẽ và sự tác động mạnh mẽ đối với hoạt động của các doanh nghiệp và nền
kinh tế. Sự ổn định của môi trường chính trị- xã hội của đất nước đó vừa là điều
kiện vừa là biện pháp đảm bảo cho sự phát triển cho các doanh nghiệp và nền kinh
tế.
Thứ hai, môi trường pháp lý. Môi trường pháp luật có những tác động rất lớn đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và thị trường chứng khoán. Hoạt động của thị
trường chứng khoán liên quan đến hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật chi
phối hoạt động của các nhà đầu tư, nhà kinh doanh, nhà môi giới, nhà phát hành

Thứ ba, sự phát triển của thị trường chứng khoán. Nền kinh tế thế giới đã và đang
có những thay đổi hết sức nhanh chóng. Thị trường chứng khoán ra đời có vai trò
hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy việc tăng cường sức mạnh kinh tế của các
quốc. Thị trường chứng khoán phát triển sẽ là cơ hội phát triển cho các thành viên
của thị trường
Thứ tư, sự tuân thủ của các doanh nghiệp trong việc minh bạch hóa thông tin doanh
nghiệp. Phân tích cơ bản được tiến hành dựa trên thông tin tình hình tài chính của
các doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó, sự tuân
thủ của các doanh nghiệp trong việc minh bạch hóa thông tin doanh nghiệp thực sự
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động phân tích cơ bản chứng khoán
v
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN VINA
Tại chương 2, sau khi khái quát quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ
chức và kết quả các mặt hoạt động kinh doanh, tác giả tập trung nghiên cứu thực
trạng hoạt động phân tích cơ bản của công ty
* Tổ chức bộ máy nhân sự
- Đội ngũ nhân lực: hoạt động phân tích cơ bản chứng khoán tại công ty được thực
hiện bởi bộ phận nghiên cứu và phân tích gồm sáu chuyên viên, và được lãnh đạo
bởi một chuyên gia phân tích có 13 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích
- Phân công nhiệm vụ trong bộ phận là: hai chuyên viên được phân công nhiệm vụ
là nghiên cứu, thu thập, xử lý các dữ liệu về nền kinh tế vĩ mô; bốn chuyên viên
được phân công nhiệm vụ là nghiên cứu, thu thập, xử lý các dữ liệu về các công ty
nằm trong khối ngành mà mình phụ trách.
*Phương pháp định giá cổ phiếu mà công ty đang áp dụng: Định giá cổ phiếu phổ
thông theo theo phương pháp hệ số P/E.
*Quy trình hoạt động phân tích cơ bản công ty đang áp dụng:
Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích
Bước 2: Xây dựng chương trình phân tích

Bước 3: Sưu tầm tài liệu và xử lý số liệu
Bước 4: Tính toán, phân tích và dự báo
Những kết quả mà hoạt động phân tích cơ bản của công ty đạt được:
Thứ nhất, số lượng các loại báo cáo của công ty tăng trưởng. Qua bốn năm hoạt
động số lượng các loại báo cáo tăng lên 300%
Thứ hai, công ty cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phân tích khác biệt. Bên cạnh
các sản phẩm truyền thống công ty còn cung cấp những sản phẩm khác biệt, đặc
trưng.
Thứ ba, đối tượng sử dụng các báo cáo phân tích của công ty rất đa dạng. Khách
hàng sử dụng báo cáo phân tích của công ty không chỉ là khách hàng trong nước mà
còn là khách hàng nước ngoài.
vi
Thứ tư, công ty luôn đóng vai trò đi đầu trong việc cung cấp loại hình báo cáo mới.
Công ty là đơn vị đầu tiên cho ra các báo cáo: báo cáo với các khuyến; các bản tin
nhanh tóm lược về các công ty niêm yết
Thứ năm, công ty đã đạt được các giải thưởng. Trong năm 2010, công ty nhận được
giải thưởng The 2010 Best Analyst trong thị trường chứng khoán Việt Nam do tổ
chức Bloomberg Inc đánh giá.
Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động phân tích cơ bản của công ty còn
tồn tại một số hạn chế:
Thứ nhất, tần suất cung cấp các báo cáo của công ty là thấp. Hiện nay, đối với báo
cáo phân tích công ty và báo cáo phân tích ngành, công ty cung cấp định kỳ báo cáo
phân tích lần đầu hoặc cập nhật theo tháng
Thứ hai, công ty chưa cung cấp bộ chỉ số phân tích so sánh của các ngành nghề
kinh doanh chứng khoán
Thứ ba, doanh thu hoạt động phân tích cơ bản chứng khoán đóng góp là rất thấp.
Trong năm 2009, doanh thu từ hoạt động này của công ty là hơn 200 triệu đồng và
trong năm 2010, doanh thu từ hoạt động này của công ty là hơn 250 triệu đồng
Những hạn chế của hoạt động phân tích cơ bản của công ty là do các nguyên nhân,
bao gồm các nhân tố chủ quan và khách quan.

