Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại SHB – Hội sở chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.46 KB, 64 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................4
Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động Thanh toán
quốc tế tại Ngân thương mại.................................................................5
1.1 Thương mại quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế tại Ngân
thương mại...................................................................................................5
1.1.1 Đặc điểm của Thương mại quốc tế..................................................5
1.1.2 Vai trò TTQT của NHTM trong TMQT..........................................6
1.1.2.1 Khái quát chung về NHTM.......................................................6
1.1.2.2 Vai trò của thanh toán quốc tế của NHTM trong TMQT..........7
1.2 Hoạt động TTQT của Ngân thương mại..........................................10
1.2.1 Khái niệm về hoạt động TTQT......................................................10
1.2.2 Các phương thức TTQT chủ yếu trong hoạt động TTQT của
NHTM.....................................................................................................15
1.2.2.1 Phương thức chuyển tiền........................................................15
1.2.2.2 Phương thức thanh toán nhờ thu............................................17
1.2.2.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ( Documentary
Credit)................................................................................................20
1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường việc mở rộng TTQT....................................23
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT.................................24
1.3.1 Nhân tố chủ quan...........................................................................24
1.3.2 Nhân tố khách quan........................................................................25
Chương II: Thực trạng hoạt động TTQT tại SHB.............................26
2.1 Giới thiệu về SHB................................................................................26
2.1.1 Vài nét về SHB...............................................................................26
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh thời gian qua của SHB..................27
2.2 Thực trạng hoạt động TTQT tại SHB...............................................31
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.1 Quy định về TTQT.........................................................................31


2.2.1.1 Môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT..............................31
2.2.2.2 Quy chế về hoạt động TTQT của SHB....................................35
2.2.2 Quy trình thực hiện các phương thức TTQT chủ yếu tại SHB......37
2.2.3 Thực trạng hoạt động TTQT tại SHB............................................42
2.2.3.1 Thực trạng hoạt động.............................................................42
2.2.3.2 Đánh giá về hoạt động TTQT tại SHB...................................48
Chương III: Một số giải pháp mở rộng hoạt động TTQT
tại SHB.................................................................................................. 56
3.1 Những định hướng phát triển hoạt động TTQT tại SHB................56
3.1.1 Đổi mới công nghệ thanh toán Ngân hàng.....................................56
3.1.2 Về nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế: .................................................57
3.1.3 Tiếp tục mở rộng và nâng cao công tác kinh doanh ngoại tệ: .......57
3.2 Một số giải pháp mở rộng hoạt động TTQT.....................................57
3.2.1 Tiếp tục nâng cao trình độ của cán bộ TTQT, từng bước hiện đại
hỏa công nghệ ngân hàng........................................................................57
3.2.2. Phòng tránh rủi ro trong hoạt động TTQT....................................58
3.2.3. Chú trọng thực hiện tốt công tác quản lý điều hành......................59
3.2.4. Đa dạng hóa các loại hình TTQT..................................................59
3.2.5. Xây dựng chính sách khách hàng và hệ thống tiếp thị nhằm thu hút
khách hàng đến với ngân hàng................................................................60
3.2.6. Phối hợp chặt chẽ các nghiệp vụ liên quan...................................60
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................61
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và bộ ngành có liên quan......................61
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.......................................62
KẾT LUẬN...........................................................................................64
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu và là một yêu
cầu khách quan đối với tất cả các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát
triển. Việt Nam đã đặt hoạt động kinh tế ngoại thương lên hàng đầu và coi đó
là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của nước mình. Trong
hoạt động kinh tế đối ngoại, thanh toán quốc tế có một vị trí hết sức quan
trọng. Nó là một mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đây phát
triển các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ,
tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường
nguồn vốn huy động đặc biệt vốn về ngoại tệ...
Khi nền kinh tế nước ta đang được thực hiện phát triển kinh tế thị trường
mở cửa, hợp tác và hội nhập thì hoạt động Thanh toán quốc tế cũng được mở
rộng để hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển hoạt động thương mại quốc tế của
quốc gia và sự phát triển nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế của Ngân hàng thương
mại.
Trong thời gian gần đây, Ngân hàn thương mại cổ phần Sầi Gòn Hà Nội
SBB luôn quan tâm tới việc mở rộng hoạt động Thanh toán quốc tế để từ đó
thúc đẩy hoạt động xây dựng của Ngân hàng phát triển nhanh, ổn định và ít
rủi ro. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng hoạt động thanh toán quốc tế tại SHB
vẫn còn một số hạn chế như thị phần nhỏ bé, quy mô và năng lực cạnh tranh
thấp. Từ thực trạng đó, em đã chọn đề tài thực tập của mình là: “Mở rộng
hoạt động thanh toán quốc tế tại SHB – Hội sở chính”.
Đề tài nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc SHB từ năm 2006 đến năm
2008.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động Thanh toán
quốc tế tại Ngân thương mại
1.1 Thương mại quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế tại Ngân
thương mại
1.1.1 Đặc điểm của Thương mại quốc tế

