Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 – 2007 và dự báo cho năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.06 KB, 49 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
A - LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................1
B - NỘI DUNG........................................................................................ 3
Chương I: Khái quát chung về tình hình kinh tế tỉnh Yên Bái............3
1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên – điều kiện xã hội............................3
1.1.1. Vị trí địa lý.....................................................................................3
1.1.2.Địa hình – đất đai ............................................................................4
1.1.3.Khoáng sản.......................................................................................6
1.1.4.Khí hậu,thủy văn..............................................................................7
1.1.5.Hệ thống giao thông.......................................................................10
1.1.6. Dân số và lao động........................................................................12
1.2. Tình hình phát triển nền kinh tế tỉnh Yên Bái................................13
Chương II:
Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình phát
triển sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn
2003 – 2007 và dự báo của cho năm 2010............................................15
2.1. Vận dụng phương pháp thống kê để phân tích tình hình phát triển
sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 – 2002.....................15
2.1.1. Phân tích một số tình hình cơ bản về sản xuất công nghiệp tỉnh
Yên Bái....................................................................................................15
2.1.2.Các hướng phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2003 – 2007...............................................................17
2.1.2.1.Chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn
2003 – 2007.......................................................................................17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất công nghiệp Yên
Bái.....................................................................................................33
2.1.2.3.Dự báo giá trị sản xuất công nghiệp Yên Bái đến năm 2010. 37
2.2. Công nghiệp phát triển tạo thêm công ăn việc làm cho người lao


động.............................................................................................................39
Chương III:
Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao GTSXCN
tỉnh Yên Bái trong giai đoạn sắp tới....................................................43
C - KẾT LUẬN.....................................................................................46
Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................47
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
A - LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá, công nghiệp hoá nền kinh tế, cùng
với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ như hiện nay thì phát triển
nền công nghiệp là một yêu cầu cấp bách. Công nghiệp phát triển chính là nền
tảng động lực và có tính chất quyết định tới sự phát triển bền vững lâu dài của
đất nước. Đó cũng là mục tiêu hướng tới của tất cả các nước trên thế giới nói
chung, cũng như từng vùng của mỗi nước nói riêng. Yên Bái cũng không là
ngoại lệ.
Tiếp tục chịu sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, năm 2009, nền
kinh tế Yên Bái dự báo sẽ gặp nhiều khó khăn với 6/31 chỉ tiêu kế hoạch bị
ảnh hưởng. Trong đó có 4 chỉ tiêu kinh tế gồm: chỉ tiêu tăng trưởng, tổng vốn
đầu tư phát triển, giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu. Vấn đề
đặt ra với các doanh nghiệp Yên Bái là phải có cách tiếp cận mang tính chiến
lược để vượt qua khó khăn, góp phần đắc lực ổn định nền kinh tế và duy trì
tăng trưởng kinh tế như kế hoạch đề ra…
Thách thức và khó khăn nhiều hơn năm 2008 nhưng không phải là
không có cơ hội với các doanh nghiệp. Minh chứng rõ nhất là năm 2008, mặc
dù chịu ảnh hưởng nặng nề của suy thoái kinh tế thế giới, thiên tai, sự điều
chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô kiềm chế lạm phát của chính phủ…, các
doanh nghiệp Yên Bái vẫn giữ được ổn định và có những đóng góp lớn cho
nền kinh tế. Biểu hiện rõ nhất là cơ cấu vốn và ngành nghề kinh doanh có sự
thay đổi cơ bản, nhiều doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký từ 5 –

10 tỷ đồng, trên 60% số doanh nghiệp mới thành lập là sản xuất công nghiệp.
Để có thể tìm hiểu sâu hơn về sự phát triển công nghiệp của tỉnh, những
kết quả đã đạt được thông qua phân tích chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp
tỉnh Yên Bái, những nhân tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất công nghiệp và xu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hướng phát triển trong tương lai, em đã chọn đề tài: “ Vận dụng một số
phương pháp thống kê phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 – 2007 và dự báo cho năm 2010”.
Chuyên đề hoàn thành gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về tình hình kinh tế tỉnh Yên Bái.
Chương II: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình
phát triển sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 – 2007 và dự báo
của cho năm 2010
Chương III: Một số kiến nghị.
Do kiến thức lý luận còn hạn hẹp, kinh nghiệm và sự hiểu biết thực tế
chưa nhiều, cũng như thời gian nghiên cứu hạn chế; đồng thời lĩnh vực công
nghiệp cũng là một lĩnh vực nghiên cứu rộng nên chuyên đề của em không
tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô
giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn nhiệt tình của các thầy cô khoa thống kê – trường ĐHKTQD, đặc biệt là
thầy hướng dẫn thực hiện: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm; đồng cảm ơn các cô,
chú, anh, chị trong cục Thống kê tỉnh Yên Bái đã nhiệt tình giúp đỡ hướng
dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B - NỘI DUNG
Chương I: Khái quát chung về tình hình kinh tế tỉnh Yên Bái
1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên – điều kiện xã hội
1.1.1. Vị trí địa lý