Trước hết là các nguyên nhân chủ quan.
Thứ nhất, chính sách của công ty chưa quan tâm, chú trọng đến hoạt động phân
tích cơ bản. Hiện nay, ban lãnh đạo công ty xác định hoạt động tư vấn tài chính
doanh nghiệp là hoạt động then chốt, nên công ty tập trung nguồn lực chủ yếu cho
hoạt động này.
Thứ hai, khả năng tài chính của công ty chứng khoán có hạn. Trong vòng vài năm
gần đây công ty kinh doanh không có lãi. Kết quả trong năm 2010 công ty lỗ 35 tỷ
đồng, tăng 5% so với kết quả lỗ năm 2009.
Thứ ba, đội ngũ nhân viên phân tích còn hạn chế về mặt số lượng. Số lượng nhân
lực của bộ phận phân tích các công ty chứng khoán có nghiệp vụ phân tích chứng
khoán mạnh thường nhiều gấp đôi lượng nhân viên phân tích của công ty
vii
Thứ tư, quy trình hoạt động phân tích chứng khoán bộc lộ hạn chế, chưa đáp ứng
thực tiễn của hoạt động phân tích đang thay đổi. Các cán bộ phân tích chưa chú
trọng đến việc tìm kiếm, sưu tầm dữ liệu từ chính doanh nghiệp phân tích.
Sau đó là các nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 và tình trạng suy thoái
của nền kinh tế thế giới năm 2010 đã gây ra sự sụt giảm của hầu hết các thị trường
chứng khoán trên thế giới trong năm 2008 và năm 2011.
Thứ hai, sự hạn chế của khung khổ pháp lý thể hiện ở khâu sự vận hành vào thực
tiễn còn yếu và kém hiệu quả.
Thứ ba, ủy ban chứng khoán nhà nước được sáp nhập vào Bộ Tài Chính đã làm Ủy
ban chứng khoán Nhà nước thiếu tính độc lập, chủ động và trách nhiệm
Thứ tư, chế độ công bố thông tin của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay không
theo thông lệ quốc tế tốt nhất hoặc bị sai lệch như gian lận kiểm toán, do tham
nhũng
viii
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VINA

Trong chương 3, sau khi tìm hiểu mục tiêu, định hướng phát triển công ty
nói chung cũng như mục tiêu, định hướng phát triển hoạt động phân tích cơ bản của
công ty nói riêng, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động
phân tích cơ bản, cụ thể là:
Thứ nhất, hoàn thiện quy trình hoạt động phân tích cơ bản
Quy trình hoạt động phân tích của công ty cần được hoàn thiện thêm các bước
*Bổ sung trong bước 3: Sưu tầm tài liệu và xử lý số liệu thêm các bước sau:
Bước 3.2: Tiếp xúc doanh nghiệp. Sau khi có được tài liệu và số liệu, chuyên viên
phân tích phải chủ động tiếp xúc doanh nghiệp bằng cách gọi điện thoại, gửi công
văn xin gặp để tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp.
Thứ hai, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Công ty cần có những chính sách để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
-Thu hút thêm những nhân lực có kinh nghiệm cho công ty: đội ngũ nhân lực của bộ
phận nghiên cứu và phân tích hiện nay còn đang thiếu về số lượng. Công ty cần có
những chính sách tuyển dụng phù hợp để thu hút những nhân sự có trình độ chuyên
môn và ngoại ngữ.
-Chính sách “ Giữ chân“ đội ngũ nhân lực của bộ phận phân tích: công ty cần có
những chính sách đãi ngộ nhân viên phù hợp để họ có thể yên tâm công tác, phấn
đấu vì hoạt động công ty (chính sách về đào tạo nhân lực; chú trọng đến đời sống
tinh thần và vật chất của đội ngũ nhân lực; thiết lập một cơ chế thăng tiến trong
nghề nghiệp rất rõ ràng; luôn luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của người lao động )
Thứ ba, hoàn thiện bộ máy hoạt động và công tác quản trị
Bộ phận nghiên cứu phân tích của công ty cũng cần được tổ chức sắp xếp lại theo
hướng chuyên nghiệp, hợp lý. Công ty sắp xếp lại bộ phận nghiên cứu và phân tích.
Bộ phận nghiên cứu và phân tích bao gồm bốn khối:
- Khối nghiên cứu và phân tích kinh tế vĩ mô
- Khối nghiên cứu và phân tích ngành kinh doanh
ix
- Khối nghiên cứu và phân tích doanh nghiệp
- Khối phiên dịch

