Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quản lý tài chính tại viện quy hoạch xây dựng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THỊ LOAN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THỊ LOAN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phí Mạnh Hồng
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN


PGS.TS. Phí Mạnh Hồng

PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc công
bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Tác giả

Phạm Thị Loan


LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian qua, tác giả đã rất nghiêm túc trong việc nghiên cứu
luận văn này. Song để hoàn thành luận văn không chỉ bằng nỗ lực của bản
thân, bên cạnh đó tác giả đã nhận đƣợc sự đóng góp vô cùng quý báu từ một
số cá nhân.
Trƣớc hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phí Mạnh
Hồng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tác giả xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới các cán bộ phòng Tài chính Kế toán đã hỗ trợ tác giả trong quá trình thu thập số liệu.
Tác giả cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên tác giả trong thời gian nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Tác giả


Phạm Thị Loan


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. ii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP…………………………………………………………………………4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 4
1.2. Khái lƣợc về đơn vị sự nghiệp công lập .................................................. 7
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập .............. 7
1.2.2. Vị trí, vai trò của các đơn vị sự nghiệp công lập ................................. 10
1.3. Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ....................... 11
1.3.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý tài chính ......................... 11
1.3.2. Vai trò, các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý tài chính ở các
đơn vị sự nghiệp công lập .............................................................................. 15
1.3.3. Nội dung chủ yếu của quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập .......................................................................................................... 21
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................. 28
2.1. Cách thức, quy trình tiến hành................................................................ 28
2.2. Tài liệu cần thu thập ............................................................................... 28
2.3. Cách thức thu thập tài liệu ...................................................................... 28
2.4. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu ..................................................... 28
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 29
2.4.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu, dữ liệu ............................................... 29
CHƢƠNG 3 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG HÀ NỘI ........................................ 31
3.1. Khái quát đặc điểm hoạt động tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội ... 31



3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... 31
3.1.2.Chức năng, nhiệm vụ, và tổ chức bộ máy ............................................ 32
3.1.3. Chế độ chính sách của Nhà nƣớc liên quan đến quản lý tài chính tại
Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội ................................................................ 36
3.2. Tình hình quản lý tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội............ 37
3.2.1. Quản lý huy động, tạo nguồn lực tài chính.......................................... 39
3.2.2. Quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính .................................................. 46
3.2.3. Quản lý phân phối chênh lệch thu - chi ............................................... 56
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính tại Viện Quy hoạch xây
dựng Hà Nội................................................................................................... 59
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc....................................................................... 59
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................. 62
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG HÀ NỘI 67
4.1. Định hƣớng phát triển tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội................ 67
4.1.1. Định hƣớng phát triển .......................................................................... 67
4.1.2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản Chiến lƣợc phát triển Viện Quy hoạch
xây dựng Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2025 ........................................... 68
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính tại Viện
Quy hoạch xây dựng Hà Nội ......................................................................... 69
4.2.1. Xây dựng cơ chế sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn kinh phíNSNN,
tăng nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp ......................................................... 69
4.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý chi............................................................. 70
4.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản ........................................ 73
4.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính ........... 74
4.2.5. Phát huy vai trò của Thủ trƣởng đơn vị và tăng cƣờng ứng dụng
CNTT vào công tác quản lý tài chính ............................................................ 75



4.2.6. Tăng cƣờng công tác hạch toán kế toán, kiểm toán đi đôi với công
khai tài chính .................................................................................................. 77
4.3. Một số kiến nghị với Cơ quan quản lý Nhà nƣớc .................................. 77
KẾT LUẬN.................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 82