* Khái niệm
Thương mại quốc tế (TMQT) là sự trao đổi hóa và dịch vụ giữa các
quốc gia, thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới tuân theo nguyên tắc
trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên.
TMQT là một trong những hoạt động chính và cơ bản của quan hệ kinh
tế quốc tế. TMQT ra đời từ rất sớm, ban đầu chỉ là sự trao đổi hóa đơn thuần
giữa các thương gia mang quốc tịch khác nhau. Nguồn gốc của nó liên quan
đến việc giảm chi phí sản xuất, mở rộng sản xuất, chuyên môn hóa dựa trên
cơ sở lợi thế so sánh.
Trong thế giới hiện đại TMQT giữ vai trò hết sức quan trọng và cần thiết
cho việc thực hiện chuyên môn hóa để đạt hiệu quả kinh tế cao trong nền
công nghiệp hiện đại. Có thể nói hiện nay TMQT giữ một vị trí trung tâm
trong quan hệ kinh tế quốc tế.
* TMQT có những đặc điểm nổi bật khác với thương mại trong nước
những điểm cơ bản sau:
Một là: Hoạt động buôn bán vượt ra ngoài biên giới quốc gia. Hàng hóa
có thể di chuyển từ nước này qua nước khác. Nhưng khái niệm này cũng chỉ
mang tính chất tương đối vì mua bán hàng hóa cho người nước ngoài đang
sinh sống ở một quốc gia cũng có thể coi là hoạt động xuất khẩu.
Hai là: Tham gia vào TMQT là những người có quốc tịch khác nhau,
tuy nhiên khái niệm này cũng không chính xác tuyệt đối vì trong điều kiện
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiện nay ở các nước trên thế giới, để phân biệt TMQT và kinh doanh trong
nước người ta sử dụng yếu tố lãnh thổ, nơi cư trú hoặc trụ sở thay vì yếu tố
quốc tịch.
Ba là: Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một bên hoặc là cả hai
bên.
Trong thời đại ngày nay, không có nền kinh tế quốc gia nào có thể tồn tại
độc lập mà bắt buộc phải tham gia TMQT. Hoạt động TMQT bao gồm những

hoạt động sau:
 Xuất nhập khẩu hang hoá hữu hình ( nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị, lương thực, thực phẩm, hang tiêu dùng).
 Xuất nhập khẩu hoá vô hình ( các bí quyết công nghệ, bằng phát
minh sáng chế, phần mềm vi tính dịch vụ lắp đặt, chuyển giao công nghệ, du
lịch, …)
 Gia công thuê cho nước ngoài và thuê nước ngoài gia công.
 Tái xuất khẩu ( nhập hàng rồi xuất sang nước thứ 3 hoặc chỉ thực hiện
các dịch vụ vận tải quá cảnh, lưu kho bãi, bảo quản…).
 Xuất khẩu tại chỗ như cung cấp hang hoá dịch vụ cho ngoại giao
đoàn, khách du lịch quốc tế …
1.1.2 Vai trò TTQT của NHTM trong TMQT
1.1.2.1 Khái quát chung về NHTM
* Khái niệm
Ngày nay, sự phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều
ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng bởi sự phát triển của hệ thống tài chính ngân
hàng. Có thể xem ngân hàng là mạch máu quan trọng của nền kinh tế, một
nền kinh tế mạnh đồng nghĩa với một hệ thống ngân hàng vững mạnh, và một
nền kinh tế trì trệ, kém phát triển một phần bởi hệ thống ngân hàng yếu kém.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong hệ thống ngân hàng, ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong
những ngân hàng ra đời từ sớm, tầm khoảng cuối thế kỷ 18, ban đầu đó là
những doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, xuất phát từ nhu cầu chuyển đổi, dịch
vụ bảo quản và cho vay vàng bạc cổ xưa. Ngày nay, các NHTM đã có những
bước tiến vượt bậc so với xuất xứ ban đầu, với nghiệp vụ kinh doanh phong
phú, cơ cấu tổ chức rộng lớn, … NHTM đã là một tổ chức tài chính quan
trọng đối với nền kinh tế, cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và nhiều chức
năng tài chính khác…

* Tầm quan trọng của các NHTM đối với nền kinh tế thể hiện trong 2
chức năng cơ bản sau:
- Chức năng trung gian tín dụng: ngân hàng huy động nguồn vốn nhàn
rỗi của xã hội nhằm mục đích kích thích quá trình luân chuyển vốn để tái sản
xuất mở rộng, đồng thời đưa tiết kiệm đên với đầu tư trên phạm vi toàn xã
hội.
- Chức năng trung gian thanh toán: cung cấp các dịch vụ thanh toán ,
môi giới, tư vấn và đặc biệt là ngân hàng thực hiện chức năng “tạo tiền” qua
quá trình thanh toán bằng bút tệ.
1.1.2.2 Vai trò của thanh toán quốc tế của NHTM trong TMQT
Trong thời đại hiện nay, quan hệ quốc tế giữa các quốc gia bao gồm
nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học kĩ thuật…
thì trong đó quan hệ kinh tế vẫn chiếm vai trò chủ đạo và là cơ sở cho các
quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển. Quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng
phát triển, nhu cầu chi trả và thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác
nhau càng tăng, từ đây hình thành hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT), mà
ngân hàng là cầu nối giữa các bên. Hoạt động TTQT ra đời, trở thành một
trong những dịch vụ quan trọng nhất trong mảng kinh doanh đối ngoại của
NHTM.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TTQT là khâu then chốt cuối cùng khép kín một chu kỳ mua bán hàng
hóa hay trao đổi dịch vụ. Việc thanh toán tiền hàng được nhanh chóng, chính
xác, an toàn là đảm bảo giải quyết được mối quan hệ lưu thông hóa - tiền tệ
giữa người mua - người bán. Về mặt kinh doanh, thanh toán tiền hàng thể
hiện chất lượng kinh doanh, nói lên hiệu quả kinh tế về tài chính trong hoạt
động của doanh nghiệp.
Đối với NHTM, TTQT có những vai trò quan trọng như sau:
Một là: TTQT tạo điều kiện thu hút khách , mở rộng thị trường
Khách hàng tìm đến ngân hàng với mong muốn được thỏa mãn các nhu

