Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án tuyến đường vành đai phía bắc thành phố hạ long đoạn vũ oai quảng hanh tại thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ THU HÀ

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN TUYẾN ĐƯỜNG VÀNH ĐAI PHÍA BẮC
THÀNH PHỐ HẠ LONG ĐOẠN VŨ OAI - QUANG HANH
TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ THU HÀ

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN TUYẾN ĐƯỜNG VÀNH ĐAI PHÍA BẮC
THÀNH PHỐ HẠ LONG ĐOẠN VŨ OAI - QUANG HANH
TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. DƢ NGỌC THÀNH

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Dư Ngọc Thành - Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm người đã trực tiếp hướng

dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND thành phố Cẩm Phả đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các cán bộ, đồng nghiệp và
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bố mẹ, anh chị em đã động viên, tạo
điều kiện về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn và cảm tạ!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 5
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................... 5
1.2. Khái quát về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ............................ 8
1.2.1. Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng ....................................... 8
1.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng ....................... 8
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế
giới, tỉnh thành trong nước .............................................................................. 10
1.3.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới ....................... 10
1.3.2. Tình hình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .......... 12
1.4. Tình hình bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 17


iv

1.4.1. Quy trình của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 17
1.4.2. Bồi thường về đất .................................................................................. 20
1.4.3. Bồi thường về cây cối, hoa màu, vật nuôi............................................. 21
1.4.4. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm ................................... 22
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.4.1. Điều tra số liệu thứ cấp ......................................................................... 25

2.4.2. Điều tra số liệu sơ cấp ........................................................................... 25
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ................................ 25
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 26
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thành phố Cẩm Phả ................. 26
3.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................. 26
3.1.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 27
3.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 27
3.1.4. Thuỷ văn và nguồn nước ....................................................................... 28
3.1.5. Thực trạng phát triển kinh tế ................................................................. 28
3.1.6. Tình hình dân số giai đoạn 2011 - 2013 ............................................... 29
3.1.7. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng....................................................... 30
3.1.8. Thực trạng sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2013 ..................................... 32
3.2. Khái quát về dự án và đánh giá kết quả công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng của dự án “Tuyến đường vành đai”...................................... 33


v

3.2.1. Khái quát về dự án “Tuyến đường vành đai” ....................................... 33
3.2.2. Đối tượng và điều kiện được bồi thường .............................................. 34
3.2.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của
dự án “Tuyến đường vành đai” ....................................................................... 40
3.3. Kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ dân về tình hình thu hồi đất,
bồi thường và hỗ trợ của “Dự án Tuyến đường vành đai”.............................. 54
....................................... 54
3.3.2. Tình hình việc làm của người dân sau khi thu hồi đất .......................... 55
3.3.3. Tác động đến thu nhập .......................................................................... 57
3.3.4. Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra của hộ gia đình, cá nhân ............... 58
3.3.5. Ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB đến các hộ dân
liên quan .......................................................................................................... 60

3.3.6. Đánh giá chung kết quả đạt được của “Dự án Đường vành đai” .......... 61
3.3.7. Tồn tại và hạn chế ................................................................................. 62
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường GPMB “Dự án Tuyến đường vành đai” ............................................. 64
3.4.1. Các giải pháp chung .............................................................................. 64
3.4.2. Các giải pháp cụ thể .............................................................................. 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 68
1. Kết luận ....................................................................................................... 68
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 72


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải



Nghị định

CP

Chính phủ

TW


Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

QĐ-UBND

Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh

TNMT

Tài nguyên môi trường

GPMB

Giải phóng mặt bằng

TĐC

Tái định cư

GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Dân số thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011 - 2013 ........................ 29
Bảng 3.2: Tổng hợp diện tích các loại đất của thành phố Cẩm Phả giai
đoạn 2011 - 2013 ........................................................................... 32
Bảng 3.3: Kết quả về đối tượng và điều kiện được bồi thường ...................... 39
Bảng 3.4: Kết quả bồi thường về đất ở ........................................................... 40
Bảng 3.5: Chênh lệch giữa giá bồi thường đất ở với giá chuyển nhượng
thực tế trên thị trường .................................................................... 41
Bảng 3.6: Kết quả bồi thư

......................... 43

Bảng 3.7: Tổng hợp đơn giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc và cây cối,
hoa màu .......................................................................................... 44
Bảng 3.8: Kết quả hỗ trợ di chuyển mồ mả .................................................... 47
Bảng 3.9: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB ................................................... 51
Bảng 3.10: Tổng hợp kinh phí tái định cư ...................................................... 52
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường GPMB của dự án................. 53
Bảng 3.12: Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân ....... 54
Bảng 3.13: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi
lao động.......................................................................................... 56
Bảng 3.14: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ..... 57
Bảng 3.15: Thu nhập bình quân của người dân trước, sau thu hồi 1 năm ...... 58
Bảng 3.16: Kết quả điều tra về công tác bồi thường và chính sách hỗ trợ ..... 59


