Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Dự báo nhu cầu phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS thành phố vĩnh yên tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

THIỀU CHÍ HUỲNH

DỰ BÁO NHU CẦU PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

THIỀU CHÍ HUỲNH

DỰ BÁO NHU CẦU PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÓ ĐỨC HÒA


THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Thiều Chí Huỳnh

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và biết ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lòng kính trọng
đến các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý Giáo dục, Phòng nghiên cứu khoa học,
các thầy giáo cô giáo trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội đã hƣớng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ quý báu, chân tình của các
đồng chí lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Vĩnh Yên, Sở Giáo
dục - Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc, các đồng chí lãnh đạo Thành ủy, HĐND-UBND
thành phố Vĩnh Yên, các đồng chí Hiệu trƣởng, Tổ trƣởng các trƣờng THCS
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã cổ vũ động viên giúp đỡ tôi về mọi mặt.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn chân thành đến Phó giáo
sƣ - Tiến sỹ Phó Đức Hòa và các thầy cô giáo - chuyên gia dự báo đã giúp đỡ
tôi hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, kính mong đƣợc sự góp ý của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Vĩnh Yên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

Thiều Chí Huỳnh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu...................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 4
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 4
9. Cấu trúc của Luận văn .......................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DỰ BÁO NHU CẦU PHÁT TRIỂN ĐỘI

NGŨ CBQL CÁC TRƢỜNG THCS ......................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 6
1.2. Khái niệm tổng quan về dự báo ......................................................................... 8
1.2.1. Dự báo ............................................................................................................ 8
1.2.2. Nhiệm vụ của dự báo .................................................................................... 10
1.2.3. Phân loại dự báo ........................................................................................... 10
1.2.4. Các cách tiếp cận khi lập dự báo .................................................................. 11
1.2.5. Các nguyên tắc khi lập dự báo ..................................................................... 12
1.3. Dự báo giáo dục ............................................................................................... 13
1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa của dự báo giáo dục .................................................. 13
1.3.2. Một số phƣơng pháp lập dự báo giáo dục, xử lý các số liệu thống kê
trong dự báo giáo dục. Lựa chọn các phƣơng pháp dự báo giáo dục .......... 15
1.3.3. Tổ chức quá trình nghiên cứu dự báo giáo dục ............................................ 22
1.3.4. Vai trò của nghiên cứu dự báo giáo dục trong chiến lƣợc phát triển giáo
dục nói chung và phát triển đội ngũ giáo viên nói riêng ............................. 23

iii


1.3.5. Khái niệm phát triển và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục............. 24
1.4. Một số nhân tố tác động đến quy mô phát triển giáo dục ............................... 26
1.5. Vị trí, vai trò của cấp học THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân và một
số đặc điểm của đội ngũ CBQL trƣờng THCS ................................................ 28
Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................................... 30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ VÀ NHU CẦU PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CBQL TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC................ 31
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên,KT-XH thành phố Vĩnh Yên ........................ 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 32
2.1.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................................ 33
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ........................................................................................... 34

2.2. Thực trạng GD-ĐT tỉnh Vĩnh Phúc và thành phố Vĩnh Yên .......................... 34
2.2.1. Khái quát về tỉnh Vĩnh Phúc và GD-ĐT tỉnh Vĩnh Phúc ............................. 34
2.2.2.Thực trạng GD-ĐT thành phố Vĩnh Yên ...................................................... 37
2.3.Thực trạng đội ngũ CBQL trƣờng THCS thành phố Vĩnh Yên ....................... 42
2.3.1. Thực trạng đội ngũ CBQL trƣờng THCS (số lƣợng, cơ cấu, trình độ đào
tạo, phẩm chất, năng lực) ............................................................................ 42
2.3.2. Thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ
CBQL trƣờng THCS thành phố Vĩnh Yên .................................................. 45
2.3.3. Thực trạng về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sƣ phạm của đội ngũ
CBQL trƣờng THCS thành phố Vĩnh Yên .................................................. 47
2.3.4. Thực trạng về năng lực quản lý nhà trƣờng của đội ngũ cán bộ quản lý
trƣờng THCS thành phố Vĩnh Yên ............................................................. 49
2.3.5. Thực trạng các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS
thành phố Vĩnh Yên..................................................................................... 50
2.4. Thuận lợi, khó khăn và yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trƣờng THCS thành phố Vĩnh Yên ................................................... 55
2.4.1. Thuận lợi, khó khăn của công tác phát triển đội ngũ CBQL trƣờng
THCS và nguyên nhân ................................................................................... 55
2.4.2. Yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS ............. 58
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................... 62
iv


Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH VĨNH
PHÚC ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................................ 63
3.1. Căn cứ xác định nhu cầu đội ngũ CBQL trƣờng THCS thành phố Vĩnh
Yên tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 ................................................................ 63
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển GD-ĐT theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng
sản Việt Nam lần thứ IX và kết luận hội nghị Trung ƣơng VI (khoá IX) ............. 63

3.1.2. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển GD-ĐT tỉnh Vĩnh Phúc và thành phố
Vĩnh Yên ........................................................................................................ 64
3.1.3. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS thành
phố Vĩnh Yên ............................................................................................... 66
3.2. Dự báo quy mô phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS thành phố Vĩnh
Yên tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 ................................................................ 68
3.2.1. Dự báo số học sinh THCS thành phố Vĩnh Yên từ 2010-2020 .................... 68
3.2.2. Dự báo phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS thành phố Vĩnh Yên ... 69
3.3.Nguyên tắc và các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng
THCS thành phố Vĩnh Yên .............................................................................. 70
3.3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................................ 70
3.3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS thành phố
Vĩnh Yên đến năm 2020 .............................................................................. 72
3.3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................... 90
3.3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..................... 92
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 98
1. Kết luận .............................................................................................................. 98
2. Khuyến nghị ....................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 101

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
BCH TƢ
CBQL
CĐSP
CN
CNH - HĐH