Yên Bái là một tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa, thuộc vùng Đông
Bắc. Lãnh thổ của tỉnh nằm trong hệ toạ độ từ 21
0
16’32” vĩ độ bắc và từ
103
o
56’26” kỉnh độ đông. Về phía bắc, Yên Bái giáp tỉnh Lào Cai, phía nam
giáp tỉnh Phú Thọ, phía đông giáp các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, phía tây
giáp Sơn La.
Diện tích tự nhiên của cả tỉnh là 6882,92 km
2
. Yên Bái đứng thứ 15 về
diện tích (2,08%) trong tổng số 64 tỉnh thành của cả nứơc.
Với vị trí địa lí như vậy Yên Bái có những thuận lợi để phát triển kinh tế
xã hội. Tuy nằm sâu trong nội địa nhưng Yên Bái lại là đầu mối và trung độ
của một số tuyến giao thông quan trọng. Đây là một trong những cửa ngõ đi
vào Tây Bắc và nằm trên trục giao thông giữa Tây Bắc và Đông Bắc. Yên Bái
nằm ở khoảng giữa quốc lộ 2 nối Hà Nội và các tỉnh của đồng bằng sông
Hồng với cửa khẩu Lào Cai và từ đây qua Hà Khẩu sang thành phố Côn Minh
thuộc tỉnh Vân Nam ( Trung Quốc)
Về mặt kinh tế, Yên Bái nằm trên trục đường của hành lang Hà Nội –
Lào Cai và có thể dễ dàng giao lưu với các tỉnh trong nước và với Trung
Quốc. Ngày nay trong công cuộc đổi mới, Yên Bái ngày càng khẳng định vị
trí trung tâm của mình trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh
miền núi phía Bắc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên, việc nằm sâu trong nội địa cùng với địa hình miền núi it
nhiều cũng gây ra một số khó khăn trong việc thiết lập các mối quan hệ kinh
tế ở trong và ngoài tỉnh.

Toàn tỉnh có 1 thành phố (Yên Bái), một thị xã (Nghĩa Lộ), và 7 huyện
(Lục Yên, Yên Bình, Trấn Yên, Văn Yên, Văn Chấn, Trạm Tấu và Mù Cang
Chải). Với 180 xã, phường, thị Trấn (gồm 11 phường, 10 thị trấn, 159 xã),
trong tổng số 159 xã có tới 70 xã là xã vùng cao, vùng sâu khó khăn. Thành
phố Yên Bái được hình thành từ năm 1900, là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm
chính trị, kinh tế văn hoá của tỉnh, đồng thời thành phố còn nằm trên giao
điểm của các tuyến giao thông chính thuỷ, bộ giữa Đông Bắc và Tây Bắc,
giữa cửa khẩu Lào Cai và Hà Nội.
1.1.2.Địa hình – đất đai
Địa hình
Yên Bái là vùng chuyển tiếp từ trung du (Phú Thọ) lên khu vực núi (Lào
Cai). Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Nơi thấp nhất ở xã
Minh Quân – huyện Trấn Yên (20m) và nơi cao nhất là đỉnh Pu Luông
(1985m).
Địa hình chủ yếu là núi non trùng điệp. Trên địa bàn của tỉnh có 3 dãy
núi lớn chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Phía Tây là dãy Hoàng Liên
Sơn – Pu Luông, kẹp giữa sông Hồng và sông Đà. Đây là dãy núi trẻ, đỉnh
nhọn, độ cao trung bình của các ngọn núi tới 1700 – 2800m, độ dốc 40
0
– 70
0
,
sườn bị cắt xẻ mạnh. Tiếp theo là dãy núi cổ Con Voi nằm giữa sông Chảy và
sông Hồng với độ cao trung bình 400 – 1400 m, đỉnh tròn sườn thoải. Phía
Đông là hệ thống núi đá vôi nằm giữa sông Chảy và sông Lô, độ cao trung
bình 400 – 800 m, xen kẽ với núi đồi là địa hình thung lũng, bồn địa, đồng
bằng giữa núi. Đáng kể nhất là các bồn địa Mường Lò (Văn Chấn), Đại Phú
An (Văn Yên), Mường Lai (Lục Yên)…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Về mặt địa hình có thể chia làm hai tiểu vùng:
- Tiểu vùng cao: Độ cao trung bình của tiểu vùng là trên 600m, gồm 70
xã, chiếm 67,5% diện tích tự nhiên của cả tỉnh. Do địa hình núi cao nên dân
cư thưa thớt, chủ yếu là dân tộc ít người (H’mông, Dao, Khơ mú…). Nền
kinh tế chậm phát triển, trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác phần nhiều
gắn với phát nương làm rẫy, một số bộ phận sống du canh, du cư, kết cấu hạ
tầng thiếu, đời sống vật chất và tinh thần gặp nhiều khó khăn. Tiềm năng (đất,
rừng, khoáng sản…) tương đối phong phú, nhưng việc khai thác còn rất nhiều
hạn chế.
- Tiểu vùng thấp: có độ cao trung bình dưới 600m, bao gồm khu vực núi
thấp và các bồn địa, thung lũng dọc theo sông suối, chiếm 32,5% diện tích
toàn tỉnh. Dân cư tương đối trù mật, đa phần là người Kinh, Tày, Nùng, Thái.
Nền kinh tế của tỉnh chủ yếu dựa vào khai thác các thế mạnh của tiểu vùng
với diện tích đất nông nghiệp nhiều, kết cấu hạ tầng tương đối tốt, trình độ
dân trí cao…
Về phương diện địa hình, Yên Bái có nhiều thuận lợi cho việc giao lưu
kinh tế - xã hội theo hướng Tây Bắc – Đông Nam dọc thung lũng các con
sông. Trong khi đó, các mối liên hệ kinh tế theo hướng Bắc – Nam (107 km
trong phạm vi của tỉnh) và Đông – Tây (125 km) hết sức khó khăn do núi cao,
đèo dốc.
Đất đai:
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh tài liệu điều tra gần đây nhất của Sở Địa
chính, đất của Yên Bái gồm 8 nhóm:
- Nhóm đất phù sa diện tích 9171,16 ha (1,33% diện tích cả tỉnh) phân
bố ở các khu vực có sông, suối lớn (sông Hồng, sông Chảy...). Có giá trị kinh
tế là các bồn địa lớn như Mường Lò (Văn Chấn), Lục Yên. Nhóm đất này
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thích hợp với việc trồng cây lương thực (lúa, ngô), cây công nghiệp ngắn
ngày (mía, lạc, đậu tương...).

