Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Quản lý tài chính tại cục bảo trợ xã hội bộ lao động thương binh và xã hội luận văn ths

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHÍ THỊ CHÂU LOAN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CỤC BẢO TRỢ XÃ HỘI - BỘ LAO
ĐỘNG THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHÍ THỊ CHÂU LOAN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CỤC BẢO TRỢ XÃ HỘI - BỘ LAO
ĐỘNG THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ BẤT
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam kết luận văn này do chính tôi thực hiện. Tên đề tài tôi lựa chọn
chƣa đƣợc thực hiện, nghiên cứu bởi bất cứ tác giả nào trƣớc đây. Toàn bộ thông
tin, dữ liệu và nội dung trình bày trong luận văn không vi phạm bản quyền hoặc
sao chép bất hợp pháp dƣới bất cứ hình thức nào.
Bằng cam kết này, tôi xin chịu trách nhiệm với những vi phạm của mình
nếu có.

Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2015
Ngƣời cam đoan

Phí Thị Châu Loan


LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, với
kiến thức đƣợc các thầy cô giảng dạy, em đã không ngừng nghiên cứu về lý luận và
thực tiễn để hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ “Quản lý tài chính tại Cục Bảo trợ
xã hội - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội”.
Để có đƣợc kết quả nghiên cứu, em xin chân thành cảm ơn:
Các thầy cô tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội có tham
gia giảng dạy các chuyên đề tại lớp cao học khóa 21 chuyên ngành Tài chính - Ngân
hàng đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học.

PGS.TS. Nguyễn Thị Bất đã hƣớng dẫn nhiệt tình để em từng bƣớc nghiên
cứu hoàn thành luận văn.
Các thầy cô giáo ở Khoa Tài chính - Ngân hàng và Khoa sau đại học đã
hƣớng dẫn, đóng góp ý kiến để em hoàn thiện luận văn và thực hiện các thủ tục theo
quy định.
Các cấp lãnh đạo của Cục Bảo trợ xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi để em
công tác và nghiên cứu trong quá trình làm luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2015
Học viên


TÓM TẮT
Luận văn với đề tài “Quản lý tài chính tại Cục Bảo trợ xã hội - Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội” bao gồm 04 chƣơng với nội dung chính nhƣ sau:
Chƣơng 1 luận văn trình bày các vấn đề chung về cơ sở lý luận và tổng quan
tình hình nghiên cứu. Bên cạnh đó luận văn đã khái quát quá trình nghiên cứu của các
tác giả đi trƣớc và tính kế thừa từ các luận văn này.
Chƣơng 2 luận văn đã nói rõ các phƣơng pháp nghiên cứu mà luận văn sẽ thực
hiện đồng thời đƣa ra khung nghiên cứu của luận văn.
Chƣơng 3 luận văn đã trình bày các kết quả nghiên cứu đƣợc để mô tả bức
tranh toàn cảnh về công tác quản lý tài chính tại Cục Bảo trợ xã hội - Bộ LĐTBXH,
làm nổi bật thực trạng mà đơn vị đang phải đối mặt và có những đánh giá về công tác
QLTC của Cục.
Chƣơng 4 bao gồm kết luận về các vấn đề đã thực hiện, đƣa ra những giải
pháp đề hoàn thiện công tác QLTC tại Cục Bảo trợ xã hội - Bộ LĐTBXH đồng thời
nêu ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác QLTC tại đơn vị.


MỤC LỤC

Danh sách các từ viết tắt ............................................................................................................ i
Danh mục các bảng biểu........................................................................................................... ii
Danh mục các sơ đồ ................................................................................................................. iii
Danh mục các biểu đồ .............................................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................5
1.2.Những vấn đề chung về cơ quan hành chính Nhà nƣớc và tài chính trong cơ
quan hành chính Nhà nƣớc ......................................................................................8
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của cơ quan hành chính Nhà nước ........................8
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính Nhà nước .......................10
1.2.3 Tài chính trong các cơ quan hành chínhNhà nước ...................................12
1.3. Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính Nhà nƣớc ............................14
1.3.1. Khái niệm và vai trò của quản lý tài chính trong các cơ quan hành
chính Nhà nước .......................................................................................... 14
1.3.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính
Nhà nước.................................................................................................... 16
1.3.3. Nội dung và quy trình quản lý tài chính trong các Cơ quan hành chính
Nhà nước.................................................................................................... 19
1.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số cơ quan hành chính Nhà nƣớc ở
Việt Nam ................................................................................................................27
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính của Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em - Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội ..............................................................................27
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính của Cục Viễn Thông Việt Nam ...............28
1.4.3. Bài học rút ra cho Cục Bảo trợ xã hội .....................................................29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ....................... 32
2.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu ........................................................................32


2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin ...............................................................32

