ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN KHIÊM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG - GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ THÀNH LẬP TẠI
HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học
:
2010 – 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN KHIÊM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG - GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ THÀNH LẬP TẠI
HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Lớp : K42 – ĐCMT N01
Khoá học
:
2010 – 2014
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Đỗ Thị Lan
Thái Nguyên, năm 2014
i
Lời cảm ơn
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong quá trình đào tạo kỹ sư
trong các trường đại học và nhằm thực hiện phương châm học đi đôi với
hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm Khoa
Quản lý Tài Nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến
hành thực tập tốt nghiệp với chuyên đề: “Đánh giá công tác bồi thường –
giải phóng mặt bằng dự án xây dựng khu dân cư Thành Lập tại huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận em đã nhận được sự quan
tâm, hướng dẫn của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, nhất là các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài
Nguyên là những người đã hướng dẫn truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu trong những năm tháng học tập tại trường. Đồng thời em xin
cảm ơn các bác, cô, chú, anh chị cán bộ tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trường
huyện Phổ Yên, đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp những thông
tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến vấn đề nghiên cứu giúp em
hoàn thành khóa luận. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo
- PGS.TS Đỗ Thị Lan giảng viên Khoa Khoa học Môi Trường - Trường đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá
trình nghiên cứu đề tài của mình.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè là
những người đã động viên giúp đỡ em hoàn thành việc học tập và nghiên cứu
của mình trong những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Văn Khiêm
ii
MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1. Khái niệm bồi thường và GPMB 4
2.1.2. Đặc điểm của quá trình BT&GPMB 5
2.1.3. Yêu cầu của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 7
2.1.4. Một số yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng . 7
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 8
2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB 8
2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác
BT&GPMB 9
2.3. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới và trong nước 10
2.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới 10
2.3.2. Công tác GPMB tại một số tỉnh, thành phố trong cả nước 16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 25
3.3. Nội dung nghiên cứu 25
3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội 25
3.3.2. Đánh giá thực trạng công tác BT&GPMB 25
3.3.3. Ảnh hưởng của công BT&GPMB đến đời sống của nhân dân tại khu
vực dự án 25
iii
3.3.4. Những thuận lợi khó khăn trong công tác BT&GPMB 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 30
4.2. Đánh giá thực trạng công tác BT&GPMB 35
4.2.1. Đối tượng và điều kiện bồi thường 35
4.2.2. Quy trình thực hiện BT&GPMB 36
4.2.3. Đánh giá kết quả bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất tại khu
vực giải phóng mặt bằng 38
4.2.3.2. Kết quả về công tác hỗ trợ 42
4.2.4. Tổng hợp kinh phí BT&GPMB và chính sách hỗ trợ 44
4.2.5. Đánh giá kết quả điều tra ý kiến của người dân về công tác BT và giải
phóng mặt bằng khu vực dự án 44
4.4. Thuận lợi và khó khăn và đề xuất giải pháp 50
4.4.1. Thuận lợi 50
4.4.2. Khó khăn 51
4.4.3. Một số giải pháp đề xuất 51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 53
5.1. Kết luận 53
5.2. Đề nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1. Bản đồ địa giới hành chính xã Hồng Tiến 27
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 33
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện về đối tượng và điều kiện bồi thường 36
Bảng 4.3. Diện tích các loại đất phải thu hồi 38
Bảng 4.4. Kết quả bồi thường đất nông nghiệp 39
Bảng 4.5. Kết quả bồi thường cây cối, hoa màu 41
Bảng 4.6. Kết quả bồi thường tài sản, vật kiến trúc 42
Bảng 4.7. Kết quả hỗ trợ hộ nghèo bị thu hồi đất 43
Bảng 4.8. Kết quả hỗ trợ ổn định đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp và thưởng
BGMB sớm 43
Bảng 4.9. Tổng hợp kinh phí BT&GPMB và chính sách hỗ trợ 44
Bảng 4.10. Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra hộ gia đình 45
Bảng 4.11. Ý kiến nhận xét của người dân về công tác BT&GPMB tại dự án
Khu dân cư Thành Lập – xã Hồng Tiến 47
i
Lời cảm ơn
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong quá trình đào tạo kỹ sư