- Nhóm đất glây với diện tích 4227,97 ha (0,61%) tạp trung ở các vùng
trũng, thấp; thuận lợi cho canh tác lúa nước, nhưng cần bón thêm lân và vôi.
- Nhóm đất đen với diện tích 902,51 ha (0,13%) hình thành trên các
thung lũng và ven núi đá vôi, có khả năng trồng màu (sắn), cây công ngăn
ngày và lúa nước (ở vùng trũng).
- Nhóm đất xám chiếm ưu thế tuyệt đối với 566.953,69 ha (82,37%) ở độ
cao dưới 1800 m, tập trung chủ yếu ở Văn Chấn, Văn Yên, Mù Căng Chải.
Nhóm đất này phù hợp với cây công nghiệp dài ngày (chè) và cây ăn quả, đối
với các khu vực có độ dốc dưới 25
0
.
- Nhóm đất đỏ có diện tích 12.103,19 ha (1,76%) phân bố ở các vùng đá
vôi, mác ma bazơ thuộc các huyện Lục Yên, Trạm Tấu, Văn Chấn, rất thích
hợp với một số cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả.
- Nhóm đất mùn alit ở độ cao hơn 1800 m, với diện tích 55.078,28 ha
(8,0%) tập trung ở các huyện vùng cao (Văn Chấn, Mù Căng Chải, Trạm
Tấu), chủ yếu là trồng rừng phòng hộ.
- Nhóm đất có tầng đất mỏng, diện tích 1824,61 ha (0,2%) thuộc các
huyện Lục Yên, Văn Yên, Văn Chấn.
Về hiện trạng sử dụng đất, do là một tỉnh miền núi với 55,6% diện tích
tự nhiên có độ dốc vượt quá 25
0
nên đất nông nghiệp ít. Số đất đai chưa sử
dụng còn rất lớn, khoảng hơn 33 vạn ha, chiếm 48% diện tích cả tỉnh. Trong
số này, đất có khả năng khai thác phục vụ cho lâm nghiệp lên tới 305.620 ha
và cho nông nghiệp là 1972 ha.
1.1.3.Khoáng sản
Trên lãnh thổ của Yên Bái có nhiều đồi nham tướng được giới hạn bởi
các đứt gãy sâu sông Hồng, sông Đà, sông Chảy, trải qua nhiều chu kỳ tạo
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
sơn lớn kèm hoạt động mác ma xâm nhập. Vì thế, tài nguyên khoáng sản
tương đối phong phú với nhiều vỏ nội sinh và ngoại sinh. Tuy nhiên, các mỏ
thường thuộc loại nhỏ, không có khả năng khai thác trên quy mô lớn.
Cho đến nay đã phát hiện được 153 điểm mỏ thuộc các nhóm khoáng sản
sau đây:
- Nhóm năng lượng (18 điểm mỏ) gồm than nâu, than antraxit, than bùn,
đá chứa dầu… Than có trữ lượng khoảng 78 vạn tấn (đã khai thác được 16
vạn tấn). Than nâu, than lửa phân bố ven sông Hồng, sông Chảy mà tiêu biểu
là các mỏ Hoàng Thắng, Hồng Quang. Than antraxit tập trung ở huyện Văn
Chấn, phía bắc huyện Văn Yên và đang được khai thác ở Suối Quyến (Văn
Chấn).
- Nhóm vật liệu xây dựng (42 điểm mỏ) bao gồm đá vôi, đá ốp lát, sét,
cát, sỏi… phân bố tương đối rộng rãi.
- Nhóm khoáng chất công nghiệp (39 điểm mỏ) tương đối đa dạng, từ
nguyên liệu làm phân bón, hoá chất cho đến nguyên liệu kĩ thuật. Đáng chú ý
là đá quý và bán đá quý, phân bổ chủ yếu ở huyện Lục Yên. Đặc biệt, tại vùng
mỏ đá quý Lục Yên – Yên Bình đã khai thác được 2 viên Rubi lớn nhất Việt
Nam cân nặng 2.300g và 1.960g được chính phủ cho giữ lại làm báu vật quốc
gia.
1.1.4.Khí hậu,thủy văn
* Khí hậu
Trên nền nhiệt đới ẩm gió mùa, khí hậu của Yên Bái ít nhiều chịu tác
động của địa hình núi cao, phức tạp. Một vài chỉ số trung bình năm như sau:
tổng nhiệt độ 7500
0
– 8000
0
C, nhiệt độ 22
0