CT- XH
CTQG
ĐHSP
GD - ĐT
GD - TX - DN
GV
HSTH
KH- CN
KH- KT
KT- XH
KT
PCGDTHCS
QHCB
QL
SL
TH
THCN
THCS
THPT
UBND
VH
VHTT
XH

Ban chấp hành trung ƣơng
Cán bộ quản lý
Cao đẳng sƣ phạm
Công nghiệp
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Chính trị - xã hội

Chính trị quốc gia
Đại học sƣ phạm
Giáo dục - Đào tạo
Giáo dục - thƣờng xuyên - dạy nghề
Giáo viên
Học sinh tiểu học
Khoa học - công nghệ
Khoa học - kỹ thuật
Kinh tế - xã hội
Kinh tế
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Quy hoạch cán bộ
Quản lý
Số lƣợng
Tiểu học
Trung học chuyên nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Uỷ ban nhân dân
Văn hoá
Văn hoá thông tin
Xã hội

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Sự phân bố trƣờng lớp, học sinh các ngành học, bậc học thành phố
Vĩnh Yên năm 2013-2014 ......................................................................... 37
Bảng 2.2: Hệ thống trƣờng, lớp phổ thông thành phố Vĩnh Yên từ 2009-2013......... 38

Bảng 2.3: Thống kê về phòng học hiện có (tính đến 2/2044) .................................... 40
Bảng 2.4: Tổng hợp số lƣợng giáo viên phổ thông thành phố Vĩnh Yên năm 2013 - 2014 ... 40
Bảng 2.5: Số lƣợng và trình độ của CBQL trƣờng THCS.......................................... 42
Bảng 2.6: Cơ cấu đội ngũ CBQL trƣờng THCS ......................................................... 44
Bảng 2.7: Vai trò của đội ngũ CBQL trong sự phát triển của nhà trƣờng .................. 45
Bảng 2.8: Mức độ đánh giá về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp của
đội ngũ CBQL trƣờng THCS .................................................................... 46
Bảng 2.9. Mức độ đánh giá về năng lực chuyên môn, NVSP của đội ngũ CBQL
trƣờng THCS ............................................................................................. 47
Bảng 2.10. Mức độ đánh giá về năng lực quản lý nhà trƣờng của đội ngũ CBQL
trƣờng THCS ............................................................................................. 49
Bảng 2.11. Đánh giá các giải pháp đang thực hiện để phát triển đội ngũ CBQL
trƣờng THCS.............................................................................................. 51
Bảng 2.12: Đánh giá hiệu quả và mức độ đáp ứng của các giải pháp đã và đang
thực hiện phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS .................................... 54
Bảng 2.13: Tổng hợp ý kiến đánh giá yếu tổ thuận lợi ảnh hƣởng đến phát triển
đội ngũ CBQL trƣờng THCS .................................................................... 56
Bảng 2.14: Tổng hợp ý kiến đánh giá yếu tố khó khăn ảnh hƣởng đến phát triển
đội ngũ CBQL trƣờng THCS .................................................................... 57
Bảng 2.15. Các yếu tố khách quan chính ảnh hƣởng đến sự phát triển của đội ngũ
CBQL trƣờng THCS ................................................................................. 59
Bảng 2.16. Các yếu tố chủ quan ảnh hƣởng đến sự phát triển của đội ngũ CBQL
trƣờng THCS .............................................................................................. 61
Bảng 3.1: Dự báo số lƣợng học sinh THCS thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2010-2020 ..... 69

v


Bảng 3.2: Nhu cầu CBQL trƣờng THCS Thành phố Vĩnh Yên cần đƣợc bổ sung
đến năm 2020 ............................................................................................ 70

Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm tỉnh cần thiết của các biện pháp phát triển đội
ngũ CBQL trƣờng THCS thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc ............ 93
Bảng 3.4: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ
CBQL trƣờng THCS thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ..................... 94
Bảng 3.5: Tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển
đội ngũ CBQL trƣờng THCS thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ............ 95

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đảng và Nhà nƣớc ta đã khẳng định: Giáo dục và Đào tạo cùng với Khoa học
và Công nghệ là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
chỉ ra rằng: "Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng nhanh và bền vững".
Muốn thực hiện đƣợc đƣờng lối phát triển giáo dục nêu trên, đòi hỏi phải tăng
cƣờng dự báo nhu cầu, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD một
cách toàn diện.Dự báo giáo dục là một dạng tiên đoán khoa học trong lĩnh vực xã hội.
Dự báo giáo dục chủ yếu hƣớng vào việc cung cấp những hiểu biết về một thực trạng
tƣơng lai của một nền giáo dục, tìm kiếm những mục tiêu mới, những viễn cảnh mới và
chỉ ra những giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền giáo dục trong
tƣơng lai.Việc đón trƣớc tƣơng lai, hoạch định chính sách, biện pháp nhằm đƣa nền
giáo dục phát triển là rất quan trọng. Nhƣng để làm đƣợc điều đó cần phải: “Xem xét
nền giáo dục trong viễn cảnh tương lai, đó là hướng cốt yếu trong việc đề ra các kế
hoạch và chính sách giáo dục, thực sự như là một định hướng mới trong kế hoạch hoá
giáo dục…”[Đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy ở tiểu học- Nguyễn Kế Hào,
Nguyễn Hữu Dũng].
Ở Việt Nam đã có nhiều nhà khoa học đề cập đến vấn đề tầm quan trọng của

công tác dự báo, mà đại diện là tác giả Hà Thế Ngữ đã khẳng định: “Nền giáo dục
của một nước, một địa phương nhất thiết phải lấy công tác dự báo làm tiền đề”[Sự
hình thành chiến lược một con người- Hà Thế Ngữ].
Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến dự báo nhu cầu triển đội ngũ cán
bộ QLGD nói chung và CBQL trƣờng THCS nói riêng, gắn với thực tiễn giáo dục
THCS của thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần thực hiện mục tiêu xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đủ về số lƣợng, đƣợc chuẩn hoá, đảm bảo
chất lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt là nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lƣơng tâm, tay nghề của nhà giáo và CBQL giáo dục. Từ đó, góp phần nâng cao
chất lƣợng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: "Cán bộ
là cái gốc của mọi công việc, việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay

1


kém". Muốn có đội ngũ CBQL trƣờng THCS tốt, cần phải làm tốt công tác phát triển
đội ngũ này. Hiện nay ở nƣớc ta, những vấn đề có tính lý luận về công tác dự báo nhu
cầu phát triển đội ngũ CBQL nói chung, phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS nói
riêng còn nhiều mới mẻ. Vì vậy phải nghiên cứu và thực hiện tốt công tác dự báo giáo
dục: “Dự báo không thể cho biết chính xác về tương lai nhưng có thể giúp các nhà
làm chính sách đương đầu với tính không chính xác và biến động để khai thác ý
nghĩa của các lựa chọn chính sách”[Chính sách và kế hoạch trong quản lý giáo dụcPhạm Bá Lãm, Phạm Thành Nghị]. Dự báo với tính chất là giai đoạn tiền kế hoạch
nhằm tạo cơ sở vững chắc cho các chiến lƣợc về mục tiêu và giải pháp sau này.
1.2.Vấn đề dự báo nhu cầu phát triển đội ngũ cán bộ QLGD nói chung và
CBQL trƣờng THCS nói riêng đã có nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu ở cả trong và
ngoài nƣớc. Có một số đề tài tƣơng tự đã đƣợc nghiên cứu ở một số địa phƣơng. Tuy
nhiên, trong bối cảnh cụ thể của thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc, nền kinh tế
đang trong giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế để phát triển và mở cửa, hội

nhập với với khu vực và quốc tế, vấn đề nâng cao chất lƣợng giáo dục, mà gắn liền
với nó là phát triển, nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL trƣờng THCS của thành phố
Vĩnh Yên đƣợc đặt ra với yêu cầu ngày càng cao. Dự báo nhu cầu phát triển đội ngũ
CBQL trƣờng THCS đã đạt đƣợc một số thành tựu nhất định, nhƣng còn nhiều yếu
kém, tồn tại. Việc dự báo nhu cầu CBQL còn chƣa bắt kịp tình hình phát triển kinh tế
của địa phƣơng, việc bổ nhiệm CBQL còn nhiều bất cập nhƣ chƣa qua đào tạo, bồi
dƣỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục. Có trƣờng, do nhiều nguyên nhân khác nhau,
nên thiếu nguồn bổ sung, thay thế tại chỗ, công tác luân chuyển còn chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức, việc bố trí, bổ nhiệm cán bộ chƣa kịp thời. Một số trƣờng vẫn còn
thiếu số lƣợng cán bộ quản lý. Đội ngũ CBQL trƣờng THCS của thành phố Vĩnh Yên
tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay còn một số bất cập về cơ cấu (độ tuổi, giới tính), về trình độ
nghiệp vụ; về tin học, ngoại ngữ, nên một bộ phận chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của
công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay. Việc dự báo nhu cầu CBQL và nghiên cứu, tìm
ra nguyên nhân, giải pháp để phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS của thành phố
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay và một số năm tới đƣợc đặt ra là
khách quan và cần thiết.
Bản thân tác giả công tác tác tại bộ phận tham mƣu về công tác cán bộ, giúp
lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố tham mƣu cho UBND thành phố và
các cấp có thẩm quyền về việc dự báo nhu cầu phát triển đội ngũ CBQL nên có điều
2


kiện nghiên cứu kỹ về các vấn đề có liên quan cả về lý luận và thực tiễn. Từ kết quả
nghiên cứu, có thể vận dụng để giải quyết những vấn đề thực tiễn trong công tác của
mình: dự báo nhu cầu phát triển đội ngũ CBQL để tham mƣu phát triển đội ngũ
CBQL trƣờng THCS đáp ứng đƣợc yêu cầu hiện nay và trong thời gian tới.
1.3. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi lựa chọn nghiên
cứu đề tài: "Dự báo nhu cầu phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS thành
phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020".
2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài đề xuất một số dự báo nhu cầu phát triển đội ngũ CBQL đáp ứng yêu cầu
của giai đoạn mới đến năm 2020 của thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở
nghiên cứu lý luận và thực tiễn đội ngũ CBQL trƣờng THCS của thành phố hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Dự báo nhu cầu pháp phát triển đội ngũ CBQL trƣờng
THCS thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
4. Giả thuyết khoa học
Thực tế đội ngũ CBQL trƣờng THCS thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc đã
đạt chuẩn đào tạo, có trình độ chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt
tình, trách nhiệm trƣớc công việc, một số mặt đáp ứng đƣợc yêu cầu. Tuy nhiên, số
lƣợng CBQL của thành phố còn thiếu, chƣa đồng bộ về cơ cấu, chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu đổi mới của thành phố hiện nay trong đó có nguyên nhân về dự báo nhu cầu
cán bộ quản lý. Đề xuất và dự báo đƣợc nhu cầu phát triển đội ngũ CBQL trƣờng
THCS phù hợp với thực tiễn giáo dục THCS của thành phố Vĩnh Yên và của tỉnh
Vĩnh Phúc sẽ góp phần phát triển đƣợc đội ngũ CBQL trƣờng THCS, đáp ứng yêu
cầu đào tạo nguồn nhân lực ngày càng cao của xã hội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Hệ thống hoá một số vấn đề về lý luận về nhu cầu phát triển đội ngũ CBQL
trƣờng THCS.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL trƣờng THCS, các yếu tố ảnh
hƣởng đến cơ cấu đội ngũ CBQL trƣờng THCS của thành phố.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhu cầu phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS của
thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.