trong các trường đại học và nhằm thực hiện phương châm học đi đôi với
hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm Khoa
Quản lý Tài Nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến
hành thực tập tốt nghiệp với chuyên đề: “Đánh giá công tác bồi thường –
giải phóng mặt bằng dự án xây dựng khu dân cư Thành Lập tại huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận em đã nhận được sự quan
tâm, hướng dẫn của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, nhất là các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài
Nguyên là những người đã hướng dẫn truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu trong những năm tháng học tập tại trường. Đồng thời em xin
cảm ơn các bác, cô, chú, anh chị cán bộ tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trường
huyện Phổ Yên, đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp những thông
tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến vấn đề nghiên cứu giúp em
hoàn thành khóa luận. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo
- PGS.TS Đỗ Thị Lan giảng viên Khoa Khoa học Môi Trường - Trường đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá
trình nghiên cứu đề tài của mình.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè là
những người đã động viên giúp đỡ em hoàn thành việc học tập và nghiên cứu
của mình trong những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Văn Khiêm
1
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu to lớn
về kinh tế - xã hội, nền kinh tế tăng trưởng liên tục và năng động, cùng với
những chính sách kinh tế thông thoáng để thu hút các nhà đầu tư, nền chính trị
ổn định, hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý đang dần được hoàn thiện,
nguồn nhân lực dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn…Việt Nam đã và đang là
điểm đến hấp dẫn đối với những nhà đầu tư nước ngoài cũng như trong nước.
Hơn thế nữa nước ta đang đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất kĩ
thuật để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Do đó
có rất nhiều dự án đầu tư xây dựng các công trình đã và đang diễn ra mạnh mẽ
trên địa bàn tất cả các vùng trong cả nước. Để dự án đầu tư xây dựng các công
trình có tính khả thi cao, xây dựng đúng tiến độ thì công tác bồi thường và
giải phóng mặt bằng đóng vai trò hết sức quan trọng, nhiều khi mang tính
quyết định đến hiệu quả đầu tư và tiến độ hoàn thành dự án.
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện khác
nhau đối với mỗi dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của toàn xã hội. Thực tế qua những dự án đã thực hiện cho thấy
công tác GPMB vẫn còn tồn tại nhiều bất cập gây khó khăn cho những nhà
đầu tư, vấn đề đời sống, việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất sản
xuất, việc bồi thường có được thoả đáng không, việc lợi dụng chức quyền để
tham nhũng tiền bồi thường, việc người dân hám lợi mà có những hành động
lừa đảo để chuộc lợi… đã và đang gây nhiều nguy cơ mất ổn định an ninh,
chính trị, trật tự, an toàn xã hội, làm thất thoát nguồn ngân sách của Nhà nước
và làm ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của đất nước.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, trên địa bàn huyện Phổ Yên
tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây đã có nhiều công trình, dự án
được triển khai nhằm mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của huyện, nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân và góp phần không nhỏ vào sự nghiệp
phát triển chung của cả nước. Việc xây dựng các khu dân cư, thành lập các
2
nhà máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp… đang dần dần làm thay đổi cơ cấu
sử dụng đất của huyện. Công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư
cũng vì thế diễn ra mạnh mẽ, cũng như các địa phương khác trên cả nước việc
thực hiện công tác này có những mặt tích cực nhưng cũng gặp nhiều những
vướng mắc, khó khăn ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của người dân và sự phát
triển kinh tế xã hội. Có những dự án đã hoàn thành, các công trình được đưa
vào sử dụng song bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều dự án treo do công tác
BT&GPMB còn gặp khó khăn, nhiều đơn thư khiếu nại được gởi tới các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghị giải quyết liên quan đến việc
BT&GPMB.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, Trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo - PGS.TS Đỗ Thị Lan, em
đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường – giải phóng
mặt bằng dự án xây dựng khu dân cư Thành Lập tại huyện Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá, phân tích về quá trình triển khai và thực hiện công tác bồi
thường GPMB của dự án xây dựng khu dân cư Thành Lập tại huyện Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên. Từ đó tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong công tác
này, đồng thời đề xuất những giải pháp đổi mới và hoàn thiện công tác bồi
thường GPMB.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập: Đề tài tốt nghiệp là một cơ hội tốt cho mỗi sinh
viên có thể hệ thống và củng cố lại kiến thức đã học trong nhà trường và áp
dụng vào thực tế công việc, đáp ứng yêu cầu đào tạo kỹ sư ngành địa chính
môi trường. Qua đó, biết cách thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu và biết cách
trình bày một báo cáo khoa học hoàn chỉnh.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
3
+ Đối với bản thân việc tìm hiểu và vận dụng chính sách của nhà nước
trong công tác giải phóng mặt bằng giúp bổ sung kinh nghiệm trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai nhanh, đầy đủ và chính xác hơn
+ Đối với địa phương có thể nâng cao hiệu quả việc thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đảm bảo áp dụng chính xác, đúng, đủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho những hộ dân bị nhà nước thu hồi đất. Rút
kinh nghiệm trong việc giải quyết những vướng mắc và đối thoại với nhân
dân cho những dự án sau này.
4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm bồi thường và GPMB
- Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến
việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư
trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc
xây dựng một công trình mới.
- Thu hồi đất: Là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này.
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Các
hình thức bồi thường đất:
+ Bồi thường bằng tiền
+ Bồi thường bằng đất có cùng mục đính sử dụng.
- Tại khoản 7 Điều 4 của luật đất đai quy định: Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề
mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. Các chính
sách hỗ trợ tại điều 17 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bao gồm:
+ Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở;
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và
tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp;
+ Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất vườn, ao
không được công nhận là đất ở;
+ Hỗ trợ khác.
- Theo điều 4 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP: Tái định cư là việc di
chuyển đến một nơi ở mới để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc là sự
5
di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi đất hoặc trưng dụng đất
để thực hiện các dự án.
TĐC được hiểu là một quá trình bồi thường thiệt hại về đất, tài sản, di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập và cơ sở vật chất.
TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về KT-XH đối với bộ
phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung của đất nước.
Hiện nay nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng các hình thức sau:
+ Bồi thường bằng nhà ở
+ Bồi thường bằng đất ở mới
+ Bồi thường bằng tiền để xây dựng nơi ở mới.
TĐC là việc không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính
sách giải phóng mặt bằng.
2.1.2. Đặc điểm của quá trình BT&GPMB
BT&GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác nhau
giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi
ích của toàn xã hội. Chính vì vậy quá trình BT&GPMB có các đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên – KTXH và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực
nội thành, mức độ tập trung cao, ngành nghề của dân cư đa dạng, giá trị đất và
tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối với
khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức
tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, vv quá trình GPMB cũng có những đặc trưng riêng của nó. Đối với khu
vực ngoại thành hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông
nghiệp, do đó GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn
6
thì dân cư chủ yếu sống vào họat động nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu
sản xuất trong khi trình độ sản xuất lại thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp
lại rất khó khăn, do đó tâm lí của người dân vùng này là giữ đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn thu được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ
vẫn không cho thuê. Mặt khác do tập quán canh tác và sinh hoạt nên đa phần
người dân đều không muốn mất đi mảnh đất cha ông để lại. Tình hình đó đã
dẫn đến công tác tuyên truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó
khăn. Bên cạnh đó công tác kiểm kê, định giá bồi thường gặp nhiều khó khăn
do các tài sản gắn liền với đất rất đa dạng. Chính vì vậy khi thực hiện công tác
BT&GPMB cần có sự phối hợp hài hòa giữa các cấp chính quyền, các ban
ngành có liên quan và người dân. Cần áp dụng những chính sách hợp lí để
đảm bảo lợi ích của các bên tham gia. (Đỗ Thị Lan, 2007).