Thứ tư, phát triển đồng bộ các hoạt động khác của công ty
- Phát triển hoạt động môi giới: hoạt động môi giới luôn được coi là hoạt động quan
trọng của công ty chứng khoán. Công ty cần mở rộng mạng lưới kinh doanh, gia
tăng số lượng khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng.
- Phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp: hoạt động tư vấn tài chính
doanh nghiệp bên cạnh nhiệm vụ chính là mang lại nguồn doanh thu lớn nhất cho
công ty, hoạt động này còn có chức năng là tạo ra những điều kiện căn bản để xúc
tiến cho hoạt động phân tích và nghiên cứu phát triển.
- Phát triển hoạt động của bộ phận công nghệ thông tin: công nghệ thông tin là hoạt
động có tính chất vô cùng quan trọng đối với bất cứ hoạt động nào trong công ty
chứng khoán. Thị trường chứng khoán diễn biến nhanh, liên tục và chính xác trong
từng giây giao dịch. Chính vì vậy, trong thời gian tới công ty cần tiến hành tập
trung phát triển hệ thống công nghệ thông tin về phần cứng và phần mềm
- Phát triển hoạt động quản lý sổ cổ đông: công ty tăng cường hoạt động quản lý sổ
cổ đông. Việc mở rộng và phát triển nghiệp vụ quản lý sổ cổ đông rất có ý nghĩa đối
với sự phát triển của hoạt động phân tích. Khi thiết lập được mối quan hệ với các tổ
chức phát hành, công ty chứng khoán sẽ thu thập được những dữ liệu kinh doanh
của đối tác phục vụ cho hoạt động phân tích
Thứ năm, tăng cường năng lực tài chính của công ty
Khả năng tài chính của công ty có ảnh hưởng rất lớn tới hầu hết các hoạt động của
công ty. Do vậy công ty cần phải có những biện pháp nhằm tăng cường năng lực tài
chính của công ty. Bên cạnh việc tăng cường năng lực tài chính, công ty cần có
những chính sách nhằm tăng cường năng lực quản trị tài chính
Thứ sáu, tăng cường hợp tác với các tổ chức kinh tế
Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới và cánh cửa thu hút đầu tư
đã mở rộng với tất các mọi nguồn lực, mọi đối tượng, thể hiện rõ nhất qua sự phát
triển vượt bậc của thị trường chứng khoán. Không nằm ngoài xu thế hội nhập chung
đó, mỗi công ty chứng khoán cũng tích cực gia nhập vào nền kinh tế thế giới thông
qua việc hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế quốc tế
x

Bên cạnh đó, tác giả còn đề xuất một số kiến nghị
Thứ nhất, kiến nghị với chính phủ
*Phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, đảm bảo thị trường chứng khoán là
phong vũ biểu của nền kinh tế
- Hoàn thiện và phát triển các loại thị trường: thị trường bất động sản, thị trường
tiền tệ tạo nền tảng cho thị trường chứng khoán phát triển bền vững.
- Phát triển cân đối các chức năng của thị trường chứng khoán, dành sự quan tâm
đúng mức cho chức năng huy động vốn, không quá chú trọng cho chức năng lưu
thông vốn qua việc di chuyển quyền sở hữu
- Nâng cao tính công khai, minh bạch và chất lượng quản trị công ty. Quản trị
doanh nghiệp tốt là việc làm thiết thực nhất để bảo vệ quyền lợi và mang lại hiệu
quả cao cho nhà đầu tư
- Tăng cường đào tạo nhân lực cho hoạt động kinh doanh chứng khoán. Kết hợp
giữa đạo tạo đào tạo chính quy với đào tạo vừa học vừa hành và đẩy mạnh cung cấp
thông tin, tri thức kinh doanh chứng khoán cho nhà đầu tư
- Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước qui mô lớn và gắn kết trực tiếp tiến
trình này với phát triển thị trường chứng khoán theo một lộ trình thích hợp.
- Nâng cao năng lực của nền kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, kết hợp chặt chẽ
giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa theo tín hiệu thị trường, đảm bảo an
ninh tài chính quốc gia, cải thiện môi trường đầu tư trong nước
- Phát triển thị trường vốn theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cấu trúc; phát triển
mạnh các kênh cung cấp vốn cả trong và ngoài nước cho thị trường; mở rộng hệ
thống các nhà đầu tư
- Thường xuyên theo dõi thị trường, nâng cao kỹ năng dự báo và năng lực xử lý kịp
thời các tình huống phát sinh, sử dụng các công cụ can thiệp vào thị trường khi cần
thiết trên cơ sở tuân thủ các yêu cầu và lợi ích thị trường
* Hoàn thiện cơ sở pháp lý
- Nhanh chóng bổ sung, hoàn thiện khung pháp lý của hoạt động kinh doanh chứng
khoán đồng bộ với các quy định khác của Việt Nam và phù hợp với các cam kết
quốc tế