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh ............................................... 26
Hình 3.2. Bản đồ quy hoạch tuyến đường vành đai ........................................ 34



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng
đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân; là tư liệu sản xuất đặc biệt; là
điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không
ngừng phát triển. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ
chế kinh tế thị trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế
phát triển mạnh mẽ và một xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản
xuất và sản phẩm đầu ra đều phải trở thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng
không phải là ngoại lệ.
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, các nhà máy, các khu đô thị mới,
các khu dân cư... đang được triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Để thực
hiện được các nhiệm vụ trên và mang tính khả thi thì mặt bằng đất đai là một
trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong công tác
đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng như ảnh hưởng đến cả
tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng, trong các năm
gần đây kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc độ ổn định, các lĩnh vực văn hoá,
giáo dục, khoa học, xã hội... ngày càng được cải thiện. Sự phát triển chung
của hệ thống kinh tế - xã hội cũng như của đất nước trước hết đặt ra phải xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông đường bộ, hệ
thống thuỷ lợi, hệ thống lưới điện quốc gia... đây chính là điều kiện rất cơ bản
để phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch. Để
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành kinh tế, công
nghiệp, giao thông, xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế... Nhà nước
phải thu hồi đất của người sử dụng đất và phải bồi thường cho người bị thu

hồi. Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan trọng, là yếu tố có tính


2
quyết định trong toàn bộ quá trình bồi thường GPMB. Trong những năm vừa
qua công tác bồi thường GPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai và thực hiện (Giá đất biến động, tiêu cực, ý thức của người
dân chưa cao...). Và để khắc phục những tồn tại đó, Nhà nước đã từng bước
hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý
hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường GPMB một cách có hiệu quả.
Cùng với sự phát triển của cả nước nói chung và thành phố Cẩm Phả
nói riêng, trong những năm gần đây trên địa bàn đã có nhiều dự án, công trình
được triển khai nhằm mục đích thúc đẩy nền kinh tế, nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân thành phố, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát
triển chung của cả nước. Trong những dự án đó, có những dự án đã được đưa
vào sử dụng song bên cạnh đó vẫn còn nhiều dự án "treo" do công tác bồi
thường GPMB còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều đơn thư, khiếu nại được gửi
tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghị giải quyết các vấn đề liên quan
đến bồi thường GPMB.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên; Ban chủ nhiệm Khoa sau đại học - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo - TS.
Dư Ngọc Thành, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng Dự án Tuyến đường vành đai phía Bắc thành
phố Hạ Long đoạn Vũ Oai - Quang Hanh tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát: Đánh giá công tác bồi thường GPMB của dự án
Tuyến đường vành đai phía Bắc thành phố Hạ Long đoạn Vũ Oai - Quang
Hanh tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

- Mục tiêu cụ thể: Đánh giá được những ảnh hưởng của công tác bồi
thường GPMB đến đời sống của người dân trong khu vực GPMB. Tìm ra
những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường GPMB của dự án. Từ đó


3
đề xuất các giải pháp có tính khả thi cho công tác bồi thường GPMB của địa
phương trong thời gian tới.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững Luật Đất đai hiện hành, các Nghị định, Thông tư có liên
quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư cho
người dân sau khi GPMB.
- Nắm vững các Quyết định và các Văn bản khác có liên quan đến công
tác bồi thường GPMB của Nhà nước và của địa phương.
- Các số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, trung
thực, khách quan.
- Phải biết phân tích, đánh giá các số liệu điều tra, thu thập.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể mang tính khả thi cao dựa trên các kết
quả nghiên cứu.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học
trên lớp; học hỏi, tiếp cận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế nhằm hiểu rõ
hơn về công tác Quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra
được những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường GPMB của dự án
để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ của dự
án ở hiện tại và trong tương lai.



4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp nó thể hiện khác
nhau đối với mỗi dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Đối với khu vực nội thành mức độ tập chung dân cư cao, ngành nghề của dân
cư đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc
trưng nhất định. Đối với khu vực nội thành mức độ tập trung dân cư khá cao,
ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ....quá trình GPMB cũng có những
đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực ngoại thành hoạt động sản xuất chủ
yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó GPMB cũng được tiến hành
với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông
thôn dân cư sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được
đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn thu được lợi nhuận cao hơn là
sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó, dẫn đến công tác
tuyên truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn. Việc hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết đảm bảo đời sống dân cư sau này.
Mặt khác, cây trồng vật nuôi trên vùng đất đó cũng rất đa dạng không tập
chung một loại cây trồng, vật nuôi nhất định nên gây khó khăn cho công tác
định giá bồi thường.