2.1.2. Phương pháp tổng hợp số liệu .................................................................33
2.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................33
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC BẢO TRỢ XÃ
HÔI - BỘ LAO ĐỘNG THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI .......................................37
3.1 Khái quát về Cục Bảo trợ xã hội......................................................................37
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...........................................................37
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Bảo trợ xã hội ...................................................39
3.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Cục bảo trợ xã hội ......................................40
3.2.Thực trạng quản lý tài chính tại Cục Bảo trợ xã hội........................................42
3.2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý tài chính của Cục Bảo trợ xã hội.....................42
3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Cục Bảo trợ xã hội ..........44
3.2.3. Nội dung quản lý tài chính của Cục Bảo trợ xã hội .................................45
3.2.4. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về quản lý tài chính của Cục
Bảo trợ xã hội .....................................................................................................62
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính của Cục Bảo trợ xã hội ..........63
3.3.1. Những thành tựu đạt được .......................................................................63
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của quản lý tài chính tại Cục
Bảo trợ xã hội .....................................................................................................65
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................66
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CỤC BẢO TRỢ XÃ HỘI - BỘ LAO ĐỘNG THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI .............. 67
4.1. Mục tiêu, quan điểm quản lý tài chính tại Cục Bảo trợ xã hội .......................67
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Cục Bảo trợ xã hội ........68
4.2.1.Hoàn thiện công tác lập và phân bổ dự toán kinh phí ngân sách Nhà nước ...68
4.2.2.Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán kinh phí ngân sách Nhà nước ...69
4.2.3.Hoàn thiện công tác quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước ................70
4.2.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý tài chính .....70
4.2.5. Hoàn thiện bộ máy quản lý tài chính .......................................................71



4.3. Kiến nghị.........................................................................................................72
4.3.1. Kiến nghị với Quốc hội và Chính phủ ......................................................72
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan .............................73
4.3.3 Một số kiến nghị đối với Bộ Lao động Thương binh và xã hội .................75
Kết luận chƣơng 4 ..................................................................................................76
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 78


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CQHCNN

Cơ quan hành chính Nhà nƣớc

2

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

3


LĐTBXH

Lao động thƣơng binh và xã hội

4

MTQG

Mục tiêu quốc gia

5

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

6

QLTC

Quản lý tài chính

7

UBND

Ủy ban nhân dân

i



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Các bƣớc thực hiện nghiên cứu luận văn

34

2

Bảng 2.2

Diễn giải các bƣớc thực hiện nghiên cứu luận văn

35

Phân bổ dự toán chi hoạt động dự án (kinh phí không
3


Bảng 3.1

thƣờng xuyên) cho từng phòng thuộc Cục Bảo trợ xã

50

hội năm 2010-2014
Số liệu đề nghị chuyển nguồn kinh phí chi hoạt động
4

Bảng 3.2

dự án (kinh phí không thƣờng xuyên) sang thực hiện

51

năm sau của Cục Bảo trợ xã hội giai đoạn 2010-2014
5

Bảng 3.3

Cơ cấu thực hiện chi thƣờng xuyên -Cục Bảo trợ xã hội
năm 2010-2014

52

Số tiết kiệm chi từ kinh phí giao tự chủ tài chính
6


Bảng 3.4

(thuộc kinh phí thƣờng xuyên) năm 2010-2014 của

53

Cục Bảo trợ xã hội
7

Bảng 3.5

8

Bảng 3.6

9

Bảng 3.7

Tình hình chi trả tiền lƣơng tăng thêm giai đoạn 2010
-2014
Cơ cấu thực hiện chi hoạt động dự án (nguồn không
thƣờng xuyên) năm 2010-2014 của Cục Bảo trợ xã hội
Số liệu dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán chi
NSNN năm 2010-2014 của Cục Bảo trợ xã hội

ii

55


56

59


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 1.1.

2

Sơ đồ 1.2

3

Sơ đồ 1.3

4

Sơ đồ 3.1:

Nội dung
Hệ thống các CQHCNN của Việt Nam
Quan hệ giữa CQHCNN và các cơ quan chức năng

khác
Quy trình lập, chấp hành và quyết toán thu chi tại
CQHCNN
Cơ cấu bộ máy tổ chức Cục Bảo trợ xã hội