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

1

CBVC

Cán bộ viên chức

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

Nguyên nghĩa

ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội


4

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

5

QHCT

Quy hoạch chi tiết

6

SNCL

Sự nghiệp công lập

7

TP HCM

8

TSCĐ

Tài sản cố định

9


UBND

Ủy ban nhân dân

Thành phố Hồ Chí Minh

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT
1
2
3
4
5
6
7

Số

Nội dung

hiệu
Bảng
3.1
Bảng
3.2
Bảng

3.3
Bảng
3.4
Bảng
3.5
Bảng
3.6

Tổng số thu của Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội từ
năm 2011 - 2013
Tỷ lệ thu từ NSNN so với tổng nguồn thu của Viện
Quy hoạch xây dựng Hà Nội từ năm 2011 - 2013
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Viện Quy hoạch
xây dựng Hà Nội từ năm 2011-2013
Tỷ trọng nguồn thu khác của Viện Quy hoạch xây
dựng Hà Nội từ năm 2011-2013
Cơ cấu chi từ nguồn NSNN của Viện Quy hoạch xây
dựng Hà Nội từ năm 2011-2013
Cơ cấu chi thƣờng xuyên của Viện Quy hoạch xây
dựng Hà Nội từ năm 2011-2013

Bảng

Cơ cấu sử dụng nguồn thu sự nghiệp và thu khác của

3.7

Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội từ năm 2011-2013

ii


Trang
38
41
43
45
47
48
55


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa nhập với xu hƣớng chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa và chủ trƣơng xã hội hóa dịch vụ công, các đơn vị sự nghiệp
công lập ở Việt Nam không còn đơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà
nƣớc giao cho mà còn tự tổ chức cung ứng dịch vụ cho xã hội. Nguồn tài
chính của các đơn vị này không chỉ do ngân sách nhà nƣớc cấp mà từng đơn
vị đều khai thác thêm các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ cho xã hội. Trong
những năm gần đây, số thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ không chỉ là nguồn
bổ sung mà còn chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng kinh phí của đơn vị.
Tuy nhiên, nhiều đơn vị vẫn còn lúng túng trong việc quản lý và sử dụng
nguồn vốn này.
Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội, với tƣ cách là một đơn vị sự nghiệp
công lập, cũng nằm trong tình trạng nhƣ thế. Mặc dù trong những năm vừa
qua, Viện đã tích cực đổi mới công tác quản lý tài chính nói chung và công
tác kế toán nói riêng, chủ động khai thác các nguồn thu, nâng cao hiệu quả
các khoản chi, tích cực cân đối thu chi đảm bảo về tài chính phục vụ tốt trong
hoạt động dịch vụ sự nghiệp công. Trong quá trình hoạt động, đơn vị dƣới sự
quản lý của Nhà nƣớc đã chấp hành nghiêm chỉnh luật Ngân sách Nhà nƣớc,

các tiêu chuẩn định mức, các qui định về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
do Nhà nƣớc ban hành. Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội đã không ngừng
phát triển và xây dựng đơn vị theo mô hình tự chủ tài chính hoàn toàn.
Tuy đã thực hiện nghiêm túc trong quản lý thu, chi ngân sách theo luật
ngân sách nhƣng tại Viện quy hoạch xây dựng Hà Nội vẫn còn tồn tại một số
hạn chế nhƣ tài sản chậm đổi mới theo nhu cầu phát triển quy hoạch xây
dựng, kiến trúc đô thị hiện đại; kế hoạch thu chi chƣa thật sự chủ động, chƣa
phát huy hết hiệu quả của quản lý tài chính đối với hoạt động của đơn vị, hiệu
1


quả sử dụng nguồn tài chính của Viện cũng nhƣ ngân sách nhà nƣớc vẫn chƣa
đạt đƣợc kết quả tốt. Bên cạnh đó, nhận thức của cán bộ, công nhân viên chức
còn chƣa đầy đủ về công tác tài chính của Viện. Vì vậy nhu cầu về hoàn thiện
công tác quản lý tài chính của Viện là rất cần thiết nhằm nâng cao kết quả
hoạt động cũng nhƣ đời sống của cán bộ công nhân viên chức.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, tôi đã lựa chọn vấn đề “
Quản lý tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội” làm đề tài luận văn
thạc sĩ, chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, với mong muốn tìm hiểu phân
tích thực trạng quản lý tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội và đƣa
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị này
để phù hợp với xu hƣớng phát triển của đơn vị và của đất nƣớc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở chỉ ra những bất cập trong công tác quản lý tài chính tại
Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác này ở Viện trong thời gian tới.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết về công tác quản lý tài chính tại
các tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập trong điều kiện kinh tế thị trƣờng.

