Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

phân tích tác động về việc thu hồi đất của dự án đến thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn quận ninh kiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 101 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------------

NGUYỄN LÊ NGỌC TUYÊN

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG VỀ VIỆC THU
HỒI ĐẤT CỦA DỰ ÁN ĐẾN THU NHẬP
VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
NINH KIỀU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 52340201

Cần Thơ – 12/2014
i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------------

NGUYỄN LÊ NGỌC TUYÊN
MSSV: 4105714

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG VỀ VIỆC THU
HỒI ĐẤT CỦA DỰ ÁN ĐẾN THU NHẬP
VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN


NINH KIỀU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS. TS. MAI VĂN NAM

Cần Thơ – 12/2014
ii


LỜI CẢM TẠ
Trong thời gian qua, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình
chu đáo của Thầy Mai Văn Nam đã giúp tôi hoàn thành thuận lợi trong việc
thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Xin gởi đến Thầy lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc. Kính chúc Thầy luôn dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành công
trong công tác giảng dạy.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh, các chú các bộ
phường An Khánh, An Cư và khu vực Sông Hậu cũng như sự cộng tác nhiệt
tình của các hộ dân khu dân cư ở các khu vực trong thời gian này.

Cần Thơ, ngày 16 tháng 12 năm 2014
Sinh viên thực hiện

NGUYỄN LÊ NGỌC TUYÊN

i



TRANG CAM KẾT
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.

Cần Thơ, ngày 16 tháng 12 năm 2014
Sinh viên thực hiện

NGUYỄN LÊ NGỌC TUYÊN

ii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………


Cần Thơ, ngày ……. tháng…. năm 2014
Giáo viên hướng dẫn

iii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày ……. tháng…. năm 2014
Giáo viên phản biện

iv



MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................ 2
1.3.1. Không gian nghiên cứu ...................................................................... 2
1.3.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 2
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................... 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 5
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................... 5
2.1.1. Tổng quan về đầu tư và dự án đầu tư ................................................. 5
2.1.2. Tác động của dự án đầu tư ............................................................... 12
2.1.3. Đánh giá tác động của dự án đầu tư ................................................. 13
2.1.4. Khái niệm về thu nhập ..................................................................... 15
2.1.5. Tổng quan về chất lượng cuộc sống ................................................. 17
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 21
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................... 21
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ......................................................... 22
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................... 30
3.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ ......................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 30
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội................................................................. 32
3.2.2. Dân số và lao động .......................................................................... 33
3.3.3. Kinh tế............................................................................................. 34
3.2.4. Vốn đầu tư phát triển ....................................................................... 35
3.2.5. Văn hóa – xã hội .............................................................................. 36

3.3. MÔ TẢ QUẬN NINH KIỀU.................................................................. 37
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 40
4.1. THỰC TRẠNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI QUẬN NINH KIỀU........ 40
4.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA HỘ DÂN XUNG QUANH VÙNG
DỰ ÁN ......................................................................................................... 41
4.2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ........................................ 41
v


4.2.2. Thực trạng hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án ....................................... 44
4.2.3. Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân
trong vùng dự án ....................................................................................... 45
4.2.4. Thực trạng về công tác thu hồi đất và giải phóng mặt bằng trên địa
bàn quận Ninh Kiều................................................................................... 46
4.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ
DÂN CHỊU ẢNH HƯỞNG TỪ CÁC DỰ ÁN TRÊN QUẬN NINH KIỀU .. 48
4.3.1. Cơ cấu thu nhập của các hộ dân phỏng vấn ...................................... 48
4.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ................................... 49
4.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG CỦA HỘ DÂN CHỊU ẢNH HƯỞNG TỪ CÁC DỰ ÁN TRÊN
QUẬN NINH KIỀU ...................................................................................... 52
4.4.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ................................................... 52
4.4.2. Phân tích nhân tố ............................................................................. 55
4.4.3. Mô hình hồi quy tuyến tính .............................................................. 58
4.5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC
SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN CHỊU TÁC ĐỘNG TỪ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN NINH KIỀU ...................................................................................... 60
4.5.1. Giải pháp nâng cao thu nhập ............................................................ 60
4.5.2. Giải pháp nâng cao CLCS................................................................ 61
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 63