3


6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu

Dự báo nhu cầu pháp phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS, trong đó tập trung
vào một số biện pháp có tính chất quyết định đến chất lƣợng CBQL trƣờng THCS.
6.2. Giới hạn về địa bàn và khách thể khảo sát
Địa bàn nghiên cứu:
Các trƣờng THCS thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc, đội ngũ CBQL của 09
trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
Về khách thể khảo sát: 158 ngƣời, gồm:
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo có liên quan đến
chỉ đạo, quản lý trƣờng THCS;
- Ban giám hiệu một số trƣờng THCS ở các loại hình trƣờng, các trƣờng
THCS ở các xã, phƣờng có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau;
- Giáo viên có kinh nghiệm trong giảng dạy và giáo dục học sinh, các cán bộ
tổ chuyên môn, đoàn thể trong một số trƣờng THCS.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Dự kiến có thể sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phƣơng pháp điều tra viết.
+ Phƣơng pháp quan sát.
+ Phƣơng pháp chuyên gia.
7.3. Nhóm các phương pháp dự báo
+ Phƣơng pháp ngoại suy.
+ Phƣơng pháp sơ đồ luồng.
+ Phƣơng pháp định mức.
7.4. Phƣơng pháp thống kê toán học trong giáo dục
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hoá lý luận và đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ
quản lý trƣờng THCS của thành phố Vĩnh Yên hiện nay.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề xuất đƣợc các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS thành phố
Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
4


9. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài các phần ký hiệu viết tắt, mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục, phần kết quả nghiên cứu của luận văn đƣợc trình
bày trong ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và nhu cầu phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở của thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ
sở thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.

5


Chƣơng 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DỰ BÁO NHU CẦU PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CBQL CÁC TRƢỜNG THCS
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dựa trên lý luận và phƣơng pháp khoa học của chủ nghĩa Mác - Lê nin, khoa
học giáo dục đã tiến hành các nghiên cứu dự báo về nền giáo dục và nhà trƣờng
tƣơng lai. Đặc biệt, từ giữa thập kỷ 70, các nghiên cứu đó đƣợc đẩy mạnh với sự phối
hợp của nhiều nƣớc xã hội chủ nghĩa và đã có những kết quả đáng chú ý nhƣ: M.
Skatkin Về nhà trường tương lai, 1975; B.Gerahunsky Các phương pháp dự báo
trong giáo dục học, 1974. Dự báo nội dung dạy học trong các trƣờng trung cấp kỹ
thuật, 1980. Dự báo sƣ phạm: Phương pháp luận, lý luận, thực tiễn, 1986. Dự báo

phát triển giáo dục: Vấn đề và triển vọng, 1986; dự báo Didactic, 1979 (đồng tác giả
với A. Prukha)...
Ở các nƣớc tƣ bản Âu - Mỹ đã có khá sớm các công trình nghiên cứu đề cập
những dự báo giáo dục nhƣ T.Hussen: Giáo dục năm 2000, 1977; T.Hussen: Những xu
hướng hiện nay phát triển giáo dục, 1983. P.Hall: Châu Âu năm 2000, 1977;
J.Botkin.M.Edmandjira. M.Malitja: Không có giới hạn cho việc dạy học, 1978…
Tổ chức giáo dục, khoa học, văn hoá liên hợp quốc (Unesco) cũng đã có nhiều
công trình nghiên cứu dự báo giáo dục và nhà trƣờng tƣơng lai nhƣ: Hội thảo về
Tương lai của giáo dục và giáo dục của tương lai do viện quốc tế kế hoạch hoá giáo
dục thuộc Unesco tổ chức năm 1978. Hội nghị quốc tế "Phát triển những nội dung
của giáo dục phổ thông trong hai thập kỷ tới" Do Unesco Paris 1980. Hội thảo
"Những chất lượng mà nền giáo dục hôm nay đòi hỏi nhằm đáp ứng những yêu cầu
tiên đoán của thế kỷ 21"; Hội nghị tháng 8/1990 của Unesco khu vực Châu Á Thái
Bình Dƣơng ….
Ở nƣớc ta, những phát triển có tính chất dự báo giáo dục và nhà trƣờng tƣơng
lai của đất nƣớc, thƣờng đƣợc đề xuất trong quá trình chuẩn bị cải cách giáo dục và
tập trung chủ yếu vào các vấn đề phát triển giáo dục và mục tiêu đào tạo, khoa học dự
báo đã và đang đƣợc nghiên cứu ứng dụng vào việc xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo. Nhiều

6


công trình nghiên cứu ứng dụng khoa học dự báo vào giáo dục đã đƣợc thực hiện ở
các cấp độ khác nhau.
Năm 1984, nhóm nghiên cứu chiến lƣợc giáo dục đại học và trung học chuyên
nghiệp tiến hành nghiên cứu đề tài dự đoán nhu cầu triển vọng cán bộ chuyên môn do
Tiến sỹ Đỗ Văn Chấn làm chủ nhiệm. Trong công trình này, các tác giả đã sử dụng
nhiều phƣơng pháp dự báo số lƣợng học sinh nhƣ phƣơng pháp ngoại suy, phƣơng
pháp định biên, phƣơng pháp so sánh quốc tế.... Kết quả dự báo của công trình trên đã