– 23
0
C, lượng mưa 1500 – 2200
mm, độ ẩm 83 – 87%.
Yên Bái có hai mùa rõ rệt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mùa hạ bắt đầu từ tháng tư đến tháng mười: đây là thời kỳ nóng ẩm,
nhiệt độ trung bình trên 25
0
C(tháng nóng nhất 37
0
– 38
0
C). Mưa nhiều,
thường kèm theo gió xoáy gây lũ quét, ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản
xuất. Sự phân bố mưa và lượng mưa chịu tác động rõ nét của địa hình. Lượng
mưa giảm từ đông sang tây. Dọc theo thung lũng sông Hồng, mưa giảm dần
từ đông nam đến tây bắc. Do ảnh hưởng của dãy Hoàng Liên Sơn nên vào
mùa hạ, sườn tây ít mưa hơn sườn đông và phía tây có gió Lào.
Mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Ở vùng cao, mùa
đông đến sớm hơn và kết thúc muộn hơn so với vùng thấp. Ở những nơi có độ
cao trên 1500m hầu như không có mùa hạ, nhiệt độ thường dưới 20
0
C. Trên
vùng cao có nơi nhiệt độ dưới 0
0
C, có sương muối. Vào đầu mùa đông (tháng
12, tháng 1) thường xảy ra hạn hán, vào cuối mùa lại dầm dề mưa phùn.
Về đại thể, có thể chia Yên Bái thành 2 tiểu vùng khí hậu:

- Tiểu vùng phía đông có ranh giới dãy Hoàng Liên Sơn. Đặc trưng của
vùng là chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, mưa nhiều (1800 – 2000
mm/năm), nhiệt độ trung bình 21
0
– 22
0
C. Nhìn chung, khí hậu ở đây thích
hợp với cây lương thực – thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả và nuôi
trồng – thủy sản. Tiểu vùng này phân hoá thành hai khu vực:
Khu vực nam Trấn Yên, Văn Yên, thị xã Yên Bái, Ba Khe thuộc thung
lũng sông Hồng, có độ cao trung bình 70m.Ở đây có nhiệt độ bình quân 23
0

