Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Báo cáo thực tập tại bộ lao động thương binh và xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.87 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

1

Khoa Thống kê

LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta đều biết rằng sự thành công trong sự nghiệp cách mạng của
nước nhà là nhờ sự hi sinh vô cùng lớn lao của rất nhiều những người .chiến
sĩ. Vì vậy, khi thời bình đến, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến các đối
tượng chính sách xã hội, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có
cơng với cách mạng… Khi đất nước đang trong q trình hội nhập và phát
triển, yếu tố tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế có sự đóng
góp một phần rất lớn nguồn nhân lực của đất nước. Do đó, với chức năng
nhiệm vụ của mình, Bộ Lao động Thương binh & Xã hội là cơ quan đầu
ngành trong việc đưa ra những dự án luật, pháp lệnh,...về các lĩnh vực lao
động, chính sách cho người có công với đất nước, đồng thời, với các chiến
lược, kế hoạch dài hạn và ngắn hạn như các đề án về bảo hiểm xã hội, các
dự thảo luật về lao động, luật lao động, phát triển nguồn nhân lực... đã đóng
góp một phần khơng nhỏ tạo ra sự cơng bằng xã hội, nâng cao chất lượng
làm việc và chất lượng lao động, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và ổn
định xã hội.
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế nước nhà đang phát triển mạnh
mẽ, tăng trưởng cao, để đề xuất ra các chính sách phù hợp với tình hình kinh
tế hiện tại và xu hướng chuyển dịch trong tương lai, các cơ quan thuộc bộ
Lao động và Thương binh xã hội, trong đó có Viện Khoa học Lao động và
Xã hội là một bộ phận trực tiếp nghiên cứu, phân tích số liệu và đưa ra các
tư vấn cho Bộ trong việc ra chính sách và các chiến lược. Có thể nói với
chức năng và nhiệm vụ của mình trong 30 năm hình thành và phát triển
Viện Khoa học Lao động và Xã hội, những kết quả đã đạt được từ các
nghiên cứu của Viện đã đóng góp rất lớn cho Bộ Lao động Thương binh và


Xã hội trong tất cả các lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.
Được sự chấp thuận của tiến sĩ Nguyễn Thị Lan – phó giám đốc
trung tâm Thơng tin dự báo và chiến lựơc tôi đã được thực tập tại Viện
Khoa học Lao động và Xã hội trong thời gian từ ngày 12/01/2009 đến ngày
07/05/2009. Báo cáo tổng hợp này sẽ trình bày một cách tổng quan về cơ sở
mà tơi đang thực tập và từ đó để đưa ra một số đề tài cho chuyên đề thực tập
sau 3 tuần đầu tôi thực tập tại đây.

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

2

Khoa Thống kê

PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
1.1 Tóm lược lịch sử phát triển
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ngày nay được hình thành từ
quá trình xây dựng và phát triển, tiếp thu, kế thừa và phát huy chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của 7 Bộ và cơ quan : Bộ Lao động, Bộ Cứu tế xã
hội, Bộ Xã hội, Bộ Thương binh – Cựu binh, Bộ Nội vụ, Bộ Thương binh và
Xã hội và Uỷ ban Điều tra tội ác chiến tranh.
Quá trình hình thành và phát triển về tổ chức gồm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1945 - 1954
- Giai đoạn 1955 - 1964
- Giai đoạn 1965 - 1975

- Giai đoạn 1976 - 1985
- Giai đoạn từ 1986 đến nay
1.3 Vị trí và chức năng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: việc làm, dạy nghề, lao
động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp), an toàn lao động, người có
cơng, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phịng,
chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có cơng
và xã hội) trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc
lĩnh vực do Bộ quản lý.
1.4 Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau đây:
1. Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh; dự thảo nghị quyết, nghị
định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật
hàng năm của Bộ đã được phê duyệt, các dự án, đề án và văn bản quy
phạm pháp luật khác theo sự phân cơng của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp


3

Khoa Thống kê

2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các chương trình mục tiêu
quốc gia, các cơng trình, dự án quan trọng về lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ; các dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn
bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ; phê duyệt các đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch thuộc
thẩm quyền quyết định của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách
việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động, chỉ tiêu tạo
việc làm mới và khuyến khích tạo việc làm mới; về tuyển dụng
và quản lý lao động Việt Nam và lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam; về chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù,
lao động dịch chuyển; về lao động bị mất việc làm trong sắp
xếp lại doanh nghiệp nhà nước;
b) Hướng dẫn cơ chế thực hiện các dự án của Chương trình mục
tiêu quốc gia về việc làm theo thẩm quyền;
c) Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của cơ sở
giới thiệu việc làm;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động giao dịch việc

làm;
e) Tổ chức hệ thống thông tin thị trường lao động; thu thập, cung
cấp cơ sở dữ liệu về thị trường lao động cho tổ chức, cá nhân
có nhu cầu;
f) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
6. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Phát triển thị trường lao động ngoài nước;
c) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn lao
động đi làm việc ở nước ngoài; quy định nội dung, chương

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

4

Khoa Thống kê

trình và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao
động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
d) Quy định về Giấy phép; quyết định việc cấp, đổi, thu hồi Giấy
phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài;

e) Tổ chức, hướng dẫn việc đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp
và người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá
nhân; giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp;
f) Phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức và chỉ đạo công tác quản
lý, xử lý những vấn đề liên quan đến người lao động Việt Nam
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
g) Quản lý Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.
7. Về lĩnh vực dạy nghề
a) Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và chủ trì phối hợp với Bộ, ngành
liên quan hướng dẫn về chính sách, chế độ dạy nghề và học
nghề;
b) Quy hoạch mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề,
trung tâm dạy nghề theo thẩm quyền; quy định điều kiện thành
lập, tổ chức và hoạt động của cơ sở dạy nghề; điều lệ mẫu
trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề; quy chế mẫu
trung tâm dạy nghề; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị dạy
nghề;
c) Quy định chương trình khung trình độ cao đẳng nghề, trung cấp
nghề; danh mục nghề đào tạo; quy chế tuyển sinh, thi, kiểm tra,
công nhận tốt nghiệp; mẫu bằng, chứng chỉ nghề; quy chế cấp
bằng, chứng chỉ nghề;
d) Quy định nguyên tắc, quy trình và tổ chức chỉ đạo việc xây
dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; quản lý việc đánh giá,
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
e) Quy định tiêu chuẩn, quy trình kiểm định chất lượng dạy nghề;
f) Quyết định thành lập trường cao đẳng nghề; công nhận Hội
đồng quản trị, ban giám hiệu trường cao đẳng nghề tư thục theo
thẩm quyền.
8. Về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công
a) Hướng dẫn thực hiện về hợp đồng lao động, thoả ước lao động

tập thể, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; hướng dẫn
việc giải quyết tranh chấp lao động và đình cơng;
b) Hướng dẫn thực hiện tiền lương tối thiểu, chế độ tiền lương,
tiền công đối với người lao động và viên chức lãnh đạo quản lý
trong doanh nghiệp nhà nước; chế độ tiền lương, tiền công