Phân tích, đánh giá công tác quản lý tài chính tại Viện Quy hoạch xây
dựng Hà Nội trong một số năm gần đây.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Công tác quản lý tài chính Viện Quy
hoạch xây dựng Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn : Công tác quản lý tài chính của Viện
Quy hoạch xây dựng Hà Nội .
2


Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích, bảng biểu để phân
tích, xử lý dữ liệu. Ngoài ra thông qua việc phân tích, xử lý thông tin, trên cơ
sở tham khảo ý kiến của các nhà khoa học kinh tế, các nhà quản lý tài chính
và các ý kiến của bản thân để đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý
tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội.
5. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Viện Quy hoạch
xây dựng Hà Nội.
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội .
Kết luận


3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết
liên quan đến lĩnh vực quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Có thể nêu một số bài phân tích, bình luận trên tạp chí, chẳng hạn nhƣ:
- Nguyễn Phú Giang, 2014. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp và
những vấn đề đặt ra hiện nay,< >.
Bài viết của tác giả đã nêu ra tầm quan trọng của quản lý tài chính tại
đơn vị SNCL. Và để việc quản lý tài chính có hiệu quả, công tác quản lý cần
thực hiện ba khâu: thứ nhất, lập dự toán thu chi ngân sách nhà nƣớc (NSNN)
trong phạm vi đƣợc cấp thẩm quyền giao hàng năm; thứ hai, tổ chức chấp
hành dự toán tài chính hàng năm theo chính sách của Nhà nƣớc; thứ ba, quyết
toán thu chi NSNN. Qua đó, tác giả cũng đã nêu rõ những vấn đề đặt ra đối
với quản lý tài chính đơn vị SNCL ở Việt Nam hiện nay góp phần vào công
tác hoàn thiện quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp.
- Tạp chí tài chính số 10, 2014. Để đổi mới hiệu quả cơ chế quản lý
hoạt động sự nghiệp công lập. <>.
Bài viết của tác giả đã nêu ra thực trạng cơ chế quản lý hoạt động sự
nghiệp công, những hạn chế trong việc đổi mới cơ chế quản lý hoạt động
SNCL nhƣ chính sách hai giá vẫn đƣợc duy trì trong việc cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công hay cơ chế quản lý và phƣơng thức hoạt động của các đơn vị
SNCL chƣa đƣợc đổi mới đồng bộ dẫn đến chất lƣợng hiệu quả còn chƣa cao.
Qua đó, tác giả đƣa ra định hƣớng đổi mới cơ chế hoạt động SNCL và các
kiến nghị về chính sách tài chính nhƣ Nhà nƣớc phải có các biệ pháp mạnh
hơn trong việc yêu cầu các bộ, ngành thực hiện việc chuyển đổi từ cơ chế giao