24
0
C, lượng mưa 1800 – 2200 mm/năm (nơi mưa phùn nhiều nhất tỉnh). Khu
vực này có khả năng phát triển cây lương thực – thực phẩm, cây công nghiệp
và cây ăn quả.
Khu vực Lục Yên – Yên Bình có độ cao dưới 300m, thuộc thung lũng
sông Chảy, với ranh giới là dãy Con Voi. Do có hồ Thác Bà nên khí hậu điều
hoà hơn và thuận lợi cho việc phát triển cây nông lâm nghiệp, thuỷ sản và du
lịch.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tiểu vùng phía tây gồm các huyện thị ở phía tây của tỉnh (Mù Căng
Chải, Trạm Tấu, Văn Chấn, Nghĩa Lộ), độ cao trung bình trên 700 – 800 m. Ít
chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nhưng lại có gió Tây Nam nóng và
khô thổi tới. Vì thế, nét tiêu biểu là nắng nhiều, mưa tương đối ít và khí hậu
có tính cận nhiệt. Tiểu vùng này có sự phân hoá thành ba khu vực:
Khu vực Mù Cang Chải với độ cao trung bình 900m, là nơi nắng nhiều

nhất trong tỉnh, chịu ảnh hưởng mạnh của gió Tây Nam. Tổng nhiệt độ bình
quân hàng năm là 6500 – 7000
0
C, nhiệt độ trung bình 18 – 20
0
C (mùa đông
có thể xuống dưới 0
0
C), lượng mưa 1800 – 2000mm, có khả năng phát triển
một số cây trồng cận nhiệt và ôn đới.
Khu vực tây nam Văn Chấn có độ cao trung bình 800m, phía bắc mưa
nhiều nhưng phía nam lại ít mưa nhất tỉnh, nhiệt độ trung bình 18 – 20
0
C ,
mùa đông lạnh, lượng mưa 1800mm, thích hợp cho cây cận nhiệt và ôn đới.
* Thuỷ văn
Mạng lưới sông ngòi của Yên Bái tương đối phong phú. Chảy trên lãnh
thổ của tỉnh là hai hệ thống sông lớn (sông Hồng, sông Chảy) và hàng trăm
ngòi, suối lớn nhỏ khác nhau. Mật độ trung bình 1,15 km/km
2
.
Sông Hồng bắt nguồn từ Ngụy Sơn (Trung Quốc) ở độ cao 1766 m chảy
qua Lào Cai, Yên Bái... và đổ vào biển Đông. Đoạn chảy qua Yên Bái dài
khoảng 100km với độ dốc 0,23 m/1 km.
Sông Chảy khởi nguồn từ dãy núi Côn Lĩnh (Trung Quốc) ở độ cao 2419
m chạy theo hướng đông bắc – tây nam. Dòng sông nhỏ, sâu, chảy xiết
Môđun dòng chảy bình quân là 30,5 1/s/km
2
. Vùng hạ lưu sông Chảy có hồ và
nhà máy thuỷ điện Thác Bà.

Yên Bái còn nhiều ngòi, suối. Tiêu biểu là ngòi Thia đã đi vào thơ ca,
bắt nguồn từ núi Pu Sa Phìn (2874 m) thuộc huyện Trạm Tấu, chảy qua Văn
Chấn, Văn Yên rồi đổ vào sông Hồng. Sản phẩm bồi đắp là hai cánh đồng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tương đối rộng Mường Lò (Văn Chấn) và Đại Phú An (Văn Yên). Ngoài ra
còn ngòi Bút từ núi Khai Kim cao 2007 m (Tú Lệ, Văn Yên), ngòi Lâu từ núi
Bo Co 1639 m (Hồng Ca, Trấn Yên), ngòi Nghĩa Đô, ngòi Lũng Cô (Lục
Yên)...
Nhìn chung, các ngòi, suối ở Yên Bái đều bắt nguồn từ núi cao nên dốc
dòng chảy xiết, lưu lượng thay đổi thất thường, hay gây lũ đột ngột, nhưng lại
chứa đựng nguồn thuỷ năng phong phú.
Bên cạnh hệ thống sông suối, ở Yên Bái có 20.913 ha mặt nước hồ ao
với ý nghĩa quan trọng với thuỷ điện, sản xuất nông, lâm ngư nghiệp và giao
thông vận tải.
Đáng kể nhất là hồ thuỷ điện Thác Bà nằm trong lưu vực sông Chảy,
thuộc huyện Yên Bình và một phần huyện Lục Yên. Hồ được khởi công năm
1962, hoàn thành năm 1970 với mục đích chính là phục vụ cho nhà máy thuỷ
điện với công suất 108MW. Chiều dài của hồ là 80km, rộng 8 – 12 km, có
chỗ sâu tới 42 m, với dung tích 2,9 tỉ m
3
. ở mức nước thiết kế cao nhất hồ có
diện tích 23.400 ha, trong đó 19.050 ha mặt nước và 4350 ha là đảo (1331 hòn
đảo).
Ngoài ra, còn có đầm Ván Hội (Trấn Yên) và một số hồ chứa nước khác.
Yên Bái có nguồn nước dưới đất tương đối phong phú, phân bố đều, ở
độ sâu 20 – 200 m trong các nham trầm tích bở rời Đệ Tứ. Tuy nhiên, tài
nguyên này chưa được điều tra cặn kẽ. Trong tỉnh có nguồn nước khoáng
nóng, phân bố ở phía tây, thuộc địa bàn huyện Văn Chấn, Trạm Tấu (đới Tú
Lệ). Tổng khoáng hoá 1 – 5g/ 1, nhiệt độ (tại các điểm lộ) trên 40