Trang
10
17

21
40

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Sơ đồ

Nội dung

1

Biểu đồ 3.1. Hệ thống các CQHCNN của Việt Nam

2

Biểu đồ 3.2

3


Biểu đồ 3.3

Quan hệ giữa CQHCNN và các cơ quan chức năng
khác
Quy trình lập, chấp hành và quyết toán thu chi tại
CQHCNN

iii

Trang
47
54

61


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo trợ xã hội là một trong những hợp phần quan trọng của hệ thống an sinh xã
hội và là một tiêu chí đƣợc cộng đồng quốc tế sử dụng để đánh giá tiến bộ và công
bằng xã hội của một quốc gia. Trong những năm qua, công tác bảo trợ xã hội và giảm
nghèo tiếp tục nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Chính phủ, lãnh đạo Bộ
LĐTBXH, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành liên quan, sự hỗ trợ của
các tổ chức quốc tế, công tác bảo trợ xã hội trong những năm qua đã đạt đƣợc nhiều
thành tựu quan trọng. Cùng với đó, Luật Ngƣời cao tuổi, Luật Ngƣời khuyết tật đã
đƣợc Quốc hội thông qua, Chính phủ cũng đã ban hành các Nghị định hƣớng dẫn thực
hiện. Đề án phát triển nghề công tác xã hội và chính sách trợ giúp các đối tƣợng bảo
trợ xã hội đƣợc thực hiện theo hƣớng mở rộng, nâng cao mức chuẩn trợ cấp. Đây là
một trong những bƣớc tiến quan trọng trong việc thể chế hóa đầy đủ và toàn diện các
quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về ngƣời cao tuổi, ngƣời

khuyết tật, các đối tƣợng bảo trợ xã hội nhằm tạo môi trƣờng pháp lý, điều kiện, cơ hội
bình đẳng, không rào cản đối với các đối tƣợng này. Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt
Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do tác động bất lợi từ khủng hoảng
tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu và thiên tai, dịch bệnh, do tác động của biến đổi
khí hậu, công tác bảo trợ xã hội những năm qua đã gặp phải những khó khăn nhất
định, gây ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống ngƣời dân, đặc biệt là các đối tƣợng yếu
thế. Song, với sự nỗ lực phấn đấu của các đơn vị trong năm 2013, đời sống của các đối
tƣợng chính sách trợ giúp xã hội đƣợc nâng cao, đảm bảo định mức trợ cấp cho các đối
tƣợng có hoàn cảnh khó khăn. Có thể nói, với việc thực hiện đồng bộ các chính sách,
ngƣời nghèo, đối tƣợng bảo trợ xã hội đã đƣợc tiếp cận tốt hơn các nguồn lực kinh tế
nhƣ vốn, đất sản xuất, công nghệ, thị trƣờng...và các dịch vụ xã hội nhƣ y tế, giáo dục,
nƣớc sạch, trợ giúp pháp lý... Qua đó, số lƣợng đối tƣợng có hoàn cảnh khó khăn đƣợc
hƣởng trợ cấp xã hội ngày càng tăng; các cá nhân, gia đình bị thiệt hại do thiên tai, lũ
lụt đƣợc hỗ trợ kịp thời.

1


Để hoạt động này thực sự hiệu quả phát huy đƣợc tối đa công dụng của nó
nhắm giúp đỡ cho các đối tƣợng cần đƣợc bảo trợ có đƣợc một cuộc sống tốt đẹp hơn
thì vấn đề QLTC có vai trò hết sức quan trọng, bằng việc đảm bảo sử dụng nguồn tài
chính lành mạnh, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, chi đúng chi đủ không gây thất
thoát lãng phí.
Xuất phát từ thực tiễn này, là một cán bộ công chức Nhà nƣớc trực tiếp làm
việc tại Cục Bảo trợ xã hội, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý tài
chính tại Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
Qua nghiên cứu cho thấy đề tài “Quản lý tài chính tại Cục Bảo trợ xã hội - Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội” hoàn toàn phù hợp với chuyên ngành đào tạo và
công việc thực tiễn của mình.

Luận văn tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
+ Nội dung và các phƣơng thức QLTC trong các CQHCNN?
+ Đặc điểm về tổ chức hoạt động và vai trò quản lý Nhà nƣớc của Cục Bảo trợ
xã hội ra sao?
+ Thực trạng công tác QLTC tại Cục Bảo trợ xã hội hiện nay nhƣ thế nào? Có
những bất cập gì cần tháo gỡ?
+ Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác QLTC tại Cục Bảo trợ xã
hội? Để thực hiện đƣợc những giải pháp này cần có những điều kiện gì?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu
Đƣa ra các giải pháp đồng bộ và có tính khả thi góp phần vào quá trình QLTC
tại Cục Bảo trợ xã hội.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về QLTC tại CQHCNN.
- Tham khảo kinh nghiệm QLTC của các CQHCNN từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm cho Cục Bảo trợ xã hội.