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

5

Khoa Thống kê

trong doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và tổ
chức, cá nhân có sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật
Lao động;
c) Hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, tiền công đối với người
lao động trong doanh nghiệp nhà nước đi học tập, cơng tác ở
nước ngồi; chế độ tiền lương, tiền công đối với lao động là
người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước;
chế độ ưu đãi đối với lao động đặc thù;
d) Quy định nguyên tắc và phương pháp xây dựng định mức lao
động, tiêu chuẩn kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn viên chức
chuyên môn, nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước.
9. Về bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
a) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chiến lược, chế độ, chính sách

bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện theo
quy định của pháp luật;
b) Quy định chế độ thông tin, báo cáo về bảo hiểm xã hội; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm
xã hội.
10.Về lĩnh vực an toàn lao động
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn lao
động, điều kiện lao động; bồi thường tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp; chế độ làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi đối với người lao động;
b) Phối hợp với Bộ Y tế quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ
bồi dưỡng bằng hiện vật; ban hành danh mục bệnh nghề
nghiệp;
c) Ban hành danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân
đối với người lao động; công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
d) Quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện
bảo vệ cá nhân; tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện
lao động;
e) Quy định và hướng dẫn chung về thủ tục đăng ký, kiểm định
các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động;
f) Thẩm định để các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành quy
trình kiểm định đối với các loại máy, thiết bị, vật tư có u cầu
nghiêm ngặt về an tồn lao động; tiêu chí, điều kiện hoạt động
của các tổ chức kiểm định;

HÀ VĂN MINH


Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

6

Khoa Thống kê

g) Quy định, hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng các sản phẩm,
hàng hố đặc thù về an tồn lao động theo quy định của pháp
luật;
h) Ban hành hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an tồn lao
động;
i) Chủ trì và phối hợp hướng dẫn, tổ chức triển khai Chương trình
quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao
động; Tuần lễ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và phòng,
chống cháy nổ
11.Về lĩnh vực người có cơng
a) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi
đối với người có cơng với cách mạng;
b) Quy định chế độ, định mức, phương thức trang cấp chân, tay
giả, dụng cụ chỉnh hình và phương tiện trợ giúp cho người có
cơng với cách mạng;
c) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các đoàn thể chính trị
- xã hội tổ chức các phong trào đền ơn đáp nghĩa, quản lý Quỹ
"Đền ơn đáp nghĩa";
d) Quy hoạch và hướng dẫn quy hoạch nghĩa trang liệt sĩ, cơng
trình ghi cơng liệt sĩ;
e) Quy định việc quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các cơng trình ghi

cơng liệt sĩ;
f) Hướng dẫn, chỉ đạo công tác tiếp nhận, quy tập hài cốt liệt sĩ;
thông tin về mộ liệt sĩ.
12.Về lĩnh vực bảo trợ xã hội
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về giảm nghèo
và trợ giúp xã hội;
b) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo và các chương trình trợ giúp xã hội theo thẩm
quyền;
c) Quy hoạch và hướng dẫn quy hoạch mạng lưới cơ sở bảo trợ xã
hội;
d) Quy định điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của cơ sở
bảo trợ xã hội;
e) Quy định thủ tục nhận đối tượng vào các cơ sở bảo trợ xã hội
và từ cơ sở bảo trợ xã hội về gia đình.
13.Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

7

Khoa Thống kê

a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách
bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm

của Bộ;
b) Quy định điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của cơ sở
trợ giúp trẻ em;
c) Quy định thủ tục tiếp nhận trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt vào
các cơ sở trợ giúp trẻ em và từ cơ sở trợ giúp trẻ em trở về gia
đình;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính
trị - xã hội và các tổ chức khác thực hiện Chương trình hành
động Quốc gia vì trẻ em; Chương trình bảo vệ trẻ em, chăm
sóc, giáo dục trẻ em có hồn cảnh đặc biệt và các chương trình,
kế hoạch khác về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
e) Quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.
14.Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách,
giải pháp phịng ngừa tệ nạn mại dâm; cai nghiện ma tuý;
b) Quy hoạch và hướng dẫn quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
lao động xã hội;
c) Quy định điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của cơ sở
giáo dục lao động xã hội; cấp và thu hồi Giấy phép đối với các
cơ sở cai nghiện ma tuý tự nguyện theo quy định của pháp luật;
d) Quy định chương trình giáo dục, dạy nghề và tái hoà nhập cộng
đồng đối với người bán dâm và người nghiện ma tuý;
e) Quy định thủ tục đưa đối tượng vào các cơ sở giáo dục lao
động xã hội.
15.Về lĩnh vực bình đẳng giới
a) Hướng dẫn thực hiện về bình đẳng giới theo quy định của pháp
luật;
b) Tham gia đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
c) Tổng kết, báo cáo cơ quan có thẩm quyền về thực hiện bình

đẳng giới theo quy định của pháp luật.
16.Về quản lý đơn vị sự nghiệp ngành và lĩnh vực dịch vụ công
a) Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của
ngạch viên chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công,

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

8

Khoa Thống kê

phân cấp quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; tổ
chức thi nâng ngạch viên chức chuyên ngành theo quy định của
pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành tiêu chí
phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp ngành lao động, người có
cơng và xã hội;
c) Ban hành định mức biên chế sự nghiệp nhà nước thuộc ngành,
lĩnh vực sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ;
d) Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc ngành;
e) Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ cơng
trong lĩnh vực lao động, người có cơng và xã hội; hướng dẫn
chính sách xã hội hố một số hoạt động trong lĩnh vực của
ngành theo quy định của pháp luật;

f) Trực tiếp quản lý và hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ
thực hiện các quy định của nhà nước.
17.Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có cơng và
xã hội.
18.Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của
Bộ theo chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
19.Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại
doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của
pháp luật.
20.Quản lý nhà nước đối với hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ
trong lĩnh vực lao động, người có cơng và xã hội theo quy định của
pháp luật.
21.Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ chính sách đãi ngộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nghỉ hưu, thôi việc,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức ở các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp
luật.
22.Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
trong lĩnh vực lao động, người có cơng và xã hội.
23.Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng,
tiêu cực và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp


9

Khoa Thống kê

24.Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan quản lý nhà
nước về lao động, người có cơng và xã hội ở địa phương.
25.Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật.
26.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân cơng của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
1.5 Cơ cấu tổ chức

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

10

Khoa Thống kê

LÃNH ĐẠO BỘ
Khối Quản lý
Nhà nước

Khối sự
nghiệp


Cục Việc làm

Viện Khoa học
lao động và XH

Vụ Lao động Tiền cơng

Viện CH PHCN

Cục Bảo vệ,
chăm sóc trẻ
em

Trung tâm
Thông tin

Vụ Bảo hiểm xã
hội

Trường Đào
tạo, BD CB, CC
LĐXH.