0
C, có thể
khai thác dùng làm đồ uống chữa bệnh.
1.1.5.Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông thuỷ bộ Yên Bái được hình thành và phát triển qua
nhiều thập niên và là một trong số ít tỉnh có mạng lưới giao thông tổng hợp,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đa dạng bao gồm 4 loại hình: đường Bộ, đường Sắt, đường Thuỷ và đường
Hàng không, tạo thành một hệ thống khá hoàn chỉnh đáp ứng được nhiệm vụ
xây dựng, bảo vệ tổ quốc và phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt tạo điều kiện
cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào Yên Bái.
- Hệ thống đường bộ: Toàn tỉnh có 7 tuyến đường giao thông bộ quốc lộ
và tỉnh lộ. Trong đó: có 4 tuyến đường quốc lộ là 70, 30, 32c và 37 với tổng
chiều dài 369,5km, chạy qua 46 xã và 6 huyện trong tỉnh; đường tỉnh có 11
tuyến. Đến nay 100% số xã đã có đường ô tô đến trung tâm xã. Tổng chiều
dài đường bộ toàn tỉnh là: 4.647km.
- Đường sắt: Tuyến đường sắt Hà Nội – Yên Bái – Lào Cai dài 296km,
chạy qua địa phận tỉnh Yên Bái gần 88km, qua 10 ga, đây là tuyến đường sắt
liên vận quốc tế nối cảng biển Hải Phòng đến Côn Minh thủ phủ tỉnh Vân
Nam, Trung Quốc. Tuyến đường sắt này do chạy song song với tuyến đường
thuỷ sông Hồng nên rất thuận tiện cho việc kết hợp các loại hình vận tải…
- Đường thuỷ: Sông Hồng chảy qua địa phận tỉnh Yên Bái có chiều dài
115km được coi là tuyến giao thông quan trọng để vận chuyển lâm sản,
khoáng sản, vật liệu xây dựng. Vận tải đường thuỷ trên hồ Thác Bà cũng ngày
càng phát triển, và đáp ứng cho nhu cầu của đời sống và sản xuất.
- Đường không: Yên Bái có sân bay quân sự lớn cách thành phố tỉnh lỵ
Yên Bái là 5km. Trong tương lai sẽ được khai thác là sân bay dân dụng và sẽ
là đường bay nối Yên Bái với các tỉnh bạn và quốc tế.
Như vậy, hệ thống giao thông ở Yên Bái có đủ cả 4 loại hình được phân

bổ trên địa bàn tương đối lý tưởng, tạo điều kiện và kết hợp nhau trong vận tải
phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, giao lưu đi lại trong cộng đồng dân
cư trên địa bàn tỉnh cũng như ngoài tỉnh. Nhưng do điều kiện địa hình, thời
tiết khí hậu và chất lượng các loại đường nhất là đường bộ quá yếu, các bến
cảng trên 11ung Hồng và hồ Thác Bà chưa được chú ý đầu tư để khai thác
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nên chưa phát huy hết tiềm năng của địa phương. Nói chung cơ sở của hệ
thống giao thông còn nhiều khó khăn.
Ngoài cơ sở và hệ thống giao thông trên, đến cuối năm 2005 tỉnh Yên
Bái còn có một số cơ sở hạ tầng như:
- Xã có điện lưới quốc gia: 180 xã đạt 100% xã, phường, thị trấn.
- Xã có điện thoại: 170 xã đạt 94,4% so với tổng số xã, phường, thị trấn.
- Xã có trạm y tế: 180 xã, phường có trạm y tế đạt 100% so với xã
phường toàn tỉnh.
- Xã có trường trung học cơ sở: 180 xã, đạt 100% so với tổng số xã,
phường, thị trấn.
- Có 97% địa bàn dân cư được phủ sóng phát thanh và 95% được phủ
sóng truyền hình.
1.1.6. Dân số và lao động
Dân số của tỉnh gần 750.000 người với 30 dân tộc 12ung12m: Kinh,
Tày, Dao, Mông, Thái…Lực lượng lao động trong độ tuổi là 411.916 người,
chiếm 54,9% dân số toàn tỉnh. Nguồn lao động dồi dào, đảm bảo nguồn nhân
lực để tỉnh phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể số người trong độ tuổi lao động
hàng năm tăng và chiếm trên 54% so với tổng dân số. Lao động trẻ chiếm tỷ
lệ cao, đây là nguồn lực dồi dào cho việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Mật độ dân số phân bố không đều giữa các huyện thị xã trong tỉnh, đây
là khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế của địa phương. Dân số tập
trung ở thành phố, thị xã, thị trấn, còn các xã vùng cao thì dân cư thưa thớt.
Do tỉnh Yên Bái thực hiện tốt chính sách kế hoạch hoá gia đình nên tỷ lệ