2


- Nêu rõ thực trạng QLTC tại Cục Bảo trợ xã hội: Nội dung, phƣơng thức quản
lý, căn cứ và những nhân tố ảnh hƣởng đến QLTC tại Cục Bảo trợ xã hội.
- Phân tích nhằm chỉ ra những hạn chế, bất cập trong công tác QLTC tại Cục
Bảo trợ xã hội.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác QLTC tại Cục Bảo trợ xã hội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu
Công tác QLTC tại Cục Bảo trợ xã hội.
 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: QLTC tại CQHCNN là lĩnh vực rộng và mỗi một

CQHCNN lại có những đặc điểm riêng. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ tập
trung nghiên cứu về QLTC nguồn kinh phí NSNN cấp cho Cục Bảo trợ xã hội thuộc
Bộ LĐTBXH.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác QLTC trong nội bộ cơ quan.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu về công tác QLTC tại Cục Bảo trợ xã
hội - Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội từ năm 2010 đến năm 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn nhấn mạnh việc nghiên cứu lý thuyết và tổng kết thực tiễn, lấy thực
tiễn so sánh với khung lý thuyết về các chi tiêu đánh giá công tác QLTC tại các
CQHCNN để làm luật chứng. Từ đó, đánh giá thực trạng về công tác QLTC tại Cục
Bảo trợ xã hội.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp định tính để giải quyết vấn đề cụ thể là các
phƣơng pháp sau: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phƣơng pháp hệ thống, so sánh,
thống kê phân tích, đánh giá trên cơ sở các báo cáo tổng hợp về công tác QLTC tại Cục
Bảo trợ xã hội để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
Quan sát cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, các văn bản chế độ, các quy chế nội
bộ, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, với các định mức Nhà nƣớc quy định, giữa
các năm, so sánh giữa thực tế và chuẩn mực …

3


5.Những dự kiến đóng góp của luận văn nghiên cứu
Qua đề tài nghiên cứu này tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý luận
về QLTC tại CQHCNN
 Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đƣa ra các giải pháp từ đó có thế góp
phần giải quyết phần nào về vấn đề QLTC tại Cục Bảo trợ xã hội. Từ thực trạng công
tác QLTC tại đơn vị, kết hợp với việc tổng quan tài liệu, vận dụng cơ sở lý thuyết về
QLTC tại CQHCNN, kế thừa các nghiên cứu trƣớc đó để vận dụng vào trƣờng hợp cụ
thể của đơn vị từ đó đƣa ra các giải pháp cụ thể và có tính áp dụng thực tế cao.

 Xây dựng các định hƣớng và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục tồn tại
phát huy ƣu điểm của các yếu tố mà đơn vị đang áp dụng. Tác giả hy vọng rằng những
giải pháp gợi ý là hữu ích có thể giúp đơn vị QLTC hiệu quả tại các CQHCNN nói
chung và Cục Bảo trợ xã hội nói riêng, từ đó góp phần giúp các đối tƣợng cần đƣợc xã
hội bảo trợ có cuộc sống tốt đẹp hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn có giá trị tham khảo cho những ngƣời nghiên cứu về cùng chủ đề,
góp phần hoàn thiện hơn cơ sở lý luận về QLTC trong ngành LĐTBXH.
- Về mặt thực tiễn, luận văn cung cấp luận cứ khoa học cho việc tăng cƣờng
QLTC tại Cục Bảo trợ xã hội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện mới.
7. Kết cấu của luận văn
Về cấu trúc, ngoài phần mở đầu, kết luận và các bảng số liệu kèm theo, luận
văn đƣợc chia thành 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Cục Bảo trợ xã hội - Bộ Lao động
Thƣơng binh và Xã hội
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Cục Bảo trợ xã hội Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Do tính cấp thiết của vấn đề QLTC tại CQHCNN nên từ trƣớc đến nay cũng đã
có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề QLTC công nói chung và QLTC tại CQHCNN
nói riêng. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau đây.
 Tình hình nghiên cứu:
(1)


Phạm Văn Hùng (2012). Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Cục Viễn

thông Việt Nam.Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân.
Nghiên cứu này tập trung vào hoàn thiện cơ chế QLTC của Cục Viễn Thông
Việt Nam. Luận văn chỉ ra rằng nên tăng cƣờng việc giao tự chủ tài chính cho đơn vị,
huy động và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực, ngoài ra còn phải đẩy mạnh
cải cách hành chính công, công khai minh bạch các thủ tục hành chính, nâng cao năng
lực cán bộ lĩnh vực tài chính kế toán thì công tác quản lý kiểm tra, thanh tra, giám sát
quy trình QLTC theo quy định của pháp luật, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nghiên cứu đã cung cấp một bức tranh tổng thể về quy trình QLTC tại đơn vị, những
hạn chế trong công tác QLTC tại đơn vị và những đề xuất để hoàn thiện cơ chế QLTC.
(2)

Đặng Thị Chúc (2012). Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài chính ngành

Kiểm sát nhân dân. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài Chính, Hà Nội.
Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về kế toán và tổ chức công tác kế toán tài
chính hiện nay của ngành Kiểm sát nhân dân. Theo tác giả công tác tổ chức quản lý tài
chính của ngành gồm: tổ chức đơn vị dự toán các cấp trong ngành Kiểm sát nhân dân,
nguồn kinh phí hoạt động, công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán Ngân sách
nhà nƣớc, cơ chế quản lý tài chính hiện nay. Tổ chức bộ máy kế toán trong ngành
Kiểm sát nhân dân thành 3 cấp, tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và thực
hiện ghi chép ban đầu. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức vận dụng
hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán. Tổ chức hệ thống tài chính và báo cáo tài
chính….Từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính,
chế độ kế toán hành chính sự nghiệp với những nội dung cụ thể về hoàn thiện hệ thống
5


chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo tài

chính, phân tích tài chính nhằm nâng cao công tác kiểm tra quản lý tài chính của ngành
Kiểm sát nhân dân, nâng cao năng lực và chất lƣợng công tác kế toán.
(3)

Đinh Phƣơng Liên (2012), Quản lý chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn

thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh - Hà Nội.
Luận văn đã đƣa ra đƣợc thực trạng chi đầu tƣ xây dựng cơ bản tại thành phố
Ninh Bình: từ khâu lập kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, thực trạng cấp phát vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản, thực trạng quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản. Từ đó, tác
giả luận văn đánh giá công tác quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thành phố
Ninh Bình, chỉ ra đƣợc những hạn chế, yếu kém của công tác quản lý ngân sách. Xác
định đƣợc nguyên nhân yếu kém đề ra phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý
chi Ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Ninh Bình.
(4)

Lê Thị Thanh Bình (2012). Quản lý chi Ngân sách Nhà nước trong ngành

Kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Luận văn đã nghiên cứu quy trình quản lý chi NSNN trong hệ thống Viện Kiểm
sát nhân dân và đặc biệt là thực trạng quản lý chi NSNN của Viện Kiểm sát nhân dân 2
cấp ở thành phố Hà Nội. Tác giả đã làm rõ về cơ sở lý luận của việc quản lý chi NSNN
nói chung và việc quản lý chi NSNN trong ngành Kiểm sát nhân dân của thành phố Hà
Nội nói riêng. Trên cơ sở thực tiễn hoạt động quản lý chi NSNN của Viện Kiểm sát
nhân dân thành phố Hà Nội, tác giả phân tích làm rõ thực trạng quản lý chi NSNN, tìm
ra những vấn đề chƣa hoàn thiện trong các văn bản quy định và những điểm chƣa hợp
lý trong tổ chức quản lý chi NSNN. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy trình quản
lý chi NSNN cho phù hợp với yêu cầu QLTC trong ngành Kiểm sát nhân dân nói chung
và Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội nói riêng.
(5)


Phan Thị Thanh Hƣơng (2012). Quản lý chi Ngân sách nhà nước của thành

phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh - Hà Nội.

6


Luận văn đã làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách
cấp thành phố trực thuộc tỉnh. Tổng hợp, phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý
chi Ngân sách nhà nƣớc của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh từ đó chỉ ra những
mặt đƣợc và chƣa đƣợc trong công tác quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc của thành phố
Cẩm Phả giai đoạn 2007-2011. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý
chi Ngân sách nhà nƣớc của thành phố Cẩm Phả trong thời gian tới.
(6)

Phạm Ngọc Huyền (2013). Hoàn thiện quản lý tài chính tại Nhà xuất bản

Tài chính, Bộ Tài chính. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận văn lƣợc khảo lý thuyết và các nghiên cứu liên quan đến QLTC. Tác giả
đã nêu lên thực trạng công tác QLTC tại Nhà xuất bản Tài chính, Bộ Tài chính. Từ đó
đƣa ra những khuyến nghị để hoàn thiện QLTC tại đơn vị.
(7)

Trần Quỳnh Trang (2014). Quản lý chi thương xuyên NSNN tại Cục Hải

quan tỉnh Điện Biên. Luận văn thạc sỹ kinh tế, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân.
Tác giả nêu ra đƣợc những khó khăn trong công tác quản lý chi thƣờng xuyên
tại đơn vị nhƣ là văn bản pháp luật chƣa đầy đủ, còn chồng chéo, thời gian xây dựng

dự toán chƣa phù hợp, thẩm tra, xét duyệt dự toán cho Cục Hải quan tỉnh Điện biên
chƣa kịp thời. Từ đó đƣa ra định hƣớng tăng cƣờng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN:
tăng cƣờng kiểm soát, kiểm tra nội bộ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cƣờng đào tạo
bồi dƣỡng cán bộ kế toán. Tác giả cũng đƣa ra những khuyến nghị với Bộ Tài chính và
Tổng cục Hải quan.
 Công trình dƣới dạng giáo trình, tài liệu tham khảo:
Một số giáo trình tiêu biểu: (1) TS. Phạm Văn Khoan và TS. Nguyễn Trọng
Thản 2010, Quản lý tài chính các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công, NXB
Tài chính; (2) TS. Đặng Văn Du và TS. Bùi Tiến Hanh 2010, Quản lý chi NSNN, NXB
Tài chính; (3) TS. Phạm Văn Khoan 2010, Quản lý tài chính công, NXB Tài chính.
Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến QLTC, đề cập đến nhiều khía cạnh lý
luận cũng nhƣ thực tiễn về QLTC. Nhƣng chƣa có nhiều đề tài nghiên cứu về QLTC
trong lĩnh vực Bảo trợ xã hội. Chính vì vậy, tác giả có thể tin tƣởng rằng với công
trình nghiên cứu của mình, tác giả sẽ có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn
về công tác QLTC tại CQHCNN nhằm hoàn thiện công tác QLTC tại Cục Bảo trợ xã hội.

7


1.2.Những vấn đề chung về cơ quan hành chính Nhà nƣớc và tài chính trong cơ
quan hành chính Nhà nƣớc
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của cơ quan hành chính Nhà nước
1.2.1.1.Khái niệm cơ quan hành chính Nhà nước
CQHCNN là một bộ phận của bộ máy Nhà nƣớc, do Nhà nƣớc lập ra để thực
hiện chức năng quản lý hành chính. Nhiệm vụ của các cơ quan này là thực hiện hoạt
động chấp hành, điều hành trên lãnh thổ hay trong từng ngành, từng lĩnh vực.
CQHCNN thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc theo hai hƣớng: thứ nhất, ban hành
các văn bản pháp quy nhằm hƣớng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật của cơ quan
Nhà nƣớc cấp trên; thứ hai là chỉ đạo điều hành, kiểm tra, giám sát hoạt động của các
CQHCNN dƣới quyền và các đơn vị cơ sở khác thuộc thẩm quyền.

Nhƣ vậy: “CQHCNN là một dạng cơ quan Nhà nước, thực hiện chức năng
quản lý hành chính Nhà nước về mọi mặt của đời sống xã hội thông qua hoạt động
chấp hành và điều hành, có thẩm quyền mang tính quyền lực Nhà nước để thực hiện
những nhiệm vụ chức năng do luật định”.
CQHCNN Việt Nam đƣợc tổ chức theo các ngành và các cấp từ trung ƣơng đến
địa phƣơng, đứng đầu là Chính phủ Việt Nam.
CQHCNN ở cấp trung ƣơng bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
chính phủ, trong đó có Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
CQHCNN ở địa phƣơng là các UBND các cấp, tƣơng ứng với mỗi cấp có một
cấp UBND.
CQHCNN là một loại cơ quan Nhà nƣớc đƣợc thành lập theo hiến pháp và
pháp luật, để thực hiện quyền lực Nhà nƣớc, có chức năng quản lý Nhà nƣớc trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội. CQHCNN là một bộ phận cấu thành bộ máy Nhà nƣớc.
1.2.1.2. Đặc điểm của cơ quan hành chính Nhà nước
Kinh nghiệm của các nƣớc phát triển cho thấy, khi phân tách rõ các cơ quan
Nhà nƣớc cho phép phân cấp quản lý, phân quyền trách nhiệm chặt chẽ quyết định cho
hiệu quả của khu vực công. Đặc biệt sự khác nhau về chức năng nhiệm vụ của các cơ
quan nên công tác QLTC của Nhà nƣớc tại các đơn vị này tồn lại các nguyên tắc và
theo mô hình khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung vào QLTC
8


tại CQHCNN nên hiểu rõ và cụ thể vai trò CQHCNN có ý nghĩa quan trọng trong định
hƣớng quản lý sau này.
CQHCNN là một bộ phận quan trọng của Nhà nƣớc. Do vậy CQHCNN cũng
mang đầy đủ đặc điểm chung của cơ quan Nhà nước như sau:
- CQHCNN có quyền nhân danh Nhà nƣớc khi tham gia vào các quan hệ luật
pháp nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục đích hƣớng tới lợi ích công.
- Hệ thống CQHCNN có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn do pháp luật quy định.

- CQHCNN đƣợc thành lập và hoạt động dựa trên những quy định của pháp
luật, có chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền và có những mối quan hệ phối hợp trong
thực thi công việc đƣợc giao.
- Nguồn nhân sự của CQHCNN là đội ngũ cán bộ, công chức đƣợc hình thành
từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của Luật số 22/2008/QH12 ngày
13/11/2008 của Quốc hội khoá 12 về Luật cán bộ công chức.
Bên cạnh đó, CQHCNN có những đặc trưng riêng sau:
- CQHCNN do Nhà nƣớc thành lập, chịu sự kiểm tra của cơ quan Nhà nƣớc cấp
trên lập ra nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc bằng hoạt động chấp hành và
điều hành quyền lực của Nhà nƣớc. CQHCNN đƣợc quy định có thẩm quyền pháp lý,
xuất phát từ quyền lực của Nhà nƣớc.
- Các CQHCNN có mối liên hệ chặt chẽ với nhau (quan hệ trực thuộc trên dƣới,
trực thuộc ngang và quan hệ chéo) tạo thành một thể thống nhất theo thứ bậc mà trung
tâm chỉ đạo là Chính phủ nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chấp hành một cách nhất
quán, hiệu quả. Đó là hệ thống bộ máy phức tạp, nhiều đầu mối đƣợc biên chế với hạt
nhân của hệ thống là công chức.
- CQHCNN là cơ quan Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc bằng
phƣơng pháp đơn phƣơng quyết định, phƣơng pháp quyết định một chiều gắn với
quyền lực tuyệt đối. Cùng với sự đa dạng của các lĩnh vực xã hội, CQHCNN thực hiện
chức năng quản lý trên mọi phƣơng diện, vì vậy nó đƣợc tổ chức thành hệ thống các
cơ quan quản lý trong từng lĩnh vực.
9