cầu về dịch vụ tài chính. Trong điều kiện hiện nay, buôn bán kinh doanh, du
lịch, đầu tư, … đã vượt ra khỏi biên giới của quốc gia, nhu cầu TTQT đối với
các cá nhân, tổ chức ngày càng lớn. Mặt khác, trong cuộc cạnh tranh gay gắt
giữa các ngân hàng, việc đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu của khách hàng là
một trong những mục tiêu mà các ngân hàng hướng đến nhằm thu hút khách
hàng, chiếm lĩnh thị trường.
Hai là: TTQT tạo khả năng tăng doanh thu và lợi nhuận
Khi khách hàng đến với ngân hàng ngày càng nhiều thì lợi ích của ngân
hàng ngày càng tăng. Không những doanh thu của ngân hàng tăng lên tuyệt
đối mà những khoản thu phí cũng tăng do cung cấp được nhiều hơn các dịch
vụ cho khách hàng, đồng thời hỗ trợ cho hoạt động khác của ngân hàng thêm
phát triển. Từ đó ngân hàng có điều kiện tăng thêm nguồn vốn huy động, tạo
điều kiện mở rộng quy mô tín dụng. Trong quá trình tham gia hoạt động
TTQT, khách hàng còn phát sinh thêm những nhu nhu cầu dịch vụ khác của
ngân hàng như: bảo lãnh thanh toán, tài trợ các hợp động xuất nhập khẩu,
thực hiện hợp đồng, mua bán ngoại tệ, tiền mặt ngoại tệ… từ đó góp phần
phát triển hoạt động TTQT của ngân hàng, tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ba là: TTQT tạo điều kiện phân tán rủi ro
Kinh doanh ngân hàng là một trong những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro,
nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế toàn cầu, kinh tế khu vực và
kinh tế mỗi quốc gia luôn có nhiều biến động. Diễn biến phức tạp của kinh tế
thế giới và các thủ đoạn lừa đảo tinh vi dẫn đến nguy cơ rủi ro ngân hàng phải
gánh chịu ngày càng nhiều. Đó là rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại
hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động ngoại bảng, rủi ro công nghệ hoạt
động và rủi ro quốc gia.
Với việc kinh doanh nhiều lĩnh vực, dịch vụ là phương thức hiệu quả
nhất để phân tán rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Lợi nhuận thu được từ
hoạt động TTQT góp phần hỗ trợ cho ngân hàng khi thị trường biến động,

giúp ngân hàng giữ vững được sự ổn định.
Bốn là: Góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới Ngân hàng.
Hoạt động TTQT giúp cho hoạt động của ngân hàng vượt ra khỏi phạm
vi quốc gia, hòa nhập cộng đồng ngân hàng thế giới, nâng cao uy tín trên
trường quốc tế. Trên cơ sở đó phát triển các quan hệ đại lý, khai thác nguồn
tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính
quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để phát triển kinh tế xã hội.
Năm là: Góp phần tạo dựng và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị
trường tài chính quốc tế
Sự phát triển của hoạt động TTQT tại các ngân hàng mà đặc biệt là sự
phát triển của các dịch vụ TTQT, trình độ xử lý nghiệp vụ của cán bộ
TTQT… đã góp phần tạo dựng niềm tin đối với ngân hàng và cả khách hàng
nước ngoài. Vậy hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng mở rộng trên lĩnh vực
kinh doanh đối ngoại, hòa nhập hệ thống tài chính ngân hàng toàn cầu, giúp
ngân hàng tạo dựng được uy tín đối với quốc tế.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vậy hoạt động TTQT của các NHTM trong thương mại quốc tê nói riêng
và kinh tế đối ngoại nói chung có một vị trí hết sức quan trọng. Nó là mắt
xích không thể thiếu trong toàn bộ dây chuyền bắt đầu từ khi chuẩn bị những
bước đầu tiên để sản xuất hàng hóa và thu đồng tiền về tay người xuất khẩu.
1.2 Hoạt động TTQT của Ngân thương mại
1.2.1 Khái niệm về hoạt động TTQT
* Khái niệm Thanh toán quốc tế: TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ
chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế
và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này, với tổ chức, cá nhân nước
khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các
ngân hàng của các nước liên quan.
* Điều kiện hoạt động TTQT
Thanh toán quốc tế liên quan đến thanh toán tiền hàng trong ngoại

thương nên các bên phải thỏa thuận những điều kiện về thanh toán, gồm: điều
kiện về tiền tệ, điều kiện về địa điểm thanh toán, điều kiện về thời gian thanh
toán và điều kiện về phương thức thanh toán.
 Điều kiện về tiền tệ
Trong điều kiện về tiền tệ, các bên thỏa thuận những vấn đề như: đồng
tiền tính giá, đồng tiền thanh toán và bảo đảm rủi ro tỷ giá.
Trước hết, ta chú ý đến vấn đề phân loại tiền tệ trong TTQT. Để phân
loại tiền tệ, có một số tiêu chí như:
- Căn cứ phạm vi sử dụng: tiền tệ bao gồm
+ Tiền tệ quốc gia ( National currency): đồng tiền của một nước do Ngân
hàng Trung Ương phát hành theo luật pháp nước đó.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tiền tệ quốc tế ( International currency): được hình thành trên cơ sở
các hiệp định của các tổ chức tài chính, các khối kinh tế như: SDR, EUR,
XOF …
+ Tiền tệ thế giới ( World currency): đồng tiền đuợc tất cả các nước trên
thế giới công nhận và sử dụng làm phương tiện TTQT. Hiện nay,mới chỉ có
vàng được xem là tiền tệ thế giới.
- Căn cứ tính chất chuyển đổi: chúng ta có
+ Đồng tiền tự do chuyển đổi ( Freely convertible currency): đồng tiền
được tự do chuyển đổi không hạn chế sang các đồng tiền khác và ngượi lại
trong các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú.
+ Chuyển đổi đối nội ( Internal convertible): chuyển đổi nội tệ ra ngoại
tệ và ngược lại, áp dụng hạn chế cho người cư trú.
+ Chuyển đổi toàn phần ( Exterbak convertible): chuyển đổi tự do nội tệ
sang ngoại tệ và ngược lại, cho tất cả giao dịch giữa người cư trú và người
khôngcư trú.
Chuyển đổi từng phần: là việc chuyển đổi nội tệ sang các ngoại tệ và
ngược lại chỉ áp dụng hạn chế cho một hay một nhóm các giao dịch giữa

người cư trú và người không cư trú.
+ Đồng tiền không chuyển đổi ( Non- convertible): đồng tiền không
được chuyển đổi sang bất kỳ đồng tiền nào khác. Nhưng thực tế, đồng tiền
như thế không tồn tại theo nghĩa tuyệt đối.
- Căn cứ vào hình thái tồn tại của tiền tệ:
+ Tiền mặt ( cash): gồm tiền giấy và tiền kim loại của từng quốc gia,
nhưng trong TTQT ngỳa nay tiền mặt ít được sủ dụng. Thay vào đó người ta
sử dụng tiền điện tử.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tiền tín dụng ( Credit currency): là loại tiền vô hình tồn tạidưới dạng
những con số ghi trên tài khoản, sổ sách của ngân hàng. Được áp dụng rộng
rãi trong TTQT.
- Căn cứ mức độ sử dụng trong dự trữ và TTQT:
+ Đồng tiền mạnh ( Hard currency): đồng tiền tự do chuyển đổi, có gia
trị ổn định và đứng sau nó là một nền kinh tế phát triển. Những đồng tiền
mạnh hiện nay hư: USD, EUR, GBP, JPY …
+ Đồng tiền yếu ( Weak currency): đồng tiền không được tựd chuyển
đổi, giá trị không ổn định và đứng sau nó là nên kinh tế nhỏ hoặc phát triển
chậm. Đồng tiền này chủ yếu lưu thông nội địa và ít được sủ dụng trong
TTQT như: VND, LAK…
- Căn cứ vào mục đích sử dụng trong TTQT:
+ Tiền tệ tính toán ( Account currency): là đơn vị tiền tệ dung để biểu
hiện giá cả hàng hóa và tính toán tổng giá trị trong hợp động ngoại thương.
+ Tiền tệ thanh toán ( Payment currency): là đơn vị tiền tệ được sử dụng
để thanh toán công nợ, thanh toán giá trị hợp đồng ngoại thương.
Tóm lại, việc phân loại tiền tệ như thế chỉ mang tính tương đối vì trong
thực tiễn hiện nay, việc lựa chọn đồng tiền nào để tính toán và thanh toán phụ
thuộc vòa nhiều yếu tố. Ngày nay, việc các bên thanh toán bằng đồng tiền nào
không thật sự quan trọng vì thị trường ngoại hối đang ngày càng phát triển,

liên kết toàn cầu, cho phép chúng ta chuyển đổi đồng tiền này sang đồng tiền
khác một cách nhanh chóng và thuận lợi.
Trong điều kiện về tiền tệ, ta còn phải nghiên cứu đến điều kiện bảo đảm
hối đoái, bao gồm các biện pháp:
- Bảo đảm hối đoái bằng vàng
- Bảo đảm hối đoái theo một đơn vị tiền tệ.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bảo đảm hối đoái theo một “rổ tiền tệ”
Bảo đảm hối đoái giúp các nhà xuất khẩu và nhập khẩu không gặp trở
ngại trong việc chuyển đổi tiền tệ theo tỷ giá chéo khi thanh toán. Đồng thời
đó còn là biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với nhà xuất khẩu khi có
khoản thu bằng ngoại tệ, đối với nhà nhập khẩu khi có khoản thanh toán bằng
ngoại tệ.
 Điều kiện về địa điểm thanh toán
Địa điểm thanh toán là nơi người bán nhận được tiền còn người mua trả tiền.
Cả hai bên đều muốn thanh toán tại nước mình để nhanh chóng và an toàn
nhưng việc thanh toán có thể tiến hành ở một nước thứ ba, là nước phát hành
đồng tiền thanh toán, Thực tế, quy định địa điểm thanh toán phụ thuộc vào :
- Tương quan lực lượng giữa hai bên trong quan hệ hợp đồng.
- Phương thức thanh toán.
- Đồng tiền thanh toán là của nước nào.
 Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về thời hạn thanh toán quy định khi nào thì người nhập khẩu
phải trả tiền cho người xuất khẩu, nên ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ luân
chuyển vốn, khả năng hạn chế rủi ro về lãi suất, tỷ giá, thanh khoản … đối với
các bên tham gia hợp đồng. Lấy thời điểm giao hàng làm mốc thì thời hạn
thanh toán có thể là:
- Trả tiền trước: người mua trả cho người bán toàn bộ hoặc một phần tiền
hàng trước khi nhận được hàng. Tùy thuộc vào thị trường và tầm quan trọng

của hàng hóa, thời hạn sản xuất, mối quan hệ giữa các bên giao dịch… để
định xem mức tiền ứng trước nhiều hay ít. Trường hợp này phương thức vị
thế tài chính của người bán được củng cố và chắc chắn bán được hàng.
- Trả tiền ngay: lấy thời điểm chuyển giao quyền sở hữu làm mốc thì
thanh toán ngay bao gồm:
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Việc thanh toán diễn ra ngay khi người xuất khẩu đặt hàng hóa dưới
quyền định đoạt của người mua nhưng hàng hóa chưa được bốc lên phương
tiện vận tải.
+ Việc thanh toán diến ra ngay khi người xuất khẩu hàng hóa dưới quyền
định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải.
+ Việc thanh toán diễn ra ngay khi người xuất khẩu đặt bộ chứng từ hàng
hóa dưới quyền định đoạt của người mua.
+ Việc thanh toán diễn ra ngay sau khi nhà nhập khẩu nhận xong hàng
hóa tại nơi quy định.
- Trả tiến sau: lấy thời điểm chuyển giao hàng hóa làm mốc, trả tiền sau
hàm ý người bán giao hàng trước và thu tiền sau. Hay có thể hiểu là, người
bán cung cấp cho người mua một khoản tín dụng theo sự thỏa thuận giữa hai
bên.
Trong thực tế người ta thường kết hợp cả ba cách trả tiền trên.
 Điều kiện về phương thức thanh toán
Điều khoản phương thức thanh toán là bộ phận không thể thiếu cấu
thành hợp đồng ngoại thương. Lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp là
yếu tố chính góp phần hạn chế rủi ro trong TTQT.
Thông thường, trong các giao dịch kinh tế và phi kinh tế giữa người cư
trú và người không cư trú thì nguời thụ hưởng và người trả tiền không thanh
toán trực tiếp cho nhau mà thông qua hệ thống ngân hàng. Trong đó, người trả
tiền ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình làm thủ tục trả tiền cho người thụ
hưởng ở nước ngoài thông qua ngân hàng đại lý, còn người thụ hưỏng ủy thác

cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người mắc nợ ở nước ngoài thông
qua một ngân hàng đại lý. Để việc thanh toán diễn ra an toàn và chính xác thì
bên ủy thác và ngân hàng nhận ủy thác phải thỏa thuận một phương thức
thanh toán quốc tế thích hợp. Phương thức thanh toán quốc tế đó là toàn bộ
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nội dung, điều kiện và cách thức để ngân hàng tiến hành chuyển tiền và trả
tiền giữa người cư trú và người không cư trú. Việc lựa chọn một phương thức
thanh toán phù hợp phải được hai bên xuất khẩu và nhập khẩu bàn bạc thống
nhất, ghi vào hợp đồng ngoại thương.
Hiện nay, có các phương thức thanh toán chủ yếu sau đây:
- Phương thức thanh toán ứng trước( Advanced payment).
- Phương thức ghi sổ ( Open account).
- Phương thức chuyển tiền ( Remittance).
- Phương thức nhờ thu ( Collection of payment).
- Phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary credit).
1.2.2 Các phương thức TTQT chủ yếu trong hoạt động TTQT của NHTM
Phương thức TTQT là toàn bộ quá trình, điều kiện, quy định mà người
mua thực hiện để trả tiền, nhận hàng còn người bán nhận tiền và giao hàng
trong TMQT.
Có nhiều phương thức TTQT khác nhau và lựa chọn phương thức phù
hợp để áp dụng phụ thuộc vào yêu cầu của người nhập khẩu. Đó là yêu cầu về
chất lượng, số lượng hàng hóa và thời gian được nhận hàng. Bên cạnh đó còn
phụ thuộc vào mức độ tin tưởng giữa người mua và người bán.
Hiện nay, người ta áp dụng chủ yếu ba phương thức TTQT sau đây:
1.2.2.1 Phương thức chuyển tiền
 Chuyển tiền là phương thức thanh toán mà trong đó khách
hàng( người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng
lợi) theo một địa chỉ nhất định bằng phương tiện do khách hàng

yêu cầu.
 Có hai phương tiện chuyển tiền là:
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Chuyển tiền bằng thư ( Mail Transfer – MT): hình thức
chuyển tiền mà lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền
được chuyển bằng thư cho ngân hàng trả tiền.
Phương tiện này chi phí thấp nhưng tốc độ thanh toán chậm nên
ít sử dụng.
• Chuyển tiền bằng điện ( Telegraghic Transfer – T/T): hình
thức chuyển tiền mà trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng
chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện tín
gửi cho ngân hàng trả tiền.
Phương tiện này chi phí cao nhưng tốc độ xử lý nhanh, có lợi cho
nhà xuất khẩu.
Có hai dạng điện là Telex và SWIFT ( Society for Worldwide
Interbank Financial Tecomminucation). Bây giờ người ta chủ
yếu chuyển tiền thông qua mạng SWIFT do ưu điểm là chuyển
thông tin thanh toán với giá thành thấp, an toàn, không sử dụng
chứng từ và thông tin được truyền trực tiếp từ ngân hàng đến
ngân hàng
 Các bên tham gia phương thức chuyển tiền gồm:
- Người trả tiền(người mua, người mắc nợ) hoặc người chuyển
tiền ( người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước hay người
chuyển kinh phí ra ngoài nước): là người yêu cầu ngân hàng
chuyển tiền ra nước ngoài.
- Người hưởng lợi( ngưòi bán, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu tư)
hoặc bất kỳ ai do người chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền.
- Ngân hàng trả tiền là ngân hàng trả tiền cho người hưởng lợi, là

ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền.
 Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
16
Ng©n hµng tr¶ tiÒn
( Paying Bank )
Ng©n hµng chuyÓn tiÒn
( Remitting Bank )
Ng­êi thô h­ëng
( Beneficiary )
Ng­êi chuyÓn tiÒn
( Remitter )
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(3)
(4) (2)
(1)
(1) Sau khi kí hợp đồng ngoại thương, người bán giao hàng hóa và
bộ chứng từ cho người mua.
(2) Người mua lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình chuyển tiền cho người hưởng lợi.
(3) Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng
đại lý, ngân hàng trả tiền.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền và gửi báo có cho người bán.
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán mà người chuyển
tiền và người nhận tiền thanh toán trực tiếp vơi nhau, ngân hàng đóng vai trò
trung gian thanh toán theo ủy nhiệm và hưởng phí dịch vụ, vì thế ít chịu rủi
ro trừ khi ngân hàng cấp tín dụng cho người có hợp đồng thanh toán. Thanh
toán bằng phương thức này chủ yếu được áp dụng trong trường hợp hai bên
mua bán có uy tín và tin tưởng lẫn nhau.
Vì đây là phương thức thanh toán đơn giản nên khá phổ biến trong

những giao dịch TMQT kim ngạch nhỏ, và nó chính là phương thức hỗ trợ
cho các phương thức TTQT khác.
1.2.2.2 Phương thức thanh toán nhờ thu
 Nhờ thu là phương thức thanh toán mà trong đó, bên bán ( nhà
xuất khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho
ngân hàng phục vụ xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng
đại lý cho bên mua ( nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhận hối phiếu hoặc chấp nhận các điều kiện và các điều khoản
khác.
 Các bên tham gia:
- Người xuất khẩu (Drawer): người ký phát hối phiếu.
- Người nhập khẩu (Drawee): người thanh toán hối phiếu.
- Ngân hàng chuyển chứng từ ( Remitting Bank): ngân hàng phục
vụ người xuất khẩu và nhận sự ủy thác của người bán, làm thủ tục
chuyển chứng từ tới ngân hàng phục vụ người nhập khẩu.
- Ngân hàng thu hộ ( Collecting Bank): ngân hàng đại lý hoặc chi
nhánh của ngân hàng chuyển chứng từ, ở nước người nhập khẩu làm nhiệm
vụ thu hộ tiền.
Các ngân hàng chỉ có trách nhiệm thực hiện ủy thác nhờ thu của
khách hàng chứ không có bất kỳ nghĩa vụ hay cam kết nào trong việc thanh
ttoán cho nhà nhập khẩu.
 Trong phương thức nhờ thu, căn cứ vào tính chất chứng từ,
người bán có thể yêu cầu làm cơ sở nhờ thu hộ, người ta phân thành hai loại
là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ
• Nhờ thu phiếu trơn ( Clean collection)
Nhờ thu phiếu trơn là phương thức nhờ thu mà người xuất khẩu
gửi hàng và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho người nhập
khẩu, sau đó sẽ ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số

tiền ở người mua, căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra.
Trong phương thức này, rủi ro chủ yếu thuộc về người xuất khẩu
vì việc thanh toán phần lớn dựa trên chứng từ tài chính. Người
xuất khẩu có thể gặp rủi ro như người nhập khẩu không chịu
thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ, chậm trễ… Người
nhập khẩu cũng có thể gặp rủi ro nếu hối phiếu đến sớm hơn
chứng từ, người nhập khẩu sẽ phải thanh toán tiền trong khi
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không biết được việc nhập khẩu của người xuất khẩu có đúng
hợp đồng hay không.
Phương thức nhờ thu phiếu trơn có chi phí thấp nhưng rủi ro lớn
nên ít được sủ dụng.
• Nhờ thu kèm chứng từ ( Documentary Collection)
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán mà người xuất
khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán nhờ
thu ( gồm chứng từ hàng hóa và hối phiếu), nhờ ngân hàng thu hộ số tiền trên
tờ hối phiếu đó, với điều kiện người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
thì ngân hàng mới trao chứng từ để người nhập khẩu đi nhận hàng.
Có 2 loại nhờ thu kèm chứng từ là :
+ Nhờ thư D/P ( Documentary against Payment - Trả tiền
trao chứng từ): người xuất khẩu yêu cầu ngân hàng chỉ trao chứng từ cho
người nhập khẩu khi người nhập khẩu đã trả tiền hối phiếu do người ký phát
ký.
+ Nhờ thu D/A ( Documentary against Acceptance - Chấp
nhận trả tiền trao chứng từ): người xuất khẩu yêu cầu ngân hàng chỉ trao
chứng từ cho người nhập khẩu khi người nhập khẩu ký chấp nhận trả tiền hối
phiếu do người xuất khẩu ký phát.
 Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ

(6)
(3)
(2) (7) (4) (5)
(1)
19
Ng©n hµng chuyÓn chøng

( Remitting bank )
Ng©n hµng thu hé
( Collecting Bank )
Ng­êi xuÊt khÈu
( Drawer )
Ng­êi nhËp khÈu
( Drawee )
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu
(2) Người xuất khẩu lập và xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ
mình nhờ chuyển đến ngân hàng nước người nhập khẩu nhờ thu hộ tiền hàng.
(3) Ngân hàng chuyển tiền gửi bộ chứng từ đến ngân hàng phục vụ người
nhập khẩu nhờ thu hộ tiền hàng.
(4) Ngân hàng thu hộ nhận bộ chứng từ thì thông báo cho người nhập khẩu
(5) Nếu người nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ngân hàng
giao bộ chứng từ cho ngưòi nhập khẩu.
(6) Ngân hàng thu hộ chuyển tièn thanh toán hoặc hối phiếu đã ký chấp nhận
thanh toán tới ngân hàng chuyển chứng từ.
(7) Ngân hàng chuyển chứng từ thanh toán tiền cho người xuất khẩu hoặc hối
phiếu đã ký chấp nhận thanh toán.
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ có mức độ rủi ro ít hơn so
với phương thức nhờ thu phiếu trơn. Trường hợp này người xuất khẩu có thể
khống chế quyền định đoạt hàng hóa đối với người nhập khẩu. Nhưng người

xuất khẩu chưa thể khống chế được việc trả tiền của người nhập khẩu bởi
ngân hàng tham gia vào quá trình nhờ thu nhưng lại không có cam kết hay
đảm bảo về việc thanh toán cũng như thực hiện của người nhập khẩu và
người xuất khẩu. Trong ngoại thương, nhờ thu chủ yếu sử dụng khi các bên
có mối quan hệ lâu dài và bền vững.
1.2.2.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ( Documentary Credit)
 Phương thức tín dụng chứng từ( hay thư tín dụng) là một sự
thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng( ngân hàng mở thư tín
dụng) theo yêu cầu của khách hàng ( người yêu cầu mở thư
tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác ( người
hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu
do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này
xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp
quy chế đề ra trong thư tín dụng.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Các bên tham gia:
- Người yêu cầu mở L/C ( Applicant): người nhập khẩu
hoặc người mua.
- Người thụ hưởng L/C ( Beneficiary): người xuất khẩu
hoặc người được chỉ định thụ hưởng L/C.
- Ngân hàng phát hành ( Issuing Bank): ngân hàng phát
hành L/C theo yêu cầu của người xin mở L/C.
- Ngân hàng thông báo ( Advising Bank): ngân hàng được
ngân hàng phát hành yêu cầu thông báo L/C.
- Ngân hàng được chỉ định ( Nominated Bank): ngân hàng
mà ở đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu hoặc chấp
nhận thanh toán.
Tùy từng trường hợp còn có thể có thêm ngân hàng xác nhận,
ngân hàng hoàn trả…

- Ngân hàng xác nhận ( Confirming Bank): ngân hàng cam
kết thanh toán cho nhà xuất khẩu thay cho ngân hàng phát hành
L/C, áp dụng khi người thụ hưởng không tin tưởng khả năng
thanh toán của ngân hàng phát hành L/C.
- Ngân hàng hoàn trả ( Reimbursing Bank): ngân hàng được
ngân hàng phát hành ủy nhiệm thực hiện thanh toán L/C cho
ngân hàng được chỉ đinh thanh toán hoặc chiết khấu, áp dụng khi
ngân hàng phát hành và ngân hàng được chỉ định thanh toán
không có quan hệ tài khoản.
 Quy trình nghiệp vụ
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứngs từ
(7)
(6)
(2)
(10) (9) (1) (3) (5) (8)
(4)
(1) Trên cơ sở, hợp đồng thương mại người nhập khẩu viết đơn yêu cầu mở
L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ đơn yêu cầu mở L/C, ngân hàng phát hành mở một L/C và gửi tói
ngân hàng thông báo.
(3) Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thực của L/C sau đó gửi bản gốc
của L/C đến nhà xuất khẩu.
(4) Nhà xuất khẩu nhận và kiểm tra lại L/C, nếu chấp nhận thì tiến hành giao
hàng, nếu không thì yêu cầu bên mua sửa đổi.
(5) Sau giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ và xuất trình cho Ngân hàng
thông báo để đòi tiền.
(6) Ngân hàng thông báo kiểm tra và chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng phát
hành để đòi tiền.

(7) Ngân hàng phát hành trả tiền và chấp nhận thanh toán nếu bộ chứng từ
phù hợp với quy định của L/C.
(8) Ngân hàng thông báo ghi có cho nhà xuất khẩu hoặc chuyển đổi hối phiếu
đã chấp nhận thanh toán cho nhà xuất khẩu.
(9) Nhà nhập khẩu thanh toán cho ngân hàng phát hành.
(10) Ngân hàng phát hành giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
22
Ng©n hµng ph¸t hµnh
( Issuing Bank )
Ng©n hµng th«ng b¸o
( Advising Bank )
Nhµ nhËp khÈu
( Applicant)
Nhµ xuÊt khÈu
( Benificiary )
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có thể nói trong điều kiện các bên xuất nhập khẩu chưa thực sự tin
tưởng lẫn nhau thì phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức
thanh toán tối ưu nhất, bởi việc trả tiền không phải do người mua mà do ngân
hàng. Phương thức này được được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát
triển và kém phát triển.
1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường việc mở rộng TTQT
Để đánh giá mở rộng hoạt động TTQT ta cần xét trên ba khía cạnh đó là:
Doanh số hoạt động TTQT, thị phần hoạt động TTQT và đa dạng hoá sản
phẩm dịch vụ TTQT mà NHTM cung cấp.
a. Doanh số hoạt động TTQT
Tăng doanh số hoạt động TTQT của ngân hàng cũng chính là mở rộng
TTQT.
Doanh số hoạt động TTQT của NHTM bao gồm thu nhập từ tất cả các
dịch vụ TTQT như: mở L/C, thông báo L/C, chuyển tiền nước ngoài… của