xi
- Mở rộng cung cấp thông tin, đẩy mạnh hoạt động thanh tra, giám sát kinh doanh
chứng khoán, nâng cao năng lực giám sát các sản phẩm chứng khoán tại thị trường
thứ cấp.
- Kiểm soát của nhà nước đối với các hoạt động tín dụng bất động sản và tập trung
vào giám sát luồng vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài, kiểm soát luồng tiền thông
qua quản lý ngoại hối, giám sát các tổ chức tín dụng
- Tiến hành thường xuyên việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, loại bỏ, sửa đổi,
những thủ tục hành chính không còn phù hợp, minh bạch hoá các thủ tục hành
chính; chuẩn hoá các mẫu hồ sơ, thủ tục
*Chuẩn hóa hệ thống dữ liệu về doanh nghiệp
- Thực hiện chế độ công bố thông tin - tiền đề quan trọng cho sự minh bạch của
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các nhà đầu tư
- Xây dựng hệ thống phân ngành là hết sức cần thiết tại mỗi quốc gia và các tổ chức
đặc biệt là các tổ chức liên quan tới lĩnh vực kinh tế mang tính chất thống kê và
phân tích thông tin.
Thứ hai, kiến nghị với Ủy ban chứng khoán Nhà nước
- Từng bước hoàn thiện hệ thống thể chế thị trường; nâng cao năng lực tổ chức hoạt
động; tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
- Xây dựng một hệ thống dữ liệu đồng bộ và chuẩn hóa của các doanh nghiệp kinh
doanh chứng khoán, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
- Hệ thống thông tin tại các sở giao dịch cần được hiện đại hóa ngay từ đầu. Xây
dựng trạng thái mở để khi khối lượng giao dịch tăng lên có thể nâng cấp, mở rộng
công suất xử lý của hệ thống.
- Xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thông tin từ phía Ủy ban chứng khoán
nhà nước
- Khuyến khích hoạt động của các hãng cung cấp thông tin chuyên nghiệp, nhất là
khi thị trường chứng khoán phát triển
- Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát hoạt động của các công ty chứng khoán,

các nhà đầu tư và các doanh nghiệp niêm yết trên các sở giao dịch chứng khoán
xii
Thứ ba, kiến nghị với các doanh nghiệp
- Các doanh nghiệp cần tuân thủ theo các chế độ công bố thông tin định kỳ, bất
thường đúng thời gian quy định và nâng cao chất lượng của các báo cáo công bố
thông tin
- Các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược cụ thể và dài hạn cho việc công bố
thông tin.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
******** ********
TRẦN THỊ MINH HIỀN
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VINA
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2011
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong hơn 10 năm hình thành và phát triển đã đạt
được những thành tựu hết sức to lớn, là một kênh huy động vốn dài hạn quan trọng
cho sự phát triển của nền kinh tế. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường
chứng khoán, các công ty chứng khoán đã thu được những thành tựu đáng kể trên
các lĩnh vực kinh doanh chứng khoán như: môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư
chứng khoán Một hoạt động tương đối quan trọng của các công ty chứng khoán đó
là hoạt động phân tích cơ bản chứng khoán. Hoạt động phân tích cơ bản chứng
khoán đã mang lại hiệu quả cho các nhà đầu tư nói riêng và cho thị trường chứng
khoán nói chung. Hoạt động phân tích cơ bản giúp nhà đầu tư có thể đánh giá được
giá trị của các chứng khoán, trên cơ sở đó có thể đưa ra những quyết định đầu tư
mang lại hiệu quả cao, giúp cho thị trường chứng khoán phát triển một cách bền