- Hệ thống CQHCNN có nghĩa vụ tổ chức đảm bảo quyền tự do, lợi ích hợp
pháp của công dân bằng các chƣơng trình kinh tế xã hội phân phối công bằng, hợp lý
cho ngƣời dân.
- Nguồn kinh phí duy trì hoạt động của CQHCNN chủ yếu từ NSNN.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính Nhà nước
 Ở Việt Nam, theo Hiến pháp 2013, Hệ thống các CQHCNN gồm có:

- Chính phủ
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong đó có Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao.
- UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND-CQHCNN ở địa phƣơng.
Chính phủ:

Các Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc chính
phủ

UBND tỉnh và thành
phố trực thuộc trung
ƣơng
UBND huyện, quận,
thành phố trực thuộc
tỉnh, thị xã
UBND xã, phƣờng,
thị trấn

Sơ đồ 1.1. Hệ thống các CQHCNN của Việt Nam
 Chức năng, nhiệm vụ của CQHCNN
Chính phủ - cơ quan hành chính cao nhất: theo Điều 94 Hiến pháp 2013
“Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu

10


trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước.”

Bộ, cơ quan ngang bộ: là cơ quan của Chính phủ, đƣợc thành lập và thực hiện
chức năng chủ yếu là quản lý Nhà nƣớc về ngành hoặc lĩnh vực. Theo Điều 99 Hiến
pháp 2013 thì “Bộ trưởng, Thứ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và
là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ; chịu trách nhiệm
quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi
việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc”.
Nghị định 36/2012/ NĐ-CP ngày 18/4/2012 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.
CQHCNN ở địa phƣơng:
Theo Điều 114 Hiến pháp 2013:“Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa
phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan hành chính của Hội đồng
nhân dân, CQHCNN ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và
CQHCNN cấp trên”.
Nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc quy định trong Luật tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân và UBND.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND: ngày 04/4/2014 nghị định số 24/2014/NĐ-CP
quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; thành phố trực thuốc
Trung ƣơng; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Các CQHCNN thực hiện chức năng hành pháp trên các mặt sau:
+ Quản lý hành chính Nhà nƣớc về kinh tế, văn hoá, xã hội, ngoại giao, an ninh,
quốc phòng.
+ Quản lý hành chính Nhà nƣớc về tài chính, NSNN, công sản, hoạch toán,
kiểm toán, bảo hiểm, tín dụng, v.v…
+ Quản lý hành chính Nhà nƣớc về khoa học, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên
và môi trƣờng.
+ Quản lý hành chính Nhà nƣớc về nguồn lực và phát triển các nguồn lực.
11



+ Quản lý hành chính Nhà nƣớc về tổ chức bộ máy hành chính.
1.2.3 Tài chính trong các cơ quan hành chínhNhà nước
 Quan niệm về Tài chính:
Hiện nay, có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm “tài chính”:
Có ý kiến cho rằng tài chính có nghĩa là các khoản thu nhập, thanh toán tiền tệ,
chu chuyển tiền tệ hoặc là vốn tiền tệ. Tài chính đƣợc hiểu nhƣ là hệ thống các quan hệ
kinh tế gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ để thỏa mãn các nhu cầu
của các chủ thể. Trong nền kinh tế thị trƣờng, thuật ngữ tài chính còn đƣợc mô tả là vốn
dƣới hình thức tiền tệ, đƣợc thể hiện dƣới dạng các nguồn vốn đầu tƣ, cho vay hoặc đi vay
thông qua thị trƣờng tài chính hay định chế, tổ chức tài chính.
Nhiều ý kiến khác quan niệm tài chính là nguồn tiền bạc, thu nhập hay tài sản;
là cách thức, hay sự huy động, phân phối, cấp phát, trợ giúp, chi tiêu, sử dụng các quỹ
tiền tệ của các chủ thể để thực hiện các lợi ích kinh tế của mình.
Kế thừa những nghiên cứu khác nhau về khái niệm tài chính, có thể xem xét
tiếp cận phạm trù này dƣới hai giác độ sau:
Về hình thức: Tài chính là sự vận động của các dòng tiền tệ gắn liền với quyền
sở hữu hoặc chiếm dụng của mỗi chủ thể trong những khoảng thời gian nhất định. Sự
vận động của các dòng tiền thuộc mỗi chủ thể đƣợc nhìn nhận rõ nét nhất thông qua
hai mặt hoạt động thu, chi quỹ tiền tệ của chính mỗi chủ thể đó.
Về nội dung: Tài chính là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân
phối giá trị của cải xã hội giữa các chủ thể trong những không gian, thời gian nhất định.
Trên cơ sở nghiên cứu và kế thừa các quan niệm khác nhau đó, tác giả đồng ý
với quan niệm cho rằng: Tài chính là các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
hình thành, sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế. Nó phản ánh các
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội trong những không
gian, thời gian cụ thể.
Tài chính của cơ quan hành chính là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan
hệ giữa các đơn vị thuộc khu vực hành chính với Nhà nƣớc và các chủ thể khác trong
quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện và hoàn thành
12