5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................ 63
5.2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 65
PHỤC LỤC................................................................................................... 66

vi


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình ................................... 10
Bảng 2.2: Mô tả cỡ mẫu theo địa bàn nghiên cứu .......................................... 21
Bảng 2.3: Diễn giải các biến độc lập trong mô hình hồi quy .......................... 29
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của thành phố Cần Thơ ............. 32
Bảng 3.2: Thông tin các đơn vị hành chính thành phố Cần Thơ năm 2013 .... 33
Bảng 3.3: Dân số thành phố Cần Thơ phân theo giới tính năm 2011-2013 .... 34
Bảng 3.4: Dân số thành phố Cần Thơ phân theo khu vực năm 2011-2013 ..... 34
Bảng 3.5: Giá trị sản xuất theo giá so sánh 2010 phân theo khu vực kinh tế .. 35
Bảng 3.6: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của quận Ninh Kiều .................. 38
Bảng 4.1: Số lượng và vốn đầu tư của các dự án trên địa bàn quận Ninh Kiều40
Bảng 4.2: Thực trạng độ tuổi của đối tượng phỏng vấn ................................. 42
Bảng 4.3: Thực trạng nghề nghiệp của đối tượng phỏng vấn ......................... 43
Bảng 4.4: Thực trạng thu thu nhập của đối tượng phỏng vấn ......................... 44
Bảng 4.5: Công tác giải phóng và bồi thường ................................................ 47
Bảng 4.6: Tổng thu nhập và cơ cấu thu nhập phân theo ngành nghề .............. 49
Bảng 4.7: Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân.. 50
Bảng 4.8: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo CLCS lần 1 ................... 54
Bảng 4.9: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo CLCS lần 2 ................... 55
Bảng 4.10: Kết quả ma trận nhân tố đã xoay ................................................. 57
Bảng 4.11: Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến CLCS của hộ dân ... 58


vii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Chu trình của một dự án đầu tư ....................................................... 7
Hình 3.1 Bản đồ hành chính Thành phố Cần Thơ ........................................ 31
Hình 4.1 Thực trạng giới tính của chủ hộ được phỏng vấn 2014.................. 41
Hình 4.2 Thực trạng trình độ học vấn của chủ hộ được phỏng vấn .............. 42
Hình 4.3 Thực trạng hộ dân chịu ảnh hưởng từ dự án .................................. 44
Hình 4.4 Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...................... 45
Hình 4.5 Loại đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các hộ
được điều tra ............................................................................................... 46
Hình 4.6 Mục đích thu hồi đất ở các hộ điều tra .......................................... 46

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CLCS

: Chất lượng cuộc sống

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

ĐBSCL


: Đồng bằng sông Cửu Long

GDP

: Gross Domestic Product (Tổng giá trị sản phẩm quốc nội)

GNP

: Gross National Product (Tổng giá trị sản lượng quốc gia)

MQLI

: Malaysia Quality of Life Index (Chỉ số đo lường chất lượng
cuộc sống của Malaysia)

PGS. TS.