vững.
Tuy nhiên, hoạt động phân tích cơ bản là một hoạt động đòi hỏi kiến thức và trình
độ chuyên môn của đội ngũ nhân lực là rất cao, nên việc đầu tư nguồn lực con người
cho hoạt động này là vô cùng cần thiết và quan trọng. Chi phí đầu tư cho đội ngũ
nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động phân tích cơ bản là tương đối lớn
nhưng lợi ích hữu hình mà hoạt động này mang lại lại rất khó lượng hóa, do vậy mà
đôi khi các nhà quản trị công ty chứng khoán chưa quan tâm chú trọng phát triển.
Công ty cổ phần chứng khoán Vina là một trong những công ty chứng khoán liên
doanh nước ngoài ở Việt Nam. Trong bối cảnh thị trường chứng khoán có nhiều
thăng trầm, trải qua gần 5 năm hoạt động và phát triển công ty đã đạt được những
kết quả đáng kể, tuy nhiên cũng gặp không ít những khó khăn. Hoạt động phân tích
chứng khoán cơ bản của công ty là bộ phận hoạt động có hiệu quả tuy nhiên hoạt
động nghiệp vụ này vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn và hạn chế nhất định.
Với thực tế đó, đề tài: “Phát triển hoạt động Phân tích tại Công ty cổ phần chứng
khoán Vina ” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động công ty chứng khoán, hoạt động
phân tích cơ bản của công ty chứng khoán.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cơ bản của công ty cổ phần chứng khoán
Vina.
- Đề xuất những kiến nghị, giải pháp để phát triển hoạt động phân tích cơ bản cho
công ty cổ phần chứng khoán Vina.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu: hoạt động phân tích cơ bản của công ty chứng khoán.
• Phạm vi nghiên cứu: hoạt động phân tích cơ bản tại công ty cổ phần chứng khoán
Vina từ năm 2007 đến năm 2010.
4.Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử; đồng thời kết hợp sử dụng các phương pháp như: phương pháp phân tích

tổng hợp; phương pháp thống kê kinh tế; phương pháp điều tra chọn mẫu; phương
pháp so sánh và một số phương pháp khác: phỏng vấn chuyên gia, nhà quản lý
5.Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động phân tích cơ bản của công ty
chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động phân tích cơ bản tại công ty cổ phần chứng
khoán Vina.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động phân tích cơ bản công ty cổ phần
chứng khoán Vina.
3
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
PHÂN TÍCH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.Tổng quan về công ty chứng khoán
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán
Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu quả, một yếu tố không
thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Để
thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động một cách trật tự, công bằng và hiệu quả
cao cần phải có sự ra đời và hoạt động của các công ty chứng khoán. Công ty chứng
khoán là một chủ thể kinh doanh, công ty chứng khoán cũng có những đặc điểm
tương đồng với tổ chức và hoạt động của các công ty nói chung.
Công ty chứng khoán là một tổ chức trung gian tài chính có những đặc điểm như
sau:
- Công ty chứng khoán là tổ chức tài chính trung gian thực hiện các giao dịch trên
thị trường chứng khoán: công ty chứng khoán thực hiện vai trò trung gian giữa
người mua và người bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Thông
qua tổ chức trung gian là công ty chứng khoán, người mua và người bán trên thị
trường chứng khoán có thể thực hiện được các giao dịch nhanh chóng, hiệu quả và
hạn chế được những rủi ro.

- Công ty chứng khoán là tổ chức trung gian về thông tin: công ty chứng khoán với
những lợi thế về nhân lực, trang bị về cơ sở vật chất và vai trò trung gian cho các
giao dịch của mình nên thu thập và xử lý được những thông tin về thị trường chứng
khoán. Đặc điểm là trung gian về thông tin của công ty chứng khoán thể hiện khi
công ty chứng khoán cung cấp các thông tin chứng khoán đã được công ty thu thập
và xử lý cho các chủ thể khác tham gia thị trường.
- Công ty chứng khoán là tổ chức trung gian giữa những người có tiền (nhà đầu tư)
với những người muốn huy động vốn (những người phát hành chứng khoán). Các
ngân hàng, các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư đều có vai trò làm chiếc cầu
nối và đồng thời là kênh dẫn vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền

×