Cục Bảo trợ

Báo Lao động
và Xã hội

Vụ Pháp chế


Tạp chí lao
động và Xã hội

Vụ Hợp tác
quốc tế

Quỹ Bảo trợ trẻ
em Việt Nam

Vụ Kế hoạch Tài chính
Vụ Tổ chức cán
bộ

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

11

Khoa Thống kê

Cục Quản lý
lao động ngồi
nước
Cục An tồn lao
động
Cục Người có

cơng
Cục PC TN Xã
hội
Tổng cục dạy
nghề
Thanh tra Bộ
Văn Phòng Bộ

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

12

Khoa Thống kê

PHẦN 2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIỆN KHOA HỌC
LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ
XÃ HỘI - 25 NĂM XÂY DỰNG VÀ TRƯỞNG THÀNH
2.1.1. Sự hình thành của Viện Khoa học Lao động và Xã hội
Viện Khoa học lao động được thành lập vào ngày 14 tháng 4 năm
1978 tại Quyết định số 79/CP của Hội đồng Chính phủ. Đến tháng 3 năm
1987, Viện được đổi tên thành Viện Khoa học Lao động và các vấn đề Xã
hội (VKHLĐ&CVĐXH). Theo Quyết định 782/TTg ngày 24 tháng 10 năm
1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp các cơ quan nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ, Viện KHLĐ&CVĐXH được xác định là
viện đầu ngành trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm

vụ nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, cung cấp luận cứ phục vụ
xây dựng và chính sách, chiến lược thuộc lĩnh vực Lao động - Thương binh
và Xã hội. Đến ngày 18 tháng 11 năm 2002, trên cơ sở quán triệt kết luận
của Hội nghị lần thứ sáu BCHTW khóa IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
TW 2 khóa VII, phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo khoa học và
công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ký quyết định số 1445/2002/QĐ-BLĐTB&XH
đổi tên Viện Khoa học Lao động và Các vấn đề xã hội thành Viện Khoa học
Lao động và Xã hội, đồng thời quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy của Viện cho phù hợp với thời kỳ tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế tồn cầu
hóa.
Kể từ khi thành lập Viện đến nay, Viện đã không ngừng phát triển,
trưởng thành và đã khẳng định được vị trí của mình trong hệ thống các Viện
nghiên cứu khoa học xã hội ở nước ta. Các cơng trình nghiên cứu của Viện
ngày càng gắn nhiều hơn với nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành, cung
cấp những luận cứ khoa học cho việc hoạch định và thực hiện các chính
sách thuộc lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội trong các thời kỳ,
nhất là thời kỳ đổi mới vừa qua.
2.1.2. Những thành tựu qua 25 năm hoạt động
Quá trình xây dựng và trưởng thành của Viện đã trải qua nhiều thời
kỳ gắn liền với quá trình phát triển của ngành Lao động - Thương binh và

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

13


Khoa Thống kê

Xã hội, đã để lại những dấu ấn khá đậm nét, có thể chia ra thành 2 thời kỳ:
trước đổi mới (1978 - 1986) và sau đổi mới đến nay.
2.1.2.1. Thời kỳ trước đổi mới (1978-1986)
Thời kỳ này, Viện tập trung nghiên cứu cơ bản và ứng dụng thuộc
lĩnh vực ngành quản lý phù hợp với phát triển nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung. Nghiên cứu luận cứ phục vụ hoạch định chính sách, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn và phục vụ cho quản lý vi mô, nhất là trong các doanh
nghiệp nhà nước, là nét đặc trưng chủ yếu trong thời kỳ này. Một số kết quả
nghiên cứu nổi bật, có giá trị là: Nghiên cứu xây dựng 11 tập định mức thi
công thống nhất trong xây dựng cơ bản; tiêu chuẩn thời gian chung để tính
định mức cho các cơng việc gia cơng cơ khí; phương pháp xây dựng tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật thống nhất các nghề công nhân và hướng dẫn xây
dựng các danh mục nghề công nhân; phương pháp phân tích các nhân tố ảnh
hưởng tới năng suất lao động ở đơn vị kinh tế cơ sở; nghiên cứu các mơ
hình sản xuất kinh doanh-có hiệu quả, dự báo dân số và phân bố lao động
đến năm 2000… Hàng loạt các nghiên cứu đã giúp các doanh nghiệp tổ
chức lại lao động một cách khoa học nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Về
cơ bản, các công trình nghiên cứu của Viện đã phục vụ kịp thời cho việc xây
dựng chính sách, cải tiến quản lý lao động ở cơ sở, nhiều cơng trình nghiên
cứu cho đến nay về định mức lao động, xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật, năng suất lao động chỉ cần điều chỉnh chút ít vẫn có thể phục vụ cơng
tác quản lý ở các doanh nghiệp. Đến nay, kết quả của một số cơng trình
nghiên cứu khoa học về cơ bản vẫn là tài liệu tham khảo tốt để phục vụ cho
xây dựng chính sách trong lĩnh vực lao động.
Thời kỳ này, hợp tác quốc tế trong nghiên cứu bắt đầu được mở ra,
song chủ yếu là với các nước thuộc Hội đồng Tương trợ Kinh tế (SEV), nhất
là trong các lĩnh vực tổ chức lao động khoa học, định mức lao động, tiền

lương, Ergonomy,…
Phải khẳng định rằng, mặc dù trong thời kỳ này, tình hình kinh tế xã hội có nhiều khó khăn, nhưng nhìn chung phong trào thi đua trong học
tập và nghiên cứu được toàn thể cán bộ, nghiên cứu viên nhiệt tình hưởng
ứng. Chính những cán bộ này, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường lại là
những người tiên phong trong học tập đổi mới kiến thức và nhiều người
trong số đó đang giữ những cương vị chủ chốt trong Bộ, trở thành những
nhà khoa học đầu ngành.
2.1.2.2. Thời kỳ sau đổi mới
Những năm 1986-1996 đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động nghiên
cứu của Viện gắn với những năm đầu thập kỷ 90 của công cuộc đổi mới đất
nước. Đó là thời kỳ nhiều vấn đề trong lĩnh vực Lao động - Thương binh và

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

14

Khoa Thống kê

Xã hội đòi hỏi phải được đổi mới tư duy phù hợp với q trình chuyển từ
nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp sang phát triển nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của
Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xuất phát từ yêu cầu bức xúc trong công tác quản lý của ngành, nhất
là phải từng bước quán triệt, cụ thể hóa và thể chế hóa các chủ trương,
đường lối của Đảng về đổi mới, trước hết là đổi mới tư duy về kinh tế, về

Lao động và Xã hội đặt ra cho Viện nhiệm vụ hết sức nặng nề trong việc
nghiên cứu hình thành cơ sở lý luận, phương pháp luận mới, đáp ứng yêu
cầu đổi mới của ngành trong lĩnh vực lao động, người có công, lĩnh vực xã
hội; đồng thời tham gia nghiên cứu giải quyết những vấn đề bức xúc trong
thực tiễn như giải quyết lao động dôi dư trong sắp xếp lại các doanh nghiệp
nhà nước; vấn đề việc làm cho lao động xã hội, cải cách chính sách Bảo
hiểm xã hội, Bảo trợ xã hội…
Đổi mới trong hoạt động nghiên cứu của Viện thực sự diễn ra khá
mạnh mẽ từ những năm đầu thập kỷ 90, khởi đầu là khi Viện được Nhà
nước giao cho thực hiện đồng thời hai đề tài khoa học cấp nhà nước về đổi
mới chính sách tiền lương và đổi mới chính sách BHXH cho phù hợp với
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Ý nghĩa quan trọng của bước ngoặt
đổi mới này là Viện đã bắt đầu chuyển hướng sang tập trung nghiên cứu
phục vụ cho việc đề ra các chính sách quản lý vĩ mô. Đề tài cấp Nhà nước
về tiền lương đã giải quyết căn bản các vấn đề liên quan đến lý luận về tiền
lương nói chung, phương pháp xác định mức lương tối thiểu; vấn đề thang,
bảng lương; phụ cấp và vấn đề quản lý nhà nước về tiền lương. Đề tài
BHXH cũng đã đưa ra các căn cứ khoa học cho việc hình thành quĩ BHXH
trên cơ sở xác định các mức đóng và hưởng, nguồn quĩ này được hình thành
và dần dần đi vào hạch tốn độc lập và tách khỏi ngân sách nhà nước; xây
dựng các chế độ BHXH bắt buộc; đề ra phương án thống nhất quản lý nhà
nước về BHXH. Kết quả nghiên cứu của hai đề tài này đã góp phần tích cực
xây dựng đề án trình Chính phủ về cải cách tiền lương và BHXH năm 1993.
Viện triển khai hàng loạt các đề tài cấp Bộ nhằm đưa ra các cơ sở khoa học
tin cậy phục vụ cho việc xây dựng Bộ luật Lao động năm 1995 và các văn
bản dưới luật để hướng dẫn thực hiện Bộ luật Lao động. Trong thời kỳ này,
Viện cũng được Bộ giao nghiên cứu một số lĩnh vực quan trọng khác như
lao động nữ và giới; điều kiện lao động và môi trường lao động; tệ nạn xã
hội… Trong lĩnh vực xã hội, các đề tài đã tập trung nghiên cứu phục vụ cho
việc đề ra các chính sách đối với các đối tượng có cơng với cách mạng, bảo

đảm cho các đối tượng này có được mức sống bằng hoặc trên mức trung
bình của nhân dân tại địa phương nơi cư trú; thực hiện một số nghiên cứu
nhằm phục vụ cho việc đề ra các chính sách bảo trợ xã hội cho các đối

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

15

Khoa Thống kê

tượng, nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo, phịng chống tệ nạn xã hội… theo
hướng xã hội hóa.
Đặc biệt, một loạt các cuộc điều tra cơ bản đã được thực hiện nhằm
xây dựng cơ sở dữ liệu và tổng hợp thông tin từ thực tiễn để phục vụ cho
xây dựng chính sách. Nhờ các cuộc điều tra này, Viện đã xây dựng được bộ
cơ sở dữ liệu quan trọng về doanh nghiệp, về thực trạng lao động, việc làm
của người lao động, đời sống của các đối tượng xã hội thông qua kết quả
điều tra các hộ gia đình ở các vùng trong cả nước. Các dữ liệu này là căn cứ
thực tiễn để xây dựng nhiều báo cáo chuyên đề về lao động, việc làm cung
cấp luận cứ cho Bộ góp ý kiến vào các Nghị quyết TW khóa VI, khóa VII;
báo cáo của Bộ trưởng với Tổng Bí thư về thực trạng đời sống, việc làm, thu
nhập và nghèo đói và nhiều báo cáo khoa học khác; mặt khác cung cấp cơ
sở khoa học để phục vụ xây dựng chính sách lao động và xã hội theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội VI và VII của Đảng. Cũng nhờ các thông tin này
mà Viện đã chủ trì và phối hợp với các địa phương xây dựng thành công các

qui hoạch phát triển ngành cho một số tỉnh và vùng kinh tế.
Đây là thời kỳ Viện bắt đầu mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Khởi
đầu là dự án tạo việc làm thông qua phát triển doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam
do SIDA Thụy Điển tài trợ và với sự hỗ trợ kỹ thuật của ILO/ARTEP của
trường Kinh tế Stockholm và các hợp tác quốc tế khác, kể cả đa phương,
song phương, và phi chính phủ. Các hợp tác quốc tế đã tạo điều kiện cho
Viện tiếp cận với các lý luận, phương pháp luận, nhận thức mới của quốc tế
về lĩnh vực Lao động và Xã hội, đồng thời nâng cao dần uy tín của Viện
trong giới nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế. Viện đã trở thành
thành viên mạng lưới các Viện nghiên cứu Lao động khu vực Châu Á-Thái
Bình Dương từ năm 1995.
Thời kỳ 1997-2002, tiếp tục thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới,
nền kinh tế-xã hội nước ta đạt được những thành tựu quan trọng, song do tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế
giới làm cho tình hình kinh tế-xã hội nước ta diễn biến phức tạp, đặc biệt là
tăng trưởng kinh tế trong các năm 1998-2000 có chiều hướng giảm sút, thiên
tai liên tiếp xảy ra gây hậu quả nghiêm trọng ở hầu hết các tỉnh trong cả
nước; nhiều vấn đề xã hội bức xúc đặt ra cần giải quyết…. Từ đó, nhiệm vụ
của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội càng nặng nề. Để phục vụ cho
việc thực hiện nhiệm vụ của ngành, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
đã tập trung chỉ đạo Viện Khoa học Lao động và Xã hội huy động lực lượng
và đổi mới phương thức tổ chức nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công
tác nghiên cứu nên đã đạt được những tiến bộ nhất định và từng bước phát
triển đáp ứng yêu cầu của một Viện nghiên cứu đầu ngành. Trong thời kỳ
này, Viện đã thực hiện 32 đề tài nghiên cứu khoa học, 14 dự án nghiên cứu

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b



Báo cáo thực tập tổng hợp

16

Khoa Thống kê

và 28 công trình nghiên cứu hợp tác với nước ngồi, nhiều cơng trình phối
hợp nghiên cứu với các Bộ, ngành cơ quan nghiên cứu trong nước, các cơ sở
sản xuất kinh doanh. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp các luận cứ khoa học
quan trọng phục vụ cho việc xây dựng, hoàn thiện chính sách, luật pháp và
triển khai trên nhiều lĩnh vực trọng điểm của ngành.
Nét nổi bật của thời kỳ từ 1997 đến nay là Viện đã tập trung nghiên
cứu tham gia vào các dự thảo báo cáo và Nghị quyết TW khóa VIII và IX,
dự thảo các báo cáo của Chính phủ, xây dựng các chiến lược và đề án lớn
của ngành. Đặc biệt là Viện đã chủ trì xây dựng Chương trình mục tiêu quốc
gia về xóa đói giảm nghèo và tham gia xây dựng Chương trình việc làm
quốc gia thời kỳ 1998-2000, cả 2 chương trình này đã được Chính phủ phê
chuẩn và triển khai thực hiện. Tiếp đó, Viện được giao chủ trì xây dựng
chiến lược Việc làm và chiến lược xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2001-2010,
đồng thời tích cực tham gia xây dựng chiến lược xuất khẩu lao động, chiến
lược dạy nghề; góp ý vào các chiến lược phát triển nguồn nhân lực và cải
thiện đời sống nhân dân, chiến lược phát triển dân số, chiến lược phát triển
giáo dục, chiến lược phát triển khoa học và cơng nghệ…
Năm 1998, Viện chủ trì nghiên cứu xây dựng báo cáo quốc gia của
Chính phủ về sang kiến 20/20: “Nghiên cứu dịch vụ xã hội cơ bản của Việt
Nam” phục vụ cho Hội nghị quốc tế OSLO II Hà Nội và Hội nghị các nhà
tài trợ tổ chức tại Hà Nội tháng 12/1999. Năm 2000, Viện chủ trì nghiên cứu
xây dựng báo cáo quốc gia của Chính phủ về kiểm định tình hình thực hiện
các cam kết tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới Copenhaghen về phát triển xã