các nhiệm vụ mà Nhà nƣớc giao cho các cơ quan hành chính. Có thể hiểu tài chính
trong các cơ quan hành chính là hệ thống các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ để đáp ứng các nhu cầu hoạt động nhằm thực
hiện chức năng nhiệm vụ của các cơ quan hành chính trong việc đáp ứng các nhu cầu,
lợi ích chung cho toàn xã hội.
 Nguồn kinh phí cho hoạt động của các CQHCNN bao gồm:
- Nguồn kinh phí từ NSNN cấp cho các cơ quan hành chính. Đây là nguồn kinh
phí quan trọng nhất, chủ yếu nhất đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết
định và đƣợc giao cho các đơn vị nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị- xã hội trong
thời hạn là một năm.
- Ngoài ra còn có các nguồn tài chính khác nhƣ khấu hao tài sản cố định và tiền
thu từ thanh lý tài sản sau khi nộp vào NSNN đƣợc để lại theo quy định; Nguồnviện
trợ, tài trợ trong và ngoài nƣớc; hoặc các nguồn khác (nếu có).
 Các khoản chi của các CQHCNN bao gồm:
- Chi thƣờng xuyên: Chi cho hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ
đƣợc cấp có thẩm quyền giao nhƣ chi cho con ngƣời (bao gồm tiền lƣơng, các khoản
phụ cấp theo lƣơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn, đoàn thể…), chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua
sắm tài sản cố định, chi thanh toán tiền điện, điện thoại, tiền nƣớc, thanh toán tiền dịch
vụ, chi thanh toán tiền nhiên liệu…
- Chi không thƣờng xuyên: Chi đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức, chi thực
hiện chƣơng trình MTQG, chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nƣớc đặt hàng, chi vốn
đối ứng thực hiện các dự án có vốn nƣớc ngoài theo quy định, chi thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học…
- Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản: Chi sửa chữa, cải tạo lớn trụ sở làm việc, chi xây
dựng mới trụ sở…

13



1.3. Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính Nhà nƣớc
1.3.1. Khái niệm và vai trò của quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước
1.3.1.1. Quản lý tài chính trong cơ quan hành chính Nhà nước
QLTC theo nghĩa rộng đƣợc hiểu là việc sử dụng tài chính làm công cụ quản lý
hệ thống xã hội thông qua việc sử dụng những chức năng vốn có của nó. QLTC theo
nghĩa hẹp là quản lý phần đầu vào và đầu ra của ngân sách thông qua các định mức,
quy định chi tiêu hiện hành của Nhà nƣớc.
Sự tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc đòi hỏi phải có nguồn tài chính đảm bảo
để duy trì sự hoạt động bình thƣờng của các cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc. Các
CQHCNN có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công, không đòi hỏi ngƣời đƣợc phục vụ phải
trả thù lao. Do đó NSNN phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt động của các CQHCNN.
Nhƣ vậy có thể hiểu, QLTC trong CQHCNN là quá trình áp dụng các công cụ
và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong CQHCNN
để đạt được những mục tiêu đã định.
Đối với CQHCNN, việc quản lý các nguồn kinh phí và sử dụng các nguồn này
phục vụ các hoạt động của cơ quan nhằm thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao đó là mục
đích của QLTC. QLTC trong các CQHCNN là sự thiết lập hệ thống quản lý thực hiện
các phƣơng pháp và biện pháp khác nhau của chủ thể quản lý để tác động một cách có
ý thức tới hoạt động tài chính nhằm đạt tới mục đích nhất định.
QLTC là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý
mang tính tổng hợp. QLTC đƣợc coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra đƣợc một cơ
chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các
phƣơng hƣớng phát triển đã đƣợc hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở
các CQHCNN có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản
lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu cực, tham nhũng
trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử
dụng các nguồn tài chính.


14


×