đƣợc sử dụng trong công trình “Nghiên cứu chiến lược phát triển giáo dục đại học và
trung học chuyên nghiệp” năm 1986 do GS Lê Thạc Cán làm chủ nhiệm. Các tác giả
trong công trình đã giải quyết nhiều vấn đề cơ bản đặt nền tảng cơ sở phƣơng pháp
luận cho vấn đề xây dựng chiến lƣợc giáo dục.
Năm 1989, công trình “Dự báo phát triển giáo dục phổ thông” đƣợc tiến hành
do Hà Thế Ngữ làm chủ nhiệm đã khẳng định “Nền giáo dục của một nước, một địa
phương nhất thiết phải lấy công tác dự báo giáo dục làm tiền đề”. Những kết quả của
công trình này đƣợc trình bày trong tập sách “Dự báo giáo dục, vấn đề và xu hướng”
do Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam xuất bản năm 1989. Các tác giả của công trình
đã đề cập đến các vấn đề cơ bản về phƣơng pháp luận và phƣơng pháp dự báo giáo
dục, dự báo các quan niệm mới về nhà trƣờng XHCN, các xu thế phát triển giáo dục
và đào tạo trong và ngoài nƣớc.
Tạp chí cộng sản tháng 4/1996 có bài viết “Xu thế phát triển giáo dục và đào
tạo trong những thập niên đầu thế kỷ 21” của Hoàng Đình Phu, tác giả xác định
những xu thế phát triển giáo dục và đào tạo trong những thập niên tới: Học tập
thƣờng xuyên, học tập suốt đời, đổi mới chƣơng trình và phƣơng pháp dạy học nhà
trƣờng, vai trò quan trọng của các phƣơng tiện kỹ thuật, thông tin đại chúng trong hệ
thống giáo dục và đào tạo. Nghị quyết TW 2 khoá VIII Đảng Cộng sản Việt Nam xác
định “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh,
giáo viên phải có đủ đức tài”
Việc dự báo giáo dục với tƣ cách là một hƣớng hoạt động nghiên cứu chuyên
biệt cũng mới đƣợc bắt đầu từ những năm 1985 - 1986. Gần đây Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã xây dựng chiến lƣợc phát triển giáo dục đến năm 2020.
Nhìn chung, lịch sử dự báo giáo dục cũng đã có từ lâu, đƣợc các nhà khoa học
giáo dục trong và ngoài nƣớc quan tâm. Dự báo xu thế phát triển giáo dục và nhà
trƣờng tƣơng lai nhƣ dự báo về vị trí, vai trò và mục tiêu của giáo dục và đào tạo, về
nội dung, phƣơng pháp giáo dục, phƣơng pháp học tập trong nhà trƣờng hiện đại, các
7



loại hình nhà trƣờng, cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trƣờng. Đặc biệt, dự báo quy mô
phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những nội dung đƣợc khai thác với những
đề tài ở nhiều cấp độ, phạm vi khác nhau và đƣợc ứng dụng trong thực tiễn, làm cơ sở
cho việc xây dựng các chiến lƣợc, kế hoạch về KT - XH, GD - ĐT.
Xác định vai trò quan trọng của vấn đề dự báo giáo dục, chúng tôi thấy rằng
việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý là một trong những vấn đề có vai trò then chốt
trong việc duy trì và nâng cao chất lƣợng mọi mặt của giáo dục đào tạo. Trong những
năm gần đây, công tác đào tạo, tổ chức và qui hoạch cán bộ quản lý giáo dục ở thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc chú trọng tƣơng đối lớn. Tuy nhiên công tác dự
báo vẫn chƣa đƣợc nhìn nhận theo quy mô và tầm nhìn chiến lƣợc lâu dài, mới chỉ
dừng lại ở phạm vi từng năm học, hay định kì ngắn hạn. Cần có một định hƣớng thực
sự khoa học, nghiên cứu toàn diện để vấn đề này đƣợc triển khai tốt nhất, đạt hiệu
quả cao nhất làm cho bộ mặt giáo dục của thành phố Vĩnh Yên có động lực mới để
khởi sắc hơn. Với những trăn trở và mong muốn nhƣ vậy, chúng tôi đã đặt vấn đề
nghiên cứu: Dự báo nhu cầu phát triển cán bộ quản lý trường THCS thành phố
Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
1.2. Khái niệm tổng quan về dự báo
1.2.1. Dự báo
Thuật ngữ "Dự báo" bắt nguồn từ chữ Hy Lạp "Prognosis" có nghĩa là biết
trƣớc, nói lên một thuộc tính không thể thiếu đƣợc của bộ não con ngƣời. Đó chính là
sự phản ánh vƣợt trƣớc hình thành trong quá trình phát triển của nhân loại qua nhiều
thế kỷ. Từ xa xƣa con ngƣời luôn cố gắng nhìn về phía trƣớc, hƣớng về tƣơng lai.
Ban đầu thể hiện dƣới những hình thức là những ƣớc mơ viển vông, những lời bói
toán nhảm nhí, những ƣớc đoán hoang đƣờng không tƣởng, những tiên đoán ít tin cậy
chỉ dựa vào kinh nghiệm. Từ thời thƣợng cổ ở á Đông các sách vở dạy đạo lý đã ghi
rõ: “Suy xưa, ngẫm nay thì không mắc sai lầm, muốn biết tương lai thì trước hết phải
xét dĩ vãng”. Chủ nghĩa Mác - Lê nin với phép duy vật biện chứng ra đời và những
thành tựu xuất sắc của khoa học hiện đại giúp tìm ra những phƣơng pháp dự báo có
căn cứ và có hiệu quả đã làm cho dự báo từ thần bí trở thành một khoa học độc lập.
Ngày nay nhu cầu dự báo đã trở nên hết sức cần thiết ở mọi lĩnh vực, đặc biệt trong

dự báo giáo dục (vĩ mô và vi mô) đã và đang góp phần hữu hiệu cho việc hoạch định
các chiến lƣợc và chính sách phù hợp để hoàn thành đƣợc các mục đích và mục tiêu
đề ra.
8