4


dự toán sang cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ để giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho đơn vị SNCL.
Bàn về thực trạng quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập, có
thể kể ra một số công trình nghiên cứu đã công bố về lĩnh vực này nhƣ sau:
 Nguyễn Tấn Lƣợng (2011),“Hoàn thiện quản lý tài chính tại các
trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng đại học Kinh tế TP.HCM.
Luận văn của tác giả trình bày rõ ràng những vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý tài chính tại các trƣờng đại học công lập trên địa bàn TP.HCM.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn đã góp phần bổ sung và hệ thống hóa
các vấn đề về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cơ chế quản lý tài chính
tại các trƣờng đại học công lập. Luận văn đã đƣa ra chi tiết các công cụ quản
lý tài chính tại các trƣờng đại học công lập. Đánh giá những thuận lợi, khó
khăn đồng thời đƣa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính tại các trƣờng đại học
công lập trên địa bàn TP. HCM. Bên cạnh đó, dù ở TP.HCM bao gồm rất
nhiều trƣờng đại học công lập nhƣng tác giả mới chỉ tập trung đi sâu nghiên
cứu một số trƣờng đại học công lập điển hình trên địa bàn TP.HCM thực hiện
tự chủ tài chính một phần hay toàn bộ kinh phí hoạt động thƣờng xuyên.
 Nguyễn Thị Kim Anh (2012)“Quản lý tài chính trường cao đẳng
lương thực thực phẩm Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sỹ, Trƣờng Đại học Đà
Nẵng.
Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về các nguồn tài chính và quản lý
tài chính ở các trƣờng đại học, cao đẳng công lập trong điều kiện hiện nay,
qua đó đã khẳng định vai trò của tài chính giáo dục, trong đó nguồn NSNN
giữ vai trò quan trọng và quyết định. Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng
các nguồn tài chính và hoạt động quản lý tài chính của trƣờng cao đẳng lƣơng

5


thực thực phẩm Đà Nẵng, một mặt luận văn đã chỉ ra đƣợc tài chính thực sự
là công cụ hữu hiệu và là động lực kinh tế quan trọng để Trƣờng hoàn thành
nhiệm vụ to lớn mà Đảng và Nhà nƣớc giao phó, tạo điều kiện nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giảng viên, qua đó tạo động lực để nâng
cao hiệu quả giảng dạy và nghiên cứu. Mặt khác qua những yêu cầu, đòi hỏi
bức xúc từ thực tiễn đặt ra luận văn đã chỉ ra tồn tại, hạn chế trong quá trình
thực hiện đa dạng hóa các nguồn tài chính, quản lý và sử dụng tài chính có
hiệu quả. Bên cạnh đó, luận văn còn những tồn tại những hạn chế nhƣ số liệu
chƣa đƣợc cập nhật kịp thời.
 Nguyễn Thị Hƣơng (2015) “Quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia
Hà Nội trong bối cảnh đổi mới quản lý tài chính giáo dục đại học”, Luận án
tiến sĩ Kinh tế, Học viện Khoa học xã hội.
Luận án cho thấy trong thời gian qua ĐHQGHN đã từng bƣớc hoàn
thiện cơ chế quản lý, từ công tác lập kế hoạch đến phân bổ chỉ tiêu cho các
hoạt động đào tạo và nghiên cứu, phân cấp quản lý, …Tuy nhiên, việc quản lý
tài chính vẫn còn bộc lộ một số điểm yếu kém, bất cập nhƣ nguồn thu hạn
chế, phân bổ tài chính chƣa khuyến khích nâng cao chất lƣợng đào tạo, cơ cấu
chi chƣa thật hợp lý, năng lực đội ngũ cán bộ và công tác kế hoạch tài chính
hạch toán kế toán chƣa đáp ứng yêu cầu…Những bất cập đó có nguyên nhân
bên trong là do cơ chế quản lý tài chính của ĐHQGHN, còn nguyên nhân gián
tiếp bên ngoài xuất phát từ những bất cập chung trong công tác quản lý tài
chính của các trƣờng đại học công lập ở Việt Nam. Từ việc phân tích những
bất cập trên và nguyên nhân của chúng luận án đã đƣa ra một số gợi ý về đổi
mới cơ chế quản lý tài chính của ĐHQGHN, đề xuất những kiến nghị và giải
pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của ĐHQGHN.
Các công trình trên tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau và đã đề cập
đến nhiều khía cạnh về hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự

6


nghiệp công lập. Tuy nhiên chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách
chuyên biệt về vấn đề quản lý tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội.
1.2. Khái lƣợc về đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1.1. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là tổ chức do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập
theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công,
phục vụ quản lý nhà nƣớc (Nguồn: điều 9, Luật viên chức số 58/2010/QH12
ngày 15/11/2010).
1.2.1.2. Đặc điểm
Một là, đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị cung cấp các dịch vụ
công, hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích tìm kiếm
lợi nhuận. Việc cung ứng các hàng hóa này cho thị trƣờng chủ yếu không vì
mục đích lợi nhuận nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nƣớc tổ chức,
duy trì và tài trợ cho các hoạt động này để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ
cho thị trƣờng trƣớc hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nƣớc trong việc phân
phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp
vào thị trƣờng. Sản phẩm của các đơn vị SNCL sẽ hỗ trợ cho các ngành, các
lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thƣờng, nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân tài,
đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng
đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe,
văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Hai là, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp là các sản phẩm mang lại lợi
ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần của xã hội. Sản phẩm, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp
chủ yếu là các giá trị về tri thức, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, chăm sóc sức

7


khỏe,… có tính phục vụ không chỉ cho một ngành, một lĩnh vực nhất định mà
kho tiêu thụ sản phẩm đó thƣờng có tác dụng lan tỏa, truyền tiếp, tác động
đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm đó là “hàng hóa công cộng” hoặc
hàng hóa tƣ thiết yếu mà khu vực công phải cung cấp có tác động về trí và lực
của con ngƣời, đến toàn bộ đời sống của con ngƣời cũng nhƣ đến quá trình tái
sản xuất xã hội.
Ba là, hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chƣơng trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc. Với chức
năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự
nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện
những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các
chƣơng trình mục tiêu quốc gia nhƣ : Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia việc
làm và dạy nghề, Chƣơng trình xóa mù chữ, Chƣơng trình dạy nghề cho lao
động nông thôn, Chƣơng trình xóa đói giảm nghèo… Những chƣơng trình
mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nƣớc, với vai trò của mình mới có thể thực
hiện một cách triệt để và có hiệu quả. Đề thực hiện các chƣơng trình trên, các
đơn vị SNCL đƣợc sử dụng nhƣ những công cụ, nhằm cung ứng cho xã hội
những dịch vụ công phù hợp với mục tiêu của chƣơng trình.
1.2.1.3. Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập
Để quản lý tốt các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập cũng
nhƣ quản lý đƣợc quá trình phát triển của các loại hình dịch vụ này, phục vụ
tốt cho hoạt động của nền kinh tế quốc dân, cần phải xác định các đơn vị sự
nghiệp công lập tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động hay khả năng đảm bảo
nguồn kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.

- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực y tế.
8


- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao.
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực kinh tế.
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực xã hội.
Ngoài các đơn vị SNCL ở các lĩnh vực nói trên còn có các đơn vị sự
nghiệp ở các tổng công ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.
Việc phân loại đơn vị SNCL theo lĩnh vực hoạt động tạo thuận lợi cho
việc phân tích đánh giá hoạt động của các đơn vị trong các lĩnh vực khác nhau
tác động đến nền kinh tế nhƣ thế nào, từ đó nhà nƣớc đƣa ra các chế độ, chính
sách phù hợp với hoạt động của đơn vị này.
* Căn cứ vào khả năng tự đảm bảo về hoạt động chi thường xuyên, các
đơn vị sự nghiệp công lập được phân thành ba loại:
a) Đơn vị SNCL đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm
vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị SNCL đƣợc giao
quyền tự chủ). Đây là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt động thƣờng xuyên, Ngân sách Nhà nƣớc không phải cấp dạng kinh phí
này cho đơn vị. Mức kinh phí tự đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị
đƣợc xác định bằng công thức sau:
Mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thƣờng xuyên =
của đơn vị sự nghiệp (%)

Tổng số nguồn thu hoạt động sự nghiệp
Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên

x100%


Theo công thức trên, đơn vị SNCL đƣợc giao quyền tự chủ phải có mức
đảm bảo kinh phí hoạt động thƣờng xuyên lớn hơn hoặc bằng 100%.
Thông qua việc phân loại theo khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí
hoạt động thƣờng xuyên, các nhà quản lý thu thập chính xác về tình hình sử
dụng kinh phí của đơn vị, tình hình quản lý biên chế, quỹ lƣơng và tình hình
tiết kiệm để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị một
cách rõ nét.

9


b) Đơn vị SNCL chƣa đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp
công lập chƣa đƣợc giao quyền tự chủ). Đây là đơn vị SNCL tự đảm bảo một
phần, chƣa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên. Mức kinh
phí tự đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị loại này nhỏ hơn 100%,
song lớn hơn 10%.
c) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
NSNN bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thƣờng xuyên từ 10% trở xuống.
1.2.2. Vị trí, vai trò của các đơn vị sự nghiệp công lập
Hoạt động của các đơn vị SNCL có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế. Trong thời gian qua, các đơn vị SNCL đã có nhiều đóng
góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, thể hiện:
- Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ về giáo dục, y tế, văn hóa thể dục, thể
thao, ... có chất lƣợng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

- Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao nhƣ : đào tạo và
cung cấp nguồn nhân lực có chất lƣợng và trình độ cao, nghiên cứu và ứng
dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm công nghiệp
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
- Thứ ba, đối với từng ngành hoạt động nhƣ nghiên cứu, cung cấp các
dịch vụ xã hội thì đơn vị SNCL đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề
xuất và thực hiện các đề án, chƣơng trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nƣớc.
10


- Thứ tƣ, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà
nƣớc đơn vị SNCL đã góp phần tăng cƣờng nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng
hóa và xã hội hóa nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ
trƣơng xã hội hóa hoạt động sự nghiệp của nhà nƣớc, trong thời gian qua các
đơn vị SNCL ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phƣơng
thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, đồng
thời qua đó cũng thực hiện xã hội hóa nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của
xã hội.
1.3. Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và tiêu chí đánh giá quản lý
tài chính
1.3.1.1. Khái niệm tài chính
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân
phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các tổ chức trong xã hội.
1.3.1.2. Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phƣơng pháp, các hình thức
và công cụ đƣợc vận hành để quản lý các hoạt động tài chính ở một tổ chức
nhất định nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã định.

Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội
và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính đƣợc coi là hợp lý,
có hiệu quả nếu nó tạo ra đƣợc một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích
cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phƣơng hƣớng phát triển đã đƣợc
hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có
liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám
sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu cực, tham nhũng

11


trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả
việc sử dụng các nguồn tài chính.
Trong đơn vị SNCL, Nhà nƣớc là chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý là
nguồn hoạt động tài chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính đơn vị sự nghiệp bao
gồm các hoạt động và quan hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của
Nhà nƣớc trong lĩnh vực sự nghiệp. Là chủ thể quản lý, Nhà nƣớc có thể sử
dụng tổng thể các phƣơng pháp, các hình thức và công cụ để quản lý hoạt
động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm
đạt đƣợc những mục tiêu nhất định.
Quản lý tài chính phải đƣợc bắt đầu từ khâu đầu tiên đó là huy động và
tạo nguồn lực tài chính, tiếp theo là quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính đó
sao cho có hiệu quả và cuối cùng là quá trình kiểm tra, kiểm soát nguồn lực
tài chính mang lại hiệu lực cao nhất.
1.3.1.3. Mục tiêu quản lý tài chính
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị SNCL liên quan
trực tiếp đến hiệu quả kinh tế - xã hội của các hoạt động sự nghiệp, đến hiệu
quả sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Nếu tài chính của các đơn vị
SNCL đƣợc quản lý, giám sát, kiểm tra tốt sẽ góp phần hạn chế, ngăn ngừa
các hiện tƣợng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài

chính công, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính của
đất nƣớc.
Quản lý tài chính các đơn vị SNCL còn cung cấp thông tin để Nhà
nƣớc có các biện pháp và chính sách phù hợp trong tái cơ cấu hoạt động cung
cấp dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao... trong tƣơng quan với sự
cạnh tranh của khu vực tƣ nhân.
Các mục tiêu quản lý tài chính đơn vị SNCL nhƣ sau:

12


- Đơn vị SNCL hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của xã hội về các hoạt động dịch vụ công.
- Tạo động lực khuyến khích các đơn vị SNCL tích lũy, chủ động tổ
chức hoạt động hợp lý, xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tổ chức và phân
công lao động khoa học, nâng cao chất lƣợng công việc nhằm sử dụng kinh
phí tiết kiệm.
- Nêu cao ý thức trách nhiệm, tăng cƣờng đấu tranh các hiện tƣợng tiêu
cực, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác chi.
- Tạo điều kiện để ngƣời lao động trong các đơn vị SNCL phát huy khả
năng, sáng kiến nâng cao chất lƣợng công tác, tăng thu nhập cho cá nhân và
tập thể.
- Phải đảm bảo kinh phí thƣờng xuyên theo chế độ, định mức, tiêu
chuẩn của Nhà nƣớc để các đơn vị đƣợc hoạt động liên tục đồng thời phải tiết
kiệm triệt để chi.
- Đơn vị SNCL tự chủ tài chính, có thể chủ động bố trí kinh phí để
thực hiện nhiệm vụ, đƣợc ổn định kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo
định kỳ 3 năm và hàng năm đƣợc tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tƣớng Chính
phủ quyết định.
1.3.1.4. Nguyên tắc quản lý tài chính

Các đơn vị SNCL quản lý tài chính dựa trên ba nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu
trong quản lý tài chính nói chung và trong quản lý các đơn vị SNCL nói riêng.
Hiệu quả trong quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt đƣợc
so với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này, khi tiến hành quản lý tài chính
các đơn vị SNCL, Nhà nƣớc cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả
kinh tế. Mặc dù rất khó định lƣợng hiệu quả xã hội, song những lợi ích đem
lại về xã hội luôn đƣợc đề cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình quản lý tài

13


chính công. Nhà nƣớc phải cân đối giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục
tiêu trên cơ sở lợi ích quốc gia, cộng đồng, những mục tiêu chính trị quan
trọng cần phải đạt đƣợc trong từng giai đoạn nhất định với định mức chi hợp
lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu thức qua trọng để các cá nhân hoặc cơ quan có
thẩm quyền cân nhắc khi xem xét các phƣơng án, dự án hoạt động sự nghiệp
khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng
phải đƣợc xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính
sách chi tiêu liên quan đến hoạt động sự nghiệp.
Thứ hai, nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính đơn vị
SNCL bằng văn bản pháp luật thống nhất trong cả nƣớc. Thống nhất quản lý
tài chính là việc tuân thủ theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử
dụng, thanh tra, kiểm tra, quyết toán, xử lý những vƣớng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện quản lý thu, chi tài chính ở các đơn vị SNCL. Nguyên tắc
thống nhất vẫn phải đảm bảo tính đa dạng, mềm dẻo về thể chế để phát huy
quyền tự chủ của các đơn vị SNCL. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm
bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử các đơn vị SNCL khác nhau, hạn
chế những tiêu cực và rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là rủi ro có tính
chất chủ quan khi quyết định các khoản thu, chi.

Thứ ba, nguyên tắc công khai minh bạch: đơn vị SNCL phải quản lý tài
chính công khai, minh bạch trong động viên, phân phối, sử dụng các nguồn
lực xã hội, nhất là nguồn lực tài chính. Thực hiện công khai, minh bạch trong
quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết
định về thu, chi tài chính công, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hợp
lý trong chi tiêu, kết quả làm tăng hiệu quả hoạt động của đơn vị SNCL.
1.3.1.5. Tiêu chí đánh giá quản lý tài chính
Công tác quản lý tài chính tốt tại các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ đẩy
mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả
14