5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
- Trong điều kiện hiện nay ở các địa phương nói chung và nói riêng là
thành phố Cẩm Phả. Công tác bồi thường GPMB được xác định là một trong
những nhiệm vụ quan trọng để góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước; góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và phát triển
kinh tế, xã hội cũng như sự tăng trưởng GDP của địa phương. Tuy nhiên, đây
là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây
mất ổn định trật tự xã hội.
- Công tác bồi thường GPMB mang tính quyết định vì tiến độ của các
dự án, là khâu đầu tiên trong thực hiện dự án. Có thể nói: “GPMB nhanh là
một nửa dự án”. Việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của
Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất cũng như
tinh thần của những người bị thu hồi đất.
- Công tác bồi thường GPMB được triển khai thực hiện đúng tiến độ,
đúng kế hoạch đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có
hiệu quả. Ngược lại công tác bồi thường GPMB chậm, kéo dài gây ảnh hưởng
đến tiến độ thi công các công trình cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra
thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng.
- Mặt khác, nếu công tác bồi thường GPMB ở các địa phương không
được thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “dự án treo” làm cho chất lượng công
trình bị giảm, các mục tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng phí
rất lớn cho ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, khi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư giải quyết không thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người có
đất bị thu hồi sẽ dễ dàng nổ ra những vụ khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu
kiện tập thể, làm cho tình hình chính trị - xã hội ở địa phương mất ổn định.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.1.3.1. Những văn bản của Chính phủ và cơ quan Trung ương

- Hiến pháp năm 1992;


6
- Luật Đất đai 2003;
- Bộ Luật Dân sự 2005;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai 2003;
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
giá đất;
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
về phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất;
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
- Thông tư 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất.
1.1.3.2. Những văn bản của tỉnh Quảng Ninh
- Quyết định 4505/2007/QĐ-UBND ngày 5/12/2007 của Ủy ban nhân

dân tỉnh Quảng Ninh về quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất
ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;


7
- Quyết định 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh về ban hành quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định 1748/2010/QĐ-UBND ngày 11/6/2010 về sửa đổi, bổ
sung Khoản 2 Điều 17 quy định kèm theo Quyết định 499/2010;
- Quyết định 2580/2010/QĐ/UBND ngày 26/8/2010 quy định biểu mẫu
để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng thống nhất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 4166/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của UBND
tỉnh Quảng Ninh về quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
năm 2012;
- Quyết định số 398/2012/QĐ-UBND ngày 27/02/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh về bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 1586/QĐ-UBND ngày 31/5/2010 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Tuyến
đường vành đai phía bắc thành phố Hạ Long đoạn Vũ Oai - Quang Hanh;
- Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt mặt bằng hướng tuyến vành đai phía Bắc
thành phố Hạ Long đoạn Vũ Oai - Quang Hanh tỷ lệ 1/1000 thuộc Huyện
Hoành Bồ và thị xã Cẩm Phả;
- Quyết định số 825/QĐ-UBND ngày 18/4/2012 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Tuyến đường vành đai
phía bắc thành phố Hạ Long đoạn Vũ Oai - Quang Hanh và đường nhánh nối

với đường 326;
- Quyết định số 1806/QĐ-UBND ngày 20/7/2012 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt giá đất ở để thực hiện bồi thường GPMB


8
dự án Tuyến đường vành đai phía bắc thành phố Hạ Long đoạn Vũ Oai Quang Hanh (từ km 11 + 976,26 đến km 13 + 054,55).
1.2. Khái quát về công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng
1.2.1. Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng
- Công tác bồi thường GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế;
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất đã được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản
lý theo quy định của Luật Đất đai 2003 (Quy định tại Khoản 5 Điều 4 Luật
Đất đai 2003)[7];
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất
(Quy định tại Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2003) [7];
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị
thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di
dời đến địa điểm mới (Quy định tại Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2003) [7];
- Tái định cư:
+ Theo từ điển Tiếng Việt: Tái nghĩa là "hai lần hoặc lần thứ hai, lại
một lần nữa". Định cư nghĩa là "ở một nơi nhất định để sinh sống, làm ăn".
+ Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): Tái định cư là xây dựng
khu dân cư mới, có đất để sản xuất và cơ sở hạ tầng công cộng tại một địa
điểm khác.
+ Các hình thức tái định cư: Tái định cư tập trung, tái định cư tại chỗ,
tái định cư xen ghép (phân tán).