hội ở Việt Nam phục vụ cho khóa họp đặc biệt của Đại hội đồng Liên Hợp
Quốc về phát triển xã hội tại Giơnevơ tháng 6 năm 2000.
Viện được giao chủ trì soạn thảo chuyên đề 7 “Kết hợp tăng trưởng
kinh tế với cơng bằng xã hội” đóng góp vào văn kiện Hội nghị TW 6;
nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến ngành đóng góp vào xây
dựng văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX (chuyên đề 1,2,3); chủ trì
soạn thảo báo cáo tình hình thực hiện chính sách lao động trong khu vực
kinh tế tư nhân phục vụ cho Nghị quyết TW V (khóa IX), chuyên đề
“Những nguyên tắc cơ bản cần nắm vững khi giải quyết vấn đề đảng viên
làm kinh tế tư bản tư nhân”; tham gia góp ý dự thảo báo cáo tổng kết công
tác tổ chức và cán bộ từ Đại hội VII đến nay, đánh giá khái quát việc thực
hiện những chủ trương lớn, những chính sách về lao động - việc làm - xóa
đói giảm nghèo theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị TW 4 và 1 năm thực
hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, góp ý vào báo cáo kiểm điểm Nghị
quyết TW 2 (khóa VII) về phát triển giáo dục, phát triển khoa học và cơng
nghệ trình Hội nghị TW 6 (khóa IX)…

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

17

Khoa Thống kê

Nghiên cứu đón đầu và những vấn đề mới phát sinh trong quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhầp thuộc lĩnh vực Lao động Thương binh và Xã hội được Viện rất quan tâm, nhất là các vấn đề liên quan

đến các giải pháp phát triển thị trường lao động Việt Nam đúng hướng; các
quan sát về thị trường lao động; đánh giá tác động của xu thế toàn cầu hóa
đến lao động, việc làm, phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2001-2005; vấn
đề đổi mới kế hoạch hóa lao động, việc làm trong nền kinh tế thị trường, đào
tạo nguồn nhân lực theo định hướng cầu lao động trên thị trường lao động;
các chính sách khuyến khích đào tạo lao động cho khu vực công nghệ cao
và ngành kinh tế mũi nhọn; xu hướng hội nhập lao động Việt Nam với lao
động khu vực trong những năm tới; nghiên cứu khả năng cạnh tranh của lao
động nữ trong ngành dệt may trong bối cảnh tự do hóa thương mại; vấn đề
bình đẳng giới trong cơng việc; vấn đề lao động trẻ em… Các nghiên cứu
này đã từng bước vận dụng kinh nghiệm của quốc tế, các nhận thức mới của
thế giới về lĩnh vực lao động và xã hội vào điều kiện cụ thể của Việt Nam
trên con đường hội nhập.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Viện trong 5 năm qua là
nghiên cứu các đề tài ứng dụng phục vụ kịp thời cho việc bổ sung, sửa đổi
luật pháp, cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực Lao động và Xã hội cho phù hợp
với thời kỳ đổi mới theo chiều sâu và giải quyết các vấn đề bức xúc trong
cuộc sống. Các nghiên cứu này có sự phối hợp chặt chẽ hơn với các vụ chức
năng của Bộ và kết quả nghiên cứu của nhiều đề tài đã được các Vụ chức
năng tham khảo, sử dụng làm căn cứ xây dựng chính sách như nghiên cứu
về tuần làm việc 40 giờ; cơ chế trả lương và quản lý nhà nước về tiền lương
đối với doanh nghiệp nhà nước, khu vực ngồi quốc doanh, khu vực có vốn
đầu tư nước ngồi; quản lý nhà nước về cơng tác dạy nghề; những vấn đề xã
hội nảy sinh trong tuyển dụng, sử dụng và sa thải lao động ở các doanh
nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi; chính sách lao
động trong sắp xếp lại và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; xác định
nghề và cơng việc cần đào tạo nghề dự phịng cho lao động nữ; xác định
mức trả công, chế độ bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ khoán đất và sản
phẩm trong các nông, lâm trường quốc doanh; các chính sách khuyến khích
đào tạo lao động cho khu vực công nghệ cao và ngành kinh tế quốc dân mũi

nhọn; chính sách và giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn; xác
định nội dung, phạm vi, mức độ và cơ chế xã hội hóa các vấn đề xã hội
thuộc ngành quản lý; các tiêu chí xác định hộ nghèo, xã nghèo… Đặc biệt,
trong chương trình cải cách chính sách tiền lương thời kỳ 2001-2005, Viện
được giao nghiên cứu xây dựng 2 đề án về “Tiền lương tối thiểu chung,
vùng, ngành” và “Quan hệ tiền lương chung, quan hệ tiền lương giữa các
khu vực (hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, sản xuất kinh doanh,

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

18

Khoa Thống kê

bầu cử)”. Nhìn chung, các đề án do Viện xây dựng được đánh giá tốt và có
tính khả thi.
Trong 5 năm qua, các dự án nghiên cứu, điều tra cơ bản phục vụ cho
dự báo, quy hoạch một số lĩnh vực của ngành, cho hồn thiện luật pháp,
chính sách về lĩnh vực Lao động và Xã hội rất được coi trọng. Đó là các
nghiên cứu điều tra “Quy hoạch tổng thể các cơ sở xã hội thuộc ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội quản lý” (1996-1998); “Nghiên cứu điều tra
cơ bản tình hình đời sống – việc làm của người lao động làm việc trong các
nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm” (1998-1999); “Điều tra cơ bản
tình tình thực hiện luật pháp lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài” (1998-2000); “Đánh giá tác động của các chính sách kinh tế xã