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ
chế chính sác chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa giải
quyết được các vướng mắc và tồn tại cũ
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm,
xây dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý
dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất
nhiều khó khăn
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu TĐC cũng như chất lượng khu
TĐC thấp chưa đảm bảo được yêu cầu …
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của
Nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai cũng không
được sự đồng thuận của những người dân
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau đều có những tính đặc
thù riêng biệt do đó công tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.
ii
MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1. Khái niệm bồi thường và GPMB 4
2.1.2. Đặc điểm của quá trình BT&GPMB 5
2.1.3. Yêu cầu của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 7
2.1.4. Một số yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng . 7
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 8
2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB 8
2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác
BT&GPMB 9
2.3. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới và trong nước 10
2.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới 10
2.3.2. Công tác GPMB tại một số tỉnh, thành phố trong cả nước 16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 25
3.3. Nội dung nghiên cứu 25
3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội 25
3.3.2. Đánh giá thực trạng công tác BT&GPMB 25
3.3.3. Ảnh hưởng của công BT&GPMB đến đời sống của nhân dân tại khu
vực dự án 25
8
- Công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chính sách, pháp
luật của Nhà nước
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử
dụng đất đai. (Viện nghiên cứu địa chính, 2002).
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác
bồi thường GPMB
- Luật Đất đai 2003
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về Quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Thông tư số 06/2007/TT- BTNMT ngày 25/05/2007 hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của
Chính phủ về Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự bồi thường hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ Về việc Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
tái định cư
- Thông tư số 14/2009/TT- BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên
& Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
9
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác
BT&GPMB
- Quyết định số 32/QĐ-UBND V/v phê duyệt giá đất ở trung bình để tính
hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên năm 2014
- Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND V/v phê duyệt giá các loại đất trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2014
- Quyết định số 52/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh
Phê duyệt giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 1116/QĐ-UBND V/v phê duyệt dự án xây dựng bảng giá
các loại đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND phê duyệt giá đất ở trung bình để
tính hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
- Quyết định số: 01/2010/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 01 năm 2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Nghị định số 69/2009/ĐN-CP của
Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số: 47/2010/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 12 năm 2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt khung giá các loại đất
năm 2011 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số: 28/2011/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 6 năm 2011 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường
cây cối hoa màu gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên
10
- Quyết định số: 19/2011/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 4 năm 2011 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà và
các công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 21/02/2012 của UBND tỉnh
ban hành quy trình xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Nghị quyết 26/2009/NQ-HĐND ngày 12/12/2009 về việc thông qua
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới và trong nước
2.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới
Công tác giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Về pháp luật đất đai, Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng với pháp
luật Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà
nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do
vậy, thị trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà ở.
Về đền bù thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên
không có chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông
nghiệp, tùy trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng
bị thu hồi đất.
Về phương thức đền bù thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
đất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có
quyền lựa chọn các hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu
ở mới. Tại thủ đô Bắc Kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa
chọn đền bù thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc,
nơi làm việc của mình.
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được
11
điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác
động điều chỉnh tại chính thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, việc đền bù
thiệt hại theo tính chất của đất và loại đất.
Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng
đồng bộ và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các
nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính
quyền chú ý điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội
được Nhà nước có chính sách xã hội riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu tái định
cư được quy hoạch tổng thể, cân đối được giao thông động và tĩnh. Trong quá
trình đền bù, GPMB phải lập các biện pháp xử lý đối với việc sắp xếp bồi
thường khi không đạt được thống nhất.
Tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà cửa hiện nay của Thành phố
Thượng Hải được thực hiện theo 3 loại:
- Loại 1: Lấy theo giá trị thị trường của nhà đất đối với nhà bị tháo dời cộng
thêm với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị tháo dỡ”.
- Loại 2: Đổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà theo tiêu chuẩn giá
thị trường, giá tương đương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, đây là tiêu chuẩn mà chính
quyền quận, huyện nơi có di dời lập ra đối với những người có khó khăn về
nhà ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp. Dựa
vào khu vực bố trí nhà ở để tăng diện tích, dựa theo phân cấp từng vùng trong
thành phố. Càng ra ngoại vi càng được hệ số tăng thêm, mức tăng thêm có thể
là 70%, 80 % hay 100%.
( Nguồn:
Công tác giải phóng mặt bằng ở Mỹ
Công tác BT&GPMB ở Mỹ được thực hiện theo nguyên tắc “đền bù
tương xứng”.
Hiến pháp Mỹ cho phép chính quyền trưng dụng đất đai của tư nhân có
đền bù tương xứng nhằm phục vụ mục đích công cộng và về sau mở rộng
iii
3.3.4. Những thuận lợi khó khăn trong công tác BT&GPMB 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 30
4.2. Đánh giá thực trạng công tác BT&GPMB 35
4.2.1. Đối tượng và điều kiện bồi thường 35
4.2.2. Quy trình thực hiện BT&GPMB 36
4.2.3. Đánh giá kết quả bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất tại khu
vực giải phóng mặt bằng 38
4.2.3.2. Kết quả về công tác hỗ trợ 42
4.2.4. Tổng hợp kinh phí BT&GPMB và chính sách hỗ trợ 44
4.2.5. Đánh giá kết quả điều tra ý kiến của người dân về công tác BT và giải
phóng mặt bằng khu vực dự án 44
4.4. Thuận lợi và khó khăn và đề xuất giải pháp 50
4.4.1. Thuận lợi 50
4.4.2. Khó khăn 51
4.4.3. Một số giải pháp đề xuất 51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 53
5.1. Kết luận 53
5.2. Đề nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
13
Theo quy định, có ba phương pháp xác định trị giá đất và tài sản căn cứ
theo loại bất động sản: tính theo giá mua bán đối với đất ở, tính theo lợi tức
phát sinh đối với đất kinh doanh hoặc có thu hoạch, và cuối cùng là tính theo
giá trị tái xây dựng kèm khấu hao tương đương nếu vẫn không xác định được
bằng hai phương pháp trên. Thời điểm để xác định giá trị bồi thường là thời
điểm thực tế thu hồi.
Khái niệm “đền bù tương xứng” còn cân nhắc giữa lợi ích công cộng, đối
tượng hưởng lợi và nguồn vốn. Lợi ích công cộng không nhất thiết phải là
những công trình phục vụ công chúng (công viên, hạ tầng ) mà có thể là
những công trình thương mại mang lại lợi ích phát triển kinh tế chung cho
cộng đồng.
Luật liên bang phân biệt rõ “đối tượng hưởng lợi trực tiếp” từ dự án là
“công chúng” hay “nhà đầu tư” để phân bổ nguồn vốn. Nếu nhà đầu tư trực
tiếp hưởng lợi thì không được dùng ngân sách liên bang để chi trả đền bù giải
tỏa và có quy trình “chặt chẽ” hơn. Đối với các dự án phát triển kinh tế do
“nhà đầu tư trực tiếp hưởng lợi” thì địa phương phải tự đi vay hoặc tự huy
động vốn.
Trong trường hợp nhà nước sử dụng quyền thu hồi đất đai giao cho nhà
đầu tư phục vụ mục đích phát triển kinh tế, luật ở Mỹ cũng quy định thêm
những điều kiện ràng buộc khắt khe hơn như: giới hạn loại hình kinh doanh
của dự án (ví dụ: không cho mở sòng bài), cho phép người dân yêu cầu
chuyên gia giám định độc lập và tư vấn luật sư bằng chi phí do nhà nước chi
trả, bắt buộc hỗ trợ tái định cư bằng nhà ở tương đương với nhà cũ, đền bù
thiệt hại kinh tế do hậu quả di dời Khi nhà đầu tư được hưởng lợi trực tiếp
thì “lợi ích chung” đương nhiên bị cắt xén, và cần có quy định để tránh tình
trạng phần thiệt thòi luôn ở phía người dân bị thu hồi đất.
Quá trình hoàn thiện các “nguyên tắc ứng xử”, luật và văn bản dưới luật
về quản lý đất đai cần quan tâm đến các yếu tố xác định giá trị bồi thường
theo hướng tính toán các thiệt hại gần hơn với các mất mát kinh tế. Cũng cần
có thêm quy định đặc thù đối với việc thu hồi đất giao cho nhà đầu tư “trực
tiếp hưởng lợi” nhằm tránh phần thiệt cho người dân. Nếu có các căn cứ luật
14
rõ ràng, tòa án sẽ trở thành một kênh hữu hiệu để giải quyết mọi tranh chấp.
(Nguồn:
Công tác giải phóng mặt bằng ở Inđônêsia
Đối với Inđônêsia di dân TĐC, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất vì mục đích phát triển của xã hội từ trước đến nay vẫn bị coi là sự “hi
sinh” mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Các chương
trình bồi thường TĐC chỉ giới hạn theo Luật cho đất bị dự án chiếm dụng,
hoặc cho một số ít trường hợp thu hồi đất để xây dựng khu TĐC.
Tuy nhiên, quan điểm nhìn nhận về công tác bồi thường TĐC đang từng
bước thay đổi, nhận thức về hậu quả xấu có thể xảy ra đối với vấn đề kinh tế,
xã hội, môi trường trong quá trình thu hồi đất và di dân, mặt khác từ thực tế
khách quan và sự chuyển biến nhận thức, người bị ảnh hưởng quan tâm ngày
càng lớn về quyền lợi và phúc lợi cho họ, vì vậy TĐC ngày càng được xem là
chương trình phát triển của quốc gia. Kinh nghiệm thực tiễn đã giúp cho các
nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia lập kế hoạch và các nhà thực thi đi
đến thống nhất rằng chi phí phải trả cho những tổn thất do sự thiếu quan tâm
và đầu tư trong quá trình thực hiện chính sách TĐC có thể lớn hơn rất nhiều
chi phí TĐC đúng đắn. Hơn nữa, những người bị bần cùng hóa đến một thời
điểm nhất định sẽ là nguyên làm kiệt quệ nền kinh tế quốc dân. Do vây, tránh
hay giảm thiểu những ảnh hưởng xấu trong việc di dân TĐC, cộng với việc
thỏa đáng cho những người bị ảnh hưởng, ngoài việc lợi ích về nền kinh tế,
còn đảm bảo tính công bằng đối với họ, điều này giúp cho các chủ thể an tâm
trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
TĐC được thể hiện theo ba yếu tố quan trọng:
- Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ
và phương tiện phù hợp
- Trợ cấp khôi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng có mức sống đạt hoặc
gần đạt so với mức sống trước khi có dự án.
15
Đối với các dự án có di dân TĐC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di
dân là yếu tố không thể thiếu ngay từ chu kỳ đấu tiên của việc lập dự án đầu
tư và những nguyên tắc chính phải đề cập đến gồm:
- Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di
dân bắt buộc, nếu không thể tránh được khi triển khai dự án
- Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để việc phát triển
kinh tế xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp
không có dự án: đất đai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại bồi
thường khác tương xứng như trước khi có dự án phải được cấp cho người bị
ảnh hưởng. Chú trọng đến người dân bản địa, dân tộc thiểu số, nông dân vì họ
là những người có quyền lợi theo phong tục đối với đất và các tài sản khác bị
dự án chiếm dụng
- Các dự án về TĐC phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt, các kế
hoạch TĐC phải được soạn thảo và xác lập tương ứng với thời gian và ngân
sách phù hợp, người di chuyển được hưởng các cơ hội về nơi ở, nguồn lực ổn
định cuộc sống càng nhanh càng tốt
- Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ được tham khảo ý kiến chi
tiết về các phương án bồi thường TĐC, người bị ảnh hưởng được hỗ trợ ở
mức cao nhất về hòa nhập cộng đồng dân cư địa phương bằng cách mở rộng
lợi ích của dự án đến cả các cộng đồng dân cư địa phương
- Các chủ đầu đặc biệt tư chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong đó có những người không hoặc chưa có quyền hợp pháp về đất đai, tài
sản, những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ. Đồng thời có kế hoạch xác định
quyền hợp pháp của họ, hạn chế những trường hợp coi lý do ngăn cản bồi
thường TĐC là việc thiếu quyền sở hữu, quyền sử dụng đất hợp pháp
- Để không ngừng cải tiến sự hộ trợ của ngân hàng với các dự án trong
lĩnh vực nhạy cảm, Chính phủ Inđônêsia đã thông qua và thực hiện một số
chính sách bồi thường TĐC bắt buộc. Chính phủ này nêu rõ các mục tiêu và
phương pháp, định ra các tiêu chuẩn trong hoạt động của các tổ chức ngân
hàng khi tham gia đầu tư vào các công trình TĐC.