1.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Như chúng ta đã biết, để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ thì
trước hết các chủ đầu tư cần phải giải phóng được mặt bằng. Công việc này


9
mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày
nay, công việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có
giá trị và khan hiếm. Bên cạnh đó công tác bồi thường GPMB liên quan đến
lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở các địa phương khác
nhau thì công tác bồi thường GPMB cũng có nhiều đặc điểm khác nhau.
Chính vì vậy, công tác bồi thường GPMB mang tính đa dạng và phức tạp:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành,... mật độ dân cư
khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo đặc trưng
riêng của vùng đó. Do đó, công tác bồi thường GPMB cũng được tiến hành
với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là
tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn. Do đó, tâm lý người dân khu vực này
là phải giữ được đất để sản xuất. Mặt khác, cây trồng vật nuôi trên vùng đó
cũng đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho
công tác định giá bồi thường.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ

chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa
giải quyết được các vướng mắc tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm,
xây dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý


10
dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất
nhiều khó khăn.
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất
lượng khu tái định cư thấp, chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định
của nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện
cũng không được sự đồng thuận của những người dân.
1.3. Thực trạng về công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng trên thế giới,
tỉnh thành trong nƣớc
1.3.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới
1.3.1.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà
nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể nông
dân lao động. Theo quy định của Luật Đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai
thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng (cấp đất), giao đất có thu tiền sử
dụng đất (xuất nhượng đất) và cho thuê đất.
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai
Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và
chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu
hồi đất. Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở

lên và 70 ha trở lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do
chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi.
Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể
thành đất thuộc sở hữu nhà nước.


11
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật Trung Quốc quy định, người nào
sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Tiền bồi thường bao gồm
các khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả
cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy
định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao
tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp,
khoảng 442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Về phương thức đền bù thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử
dụng đất biết trước việc họ sẽ thu hồi đất trong thời hạn một năm, người dân
có quyền lựa chọn các hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại
khu ở mới. Tại Thủ đô Bắc Kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân
thường lựa chọn đền bù thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với
nơi làm việc của mình.
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn và giá thị trường. Mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được
điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác
động điều chỉnh lại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, đền bù thiệt hại
theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng
đồng bộ và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với nhu
cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính
quyền chú ý điều kiện về làm việc, đối với các đối tượng chính sách xã hội
được Nhà nước có chính sách riêng.

1.3.1.2. Australia
Theo Hiến pháp Úc, chính quyền liên bang (Chính phủ) “có quyền ban
hành các luật từ việc thu hồi bất động sản theo những điều khoản chính đáng
từ bất kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật”.
Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại đất đai bằng hai cách: thoả thuận
tự nguyện và cưỡng bức (bắt buộc).


12
Về bồi thường, luật quy định chủ sở hữu sẽ được bồi thường thiệt hại
do việc thu hồi đất.
Nguyên tắc bồi thường bao gồm:
1- Giá thị trường mảnh đất của chủ sở hữu
2- Giá trị đặc biệt dành cho chủ sở hữu cao hơn hoặc trên giá trị thị
trường của mảnh đất.
3- Những thiệt hại gây ra khi thu hồi đất.
4- Thiệt hại về việc gây phiền hà.
5- Các khoản chi phí về luật pháp và thẩm định giá.
Bất cứ người nào có quyền lợi trên mảnh đất đó đều có thể khiếu nại về
bồi thường.
Quy định mức bồi thường: Khi tính toán mức bồi thường cần xem xét 6
yếu tố sau:
1- Giá trị thị trường của mảnh đất.
2- Sự chia cắt đất đai.
3- Những phiền nhiễu.
4- Các khoản chi phí về chuyên môn hoặc pháp lý hợp lý.
5- Người đi thuê, có thể khiếu nại mức bồi thường cho bất cứ tài sản
nào bị ảnh hưởng mà ban quản lý theo hợp đồng cho thuê.
6- Tiền bồi thường về mặt tinh thần.
1.3.2. Tình hình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam

1.3.2.1. Thời kỳ 1993 đến 2003
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật Đất đai 1993 được Quốc hội thông
qua và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. Những quy định về bồi
thường, GPMB của Luật Đất đai năm 1993 đã thu được những thành tựu quan
trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhưng càng về sau, do sự chuyển biến
mau lẹ của tình hình kinh tế - xã hội, nó đã dần mất đi vai trò làm động lực
thúc đẩy phát triển. Để tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ GPMB, đẩy nhanh tiến