ngân hàng trong một thời gian nhất định ( thường là một năm). Đây là chỉ tiêu
tuyệt đối, phản ánh quy mô và tốc độ mở rộng hoạt động TTQT của ngân
hàng.
b. Thị phần hoạt động TTQT
Mở rộng TTQT là tăng thị phần hoạt động của ngân hàng
Thị phần hoạt động TTQT của ngân hàng là chỉ tiêu tương đối phản ánh
quy mô, tốc độ mở rộng hoạt động TTQT của ngân hàng được tính bằng
doanánố TTQT của ngân hàng so với doanh số TTQT của hệ thống hoặc so
với doanh số TTQT của tất cả NHTM cả nước.
c. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ TTQT của NHTM cung cấp
Việc gia tăng số sản phẩm dịch vụ TTQT mà NHTM cung cấp phản ánh
mở rộng hoạt động TTQT của ngân hàng, đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu
của ngân hàng đối với khách hàng, sự nhanh nhạy của ngân hàng để theo kịp
đòi hỏi thực tế cũng như chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có thể nói, việc đánh giá mở rộng hoạt động TTQT chính xác và toàn diện
phải phân tích, căn cứ vào nhiều chỉ tiêu kết hợp nhau, bên cạnh các chỉ tiêu
trên còn có chỉ tiêu như phí TTQT của ngân hàng trên tổng doanh thu, số tiền,
số món trong từng nghiệp vụ của ngân hàng …
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan đầu tiên ảnh hưởng đến hoạt động TTQT là chính sách
đối ngoại của NHTM. Chính sách đối ngoại của NHTM thể hiện chiến lược
phát triển quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài. Chính sách đối ngoại
phù hợp giúp ngân hàng mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý và tạo dựng mối
quan hệ bền vững. Từ đó ngân hàng có thể thực hiện TTQT nhanh chóng,
chính xác và an toàn hơn để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng. Từ đó, ngân hàng nâng cao được vị thế cạnh tranh của mình trên thị
trường tài chính quốc tế.

Chính sách phát triển dịch vụ của ngân hàng cũng là một trong những nhân
tố chủ quan tác động tới hoạt động TTQT của NHTM. Nếu ngân hàng không
quan tâm đến phát triển dịch vụ thì sẽ đi vào lạc hậu. Chính sách phát triển
dịch vụ phải nằm trong tổng thể chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Hoạt
động TTQT phát triển thúc đẩy các nghiệp vụ khác phát triển theo như bảo
lãnh mở L/C, tài trợ XNK, … và chính các nghiệp vụ này phát triển cũng thúc
đẩy mở rộng hoạt động TTQT.
Bên cạnh 2 nhân tố trên còn có các nhân tố chủ quan khác ảnh hưởng hoạt
động TTQT của NHTM đó là chính sách khách hàng, trình độ phát triển công
nghệ thông tin và nhân tố con người.
Chính sách khách hàng tốt đồng nghĩa với việc ngân hàng ngày càng tạo
được mối quan hệ khăng khít với khác hàng truyền thống và thu hút thêm các
khách hàng tiềm năng mới, từ đó tăng thị phần và doanh số TTQT, tăng hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mặt khác, ứng dụng rộng rãi các thành tựu công nghệ thông tin hiện đại
tạo điều kiện cho giao dịch TTQT nhanh chóng, an toàn và hiệu quả.
Về nhân tố con người, môi trường hoạt động TTQT đòi hỏi ngân hàng
phải có đội ngũ lãnh đạo và quản lý có trình độ năng lực thực sự sáng tạo
trong kinh doanh, phẩm chất đạo đức tốt, đội ngũ nhân viên giỏi về nghiệp vụ,
hiểu biết về kinh tế và pháp luật, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
Đó chính yếu tố quyết định trong việc mở rộng hoạt động TTQT cũng như
tồn tại và phát triển của một NHTM.
1.3.2 Nhân tố khách quan
Có nhiều nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng TTQT
của ngân hàng trong đó nhân tố đầu tiên chính là kinh tế trong nước. Trình độ
phát triển kinh tế của một quốc gia thể hiện thông qua nhiều chỉ số như tốc độ
tăng trưởng GDP, tốc độ tăng trưởng GNP, lạm phát, chỉ số tiêu dùng … Nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững thì hoạt động ngoại thương sẽ sôi động

hơn, vì thế hoạt động TTQT của NHTM cũng được mở rộng về số lượng và
nâng cao về chất lượng.
Bên cạnh đó, một môi trường chính trị tốt sẽ có những tác động tích
cực tới hoạt động TTQT của ngân hàng như thu hút đầu tư tốt, kinh tế quốc tế
phát triển tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển, vì thế nhu cầu
thanh toán xuất nhập khẩu cũng tăng lên…
Nhân tố khách quan còn lại là môi trường pháp lý, hệ thống pháp lý
đồng bộ, đầy đủ, điều chỉnh hoạt động TTQT và hoạt động liên quan sẽ tạo
điều kiện cho NHTM dễ dàng hơn trong hoạt động và mở rộng TTQT của
mình.
25

×