Dự báo đƣợc hiểu là những kiến giải hoặc những thông tin có căn cứ khoa học
về các trạng thái có thể xảy ra của đối tƣợng dự báo trong tƣơng lai về các con đƣờng
khác nhau để đạt tới trạng thái tƣơng lai ở các thời điểm khác nhau. Từ điển tiếng
Việt định nghĩa: “Dự báo:Báo trước về tình hình có nhiều khả năng sẽ xảy ra dựa
trên cơ sở số liệu đã có”.
Xét về mặt phản ánh luận, dự báo là sự phản ánh trƣớc hiện thực. Dự báo dựa
trên cơ sở nhận thức những quy luật vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tƣ
duy. Dự báo là một khâu quan trọng nối liền giữa lí luận và thực tiễn. Dự báo gắn liền
với khái niệm rộng hơn đó là sự tiên đoán: “nhìn trước được tương lai là cốt để hành
động đúng đắn trong ngày hôm nay, dù chỉ nhìn trước được tương lai trên những nét
phác thảo với những quan niệm và những xu thế, những quy luật thì điều này cũng
rất cần thiết cho những quyết định đối với hiện tại và những mục tiêu trước mắt và
trung gian, về việc chuẩn bị tiềm năng cho giai đoạn phát triển tới, về thái độ đối xử
đối với những đổi mới và tiến bộ, về việc giữ vững niềm tin vào sự nghiệp trong
những hoàn cảnh khó khăn phức tạp”. Tuỳ theo mức độ cụ thể và đặc điểm tác động
đến sự phát triển của hiện tƣợng hoặc quá trình đƣợc nghiên cứu có thể chia thành 3
cấp độ tiên đoán sau:
- Giả thuyết
Là sự tiên đoán khoa học ở cấp độ lý luận chung. Cơ sở để xây dựng các giả
thuyết là lý luận về một lĩnh vực nào đó gắn với bản chất và tính quy luật của đối
tƣợng nghiên cứu. Giả thuyết là những sáng kiến, là hệ thống những tri thức mới
đƣợc đề xuất mà không có nó thì không thể giải quyết đƣợc vấn đề nghiên cứu. Giả
thuyết còn mang tính chất định tính.
- Dự báo

So với giả thuyết, dự báo có tính xác định cao hơn. Dự báo không chỉ có tính
chất định tính, mà còn có tính định lƣợng. Dự báo là sự tiên đoán ở cấp độ ứng dụng
cụ thể. Nhƣ vậy, dự báo khác với giả thuyết ở tính cụ thể và khả năng ứng dụng. Mặt
khác, dự báo không xác lập những liên hệ chặt chẽ, đơn trị nhƣ giả thuyết và có tính
xác suất cao hơn.
- Kế hoạch
Là sự tiên đoán những sự kiện cụ thể, chi tiết của tƣơng lai bằng việc xác định
các mục tiêu cụ thể chính xác. Đó là hệ thống nhiệm vụ cần thực hiện để đạt đƣợc

9


mục đích nhất định, trong kế hoạch có nêu rõ các con đƣờng và phƣơng tiện phát
triển phù hợp với những nhiệm vụ đề ra. Kế hoạch có đặc trƣng xác định và đơn trị.
Nhƣ vậy, dự báo là một tài liệu tiền kế hoạch bao gồm nhiều phƣơng án, trong đó
kết quả dự báo không mang tính pháp lệnh mà chỉ mang tính chất của các khuyến cáo.
1.2.2. Nhiệm vụ của dự báo
Ngày nay, dự báo đƣợc xây dựng để tăng cƣờng cơ sở khoa học cho việc ra
quyết định, vạch ra các chiến lƣợc phát triển và là công cụ có hiệu quả của việc kế
hoạch hoá triển vọng cũng nhƣ quản lý nền kinh tế quốc dân. Trong công tác quản lý,
dự báo và kế hoạch hoá là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Không có dự báo
thì không có phƣơng hƣớng cho công tác quản lý. Quản lý mà không theo kế hoạch
thì chỉ là hàng loạt hoạt động tuỳ tiện, không có hệ thống, do đó dễ phạm sai lầm và
không hiệu quả. Dựa vào dự báo, nhà quản lý xây dựng kế hoạch chỉ đạo, điều khiển,
điều chỉnh công tác quản lý có khoa học có hệ thống để đạt hiệu quả cao.
Để dự báo quy mô giáo dục và đào tạo phải dựa vào dự báo nhu cầu của xã hội
về giáo dục và đào tạo và dự báo các nguồn lực mà hệ thống giáo dục và đào tạo có
thể sử dụng. Đây là tiền đề khách quan, để có thể xây dựng các phƣơng án cân đối
khác nhau của quy mô giáo dục và đào tạo.
1.2.3. Phân loại dự báo

Dự báo có thể đƣợc phân đƣợc phân loại theo các tiêu thức khác nhau nhƣ:
Phạm vi, thời hạn, đối tƣợng, chức năng, …
a. Phân loại dự báo theo phạm vi của đối tượng dự báo:
Theo sự phân loại này, ta có thể có các loại dự báo vĩ mô, dự báo vi mô, dự
báo liên ngành, dự báo khu vực, dự báo xí nghiệp, dự báo sản phẩm, …
b. Phân loại dự báo theo thời gian
Tuỳ theo thời hạn lập dự báo có thể có những dự báo tác nghiệp, dự báo ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn.
- Thời hạn dự báo dƣới hoặc 2 năm đƣợc xếp vào loại dự báo tác nghiệp.
- Thời hạn dự báo từ 2 năm đến 5 năm, thƣờng coi là dự báo ngắn hạn.
- Thời hạn dự báo từ 5 năm đến 10 năm đƣợc xem là những dự báo trung hạn.
- Thời hạn dự báo trên 10 năm đƣợc xem là nhũng dự báo dài hạn.
Việc phân loại dự báo theo thời gian nhƣ ở trên cũng chỉ mang tính tƣơng đối:
vì với đối tƣợng này, thời hạn dự báo 5 năm có thể là trung hạn, nhƣng với đối tƣợng
khác có thể là ngắn hạn.
10


c. Phân loại dự báo theo đặc trưng của đối tượng
Theo các đối tƣợng dự báo có thể phân loại dự báo nhƣ sau:
- Dự báo sự vận động, phát triển của các quan hệ sản xuất.
- Dự báo các nhân tố và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến đối tƣợng dự báo.
- Dự báo tiến bộ khoa học - Công nghệ.
- Dự báo tiến bộ xã hội.
- Dự báo động thái kinh tế quốc dân, dự báo đào tạo nguồn nhân lực, dự báo sử
dụng tài nguyên thiên nhiên, dự báo đầu tƣ xây dựng cơ bản, dự báo dân số, dự báo
nâng cao mức sống của nhân dân, …
d. Phân loại dự báo theo chức năng
- Dự báo tìm kiếm: (dự báo khởi nguyên) dựa trên cơ sở tiếp tục trong tƣơng
lai những xu thế phát triển đã có trong quá khứ và hiện tại, không tính đến những

điều kiện có thể làm biến dạng những xu thế này. Nhiệm vụ của dự báo tìm kiếm là
làm sáng tỏ xem đối tƣợng dự báo sẽ phát triển, biến đổi nhƣ thế nào trong tƣơng lai
nếu giữ nguyên xu thế đã có.
- Dự báo định chuẩn: Đƣợc xây dựng trên cơ sở những mục tiêu đã xác định
trƣớc. Nhiệm vụ của loại dự báo này là phát hiện những con đƣờng và thời hạn đạt tới
những mục tiêu đã định của đối tƣợng dự báo.
1.2.4. Các cách tiếp cận khi lập dự báo
a. Tiếp cận lịch sử
Tiếp cận lịch sử là tiếp cận khảo sát một hiện tƣợng trong mối quan hệ qua
lại với các hình thức tồn tại lịch sử của nó. VI Lê Nin đã nói: “Khi xem xét bất cứ
một hiện tượng xã hội nào trong sự phát triển vận động của nó thì bao giờ cũng tìm
thấy những vết tích của quá khứ, những cơ sở của hiện tại và những mầm mống của
tương lai”.
Điều đó có nghĩa là theo quan điểm của duy vật lịch sử thì quá khứ, hiện tại,
tƣơng lai của các hiện tƣợng KT - XH là sự kế thừa trực tiếp của nhau. Nếu nghiên
cứu quá khứ, hiện tại (tiền sử) của sự vật, phát hiện ra xu hƣớng phát triển theo thời
gian của nó thì có thể thấy trƣớc đƣợc tƣơng lai phát triển của nó. Nhƣ vậy từ mối
liên hệ giữa quá khứ, hiện tại và tƣơng lai đòi hỏi phải xem xét tƣơng lai của đối
tƣợng dự báo nhƣ một khả năng tồn tại, tiếp diễn của cái hiện tại và quá khứ của đối
tƣợng đó. Nghĩa là việc lập dự báo phải gắn với việc dịch chuyển các quy luật, tính
quy luật, xu thế đã và đang tồn tại vƣợt ra ngoài cái ngƣỡng của hôm nay, trên cơ sở
11


đó xác định mô hình tƣơng lai của đối tƣợng dự báo. Song sự dịch chuyển xu thế, quy
luật hay tính quy luật này không thể là sự dịch chuyển cơ giới, mà phải là sự dịch
chuyển biện chứng. Do đó phải xem xét các quy luật đó, xu thế ấy trong sự biến đổi
và phát triển của chính nó, trong sự liên hệ với hệ thống quy luật và xu thế khác quy
định sự tồn tại và phát huy tác dụng của chúng.
b. Tiếp cận phức hợp

Cơ sở triết học của sự ra đời của cách tiếp cận này là nguyên lý nổi tiếng của
phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ quát của các hiện tƣợng và sự vật. Cách
tiếp cận phức hợp xem xét các hiện tƣợng, sự vật trong mối quan hệ qua lại và tác
động lẫn nhau của chúng bằng cách sử dụng các thành tựu, các phƣơng pháp của
nhiều khoa học khác nhau cùng nghiên cứu hiện tƣợng, sự vật nhằm làm bộc lộ đầy
đủ các khía cạnh của bản chất sự vật, hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu. Cách tiếp cận
phức hợp đƣợc thể hiện đặc biệt rõ rệt trong dự báo phát triển giáo dục, vì dự báo
phát triển giáo dục đòi hỏi tham gia của nhiều ngành khoa học khác nhau nhƣ triết
học, tâm lý học, giáo dục học, dân số học, toán học.
c. Tiếp cận cấu trúc hệ thống
Khi nghiên cứu dự báo phải xem xét đối tƣợng dự báo nhƣ một hệ thống toàn
vẹn trong sự vận động và phát triển của nó. Mặt khác, đối tƣợng nghiên cứu phải
đƣợc xem xét dƣới một góc độ của mỗi thành tố tạo thành trong sự liên hệ và tác
động qua lại lẫn nhau của chúng. Trên cơ sở đó phân tích tính quy luật của mỗi thành
tố, của các quan hệ cũng nhƣ của toàn bộ đối tƣợng với tƣ cách là một hệ thống toàn
vẹn. Trong dự báo giáo dục, tiếp cận hệ thống, tiếp cận cấu trúc và tiếp cận cấu trúc
hệ thống đóng vai trò quan trọng, cho phép tiến hành những dự báo cục bộ hoặc dự
báo toàn diện sự phát triển giáo dục, làm tiền đề cho việc hoạch định chính sách giáo
dục của đất nƣớc trên cơ sở các căn cứ khoa học.
1.2.5. Các nguyên tắc khi lập dự báo
a. Nguyên tắc thống nhất chính trị, kinh tế và khoa học
Khi lập dự báo, cần xuất phát từ mục tiêu và lợi ích toàn cục của quốc gia và
cộng đồng quốc tế trên cơ sở tính toán khoa học sự phát triển KT - XH và tiến bộ
khoa học công nghệ, nguyên tắc này đặc biệt quan trọng trong quá trình soạn thảo các
dự báo giáo dục. Bởi vì giáo dục có liên quan chặt chẽ đến định hƣớng phát triển của
toàn xã hội, đến thể chế chính trị, đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển kinh tế,
đến những khả năng và đòi hỏi của tiến bộ khoa học công nghệ.

12



b. Nguyên tắc tính hệ thống của dự báo
Các dự báo phải đƣợc xây dựng trên cơ sở một hệ thống hoàn chỉnh các mô
hình và phƣơng pháp có liên hệ hữu cơ với nhau, có logic của sự tồn tại và bổ sung
cho nhau, làm nền tảng cho nhau. Tính hệ thống của dự báo đòi hỏi phải xây dựng
một trật tự chặt chẽ việc hình thành và sử dụng các mô hình dự báo cho một dự báo
có tính phức hợp của đối tƣợng.
c. Nguyên tắc tính khoa học của dự báo
Các dự báo đƣợc xây dựng trên cơ sở những tính toán, luận chứng khoa học,
có tính đến những quy luật vận động, phát triển của đối tƣợng dự báo, những quan sát
và dữ liệu đủ khách quan và tin cậy.
d. Nguyên tắc tính thích hợp của dự báo
Đòi hỏi những dự báo đƣợc lập ra phải tƣơng thích với quy luật, với xu thế
phát triển khách quan của đối tƣợng dự báo. Hơn nữa các dự báo đó phải phù hợp với
khả năng thể hiện chúng trong tƣơng lai.
e. Nguyên tắc đa phương án của dự báo
Dự báo phải gắn liền với khả năng phát triển của đối tƣợng theo những quỹ
đạo, những con đƣờng khác nhau. Tính đa phƣơng án là một mặt là thể hiện sức
mạnh của những tiên đoán có cơ sở khoa học, cho phép cơ quan quản lý (ngƣời sử
dụng dự báo) có khả năng lựa chọn những phƣơng án hợp lý, tối ƣu nhằm điều khiển
sự phát triển của đối tƣợng dự báo theo mục tiêu đã định.
1.3 . Dự báo giáo dục
1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa của dự báo giáo dục
a. Khái niệm dự báo giáo dục
Dự báo giáo dục là sự xác định trạng thái tƣơng lai của hệ thống Giáo dục - Đào
tạo với một xác suất nào đó.
Quá trình dự báo này có thể phác họa theo sơ đồ sau:

13



Các nhân tố ảnh
hƣởng

Hiện trạng
GD - ĐT

Trạng thái tƣơng lai
với xác suất 1
Trạng thái tƣơng lai
với xác suất 2

Trạng thái quán tính
của hệ thống GD - ĐT

Trạng thái tƣơng lai
với xác suất 3

Các nhân tố ảnh
hƣởng

Có thể mô tả quá trình dự báo trên bằng mô hình toán học với đồ thị dạng tổng
quát ở sơ đồ sau:
Trạng thái
tƣơng lai

B
f(x1,x2,...xn)
A


Hiện trạng

Thời điểm

Thời điểm

hiện tại

tƣơng lai

Trong đó: f(x) là hàm xu thế với n biến số: xi là nhân tố ảnh hƣởng thứ i.
Trên quan điểm hệ thống, chúng ta biết rằng GD - ĐT là một hệ thống con
trong hệ thống lớn Kinh tế - Xã hội. Hệ thống GD - ĐT đƣợc xem xét dƣới những
góc độ khác nhau nhƣ theo số lƣợng, chất lƣợng bậc học, mạng lƣới phân bổ, sở hữu,
ngành nghề đào tạo. Do đó dự báo nhu cầu giáo viên không thể tách rời dự báo quy
mô GD - ĐT nói riêng, dự báo KT - XH nói chung.
Dự báo giáo dục có ý nghĩa định hƣớng, làm cơ sở khoa học cho việc xác định
các phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và mục tiêu lớn của GD - ĐT.
b. Dự báo GD - ĐT bao gồm một số dự báo chủ yếu sau:
- Về những điều kiện chính trị, Kinh tế - Xã hội trong đó hệ thống giáo dục
quốc dân sẽ vận hành và phát triển.
14


- Về những yêu cầu mới của xã hội đối với ngƣời lao động, đối với trình độ
phát triển nhân cách con ngƣời.
- Về những biến đổi trong tính chất, mục tiêu và cấu trúc của hệ thống giáo
dục do các tác động của quá trình xã hội.
- Về những thay đổi trong nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy
học và giáo dục do đòi hỏi của tiến độ khoa học công nghệ và tăng trƣởng phát triển

kinh tế xã hội.
- Về những biến đổi dân số dẫn đến sự biến động về số lƣợng học sinh và đội
ngũ giáo viên, cơ cấu ngành học với yêu cầu của xã hội.
- Về những biến đổi của đội ngũ giáo viên, (số lƣợng, cơ cấu, trình độ) của cơ sở
vật chất trƣờng học, thiết bị kỷ thuật dạy học và tổ chức quản lý hệ thống GD - ĐT.
Nhƣ vậy đối tƣợng của dự báo GD - ĐT là hệ thống giáo dục quốc dân của
một nƣớc, một địa phƣơng với những đặc trƣng về quy mô phát triển, cơ cấu loại
hình, mạng lƣới trƣờng, đội ngũ giáo viên, chất lƣợng đào tạo, tổ chức sƣ phạm. v.v.
c. Ý nghĩa của dự báo giáo dục
Dự báo giáo dục giúp ta nhìn trƣớc tƣơng lai, dù chỉ là những nét phác thảo để
từ đó có những hành động đúng và chủ động những bƣớc đi phù hợp với những giai
đoạn phát triển cũng nhƣ chuẩn bị các tiềm năng để đón đầu sự phát triển hoặc hạn
chế những khó khăn trở ngại có thể xảy ra trong tƣơng lai.
Dự báo phát triển GD - ĐT là một trong
những cơ sở cần thiết quan trọng và có ý nghĩa
lớn trong xây dựng chiến lƣợc giáo dục, giúp
con ngƣời thoát khỏi tƣ duy kinh nghiệm trực
giác và mơ hồ mà là một trong những căn cứ
quan trọng của việc xây dựng quy hoạch GD ĐT Phát triển GD - ĐT có ý nghĩa là tạo ra

CT

XH

GD

KT

động lực phát triển KT - XH. Do vậy dự báo
KT

GD - ĐT còn có ý nghĩa định hƣớng trong toàn
bộ hệ thống dự báo về văn hoá và KT - XH. Dự báo về KT - XH phải tính đến dự báo
về GD - ĐT.
1.3.2. Một số phương pháp lập dự báo giáo dục, xử lý các số liệu thống kê trong dự
báo giáo dục. Lựa chọn các phương pháp dự báo giáo dục
a. Một số phương pháp dự báo giáo dục
Phƣơng pháp dự báo là các cách thức, là những con đƣờng dẫn tới các mục tiêu
đã đề ra trong một nhiệm vụ dự báo cụ thể.

15


×