: Phó giáo sư, tiến sĩ

SX - KD

: Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

: Tài sản cố định

ix



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ năm 2004, Cần Thơ đã trở thành thành phố trực thuộc Trung ương và
được công nhận là đô thị loại I trong năm 2009. Với diện tích 1.409 km2,
thành phố Cần Thơ với 9 đơn vị hành chính là 5 quận và 4 huyện được coi là
trung tâm kinh tế, văn hoá và là đầu mối giao thông ở khu vực đồng bằng sông
Cửu Long.
Để hoàn thành các tiêu chí đô thị loại I trực thuộc Trung ương, xứng tầm
là đô thị văn minh, hiện đại, trung tâm của vùng đồng bằng sông Cửu Long,
trong thời gian qua, thành phố đã tiến hành qui hoạch, mở rộng không gian đô
thị, phát triển cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh khai thác quỹ đất để phát triển các khu
công nghiệp, đường giao thông, xây dựng nhiều cơ sở giáo dục, đào tạo, khám
chữa bệnh cho nhân dân thành phố Cần Thơ và các tỉnh lân cận như: khu công
nghiệp Hưng Phú 1 và 2, Dự án đường Nguyễn Văn Cừ nối dài, Đường Võ
Văn Kiệt, các cơ sở đào tạo mới thành lập như Trường Đại học Y Dược, Đại
học Nam Cần Thơ, Đại học Tây Đô, Đại học Kỹ thuật Công nghệ, Học viện
Chính trị khu vực IV, các dự án bệnh viện như bênh viện Đa khoa trung ương,
bệnh viện Nhi Cần Thơ, bệnh viện ung bướu…
Các dự án dù đã hoàn thành hay vẫn đang tiến hành thi công đều gây ra
những tác động tiêu cực và tích cực đến những người dân trong và xung quanh
khu vực dự án. Nhiều dự án và công trình được đầu tư sẽ góp phần nâng cấp
hạ tầng giúp cho kinh tế Cần Thơ phát triển, tạo môi trường sống thuận tiện,
đa dạng hơn, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Tuy nhiên,
mỗi dự án được thực hiện thì sẽ kéo theo rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết,
một trong những vấn đề đó chính là cuộc sống của những người dân trong và
xung quanh vùng dự án sẽ bị ảnh hưởng.
Theo thống kê của ngành chức năng thành phố Cần Thơ, trung bình hàng
năm, thành phố thực hiện hàng chục đến hàng trăm dự án quy hoạch, với diện

tích lên đến hàng ngàn ha và có hơn 10.000 hộ dân bị ảnh hưởng bởi các dự án
này. Trong đó, số lượng lớn hộ dân vùng quy hoạch phải di dời, cần tái định
cư và thay đổi nghề nghiệp, môi trường sống. Để tìm hiểu tác động của các dự
án như thế nào đến người dân, em chọn đề tài: “Phân tích tác động về việc
thu hồi đất của dự án đến thu nhập và chất lượng cuộc sống của người
dân trên địa bàn quận Ninh Kiều”
1


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tác động về việc thu hồi đất của dự án đến thu nhập và chất
lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn quận Ninh Kiều.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng của các hộ dân bị thu hồi đất trên địa
bàn quận Ninh Kiều
- Mục tiêu 2: Phân tích tác động của việc thu hồi đất từ các dự án ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ dân trên địa bàn quận Ninh Kiều
- Mục tiêu 3: Phân tích tác động của dự án ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống của hộ dân trên địa bàn quận Ninh Kiều
- Mục tiêu 4: Đề ra giải pháp nâng cao thu nhập cũng như chất lượng
cuộc sống của các hộ dân xung quanh vùng dự án trên địa bàn quận Ninh Kiều
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại các hộ dân chịu ảnh hưởng tự các dự án đầu tư
trên địa bàn quận Ninh Kiều.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Số liệu được thứ cấp được thu thập trong khoản thời gian 2 năm 2012–
2013
Số liệu sơ cấp được thu trong khoản thời gian thực hiện đề tài từ ngày

11/8/2014 đến ngày 17/11/2014
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào phân tích tình trạng của các hộ dân bị thu hồi đất từ
các dự án đầu tư trên địa bàn quận Ninh Kiều.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Lê Quốc Thịnh, 2014, “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống của người dân trong vùng dự án trên địa bàn quận Ninh Kiều
thành phố Cần Thơ”. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá thực trạng triển
khai dự án và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của
2


người dân trong vùng dự án trên địa bàn quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ.
Tác giả chọn phương pháp thu mẫu thuận tiện và tiến hành thu được 104 quan
sát. Sau khi phân tích tiến hành phân tích nhân tố (EFA) từ 28 tiêu chí đề tài
đưa ra, nghiên cứu đã xác định lại còn 24 tiêu chí phân thành 6 nhóm nhân tố:
lợi ích tinh thần, lợi ích mức sống, chính sách hỗ trợ của nhà nước, lợi ích dự
án, lợi ích an ninh và hệ thống giao thông có tác động đến CLCS của người
dân, trong đó, lợi ích mức sống có ảnh hưởng mạnh nhất đến CLSC của người
dân. Bài nghiên cứu giúp ích cho các nhà quản lý của địa phương cũng như
các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về sự tác động của các dự án đầu tư đến CLCS của
người dân sống trong khu vực nghiên cứu.
Huỳnh Vạn Nhựt Anh, 2013, “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của người dân trong vùng dự án quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ”.
Mục tiêu của dự án là phân tích các yếu tố ảnh hưởng thu nhập của người dân
trong vùng dự án trên địa bàn quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ. Tác giả lựa
chọn phương pháp thu mẫu thuận tiện và tiến hành thu được 60 quan sát.
Thông qua mô hình hồi quy, tác giả tìm ra các yếu tổ ảnh hưởng đến thu nhập
của hộ dân trước và sau khi dự án tiến hành. Sau khi tiến hành chạy mô hình,
tác giả đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập là diện tích bị thu hồi, số

lao động, chính sách đào tạo nghề và hộ gia đình có hai nghề trở lên. Bài
nghiên cứu giúp các nhà đầu tư cũng như chính quyền đề ra những chính sách
có lợi hơn cho người lao động sau ảnh hưởng từ các dự án đầu tư.
Huỳnh Thị Đan Xuân, 2009, “Phân tích ảnh hưởng của dịch cúm gia
cầm đến thu nhập của hộ chăn nuôi gia cầm ở ĐBSCL”. Bài nghiên cứu sử
dụng nhiều phương pháp đa dạng để thấy rõ cơ cấu thu nhập và các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm. Bài nghiên cứu thu được
307 quan sát trên các tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL như Long An, Cần Thơ, Hậu
Giang, Đồng Tháp, Trà Vinh. Đề tài sử dụng phương pháp phân tích lợi ích
chi phí và thống kê mô tả để phân tích cơ cấu thu nhập của hộ chịu ảnh hưởng
và không chịu ảnh hưởng từ dịch cúm gia cầm. Tác giả đã sử dụng phương
pháp hồi quy để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập là tổng diện tích
của hộ, vay vốn, kiểm dịch, tỷ lệ lao động, thu nhập từ chăn nuôi gia cầm
khác, thu nhập từ chăn nuôi khác, thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp. Đề
tài giúp đưa ra những ý kiến tháo gỡ khó khăn cũng như nâng cao hiệu quả
chăn nuôi, đồng thời cũng giúp chính quyền địa phương có những chính sách
hỗ trợ người dân.
3


Châu Ngô Anh Nhân, 2011, “Cải thiện tiến độ hoàn thành dự án xây
dựng thuộc ngân sách tỉnh Khánh Hòa”. Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu các
yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư từ ngân sách nhà
nước tỉnh Khánh Hòa. Đề tài tập trung nghiên cứu các dự án đầu tư trên 8
huyện/ thị xã/ thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn 2005 – 2009.
Đề tài bao gồm 8 nhóm yếu tố: môi trường về bên ngoài, hệ thống thông tin
quản lý, chính sách, phân cấp thẩm quyền cho chủ đầu tư, nguồn vốn, năng lực
các bên tham gia dự án, năng lực chủ đầu tư và đặc trưng của dự án với 33 yếu
tố đại diện có khả năng ảnh hưởng đến biến động tiến độ hoàn thành dự án.
Phương pháp sử dụng trong đề tài là phân tích nhân tố (EFA) để xác định các

nhóm nhân tố và phương pháp hồi quy đa biến để đánh giá mức độ tác động
của các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án. Sau khi chạy
mô hình, đề tài đã xác định 7 nhóm nhân tố có quan hệ nghịch biến đến tiến độ
hoàn thành dự án. Kết quả phân tích nhân tố cũng đã thể hiện mức độ quan
trọng của các yếu tố trong mỗi nhóm, từ đó giúp các cơ quan, chức năng hoạch
định chính sách phù hợp.
Trần Hoàng Tuấn, 2014, “Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và thời
gian hoàn thành dự án trong giai đoạn thi công trường hợp nghiên cứu trên
địa bàn Thành phố Cần Thơ”. Mục tiêu của đề tài là tìm ra các nhóm nhân tố
ảnh hưởng đến chí phí và thời gian của các dự án trong giai đoạn thi công tại
Cần Thơ. Bằng phân tích nhân tố (EFA) qua 26 tiêu chí đanh giá trên 138 mẫu
thu được, đề tài đã tìm ra 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí dự án: tổ
chức lao động trong thi công, khối lượng công việc thực hiện và vật tư tiêu
hao, kế hoạch và phương án thi công, sai sót và thiết kế trong thi công và 3
nhóm nhân tố ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành dự án: năng lực của nhà
thầu thi công, năng lực của chủ đầu tư, đặc điểm của dự án và điều kiện thi
công. Kết quả nghiên cứu giúp cho người quản lý thấy rõ vấn đề và phát huy
được trò trong giai đoạn thi công dự án. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng là tiền
đề giúp xây dựng các mô hình kiểm soát chi phí và thời gian thi công của dự
án.

4


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Tổng quan về đầu tư và dự án đầu tư
2.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Theo Luật Đầu tư (2005), đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại

tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan. Trong đó, hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình
đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
Mặt khác, theo PGS.TS Vũ Công Tuấn (2002), dựa vào hai quan điểm
của chủ đầu tư và xã hội mà hình thành nên khái niệm về đầu tư theo hai khía
cạnh khác nhau:
- Theo quan điểm của chủ đầu tư, đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh,
để từ đó thu được số vốn lớn hơn đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận
- Theo quan điểm của xã hội, đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ
đó thu được số vốn lớn hơn số đã bỏ ra, vì mục tiêu phát triển quốc gia
2.1.1.2. Khái niệm về dự án đầu tư
Theo Ngân hàng thế giới: “Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt
động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những
mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định”
Theo Luật Đầu tư (2005), dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn
trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định.
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được
sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản
phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt
động đầu tư trực tiếp) (Vũ Công Tuấn, 2002).

5


2.1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tài liệu được tính toán và phân tích đánh giá một cách
toàn diện và có hệ thống về kinh tế - kỹ thuật – tài chính – môi trường,… cho

mục đích đầu tư. Vì vậy, dự án đầu tư là nền tảng để tiến hành việc đầu tư một
cách có căn cứ khoa học, có bài bản và đảm bảo tính pháp lý của việc đầu tư.
Do mang tính khoa học, mang tính pháp lý nên dự án đầu tư là công cụ
trong hoạt động quản lý và kế hoạch hóa hoạt động của doanh nghiệp nói
chung trong lĩnh vực đầu tư.
2.1.1.4. Yêu cầu của dự án đầu tư
Để một dự án đầu tư có sức thuyết phục, khách quan, có tính khả thi cao
thì cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tính pháp lý: dự án đảm bảo tính phấp lý là dự án không vi phạm an
ninh, quốc phòng, môi trưởng, thuần phong mỹ tục cũng như luật pháp của
Nhà nước Việt Nam. Đồng thời các dự án phải phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của từng vùng dự án.
- Tính khoa học: các dự án phải đảm bảo tính khoa học có nghĩa là các
dự án phải hoàn toàn khách quan: số liệu phải trung thực, khách quan; phương
pháp tính toán phải chính xác; phương pháp lý giải phải chặt chẽ, logic giữa
các nội dung.
- Tính khả thi: của một dự án đầu tư là dự án đó phải có khả năng ứng
dụng và triển khai trong thực tế. Vì vậy, muốn đảm bảo yêu cầu tính khả thi
thì dự án đầu tư phải phản ánh đúng môi trường đầu tư, tức là phải xác định
đúng về những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể về môi trường, mặt bằng, vốn…
- Tính hiệu quả: được phản ánh thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế,
các chỉ tiêu nói lên tính khả thi về mặt tài chính và các chỉ tiêu nói lên tính
hiệu quả kinh tế - xã hội mà dự án mang lại.
2.1.1.5. Các giai đoạn chủ yếu của dự án đầu tư
Các giai đoạn chủ yếu của dự án hay còn gọi là chu kