Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Tăng cường hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh ngân hàng Công Thương khu vực Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.27 KB, 76 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay
đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại..................................3
1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại :....................................3
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại : ...............................4
1.2.1 Khái niệm :.......................................................................................4
1.2.2 Các loại hình cho vay :.....................................................................5
1.2.2.1 Cho vay thấu chi :....................................................................5
1.2.2.2 Cho vay từng lần : ...................................................................6
1.2.2.3 Cho vay theo hạn mức :...........................................................6
1.2.2.4 Cho vay luân chuyển:...............................................................7
1.2.2.5 Cho vay trả góp :.....................................................................8
1.2.2.6 Cho vay gián tiếp : ..................................................................8
1.2.3 Quy trình cho vay :...........................................................................9
1.2.3.1 Phân tích doanh nghiệp trước khi cho vay :.............................9
1.2.3.2 Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng : .................................11
1.2.3.3 Giải ngân và kiểm soát trong khi cho vay : ...........................11
1.2.3.4 Thu nợ hoặc ra các quyết định cho vay mới : ........................12
1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay :.....................................................12
1.3. Hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp lớn của ngân hàng
thương mại :...............................................................................................14
1.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp lớn :........14
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay : ......................................16
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định lượng :.......................................................16
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định tính : .........................................................18
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng :19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng :.........................................19


1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng :.......................................21
1.3.3.3. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô : .............................22
1.3.3.4. Các nhân tố bất khả kháng :.................................................22
Chương 2 : Thực trạng chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp lớn tại Chi nhánh ngân hàng Công thương
khu vực Hai Bà Trưng ( từ năm 2006 đến năm 2008 ).......................23
2.1 Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà
Trưng : .......................................................................................................23
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển : ...................................................23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức :..............................................................................24
2.1.2.1 Mô hình tổ chức tại Chi nhánh NHCT – HBT .......................24
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại NHCT- HBT.....25
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công
thương khu vực Hai Bà Trưng từ năm 2006 đến năm 2008 :.................28
2.1. 3.1 Công tác huy động vốn..........................................................28
2.1.3.2 Công tác tín dụng...................................................................30
2.1.3.3 Công tác tài trợ Thương mại..................................................33
2.1.3.4 Hoạt động dịch vụ..................................................................34
2.1.4 Tồng quan về Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh
ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng : ..................................35
2.1.4.1 Nhiệm vụ, chức năng..............................................................35
2.1.4.2.Vai trò của Phòng khách hàng Doanh nghiệp lớn trong Chi
nhánh :...............................................................................................37
2.1.4.3.Quy trình cho vay tại Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn :.38
2.2 Giới thiệu về khách hàng doanh nghiệp lớn :...................................39
2.2.1 Tổng quan về doanh nghiệp lớn :...................................................39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.1.1 Khái niệm doanh nghiệp lớn :...............................................39
2.2.1.2 Những đặc điểm của doanh nghiệp lớn : ..............................40

2.2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp lớn :...............................................41
2.2.2 Khách hàng doanh nghiệp lớn của Chi nhánh Ngân hàng Công
thương khu vực Hai Bà Trưng :..............................................................42
2.3 Hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng :........43
2.3.1 Thực trạng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng :.......................43
2.3.1.1 Dư nợ cho vay tại phòng khách hàng doanh nghiệp lớn của
Chi nhánh :........................................................................................43
2.3.1.2 Cơ cấu dư nợ :.......................................................................43
2.3.1.3 Số dư nợ các nhóm : ..............................................................45
2.3.2 Đánh giá hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại
Chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng :.................47
2.3.2.1 Các thành tựu đạt được :.......................................................47
2.4.2.2.Những mặt hạn chế................................................................48
2.4.2.3.Nguyên nhân hạn chế.............................................................49
Chương 3: Giải pháp và một số kiến nghị nhằm
tăng cường hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại
Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực
Hai Bà Trưng trong thời gian tới.........................................................57
3.1 Định hướng hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu
vực Hai Bà Trưng trong thời gian tới :...................................................57
3.1.1 Các mục tiêu cụ thể :......................................................................57
3.1.2 Phương hướng hoạt động : ............................................................58
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2 Một số biện pháp tăng cường hiệu quả cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai
Bà Trưng :..................................................................................................59
3.2.1. Nâng cao chất lượng quy trình thẩm định cho vay.......................59

3.2.1.1. Nâng cao chất lượng chính sách tín dụng: ...........................59
3.2.1.2. Đưa quy trình cho vay vào thực hiện nghiêm túc và hiệu quả
nhất:...................................................................................................59
3.2.1.3.Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay................................60
3.2.1.4.Tăng cường kiểm tra, giám sát món vay của các doanh nghiệp
lớn :...................................................................................................62
3.2.2.Nâng cao chất lượng thông tin.......................................................63
3.2.3.Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.............................................64
3.2.4.Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ :.........................65
3.3.Một số kiến nghị :................................................................................66
3.3.1. Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam : ..............................66
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước :......................................................67
3.3.3. Đối với nhà nước...........................................................................68
Kết luận................................................................................................. 70
Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................71
Danh mục các website:.........................................................................72
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị
trường với đủ loại ngành nghề,tạo nên sự sôi động cho nền kinh tế thị
trường.Tuy nhiên phải nói rằng, chỉ có các doanh nghiệp lớn mới có thể
khẳng định được tên tuổi của mình, giành được ưu thế trong cạnh tranh hơn
so với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp lớn cũng
đóng vai trò to lớn đối với một quốc gia, ảnh hưởng đến sự lớn mạnh, ổn định
về kinh tế không chỉ đối với quốc gia đó, mà còn đối với các doanh nghiệp
khác cũng như các quốc gia khác trên toàn thế giới. Thậm chí, một số doanh
nghiệp lớn còn có thể đại diện cho nền kinh tế của một quốc gia.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cũng như
trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng cần có nguồn vốn nhất định. Ngoài

phần vốn tự có ra, một phần rất quan trọng và hầu như chiếm toàn bộ nguồn
vốn sử dụng của doanh nghiệp đó là nguồn vốn vay từ các ngân hàng. Đây là
nguồn vốn ổn định và quan trọng nhất cho quá trình hình thành cũng như phát
triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Với quy mô của
mình, các doanh nghiệp lớn không thể chỉ dựa vào vốn tự có hay vay từ các tổ
chức khác, mà tỷ trọng lớn nguồn vốn là từ vay ngân hàng. Nguồn vốn này
mang lại lợi ích to lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
tuy nhiên cũng nhiều khi mang đến rủi ro nếu như hiệu quả cho vay không
được đảm bảo.
Trong hệ thống ngân hàng Công Thương Việt Nam, Chi nhánh ngân
hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng là một trong những chi nhánh lâu
đời, có nhiều thành tựu trong huy động vốn và cho vay vốn đối với các khách
hàng. Trong đó, việc cho vay với các khách hàng lớn chiếm một vị trí quan
trọng trong hoạt động của Chi nhánh, với một mức số dư tín dụng lớn, giúp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đỡ cho nhiều doanh nghiệp lớn về việc huy động vốn và sử dụng vốn hiệu
quả.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Chi nhánh ngân hàng Công Thương
khu vực Hai Bà Trưng trong những năm gần đây, có thể thấy hoạt động cho
vay đối với doanh nghiệp lớn của Chi nhánh có nhiều thành tích , nhưng bên
cạnh đó cũng vẫn còn những tồn tại. Từ đó, với đề tài “Tăng cường hiệu quả
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh ngân hàng
Công Thương khu vực Hai Bà Trưng", em muốn đưa ra những kiến nghị
nhằm tăng cường hiệu quả cho vay tại chi nhánh trên cơ sỏ đánh giá một cách
chân thực về hiệu quả cho vay của chi nhánh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay
đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại.

1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại :
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính có vị trí quan trọng
bậc nhất đối với nền kinh tế. Hiện nay, thông thường, hệ thống ngân hàng của
một quốc gia là hệ thống ngân hàng hai cấp, bao gồm ngân hàng Trung ương
và ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, trong đó, ngân hàng thương mại thường
có số lượng lớn, và chiếm ưu thế cả về quy mô tài sản, thị phần khách hàng
cũng như mạng lưới hoạt động.
Ngân hàng làm việc nhận tiền gửi và cho vay đối với nền kinh tế. So với
các trung gian tài chính khác, ngân hàng là tổ chức thu hút được lượng tiền
tiết kiệm lớn nhất trong dân cư. Các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế,
các tổ chức xã hội đều gửi tiền vào ngân hàng. Trong quá trình gửi tiền, họ
nhận được một khoản lãi suất, coi như lợi nhuận từ việc cho ngân hàng vay.
Do đó, lợi ích của người gửi tiền gắn bó chặt chẽ với hiệu quả hoạt động của
ngân hàng, hay nói cách khác là thu nhập của ngân hàng. Xét về hoạt động
cho vay của ngân hàng, ngân hàng thường xuyên cho vay đối với các doanh
nghiệp, nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh như mua sắm
nguyên vật liệu, trang thiết bị, vật tư, xây dựng cơ sở hạ tầng ....Ngoài ra,
ngân hàng cũng cho vay đối với các cá nhân trong việc đầu tư kinh doanh
cũng như mua sắm các đồ dùng có giá trị lớn....Bên cạnh đó, ngân hàng còn
cung cấp những phương tiện thanh toán hiện đại cho nền kinh tế, có tác dụng
làm giảm lượng tiền tệ trong lưu thông như séc, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán,
tài khoản điện tử...Ngân hàng không chỉ cho các tổ chức cá nhân thông
thường vay, mà nhiều lúc còn là người cung cấp tín dụng cho Chính phủ trong
các dự án đầu tư phát triển cho cả nước. Bởi thế , ngân hàng sử dụng các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính sách kinh tế, mà trong đó quan trong nhất lề chính sách tiền tệ đã góp
phần quan trọng trong việc giúp Chính phủ phát triển và ổn định nền kinh tế.
Có thể nói, ngân hàng thương mại cung cấp rất nhiều dịch vụ tài chính
cho nền kinh tế, đông thời thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với các

tổ chức trung gian tài chính khác. Nhưng có thể thấy ba chức năng cơ bản củâ
ngân hàng là : trung gian tài chính, tạo phương tiện thanh toán và là trung
gian thanh toán. Ngoài ra, một số dịch vụ cơ bản của ngân hàng là : mua bán
ngoại tệ, nhânj tiền gửi, cho vay, cung cấp các phương tiện giao dịch và thực
hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, bảo
lãnh, cho thuê thiết bị, dịch vụ uỷ thác, tư vấn, bảo hiểm, cung cấp các dịch
vụ đại lý ...
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại :
1.2.1 Khái niệm :
Ngân hàng thương mại có hai hoạt động cơ bản và đặc trưng, đó là huy
động tiền gửi và cung cấp tín dụng. Huy động tiền gửi là việc thu hút nguồn
vốn từ quần chúng, những nguồn vốn nhàn rỗi chưa sử dụng đến, được gửi
vào ngân hàng, và ngân hàng phải trả lãi suất để có được nguồn vốn đó. Cung
cấp tín dụng là việc ngân hàng với danh nghĩa là người cho vay, sẽ cho vay
đối với khách hàng của mình. Đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu
cho ngân hàng thương mại. Những khách hàng của ngân hàng trong hoạt
động cấp tín dụng thường là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sản xuất kinh
doanh, do đó mà có nhu cầu sử dụng vốn, nhưng lại không có sẵn nguồn vốn.
Lúc này, ngân hàng làm nhiệm vụ là trung gian tài chính, với nhiều lợi nhuận
nhưng cũng không kém phần nhiều rủi ro cho bản thân ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho vay là một hoạt động điển hình của hoat động tín dụng. Trong “
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng - Quyết định 1627-
2001-QĐ-NHNN “ có định nghĩa về hoạt động cho vay như sau :
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
1.2.2 Các loại hình cho vay :
Các loại hình cho vay rất đa dạng, có thể dựa theo nhiều tiêu thức để

phân loại như : theo thời hạn khoản vay, theo loại tiền,theo đối tượng, theo
mục đích, theo hình thức đảm bảo, theo quy mô hay theo độ an toàn của
khoản vay....
Theo thời hạn của khoản vay, ta có các khoản vay ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn.
Theo hình thức đảm bảo, ta có các khoản cho vay có đảm bảo và các
khoản cho vay không có đảm bảo.
Theo độ an toàn của khoản vay , có độ an toàn cao, khác , trung bình và
thấp.
Theo loại tiền, ta có vay bằng VNĐ, vay bằng ngoại tệ...
Tuy nhiên, một cách phân loại thường gặp nhất và hay được sử dụng
nhất, đó là phân loại theo hình thức cho vay. Với cách phân loại này, ta có các
loại hình cho vay như sau :
1.2.2.1 Cho vay thấu chi :
Đây là hình thức cho vay cho phép người vay được chi vượt quá số tiền
gửi thanh toán đến một mức nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Giới
hạn này là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu
chi và thời gian thấu chi. Từ đó, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mua thẻ ... vượt quá số tiền gửi để chi trả. Khi khách hàng có tiền nhập vào tài
khoản tiền gửi , ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Nếu khách hàng chi tiêu quá
hạn mức thấu chi thì sẽ phải chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình
thức này.
Hình thức thấu chi dựa trên cơ sở các khoản thu và chi của khách hàng
không phù hợp về thời gian va quy mô. Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn,
khá linh hoạt và không phức tạp, thường không có tài sản đảm bảo, có thể cấp
cho cả doanh nghiệp cũng như cá nhân. Thấu chi chủ yếu sử dụng với những
khách hàng có uy tín, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.

1.2.2.2 Cho vay từng lần :
Đây là hình thức cho vay khá phổ biến. Cho vay từng lần thường được
áp dụng đối với những doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn thường xuyên
của ngân hàng, và không có điều kiện để thoả mãn hạn mức thấu chi. Mỗi lần
vay, khách hàng phải làm đơn trình ngân hàng về phương án sử dụng vốn
vay. Ngân hàng sẽ thẩm định phương án đó, nếu thấy thoả mã thì sẽ kí kết
hợp đồng cho vay, lãi suất, yêu cầu bảo đảm nếu cần thiết. Các khoản vay
trong từng lần sẽ được lập thành các hồ sơ riêng biệt.
1.2.2.3 Cho vay theo hạn mức :
Cho vay theo hạn mức là hình thức ngân hàng cung cấp cho khách hàng
một hạn mức tín dụng nhất định, đảm bảo mức dư nợ cho vay của khách hàng
tại ngân hàng theo như đã cam kết trong hợp đồn tín dụng .
Hạn mức này được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, chu kì
kinh doanh và nhu cầu vốn của khách hàng. Trong kì , khách hàng có thể vay
trả nhiều lần, nhưng dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng.
Trước khi vay, khách hàng phải trình bày kế hoạch sử dụng tiền vay,
phải nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoá dịch vụ và nêu yêu cầu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vay. Ngân hàng, sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, sẽ thực hiện giải
ngân cho khách hàng.
Hình thức cho vay này phù hợp với những khách hàng cần vay mượn
thường xuyên, ví dụ như các ngành nghề mà vốn vay tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng có quyền ấn định hạn
trả nợ , dựa trên chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi nào khách
hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ đến thu nợ, tạo sự chủ động trong quản lý
ngân quỹ cho khách hàng. Song, bên cạnh đó, do những lần vay không tách
biệt thành những kì hạn nợ cụ thể nên gây khó khăn cho ngân hàng trong việc
kiểm soát hiệu quả của từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện ra vấn đề
khi khách hàng đến nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút.

1.2.2.4 Cho vay luân chuyển:
Đây là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá. Khi
mua hàng , doanh nghiệp có thể thiếu vốn, ngân hàng sẽ cho doanh nghiệp
vay và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán được hàng. Đầu năm hoặc đầu quý,
người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng sẽ
thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung
cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể trong một hoặc
nhiều năm theo thoả thuận. Thời hạn ở đây không phải là thời hạn hoàn trả ,
mà là thời hạn để ngân hàng xem xét xem có nên cho khách hàng của mình
vay tiếp không, dựa trên cơ sở hiểu biết về uy tín và tình hình kinh doanh của
khách hàng.
Hình thức cho vay này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu về kế hoạch luân
chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. Ngoài ra, cho
vay luân chuyển cũng rất thuận lợi đối với khách hàng. Về mặt thủ tục, một
hợp đồng có thể áp dụng cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu
cầu vốn kịp thời, do đó việc thanh toán cho nhà cung cấp cũng trở nên nhanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gọn, đơn giản hơn. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu
thụ hàng hoá thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong thu hồi vốn do thời hạn cuả
khoản vay không được quy định rõ ràng.
1.2.2.5 Cho vay trả góp :
Cho vay trả góp là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách
hàng được trả gốc vay làm nhiều lần trong kì hạn tín dụng đã thoả thuận. Hình
thức này thường được áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn, các khoản
tài trợ cho tài sản cố định hay hàng hoá lâu bền. Số tiền mỗi lần trả được tính
toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.
Ngân hàng cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức
nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho cửa hàng bán lẻ số hàng hoá mà
khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận tiền từ ngân hàng, làm

đại lí thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả tiền trực tiếp cho ngân
hàng. Hình thức tài trợ này có tác dụng kích thích tiêu thụ hàng hoá.
Cho vay trả góp có rủi ro cao, do khách hàng thường thế chấp bằng hàng
hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người
vay. Nếu người vay mất việc, ốm đau, bệnh tật, thu nhập giảm sút , thì khả
năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì có rủi ro cao cho nên
lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất của
ngân hàng.
1.2.2.6 Cho vay gián tiếp :
Hầu hết các khoản cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Tuy
nhiên, ngân hàng cũng đồng thời phát triển các hình thức cho vay gián tiếp,
cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay với các tổ chức xã hội như: các tổ đội hội, nhóm sản
xuất, Hội nông dan, Hội chiến binh, hội phụ nữ....Các tổ chức này được lập ra
với mục đích hỗ trợ, liên kết các thành viên, bảo vệ quyền lợi của mỗi thành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
viên. Vì vậy, những mục tiêu chung của xã hội như xoá đói giảm nghèo, phát
triển kinh tế luôn được các tổ chức này quan tâm.
Ngân hàng cho các tổ chức này vay, các tổ chức này lại đứng ra đảm bảo
cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm đứng ra bảo lãnh cho
một thành viên vay. Điều này rất có lợi khi người vay không có hoặc không
đủ tài sản đảm bảo thế chấp. Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người
bán lẻ các sản phẩm đàu vào của quá trình sản xuất. Cho vay cách này giúp
hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng cho thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng, như vậy sẽ tiết kiệm chi phí vay,
nhằm giảm bớt rủi ro. Tuy nhiên, nó cũng có thể gặp rủi ro khi mà các trung
gian lợi dụng vi thế của mình để tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy tiền
của các thành viên cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng bán những

sản phẩm kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
1.2.3 Quy trình cho vay :
Quy trình cho vay là tập hợp các bước tiêu chuẩn, được lập ra ngằm
hướng dẫn các cán bộ tín dụng thực hiện khi cấp tín dụng cho khách hàng.
Một quy trình cho vay hợp lý có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả cho vay của
ngân hàng đó.
Quy trình cho vay thông thường bao gồm các bước như sau :
1.2.3.1 Phân tích doanh nghiệp trước khi cho vay :
Nội dung chủ yếu của phân tích trước khi vay bao gồm thu thập và xử lý
thông tin liên quan đến khách hàng, như năng lực sử dụng vốn vay, uy tín,
khả năng tạo ra lợi nhuận, các điều kiện về kinh tế của người đi vay...
- Các cách thức thông thường để thu thập và xử lý thông tin :
+ Phỏng vấn trực tiếp : cách này rất quan trọng và hiệu quả, giúp cho cán
bộ tín dụng loại bỏ được những thông tin sai lệch từ các báo cáo “ ma “
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thu thập thông tin qua các trung gian : các trung gian ở đây có thể là
các cơ quan quản lý, bạn hàng, chủ nợ khác,....Qua phân tích mối quan hệ
giữa các trung gian với người vay, có thể biết được về uy tín cũng như khả
năng tài chính của họ.
+ Nghiên cứu các thông tin trong các báo cáo tài chính với một khoảng
thời gian đủ lớn của khách hàng, các thông tin về đội ngũ ban lãnh đạo , nhân
sự,....từ đó ngân hàng có thể ước tính được nhu cầu về vốn, khả năng sinh lời
của khách hàng ...
- Nội dung phân tích :
+ Đánh giá tài sản của khách hàng : Tài sản của khách hàng được coi
như tài sản đảm bảo cho khoản tiền vay,tạo khả năng thu hồi nợ khi khách
hàng không còn khả năng thanh toán. Tài sản của khách hàng – doanh nghiệp
được thể hiện trong bảng cân đối kế toán, bao gồm : Ngân quỹ, các giấy tờ có
giá, hàng hoá trong kho, tài sản cố định....

+ Đánh giá các khoản nợ : Ngân hàng quan tâm tới tất cả các khoản nợ
của khách hàng, xét theo hầu hết các tiêu thức, và quan tâm đến cả những chủ
nợ của khách hàng.
+ Phân tích luồng tiền : Việc trả nợ ngân hàng liên quan chặt chẽ đến
ngân quỹ của người vay. Trong khi đó, bảng cân đối tài sản không phản ánh
được hết các khoản mục liên quan tới dòng tiền. Để hỗ trợ cho ngân hàng
cũng như khách hàng,cần dự kiến các luồng tiền cũng như kế hoạch chi tiêu.
Kế hoạch này ghi lại vận động hàng tháng của các khoản tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, các khoản thanh toán hàng tháng.
+ Sử dụng các chỉ số tỷ lệ : Đó là các tỷ lệ có khả năng phản ánh năng
lực tài chính và khả năng trả nợ của người vay mà ngân hàng xây dựng và sử
dụng. Các tỷ lệ này sẽ được áp dụng trong phân tích đối với từng khoản vay,
từng người vay với một số điều kiện cụ thể. Các nhóm tỷ lệ đó là : nhóm tỷ lệ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thanh khoản, nhóm tỷ lệ sinh lời , nhóm tỷ lệ rủi ro, nhóm tỷ lệ đo khả năng
tài trợ bằng vốn tự có.
+ Các điều kiện kinh tế : Đây là các điều kiện bên ngoài, có tác động đến
những tính toán ban đầu về khả năng thu hồi vốn trong tương lai của khách
hàng. Những yếu tố này bao gồm, thiên tai, thay đổi chín trị, khủng hoảng
kinh tế,.... Những yếu tố đó có thể tác động trực tiếp đến khách hàng và có thể
gây tổn thất cho ngân hàng.
1.2.3.2 Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng :
Hợp đồng tín dụng ghi lại thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng, nội
dung chủ yếu là việc ngân hàng cung cấp một khoản tín dụng nhất định trong
một thời gian và lãi suất cố định cho khách hàng. Một số mục cơ bản trong
hợp đồng là thông tin khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay, hạn mức tín
dụng, lãi suất khoản vay, các loại đảm bảo, giải ngân, điều kiện thanh toán,
các điều kiện khác.
1.2.3.3 Giải ngân và kiểm soát trong khi cho vay :

Sau khi kí kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng có trách nhiệm cấp tiền cho
khách hàng như đã thoả thuận. Cùng với việc cung cấp vốn, ngân hàng còn
thực hiện việc kiểm soát khách hàng : sử dụng tiền vay có đúng mục đích ,
đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có thay đổi gì không,
có dấu hiệu thua lỗ hay lừa đảo gì không ? Qua đó, ngân hàng có thể thu thập
thêm thông tin về khách hàng, từ đó cho biết chất lượng khoản vay có được
đảm bảo không, nếu không thì có thể đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời. Khi
đó, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước thời hạn, ngừng giải ngân, có thể yêu
cầu khách hàng bổ sung thêm tài sản thế chấp, giảm số tiền vay....khi cần thiết
để đảm bảo an toàn tín dụng. Đối với ngân hàng, đây là bước đi nguy hiểm,
tuy nhiên rất cần thiết, nhằm ngăn chặn việc sử dụng tiền vay không đúng
mục đích của khách hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3.4 Thu nợ hoặc ra các quyết định cho vay mới :
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng đã thu được cả gốc và lãi. Các
khoản vay đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản vay an toàn.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những trường hợp do các biến động bất ổn
trong hoạt động của khách hàng mà các khoản tín dụng không được thanh
toán hoặc thanh toán không đúng hạn. Lúc này, ngân hàng phải xem xét và
tìm nguyên nhân để đưa ra những quyết định mới liên quan đến tính an toàn
của khoản tín dụng. Nếu khách hàng có dấu hiệu lừa đảo, cố tính không trả
đúng hạn, ngân hàng sẽ lập tức áp dụng phương pháp thanh lí, thu hồi khoản
nợ bằng cách phong toả, thế chấp các tài sản đảm bảo, tước đoạt các khoản
tiền gửi...Nếu khách hàng có khó khăn về tài chính, nhưng vẫn tích cực tìm
cách khắc phục trả nợ thi ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp như gia hạn
nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay :
Như trên đã phân tích, cho vay là một hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu
về vốn cho các doanh nghiệp, đồng thời là một trong những hoạt động tín

dụng cơ bản của ngân hàng. Do đó, cho vay có vai trò rất quan trọng đối với
ngân hàng, với các doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng, thậm chí là
đối với cả nền kinh tế.
Đối với ngân hàng :
Ban đầu, hoạt động cho vay chưa là một trong những nghiệp vụ của ngân
hàng thương mại, nhưng khi kinh tế ngày một phát triển, nhu cầu về vốn của
các doanh nghiệp ngày càng cao, cùng với đặc điểm của ngân hàng là có
nhiều nguồn vốn huy động được mà không sử dụng trong cùng một thời điểm
nên hoạt động cho vay đã ra đời và ngày càng phát triển, trở thành hoạt động
chính và mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Tỷ trọng cho vay
trong tổng tài sản của ngân hàng ngày càng cao. Cùng với hoạt động này,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân hàng thực hiện đầy đủ chức năng của một trung gian tài chính trong nền
kinh tế. Tóm lại, hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng
không thể thiếu trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
Đối với khách hàng :
Hình thành cơ cấu vốn :
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như các doanh nghiệp đều sử dụng hai
nhóm nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có và vốn đi vay để sản xuất kinh doanh.
Điều này giúp cho doanh nghiệp giảm gánh nặng trong việc phải tự bỏ ra một
số vốn lớn ban đầu, có thể làm chậm quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh, mà
trong thương trường, thì ra quyết định đúng thời điểm là điều rất quan trọng.
Nguồn vốn đi vay có thể giải quyết được điều đó. Tuy nhiên, không phải
doanh nghiệp muốn vay bao nhiêu cũng được, mà còn tuỳ thuộc vào các quy
định của ngân hàng cho vay cũng như quy định của nhà nước, đồng thời tuỳ
thuộc vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bởi vậy, doanh nghiệp phải xây
dựng một cơ cấu vốn tối ưu, kết hợp một cách hợp lý các nguồn vốn nhằm tối
đa hoá giá trị thị trường của doanh nghiệp tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
Mở rộng sản xuất :

Một doanh nghiệp muốn ngày càng lớn mạnh thì cần phải mở rộng sản
xuất, cũng như mở rộng thị trường kinh doanh cho mình. Thị trường ở đây
không chỉ có thị trường nội địa mà còn phải tính đến thị trường nước ngoài.
Muốn mở rộng sản xuất, đôi khi các doanh nghiệp phải nhập khẩu những tư
liệu sản xuất hay các sản phẩm đầu vào từ nước ngoài. Khi đó ngân hàng sẽ
sử dụng nghiệp vụ bảo lãnh, mở thư tín dụng tạo điều kiện cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Còn khi doanh nghiệp là người xuất khẩu, ngân
hàng sẽ đóng vai trò là ngân hàng thông báo thu hồi vốn cho họ. Như vậy,
ngân hàng với các hình thức tín dụng phù hợp đã thực sự trở thành người bạn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đồng hành đối với các doanh nghiệp trong quá trình mở rộng sản xuất kinh
doanh cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Tín dụng ngân hàng không phải chỉ đơn thuần là hoạt động cấp phát vốn
mà là sự hoàn trả gốc và lãi theo thời gian quy định. Trước khi cho doanh
nghiệp vay, ngân hàng đã có sự kiểm tra kĩ lưỡng về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó mới ra quyết định cho vay, đồng
thời trong quá trình vay cũng như sau khi cho vay, ngân hàng luôn theo dõi sự
tiến triển trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, đưa ra các biện pháp
làm ăn hiệu quả cho khách hàng của mình, đảm bảo là doanh nghiệp hoạt
động có lãi, có đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng. Vì vậy, doanh nghiệp luôn
trong trạng thái phải duy trì việc hoat động kinh doanh hiệu quả để có thể thu
hồi lại vốn, trả nợ lãi và giữ lại được lợi nhuận. Đồng thời, ngân hàng luôn
cùng doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn
cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
1.3. Hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp lớn của ngân hàng
thương mại :
1.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp lớn :
Trước hết, chúng ta cần tìm hiểu về khái niệm doanh nghiệp lớn. Việc

phân chia các doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Nếu nói đến doanh nghiệp lớn, có nghĩa là ta đang phân loại doanh nghiệp
theo quy mô, độ lớn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, thì việc
phân chia lại cũng khác nhau, và ở từng thơi kì cũng khác nhau. Do đó khái
niệm doanh nghiệp lớn chỉ mang tính chất tương đối. Ở Việt Nam, doanh
nghiệp lớn là doanh nghiệp có số vốn đăng kí trên 10 tỷ đồng, số lao động
trung bình hàng năm trên 300 người. Các doanh nghiệp lớn ở nước ta đều là
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những doanh nghiệp có uy tín, khẳng định được thế mạnh của mình và đóng
vai trò tích cực trong công cuộc phát triển đất nước.
Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận
nhất cho ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro
nhất. Hiệu quả của hoạt động cho vay ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động tín
dụng và kinh doanh của ngân hàng. Do đó, đối với mỗi đối tượng khách hàng
khác nhau, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả cho vay, để từ đó có định
hướng, giải pháp khắc phục các hạn chế cũng như đẩy mạnh hơn nữa hoạt
động cho vay của ngân hàng.
Hiệu quả của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp lớn được thể hiện
trên hai góc độ kinh tế và xã hội.
Xét trên góc độ kinh tế: có thể coi hiệu quả cho vay là lợi nhuận thu
được từ hoạt động cho vay. Đối với ngân hàng, đó là chênh lệch giữa lãi vay
với lãi huy động và các khoản chi phí khác. Còn đối với doanh nghiệp , đây là
khoản thu nhập hợp lí so với dự kiến ban đầu, khoản thu này giúp cho doanh
nghiệp tái sản xuất giản đơn và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Xét trên góc độ xã hội : Các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam chủ yếu là các
doanh nghiệp nhà nước, do đó hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các
doanh nghiệp này nếu đạt được hiệu quả sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu
của Nhà nước như : cân bằng kinh tế giữa các thành phần, các vùng miền, tạo

công ăn việc làm cho người dân, đưa đất nước đi lên và có thể hội nhập, sánh
vai với các nền kinh tế lớn mạnh khác trên thế giới.
Nói tóm lại, có thể hiểu là hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp
lớn là sự đáp ứng nhu cầu vay hợp lý của các doanh nghiệp và nhu cầu đó
phải phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội và phải đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay :
Hiệu quả cho vay đạt được khi ngân hàng đạt được những mục tiêu đề
ra, đó là an toàn, sinh lợi, thoả mãn tối đa nhu cầu vốn của khách hàng. Để đo
lường mức độ đạt được những mục tiêu đó, ngân hàng đã đề ra các chỉ tiêu
định tính cũng như định lượng, đánh giá chất lượng của hoạt động tín dụng.
Nhóm các chỉ tiêu định lượng được tính toán dựa trên các thông số về
hoạt động cho vay để đánh giá chất lượng cho vay.
Nhóm các chỉ tiêu định tính thể hiện cho vay phải đảm bảo các quy
chế,thể lệ tín dụng và đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội.
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định lượng :
a. Chỉ tiêu định lượng đo lường mức an toàn :

Nhóm chỉ tiêu về dư nợ :
Trước hết, ta cần biết đến một số quy định như sau :
- Tỷ trọng tổng dư nợ của ngân hàng đối với một khách hàng không
được vượt quá 15 % vốn tự có của ngân hàng so với tỉ lệ quy định. Nếu ngân
hàng có thể đảm bảo cho vay dưới tỷ lệ này thì tính an toàn sẽ cao hơn, còn
khi số dư nợ tăng hơn 15% vốn tự có của ngân hàng thì rủi ro đối với ngân
hàng sẽ tăng lên, khi đó khách hàng sẽ không thể thanh toán đủ và kịp thời
hạn của khoản nợ, do đó làm giảm chất lượng tín dụng, ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của ngân hàng.
- Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay của ngân hàng đối với một nhóm khách hàng

không được vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng. Ngân hàng có thể giảm
thiểu rủi ro bằng cách cho vay đối với nhiều khách hàng, một nhóm khách
hàng thay vì chỉ cho vay đối với một khách hàng. Tuy nhiên, phải đảm bảo là
đối với mỗi nhóm khách hàng thì dư nợ cho vay không vượt quá tỉ lệ đã quy
định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với một khách hàng, ví dụ như đối với một
doanh nghiệp lớn ( DNL ) :
Dư nợ cho vay DNL
Tỷ trọng dư nợ cho vay DNL =
______________________________
x 100
Tổng dư nợ
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay : phản ánh khả năng mở rộng tín
dụng trong một thời kì. Chỉ số này > 1 thì quy mô cho vay tăng lên.
Dư nợ cho vay kì này
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay =
_______________________________
Dư nợ cho vay kì sau

Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn :
Nợ quá hạn là những khoản nợ vẫn chưa được thanh toán khi đã hết thời
hạn trả nợ theo như hợp đồng giữa ngân hàng và khách hàng, và có thể tính
thêm thời gian gia hạn nếu có. Chỉ tiêu nợ quá hạn được tính như sau :
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
___________________________________
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp cho thấy hiệu quả cho vay của ngân hàng cao, tính

an toàn cao. Tỷ lệ nợ quá hạn cao thì cho kết quả ngược lại, cho thấy ngân
hàng sẽ gặp khó khăn trong phân phối luồng tiền, hoặc mất khả năng thanh
toán.

Nhóm chỉ tiêu về tỷ lệ nợ được xếp theo nhóm (từ nhóm 1 đến nhóm 5):
Theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Quyết định 18-
2007-QĐ-NHNN, các món nợ của tổ chức tín dụng có thể phân thành 5 nhóm
như sau :
Nợ nhóm 1 : nợ đủ tiêu chuẩn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ nhóm 2 : Nợ cần chú ý
Nợ nhóm 3 : nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ nhóm 4 : nợ nghi ngờ
Nợ nhóm 5 : nợ có khả năng mất vốn
Sau khi phân loại nợ thành các nhóm từ 1 đến 5 , ta xác định tổng dư nợ
từng nhóm, rồi so sánh với tổng dư nợ để biết được chất lượng cho vay của
ngân hàng một cách cụ thể. Tỷ lệ sau được sử dụng nhằm xem xét tình hình
các nhóm nợ cần chú ý và có khả năng gây tổn thất cho ngân hàng ( các nhóm
từ 2 đến 5 ).
Tổng dư nợ theo nhóm ( từ 2-5 )
Tỷ lệ nợ nhóm 2-5 =
____________________________________________
Tổng dư nợ
b. Các chỉ tiêu định lượng đo lường mức sinh lời :
Đó là các chỉ tiêu phản ánh hoạt động thu lãi :
Lãi từ hoạt động cho vay thực thu
Tỷ lệ thu lãi thực tế =
___________________________________________________
Lãi dự thu từ hoạt động cho vay

Lãi treo
Tỷ lệ thu lãi treo =
_____________________
Lãi dự thu
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định tính :
Các chỉ tiêu này để đánh giá những yếu tố tác động đến hiệu quả cho
vay, nhưng là những yếu tố trừu tượng.
 Việc thực hiện luật và các văn bản, chế độ hiện hành của ngành về hoạt
động tín dụng. Nếu ngân hàng thực hiện đúng những yêu cầu , hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước thì có thể giảm được rủi ro cho ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Mức đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng : điều này thể hiện thông
qua việc ngân hàng có đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng đủ và kip thời
hay không. Bên cạnh đó còn là mức độ đầy đủ, nhanh chóng, thuận tiện, chi
phí giao dịch và thời gian khách hàng phải bỏ ra để có khoản vay.
 Hiệu quả từ việc sử dụng vốn vay của khách hàng : khách hàng khi sử
dụng vốn vay vào hoạt động sản xuất kinh doanh phải đạt được mục tiêu đề
ra, hoàn trả đủ gốc và lãi cho ngân hàng, và đảm bảo vẫn có lợi nhuận giữ lại.
 Sự đóng góp của hoạt động cho vay đến phát triển kinh tế xã hội : hoạt
động cho vay sẽ góp phần làm cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu
quả hơn, tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật, tăng khối lượng hàng hoá lưu
thông, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng :
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động có tính rủi ro cao.
Hiệu quả cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có thể chia ra thành 4
nhóm nhân tố chính, đó là : các nhân tố thuộc về ngân hàng, các nhân tố thuộc
về khách hàng, các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô, các nhân tố bất khả
kháng.
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng :

 Chính sách tín dụng : là những hướng dẫn chung nhất cho việc thực
hiện các hoạt động tín dụng đối với các cán bộ và nhân viên ngân hàng, giúp
cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng được thực
hiện một cách thống nhất và hiệu quả. Mỗi thời kì khác nhau ngân hàng lại có
những chính sách tín dụng khác nhau đề phù hợp với hoàn cảnh, tình hình
hiện tại. Các chính sách này có tác động trực tiếp đến hoạt động cho vay của
ngân hàng, nếu chính sách hợp lý sẽ làm cho hoạt động tín dụng được hạn chế
những rủi ro và nâng cao lợi nhuận có thể đạt được.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Phân tích tín dụng : Đây là lúc ngân hàng thu thập thông tin về khách
hàng để ra quyết định có nên cho khách hàng vay hay không. Những thông tin
mà ngân hàng cần thu thập là xem xét mức độ đáng tin cậy của khách hàng,
việc đảm bảo sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả, cũng như các tài sản đảm bảo
cho khoản vay... Nếu trong giai đoạn này, ngân hàng có những phân tích tốt,
thì sẽ đưa ra quyết định cho vay và đem lại hiệu quả của khoản vay đó.
 Quy trình tín dụng : Nếu ngân hàng trong quá trình cho vay, thực hiện
các bước trong quy trình tín dụng một cách nhịp nhàng và hiệu quả, có thể sẽ
tìm ra những sai sót trong quá trình thực hiện việc cho vay của nhân viên
ngân hàng cũng như phát hiện ra những điểm khiếm khuyết từ người đi vay ,
từ đó có biện pháp ngăn ngừa một cách có hiệu quả, giảm thiểu tối đa rủi ro
có thể gặp phải. Bên cạnh đó, một quy trình tín dụng rõ ràng, dề hiểu sẽ khiến
cho khách hàng cảm thấy an toàn và tin tưởng khi sử dụng dịch vụ của ngân
hàng.
 Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng chính là những thông tin mà
ngân hàng thu thập được về khách hàng cũng như các đối tượng liên quan
trước khi quyết định cho vay. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì
rủi ro trong cho vay càng được hạn chế, ngân hàng có thể hoạt động một cách
an toàn và sinh lời.
 Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng : Trong suốt quá trình cho vay, hầu

như toàn bộ sự tiếp xúc của khách hàng với ngân hàng là thông qua đội ngũ
cán bộ tín dụng. Bởi thế, đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn là hai yếu tố rất
quan trọng cần có ở một cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó, họ cũng phải là người
nắm bắt được một cách nhanh nhất những tiến bộ về khoa học công nghệ để
áp dụng vào quá trình phục vụ khách hàng ngày một hiệu quả hơn.
 Trình độ công nghệ : việc ứng dụng những thành tựu khoa học công
nghệ hiện đại vào quá trình phân tích quản lý các khoản vay của ngân hàng có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tác động rất lớn đến hiệu quả cho vay. Nếu công nghệ càng hiện đại, thì các
bước trong quy trình cho vay có thể được giảm bớt, khiến cho việc đánh giá
khoản vay dễ dàng hơn, tạo tâm lí thoải mái cho khách hàng , thu hút thêm
khách hàng đến với ngân hàng. Ngoài ra, nó còn giúp tiết kiệm chi phí quản
lí, chi phí giao dịch..., nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
 Công tác tổ chức quản lý của ngân hàng : Nếu công tác tổ chức quản lý
được thực hiện một cách chuyên nghiệp, ngân hàng sẽ đưa ra những quyết
định cho vay đúng đắn, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình cho
vay, do đó cũng góp phần làm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng :
Khách hàng là người đi vay, là một trong hai chủ thể trong hoạt động
cho vay. Do đó, khách hàng cũng có một tầm quan trọng to lớn liên quan đến
hiệu quả của món vay. Ảnh hưởng của khách hàng có thể xét trên hai góc độ,
đó là khả năng và ý chí trả nợ của khách hàng.
 Khả năng trả nợ :
Trước hết , khi nói về khả năng trả nợ, phải nói về tiềm lực tài chính của
khách hàng, thể hiện qua nguồn vốn tự có. Nếu tỉ lệ vốn tự có trên tổng nguồn
vốn càng cao thì khả năng tự chủ của doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp có
mức độ an toàn tín dụng cao hơn. Có nghĩa là có khả năng trả nợ cao hơn so
với các doanh nghiệp khác có tỉ lệ này thấp. Ngoài ra, còn phải kể đến tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, trong một thời kì đủ dài

để có thể đưa ra một quyết định về việc cho vay. Kết quả kinh doanh sẽ cho
thấy thực lực, khả năng tạo ra lợi nhuận của khách hàng, từ đó cũng phản ánh
khả năng trả nợ của khách hàng. Bên cạnh đó, uy tín của khách hàng cũng là
điều cần phải xem xét. Nếu khách hàng là người có uy tín, thì sẽ làm cho ngân
hàng tin cậy và ra quyết định cho vay, từ đó cũng đảm bảo khoản vay được sử
dụng hiệu quả hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×