( Nguồn:
16
2.3.2. Công tác GPMB tại một số tỉnh, thành phố trong cả nước
Công tác giải phóng mặt bằng ở Hà Nội
Theo Ban chỉ đạo GPMB TP. Hà Nội, trong năm 2013, các quận, huyện,
thị xã đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho 22.988 tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất tại các dự án trên địa bàn TP. TP đã
chi trả hơn 6.127 tỷ đồng tiền bồi thường, hỗ trợ; Phê duyệt bố trí tái định cư
cho 1.390 hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở. Đã thu hồi và nhận bàn
giao mặt bằng cho hơn 1.033 ha đất đai tại 209 dự án. Trong quá trình GPMB,
đã có một số địa bàn quận, huyện có kết quả thực hiện công tác thu hồi đất
GPMB tốt, với diện tích đất đã thu hồi đạt khối lượng cao như: Cầu Giấy, Từ
Liêm, Thạch Thất, Đan Phượng. Đa số người bị thu hồi đất đều nghiêm chỉnh
chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhận
tiền bồi thường, hỗ trợ và bàn giao mặt bằng cho dự án. Đặc biệt năm 2013
thành phố đã hoàn thành thu hồi GPMB 49,12 ha tại các dự án giao thông
trọng điểm, đặc biệt là nhưng công trình được Chính phủ và thành phố chốt
tiến độ phải hoàn thành công tác thu hồi đất GPMB tại nhiều dự án trọng
điểm, như đường nối từ cầu Nhật Tân đến sân bay Nội Bài, quốc lộ 3 mới
đoạn Hà Nội – Thái Nguyên, đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, đường vành
đai 1… khối lượng công tác thu hồi đất GPMB tại các dự án giao thông trọng
điểm năm 2013 tuy không lớn khoảng 110 ha, gồm hơn 31 ha đất tại các dự
án giao thông trọng điểm của Bộ GTVT và hơn 79 ha tại các dự án của thành
phố, song phần lớn là những trường hợp có nhiều khó khăn, vướng mắc nhất
do chủ yếu là thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân. Tuy nhiên, trên địa bàn
toàn thành phố năm 2013, UBND các quận huyện, thị xã cũng đã phải ban
hành 570 quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo thẩm quyền và buộc phải tiến
hành cuộc cưỡng chế thu hồi đất, bảo vệ thi công đối với 275 hộ cố tình chây
ỳ tại 16 dự án. Phát biểu tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2013, triển khai
nhiệm vụ công tác GPMB của TP Hà Nội năm 2014 diễn ra sáng 9/1, Phó
Chủ tịch UBND TP Hà Nội Vũ Hồng Khanh đánh giá: Trong năm qua, các
chương trình về GPMB thu hồi đất được triển khai tích cực, đặc biệt thành
phố đã tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án giao thông trọng điểm đô thị,
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1. Bản đồ địa giới hành chính xã Hồng Tiến 27
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 33
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện về đối tượng và điều kiện bồi thường 36
Bảng 4.3. Diện tích các loại đất phải thu hồi 38
Bảng 4.4. Kết quả bồi thường đất nông nghiệp 39