tăng dân số hợp lý, tỷ lệ chết giảm dần.
Như vậy: Với những đặc điểm về nguồn lực tự nhiên và nguồn lực lao
động như trên, tỉnh Yên Bái đã có nhiều thuận lợi để phát triển một nền kinh
tế đa dạng với cơ cấu Nông lâm nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Tình hình phát triển nền kinh tế tỉnh Yên Bái
a. Thành tựu
Năm 2008, do khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới; trong
nước, thiên tai, dịch bệnh, lạm phát và giá cả tăng cao, song tình hình kinh tế -
xã hội của tỉnh Yên Bái tiếp tục ổn định, có bước phát triển khá và tương đối
toàn diện. Tăng trưởng kinh tế khá cao, cơ cấu chuyển dịch đúng hướng. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,5%, đạt mục tiêu đề ra. Thu nhập bình quân đầu
người đạt 7,5 triệu đồng ( kế hoạch 7 triệu đồng). Sản lượng lương thực có hạt
đạt 215.500 tấn. Sản xuất công nghiệp vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng cao,
một số dự án công nghiệp quan trọng hoàn thành, đi vào sản xuất. Nhiều công
trình xây dựng cơ bản hoàn thành, đưa vào sử dụng đã tăng thêm năng lực
mới cho nền kinh tế. Môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện, chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) xếp thứ 19 trong 64 tỉnh, thành phố, thu hút các
thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Tổng vốn đầu tư
phát triển địa bàn đạt 3.439,5 tỷ đồng, vượt kế hoạch 11%, tăng 38,7% so với
năm 2007. Thu ngân sách đạt 385 tỷ đồng, vượt 6,94% dự toán và tăng 24,1%
so với năm 2007.
b. Tồn tại và khuyết điểm
Kinh tế tuy tăng trưởng khá, nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ và phát
triển chưa vững chắc. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả nền kinh tế,
như tác động của khoa học, công nghệ, năng suất lao động, lợi nhuận trên
vốn, thương hiệu sản phẩm… còn rất thấp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, nhưng chậm; Chuyển dịch cơ
cấu nội bộ các ngành kinh tế chưa mạnh và chưa đi vào chiều sâu. Trong nông

nghiệp, chăn nuôi và cây công nghiệp chiếm tỷ trọng thấp, chưa tương xứng
với tiềm năng, đa số là quảng canh, nên giá trị trên một đơn vị canh tác chưa
được cao. Chương trình cải tạo và trồng chè mới (cả vùng cao và vùng thấp)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chưa đạt yêu cầu đề ra. Chương trình phát triển cây cà phê được chỉ đạo trồng
từ giai đoạn 1996 – 2000 nhưng không thành công. Phát triển kinh tế trang
trại là một hướng đi đúng, nhưng chưa được đầu tư đúng mức nên hiệu quả
chưa cao.
Trong công nghiệp đã xác định đúng hướng phát triển, nhưng trong tổ
chức thực hiện các chương trình, dự án còn chậm so với kế hoạch đề ra, ảnh
hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế chung. Chậm đổi mới và đầu tư thiết bị
công nghệ tiên tiến cho sản xuất, nhất là công nghệ chế biến chè, do vậy năng
suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá thấp, đơn điệu, sức cạnh tranh trên thị
trường yếu. Công nghiệp ngoài quốc doanh và tiểu thủ công nghiệp nông thôn
còn phát triển tự phát, thiếu sự giúp đỡ, quản lý của các cấp chính quyền. Tài
chính doanh nghiệp chưa lành mạnh, chi phí trung gian lớn, quản lý kém nên
hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp thấp...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II:
Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình
phát triển sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn
2003 – 2007 và dự báo của cho năm 2010
2.1. Vận dụng phương pháp thống kê để phân tích tình hình phát triển
sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 – 2002
2.1.1. Phân tích một số tình hình cơ bản về sản xuất công nghiệp tỉnh Yên
Bái.
Trên con đường hội nhập của đất nước, công nghiệp có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Đối với Yên Bái, một mặt cần phải tiếp tục đẩy mạnh sản xuất

nông, lâm, ngư nghiệp để tạo thế ổn định về mặt kinh tế, đời sống người dân,
mặt khác cần tập trung đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm
có tiềm năng và thị trường tiêu thụ.
Trong những năm vừa qua, nền công nghiệp Yên Bái đã có những
chuyển biến đáng kể, sản xuất công nghiệp có sự phát triển mạnh về quy mô
và sản phẩm chủ lực, từng bước trở thành khâu đột phá quan trọng trong phát
triển kinh tế của tỉnh.
Yên Bái đã hình thành các cụm công nghiệp như khu công nghiệp phía
Nam, khu công nghiệp phía Bắc, phía Tây và khu công nghiệp Đầm Hồng
thuộc thành phố Yên Bái. Ngoài nhà máy thuỷ điện Thác Bà, Yên Bái còn có
các cơ sở chế biến chè với tổng sản lượng chế biến trên 12.000 tấn; sản xuất
chế biến giấy đế, nhà máy sứ kỹ thuật, nhà máy xi măng và các cơ sở khai
thác chế biến khoáng sản như đá quý, đá vôi trắng, feldspar, thạch anh, cao
lanh với công suất 450.000 tấn/năm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Yên Bái có tiềm năng khoáng sản khá phong phú và đa dạng về chủng
loại. Khoáng sản cháy có than đá, than bùn, than nâu, kim loại có sắt, đồng,
chì, kẽm, vàng; khoáng sản phi kim loại có pirit, kaolin, feldspar, thạch anh,
graphit, đá quý, đất hiếm, nước nóng, nước nóng, nước khoáng. Đáng chú ý là
cao lanh trữ lượng 1,425 triệu tấn, quặng feldspar trữ lượng 1 triệu tấn, quặng
Graphit trữ lượng 141.791 tấn, than đá trữ lượng 600.000 tấn, than bùn trữ
lượng 360.000 tấn.
Ngoài ra, một số sản phẩm, hàng hoá đứng vững được trên thị trường đã
được tiêu thụ với lượng lớn ở trong nước và nước ngoài như: Chè khô các
loại, tinh bột sắn, gỗ chế biến, giấy vàng mã, tinh dầu quế, nông lâm sản,
thảm hạt, đá xây dựng, gạch ngói nung… Tổng giá trị hàng hoá tiêu dùng và
kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành tăng đáng kể; việc áp dụng khoa học
công nghệ, đổi mới công nghệ… đã có nhiều tiến bộ, nâng cao chất lượng sản
phẩm và sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường.

Tuy công nghiệp tỉnh Yên Bái vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhưng đã có
sự phát triển đa dạng về ngành nghề. Các địa phương đã bước đầu chú ý phát
triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống như sản xuất đồ mộc dân
dụng, chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Công
nghiệp phát triển đã chuyển được một bộ phận lao động nông nghiệp sang
công nghiệp, đồng thời thúc đẩy ngành dịch vụ phát triển. Ngành công nghiệp
cũng đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, giải
quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tăng nguồn thu
ngân sách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng dần tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.2.Các hướng phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2003 – 2007.
2.1.2.1.Chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003
– 2007.
* Khái niệm: Giá trị sản xuất công nghiệp ( GTSXCN ): là chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp
tạo ra dưới dạng sản phẩm vật chất và dịch vụ trong thời gian nhất định.
GTSXCN được tính theo giá thực tế và giá cố định.
GTSXCN bao gồm: giá trị của nguyên vật liệu, năng lượng, phụ tùng
thay thế, chi phí dịch vụ sản xuất, khấu hao TSCĐ, chi phí lao động, thuế sản
xuất và giá trị thặng dư tạo ra trong cấu thành giá trị sản phẩm công nghiệp.
GTSXCN gồm các yếu tố sau:
- Giá trị thành phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu của doanh nghiệp,
của khách hàng đưa đến gia công, đã kết thúc khâu chế biến cuối cùng và đã
làm xong thủ tục nhập kho.
- Giá trị dịch vụ công nghiệp cho bên ngoài doanh nghiệp.
- Giá trị phụ phẩm, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi đã được tiêu
thụ.

- Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của nửa thành phẩm, sản
phẩm đang chế tạo dở dang trong doanh nghiệp.
Giá trị sản xuất công nghiệp bao gồm giá trị của các hoạt động sau:
- Giá trị sản xuất công nghiệp khai thác mỏ: Là giá trị các hoạt động khai
thác hầm lò lộ thiên bằng giếng các khoáng sản tự nhiên ở dạng cứng, lỏng,
khí và các hoạt động phụ được tiến hành tại các mỏ để sản xuất ra các nguyên
liệu thô.
- Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến: là giá trị các hoạt động làm thay
đổi về mặt vật lý, hoá học của vật liệu hoặc thay đổi các thành phần cấu thành
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×