hội đến mục tiêu di dân, định canh, định cư, ổn định dân biên giới” (20002001); “Điều tra đánh giá hiệu lực và mức độ thực hiện luật pháp lao động
hiện hành ở Việt Nam” (1999-2000); “Quy hoạch tổng thể mạng lưới các cơ
sở dạy nghề trên toàn quốc” (2000-2001); “Điều tra đánh giá thực trạng và
vai trò của các doanh nghiệp nhỏ trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động ở thành thị và nông thôn” (1997-1998 và 2002-2004)… Các
kết quả nghiên cứu, điều tra cơ bản trên là nhữg cơ sở dữ liệu quý phục vụ
cho công tác quản lý vĩ mơ của ngành.
Những năm gần đây, Viện cịn tăng cường hợp tác nghiên cứu, hỗ trợ
các địa phương và các tổng công ty, cơ sở sản xuất triển khai các chủ
trương, luật pháp, chính sách lớn của ngành như quy hoạch ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội và quy hoạch các cơ sở đào tạo nghề một số tỉnh,
thành phố (Hà Nội, Hải Phịng, Hịa Bình, Hà Giang, Bình Dương, Đồng
Nai, Khánh Hịa, Vĩnh Long, Bà Rịa – Vũng Tàu…); xây dựng cơ chế trả
lương; xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật và chức danh bộ máy quản lý
các doanh nghiệp (Tổng cơng ty xi măng, mía đường, giấy…); rà sốt định
mức lao động Tổng cơng ty Điện lực Việt Nam; rà soát điều kiện lao động
của các doanh nghiệp đông lạnh xuất khẩu ngành thủy sản, các nông trường
cao su thuộc Tổng công ty cao su Việt Nam… Đó là các hợp tác nghiên cứu,
hỗ trợ kỹ thuật của Viện rất thiết thực và được đánh giá tốt.
5 năm qua, hợp tác trong nghiên cứu của Viện đạt được những kết
quả quan trọng, đã mở rộng được hợp tác nghiên cứu trong và ngoài nước.
Đặc biệt, Viện đã thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và lâu dài với hầu hết các tổ
chức quốc tế đóng tại Việt Nam đang có các hoạt động liên quan đến lĩnh
vực lao động và xã hội như WB, UNDP, UNICEF, UNFPA, SIDA Thụy
Điển… với những chương trình hợp tác nghiên cứu chung về những vấn đề
lao động trong bối cảnh tồn cầu hóa. Viện cũng đã xây dựng được mối
quan hệ hợp tác nghiên cứu với nhiều viện nghiên cứu của các quốc gia
khác như Viện Lao động Nhật Bản (JIL), Viện nghiên cứu vì Sự phát triển

HÀ VĂN MINH


Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

19

Khoa Thống kê

của Cộng hòa Pháp (IRD), Học viện Lao động và Bảo hiểm xã hội Trung
Quốc, Viện FES của Cộng hòa Liên bang Đức,… để trao đổi thông tin và
kinh nghiệm, nhiều lượt cán bộ của Viện được đi nghiên cứu, khảo sát, dự
hội thảo khoa học ở nước ngoài. Viện cũng đã thiết lập được đội ngũ cộng
tác viên nghiên cứu đông đảo, gồm những nhà quản lý, chuyên gia và khoa
học đầu ngành thuộc các lĩnh vực có liên quan làm cho tiềm lực nghiên cứu
khoa học của Viện ngày càng mạnh hơn.
25 năm qua, mặc dù đội ngũ cán bộ luôn biến động nhưng nhìn chung
Viện đã xây dựng được một lực lượng nghiên cứu có khả năng thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp Bộ và tham gia nghiên cứu trong
các chương trình, dự án khu vực và quốc tế. Một số cán bộ của Viện đã
trưởng thành và đang giữ cương vị chủ chốt ở nhiều đơn vị trong Bộ. Nhiều
cán bộ đã chủ động học tập nâng cao kiến thức, trình độ ngoại ngữ và tin
học để đáp ứng công tác nghiên cứu trong thời kỳ mới. Năm 1978, khi mới
thành lập, Viện chỉ có gần 20 cán bộ, nghiên cứu viên được điều động từ các
đơn vị trong Bộ, đến cuối năm 2002, Viện đã xây dựng được lực lượng cán
bộ, nghiên cứu viên gồm 10 tiến sỹ, 8 thạc sỹ, gần 60 nghiên cứu viên có
trình độ đại học, trong đó có 10 nghiên cứu viên đang làm nghiên cứu sinh
tiến sỹ và thạc sỹ. Nhiều cán bộ khoa học của Viện còn tham gia đào tạo cán
bộ sau đại học, giảng dạy tại các trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học

Cơng đồn, Cao đẳng Lao động - Xã hội; Cao đẳng Cơng nghiệp Hà Nội,
Đại học dân lập Đơng Đơ…
Có thể nói rằng, qua 25 năm hoạt động, Viện đã từng bước khẳng
định được vai trò là một Viện đầu ngành. Nghiên cứu của Viện đã chuyển
dần từ nghiên cứu vi mô sang vĩ mô và ngày càng tập trung nhiều hơn vào
các nhiệm vụ chiến lược và dài hạn. Cơ chế hoạt động của Viện ngày càng
đổi mới theo hướng phát huy tối đa năng lực của mỗi cán bộ, hợp tác nghiên
cứu ngày càng được mở rộng và chất lượng các cơng trình nghiên cứu từng
bước được nâng cao. Một số cơng trình nghiên cứu của Viện đã góp phần
làm phong phú thêm lý luận và nhận thức trong các lĩnh vực của ngành như
quan hệ lao động, thị trường lao động, phát triển nguồn nhân lực, giải quyết
việc làm, an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội, vấn đề
giới… Kết quả các đề tài, đề án nghiên cứu góp phần giải quyết các nhiệm
vụ bức xúc, cung cấp được các căn cứ lý luận và cơ sở thực tiễn cho xây
dựng các chiến lược, cơ chế, chính sách, luật pháp, các chương trình mục
tiêu về lao động và xã hội.
Với kết quả và thành tích đáng ghi nhận trên đây, liên tục trong nhiều
năm Viện đã được tặng cờ thi đua xuất sắc và bằng khen của Bộ; năm 1997,
nhân dịp kỷ niệm 20 năm ngày thành lập, Viện đã được Chủ tịch nước tặng

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

20

Khoa Thống kê


thưởng Huân chương Lao động hạng Ba và năm 2003, nhân dịp kỷ niệm 25
năm, Viện được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Hai.
Tuy nhiên, trước yêu cầu mới và ngày càng phát triển của ngành,
nghiên cứu khoa học còn bộc lộ một số yếu kém và bất cập. Đặc biệt, do
chưa có chiến lược nghiên cứu, nên nghiên cứu của Viện còn bị động, thiếu
sự cân đối giữa nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và tổng kết thực
tiễn. Còn ít các cơng trình nghiên cứu đón đầu về các vấn đề lớn của ngành
như nguồn nhân lực, chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố lao động, tiêu
chuẩn lao động, quan hệ lao động, an sinh xã hội… Một số cơng trình
nghiên cứu cịn thiếu tính thực tiễn, chưa nắm bắt được kịp thời sự thay đổi
và đòi hỏi bức xúc của cuộc sống, còn đi theo lối mòn, thiếu tính sáng tạo,
đột phá; các đề xuất trong một số đề tài về chính sách và giải pháp đưa ra
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý của ngành. Tổ chức bộ máy chậm đổi
mới, chưa theo kịp nhiệm vụ nghiên cứu, chưa có chiến lược đào tạo cán bộ,
do đó cơ cấu cán bộ cịn bất cập, thiếu chuyên gia đầu đàn và lực lượng cán
bộ kế cận có năng lực; cơ sở vật chất phục vụ cho cơng tác nghiên cứu cịn
nghèo nàn.
2.2. CHỨC NĂNG
Viện KHLĐ&XH thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có
chức năng nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược và chính sách lĩnh vực
lao động và xã hội; đào tạo sau đại học các chuyên ngành thuộc lĩnh vực lao
động và xã hội.
2.3. NHIỆM VỤ
1. Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược và chính sách về lĩnh vực
lao động và xã hội, bao gồm:
a) Cơ sở khoa học xây dựng định hướng chiến lược, tầm nhìn về
lao động - xã hội; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch,
chương trình mục tiêu lĩnh vực lao động và xã hội;
b) Thơng tin, phân tích, dự báo chiến lược về lao động - xã hội;

c) Dân số, phát triển nguồn lao động, di dân, dịch chuyển lao
động, các giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao
động, tạo việc làm và đáp ứng thị trường lao động;
d) Thị trường lao động và thất nghiệp;
e) Quan hệ lao động; tiền lương, tiền công, thu nhập; năng suất
lao động; bảo hiểm xã hội;
f) Tiêu chuẩn lao động; môi trường và điều kiện lao động; an toàn
- sức khỏe nghề nghiệp;