Bảng 4.5. Kết quả bồi thường cây cối, hoa màu 41
Bảng 4.6. Kết quả bồi thường tài sản, vật kiến trúc 42
Bảng 4.7. Kết quả hỗ trợ hộ nghèo bị thu hồi đất 43
Bảng 4.8. Kết quả hỗ trợ ổn định đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp và thưởng
BGMB sớm 43
Bảng 4.9. Tổng hợp kinh phí BT&GPMB và chính sách hỗ trợ 44
Bảng 4.10. Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra hộ gia đình 45
Bảng 4.11. Ý kiến nhận xét của người dân về công tác BT&GPMB tại dự án
Khu dân cư Thành Lập – xã Hồng Tiến 47
18
cư của tỉnh (được thành lập từ tháng 7-2006) đã chủ động tham mưu cho
UBND tỉnh thành lập hội đồng bồi thường GPMB, tăng cường cán bộ bám
hiện trường, tập trung chỉ đạo sâu, sát với mục tiêu mỗi dự án công tác GPMB
không những bảo đảm tiến độ mà còn phải được triển khai theo đúng quy
định của pháp luật.
Từ khi thành lập đến năm 2013, Ban GPMB và Tái định cư đã thực hiện
GPMB trên 100 dự án. Hiện nay ban đang gấp rút triển khai GPMB 77 dự án
với diện tích thu hồi 967,45 ha, ứng với 19.772 hộ ảnh hưởng, trong đó có
5.962 hộ phải di chuyển. Riêng trong năm 2013 đã phê duyệt được 1.018 tỷ
đồng và chi trả được khoảng 900 tỷ đồng cho GPMB các dự án trên địa bàn.
Đối với các hộ dân, đơn vị phải di dời đã được Ban GPMB và Tái định cư
tham mưu cho UBND tỉnh Thanh Hóa bố trí tái định cư tại các phường, xã
trên địa bàn theo hướng nơi ở mới tốt hơn nơi ở cũ. Làm tốt công tác bồi
thường GPMB đã góp phần quan trọng cho nhiều dự án trên địa bàn như dự
án phát triển toàn diện kinh tế - xã hội TP Thanh Hóa (CSEDP), tiểu dự án 2
thuộc dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn Dốc Xây-TP Thanh Hóa,
khu đô thị số 1 trung tâm TP Thanh Hóa, Đại lộ Nam sông Mã, tuyến đường
từ ngã ba Voi (TP Thanh Hóa) đi thị xã Sầm Sơn, hệ thống tiêu úng Đông
Sơn, nhiều khu dân cư, khu tái định cư trên địa bàn,v.v đã và đang đồng loạt
triển khai thi công.
Điển hình như dự án CSEDP. Đây là dự án lớn, đa lĩnh vực, có phạm vi
ảnh hưởng rộng, đi qua 11 phường, xã của TP Thanh Hóa với diện tích đất
phải thu hồi 87,3 ha, có 1.557 hộ bị ảnh hưởng, trong đó có 257 hộ và 6 cơ
quan, đơn vị phải di chuyển, tổng kinh phí bồi thường GPMB dự án dự kiến
khoảng 531 tỷ đồng. Hơn nữa, thực hiện cam kết với các nhà tài trợ, công tác
bồi thường GPMB dự án CSEDP phải triển khai gấp rút, trong thời gian ngắn,
bàn giao mặt bằng sạch cho các đơn vị liên quan để triển khai thi công các
công trình đúng tiến độ. Do tập trung huy động các nguồn lực phục vụ GPMB
dự án CSEDP, đến tháng 12-2013, Ban GPMB và Tái định cư đã bàn giao
mặt bằng tất cả các gói thầu xây lắp của dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho các
đơn vị triển khai thi công đồng bộ các hạng mục công trình. Hiện nay, còn