13
độ thi công công trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người sử
dụng đất, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai đã được thông
qua ngày 29 tháng 6 năm 2001.
Để cụ thể hoá các quy định của Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001, nhiều văn bản quy định về
chính sách bồi thường, GPMB đã được ban hành, bao gồm:
- Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy
định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính
phủ về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, thay thế Nghị
định số 90/CP nói trên.
- Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/1998/ NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998
của Chính phủ.
* Chính sách bồi thường, GPMB theo quy định của Chính phủ:
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC đã
quy định rõ phạm vi áp dụng bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất,
đối tượng phải bồi thường thiệt hại, đối tượng được bồi thường thiệt hại,

phạm vi bồi thường thiệt hại và các chính sách cụ thể về bồi thường thiệt
hại về đất, tài sản gắn liền với đất, việc lập khu TĐC cũng như việc tổ chức
thực hiện.
Về phạm vi áp dụng: Chính sách bồi thường GPMB theo quy định của
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC áp dụng
chung cho mọi trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất. Đây là một điểm khác so
với Nghị định số 90/CP.


14
Đối tượng phải bồi thường thiệt hại: Người sử dụng đất được Nhà
nước giao đất hoặc cho thuê đất có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về đất và
tài sản cho người có đất bị thu hồi để giao hoặc cho mình thuê.
Đối tượng được bồi thường thiệt hại: Phải là người có quyền sử dụng
đất, người sở hữu tài sản hợp pháp theo quy định của Pháp luật.
Phạm vi bồi thường thiệt hại, gồm:
- Bồi thường thiệt hại về đất cho toàn bộ diện tích đất bị thu hồi.
- Bồi thường thiệt hại về tài sản hiện có.
- Trợ cấp đời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở,
di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh.
- Trả chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người có đất bị thu hồi.
- Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện bồi
thường, di chuyển, GPMB.
Về nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất: Khi Nhà nước thu hồi đất thì
tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có đất bị thu hồi được bồi thường bằng
tiền, nhà ở hoặc bằng đất.
Về giá đất để tính bồi thường thiệt hại: Giá đất để tính bồi thường
thiệt hại được xác định trên cơ sở giá đất của địa phương ban hành theo
quy định của Chính phủ nhân với hệ số K, để đảm bảo giá đất tính bồi
thường phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng

đất ở địa phương.
Về chính sách hỗ trợ:
- Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống, chi phí đào tạo chuyển nghề.
- Trợ cấp ngừng việc cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh đến lúc sản xuất kinh doanh trở lại
hoạt động bình thường.
- Trợ cấp chi phí di chuyển, hỗ trợ tạo lập chỗ ở mới đối với người
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, thưởng tiến độ.
- Hỗ trợ cho các đối tượng chính sách.


15
Về tái định cư: Chính sách tái định cư được đề cập đầy đủ hơn so với
các Nghị định trước đó, việc Nhà nước chuẩn bị đủ điều kiện để lập khu tái
định cư (bao gồm quỹ đất, quỹ nhà ở và quỹ tiền mặt) là một phần đảm bảo
cho công tác GPMB thực hiện nhanh chóng.
1.3.2.2. Từ khi có Luật Đất đai 2003
Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 26 tháng 11 năm 2003 là luật có phạm vi điều chỉnh bao quát nhất so với
các Luật Đất đai đã ban hành trước đó. Luật Đất đai 2003 có nhiều nội dung
mới, trong đó tập chung vào các vấn đề đặt ra trong quản lý sử dụng đất đai sau:
1. Làm rõ nội dung quyền sở hữu toàn dân về đất đai với những quyền
định đoạt, quyền hưởng lợi cụ thể và vai trò của Nhà nước với tư cách là
người đại diện chủ sở hữu.
2. Hoàn chỉnh chính sách đất đai đối với khu vực nông nghiệp phù hợp
với nền kinh tế thị trường và tạo điều kiện đẩy nhanh tiến trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
3. Coi trọng chính sách đất đai đối với khu vực công nghiệp và dịch vụ
tạo ra sự chủ động về chuyển đổi cơ cấu sử dụng quỹ đất đáp ứng nhu cầu
phát triển công nghiệp và dịch vụ trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại

hóa đất nước.
4. Thiết lập sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, xoá bỏ cơ bản sự
khác biệt giữa người trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài và
thu hẹp đáng kể sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài trong việc tiếp cận đất đai, thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
5. Xoá bỏ bao cấp về đất đai trên cơ sở coi đất là nguồn vốn, nguồn nội
lực to lớn của đất nước cần phải được định giá theo đúng quy luật của kinh tế
thị trường và phải được đối xử như một loại hàng hoá có tính đặc thù trong
quá trình giao dịch trên thị trường bất động sản.


×