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

2.
3.
4.
5.
6.

21

Khoa Thống kê

g) Lao động nữ; vấn đề giới và xã hội của lao động nữ; lao động
đặc thù;
h) An sinh xã hội (người có công, giảm nghèo, bảo trợ xã hội, tệ
nạn xã hội).

Điều tra cơ bản phục vụ nghiên cứu khoa học về lao động và xã hội;
Tổ chức, liên kết đào tạo trình độ sau đai học thuộc chuyên ngành
kinh tế lao động (thạc sỹ, tiến sỹ) theo quy định của pháp luật;
Tham gia thẩm định, đánh giá các chương trình, dự án, chính sách,
cơng trình nghiên cứu thuộc Bộ; cung cấp các dịch vụ tư vấn khoa
học về lao động - xã hội;
Mở rộng hợp tác với các tổ chức, cơ quan nghiên cứu trong nước và
nước ngoài, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ về lao động xã hội theo quy định của pháp luật, của Bộ;
Quản lý cán bộ, viên chức và nhân viên; tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và của Bộ.

2.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY
Viện KHLĐ&XH có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng; tổ chức bộ
máy của Viện gồm:
1. Phịng Tổ chức - Hành chính;
2. Phịng Kế hoạch - Đối ngoại;
3. Phòng Nghiên cứu quan hệ Lao động;
4. Phòng Nghiên cứu chính sách an sinh xã hội;
5. Trung tâm Nghiên cứu dân số, lao động, việc làm;
6. Trung tâm Nghiên cứu lao động nữ và giới;
7. Trung tâm Nghiên cứu môi trường và điều kiện lao động;
8. Trung tâm Thơng tin, phân tích và dự báo chiến lược;
9. Tổ Kế toán - Tài vụ.
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ, Viện được thành lập đơn vị sự nghiệp
trực thuộc theo quy định của pháp luật.
2.5. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC NĂM 2007-2008
Năm 2007, Viện Khoa học Lao động và Xã hội bắt đầu thực hiện chủ
trương chung của Nhà nước và của Bộ về việc chuyển các đơn vị sự nghiệp
sang chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Quyết định số 537/QĐBLĐTBXH ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội. Việc ổn định hoạt động theo chế độ tự chủ cần phải có thời gian để

điều chỉnh các hoạt động của Viện cho phù hợp. Do có sự chuẩn bị tốt, các
cơng tác nghiên cứu khoa học và nhiệm vụ chính trị vẫn được đảm bảo hoàn
thành.

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

22

Khoa Thống kê

Đến năm 2008, Một số đề tài cấp Bộ đã được hoàn thành đóng góp
những kết quả quan trọng cho Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
2.5.1. Nghiên cứu khoa học
2.5.1.1. Các đề tài đã thực hiện:
Danh mục
1. Các đề tài năm 2007-2008
1. Luận cứ khoa học và thực tiễn
phát triển các hoạt động trợ
giúp xã hội ( theo Quyết định
số 341/QĐ-BLĐTBXH ngày
16/3/2007).
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
hoàn thiện cơ chế vận hành và
mơ hình tổ chức thực hiện
chính sách BHXH ( theo

Quyết định số 341/QĐBLĐTBXH ngày 16/3/2007).
3. Xây dựng cơ chế, chính sách
và giải pháp tổ chức phát triển
thị trường lao động.
4. Mối quan hệ đầu tư, tăng
trưởng với việc làm, năng suất
lao động và thu nhập.

Phụ trách/chỉ đạo/chủ nhiệm
Ths. Đặng Kim Chung

Ts. Nguyễn Lan Hương

Ts. Nguyễn Hữu Dũng
Ts. Nguyễn Lan Hương

2. Các đề tài năm 2008
1. Ứng dụng phân tích thị
Ths. Lưu Quang Tuấn
trường
lao
động Việt Nam theo bộ chỉ
tiêu (KILM) của tổ chức lao
động quốc tế.
Nguyễn Đức Hùng/Ngô Vân Hoài
2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu tự
giám sát, đánh giá mơi trường,
an tồn sức khoẻ, nghề nghiệp
trong các doanh nghiệp.
Ts. Nguyễn Lan Hương

3. Dự báo các tác động của tăng
trưởng kinh tế và hội nhập giai
đoạn 2011-2020 tới lao động -

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp

23

Khoa Thống kê

việc làm và các vấn đề xã hội. Ths. Bùi Xuân Dự
4. Xây dựng bộ chỉ số theo dõi
đánh giá hoạt động của hệ
thống bảo hiểm xã hội, bảo trợ
xã hội, xố đói giảm nghèo.
3. Đề tài năm 2008-2009
1. Luận chứng khoa học xây
dựng chiến lược ưu đãi xã hội
và bảo trợ xã hội ( theo Quyết
định số 357/QĐ-BLĐTBXH
ngày 18/3/2008 về việc phê
duyệt danh mục, dự tốn kinh
phí nghiên cứu, hoạt động
khoa học – công nghệ cấp bộ
năm 2009.


Ths. Đặng Kim Chung

2.5.1.2. Các đề tài nghiên cứu khoa học do Viện chủ trì phối hợp
Bên cạnh việc tập trung hoàn thành các nhiệm vụ Bộ giao theo
chương trình cơng tác, Viện đã tích cực triển khai các hoạt động hợp tác,
phối hợp nhằm tăng cường nguồn lực cho nghiên cứu, đào tạo và nâng cao
trình độ cho nghiên cứu viên, chuẩn bị các tư liệu, dữ liệu, căn cứ khoa học
và thực tiễn cho các lĩnh vực của ngành. Cụ thể, trong năm 2007 đã tiến
hành hợp tác, phối hợp triển khai các công việc sau đây:
 Tổ chức tiếp nhận và triển khai thực hiện 01 dự án ODA “Nâng cao
năng lực phân tích chính sách tiền lương và BHXH”, do Ngân hàng Thế giới
tài trợ. Thời hạn thực hiện 3 năm, từ 2007 đến 2009. Viện đã tổ chức Hội
thảo khởi động và đang xây dựng kế hoạch triển khai theo tiến độ của dự án.
 Triển khai 9 dự án/hợp đồng NCKH với các tổ chức quốc tế về các
lĩnh vực của ngành, bao gồm:
+ Dự án “Nghiên cứu doanh nghiệp nhỏ và hộ gia đình” trong khn
khổ Chương trình Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp do tổ chức
DANIDA-SIDA tài trợ. Viện đã tổ chức “Khảo sát 2900 Doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên phạm vi 10 tỉnh, thành phố”.
+ Dự án “Phân tích cơ chế phân cấp, trao quyền thơng qua áp dụng hệ
thống quản lý và lập kế hoạch phát triển địa phương, quĩ phát triển địa
phương, tác động của nó đến nâng cao năng lực và trao quyền cho

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp


+

+

+

+

+

24

Khoa Thống kê

cộng đồng và khả năng nhân rộng tại các địa bàn khác nhau nhằm
giảm nghèo bền vững” thuộc Chương trình “Xóa đói giảm nghèo Việt
nam-Thụy điển - Chia Sẻ”. Giai đoạn 1 đã hoàn thành hai báo cáo
gồm (i) “Khung lý thuyết về phân cấp, trao quyền trong giảm nghèo”
và (ii) “Tổng quan về các dự án, các hoạt động phân cấp trao quyền
hướng tới giảm nghèo ở Việt Nam”. Viện đang triển khai tiếp giai
đoạn 2 nhằm đánh giá tác động của Chia sẻ đến nâng cao năng lực đối
với cả hệ thống quản lý và cộng đồng cũng như khả năng nhân rộng
mơ hình Chia sẻ nhằm giảm nghèo bền vững.
Dự án Xây dựng bản đồ nghèo đói do WB hỗ trợ giai đoạn 2 (20062007). Trong năm 2007 đã hoàn thành phương pháp luận xây dựng
bản đồ nghèo ở Việt Nam trên cơ sở phương pháp ước lượng quy mô
nhỏ (SAE – Small Area Estimate), triển khai thu thập thông tin tại 6
tỉnh (Cao Bằng, Nghệ An, Quảng Ngãi, Đắk Nông, An Giang và Hậu
Giang) và xây dựng bản đồ nghèo đói thí điểm tại các tỉnh trên. Hồn
thành các hoạt động của dự án giai đoạn 2.

Dự án “Thực trạng tuyển dụng lao động và việc làm của lao động nữ
di cư tới các khu công nghiệp và khu chế xuất ở Việt Nam” hợp tác
với ILO. Nghiên cứu này nhằm làm rõ thực trạng tuyển dụng lao động
nữ di cư đến các khu công nghiệp, khu chế xuất, các khó khăn và rủi
ro lao động nữ đã và có thể gặp phải, đề xuất các khuyến nghị nhàm
hỗ trọ và bảo vệ lao động nữ trước các rủi ro trong quá trình di
chuyển và tìm việc làm.
Dự án “Dự báo tác động của việc Việt Nam tham gia tổ chức WTO
đến thị trường lao động Việt Nam” hợp tác với Viện FES. Đây là một
hợp tác nhỏ, có tài chính khởi động nhằm thảo luận về phương pháp
dự báo và đánh giá tác động và chuẩn bị cho một hợp tác có tài chính
dài hạn hơn.
Dự án “Nghiên cứu nguyện vọng và khả năng chuyển đổi Bảo hiểm
xã hội nông dân Nghệ An sang Bảo hiểm xã hội tự nguyện Nghệ An”
do WB và AECI tài trợ. Viện đã phối hợp với Sở Lao động Nghệ An
và Vụ Bảo hiểm xã hội tổ chức khảo sát nguyện vọng và khả năng
chuyển đổi bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An, tổ chức Hội thảo với
các cơ quan chính phủ, cán bộ và người dân tham gia bảo hiểm, các tổ
chức quốc tế. Hiện Viện phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và
xã hội Nghệ An xây dựng báo cáo và đề xuất phương án chuyển đổi.
Dự án “Phát triển việc làm nhân văn trong hệ thống sản xuất tồn cầu
ở Châu Á và Thái Bình Dương – Trường hợp khu vực dệt may của
Việt Nam” do ILO Bangkok tài trợ. Dự án này nằm trong một nghiên

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


Báo cáo thực tập tổng hợp


25

Khoa Thống kê

cứu chung của các nước trong khu vực. Báo cáo của Viện đã hồn
thành và trình bày tại Hội thảo khu vực.
+ Dự án “Nghiên cứu lương hưu và trợ cấp đối với người cao tuổi” hợp
tác với UNFPA. Đây là một nghiên cứu chung với quy mô nhỏ của
khu vực. Viện đã tổ cức khảo sát tại hai tỉnh Bắc Giang và Bến Tre,
đã hoàn thiện báo cáo.
+ Dự án “Dự báo quy mô đối tượng trợ giúp xã hội đến 2020” hợp tác
với GTZ. Nghiên cứu này giúp cho việc xác định quy mơ và nhu cầu
trợ giúp của các nhóm đối tượng xã hội, có thể phục vụ cho việc xây
dựng đề án Phát triển hệ thống an sinh xã hội đến năm 2020.
Nhóm đề tài nghiên cứu hợp tác với các tổ chức quốc tế cơ bản được
triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch và đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng của đối tác/nhà tài trợ. Một số đề tài đã có biên bản đánh giá/nghiệm
thu.
 Triển khai 9 đề tài hợp tác với các cơ quan trong nước, các địa
phương, bao gồm
+ Đề tài “Xây dựng định biên lao động cho Cục Tần số Vô tuyến điện”
đã hoàn thành, nghiệm tu, thanh lý hợp đồng.
+ Đề tài nghiên cứu “Xây dựng định mức, qui chế trả lương cho Cơng
ty Xi măng Hải phịng”, đã hồn thành báo cáo tổng hợp, chờ nghiệm
thu.
+ Đề tài nghiên cứu “Xây dựng định mức, quy chế trả lương cho Công
Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao”, đang xử lý số liệu để viết báo
cáo tổng hợp.
+ Đề tài “Nghiên cứu khảo sát thực trạng người cao tuổi và công tác

người cao tuổi ở Việt nam”, phối hợp với Ủy ban Quốc gia người cao
tuổi đã hồn thành các cơng việc theo đúng kế hoạch.
+ Tập hợp số liệu thống kê “Lao động nữ Việt nam 2000-2005 - Hiện
trạng và xu hướng”
+ Đề tài “Đánh giá hệ thống nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy
hiểm của ngành thủy sản”. Hiện nhóm nghiên cứu của Viện đang tiến
hành khảo sát tại các doanh nghiệp và sẽ hoàn thành trong quý I năm
2008.
+ Đề án “Xây dựng đề án quy hoạch tổng thể ngành LĐTBXH tỉnh Thái
Nguyên, giai đoạn 2005-2015, tầm nhìn đến 2020”. Đề án này đã bảo
vệ trước hội đồng nghiệm thu của tỉnh; đã hoàn chỉnh tài liệu chuyển
cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Thái Nguyên để trình phê
duyệt.

HÀ VĂN MINH

Thống kê 47b


×