về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. Để quản lý tốt
tài chính cần phải dựa vào tiêu chí đánh giá sau:
- Tuân thủ các quy định pháp luật, chế độ kế toán. Cần quản lý sử dụng
ngân sách nhà nƣớc và nguồn vốn hoạt động sự nghiệp có hiệu quả, tiết kiệm,
thực hiện nghiêm các chế độ, chính sách quản lý thu, chi tài chính và kiến
nghị của cơ quan chức năng đối với công tác quản lý tài chính.
- Mức kinh phí tự đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị SNCL
đƣợc xác định bằng công thức sau:
Mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thƣờng xuyên =
của đơn vị sự nghiệp (%)

Tổng số nguồn thu hoạt động sự nghiệp
Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên

x100%

Theo công thức trên, đơn vị SNCL nào có mức đảm bảo kinh phí hoạt

động thƣờng xuyên lớn hơn hoặc bằng 100% là điều kiện chứng minh đơn vị
đƣợc giao quyền tự chủ. Đây là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ
chi phí hoạt động thƣờng xuyên, Ngân sách Nhà nƣớc không phải cấp dạng
kinh phí này cho đơn vị.
- Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đáp ứng đƣợc các mục tiêu quản
lý tài chính đơn vị SNCL.
1.3.2. Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tài chính ở
các đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.2.1.Vai trò
- Thực tế cho thấy, trong hoạt động của các đơn vị SNCL thì quản lý
hiệu quả nguồn tài chính trở thành một nhiệm vụ trọng tâm và rất cần thiết,
ảnh hƣởng mạnh đến sự phát triển cả về quy mô lẫn chất lƣợng cung cấp dịch
vụ của đơn vị. Đồng thời, tài chính tác động đến thu nhập của cán bộ, nhân

15


viên trong đơn vị. Việc quản lý nguồn tài chính tốt góp phần mở rộng, đa
dạng hóa các nguồn thu từ ngân sách nhà nƣớc, từ viện trợ hay từ sản xuất
kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của đơn vị. Bên cạnh đó, công tác này cũng góp phần tạo khuôn khổ chi tiêu
phù hợp với tình hình tài chính, làm cơ sở cho việc hạch toán kế toán tại đơn
vị; đảm bảo đƣợc nguồn tài chính cho hoạt động của đơn vị, từ đó đƣa ra
những kế hoạch, định hƣớng phát triển cho phù hợp với từng giai đoạn của sự
phát triển.
- Hoàn thiện quản lý tài chính giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của
các đơn vị SNCL, nhờ làm tốt công tác quản lý tài chính mang lại hiệu quả và
hiệu lực trong việc sử dụng tiền và tài sản của đơn vị từ đó hoàn thành tốt
nhiệm vụ từ việc sử dụng nguồn lực có hiệu quả.
- Quản lý tài chính chặt chẽ sẽ là tiền đề cho việc tiết kiệm các nguồn

lực tài chính, nguồn tài sản từ đó nâng cao và gia tăng hiệu quả sử dụng
nguồn tài chính.
- Hoàn thiện quản lý tài chính cũng chính là việc hoàn thiện cơ cấu tổ
chức nhân sự phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất, chất lƣợng SNCL tốt nhất.
Việc quản lý cũng giúp cho các khoản chi đƣợc thực hiện theo đúng kế hoạch,
đạt hiệu quả hoạt động cao đồng thời tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện để tăng
thu nhập cho cán bộ nhân viên, phát huy tính chủ động, sáng tạo, hoàn thành
tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
1.3.2.2. Nhân tố ảnh hưởng
* Các nhân tố khách quan:
- Ảnh hƣởng của hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc
Công tác quản lý tài chính của đơn vị SNCL chịu sự điều tiết trực tiếp từ
các văn bản luật và dƣới luật (nghị định, chỉ thị và thông tƣ...). Các văn bản pháp
luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp lý cho các hoạt động tài chính ở
đơn vị. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc thực hiện theo hƣớng tạo
16


×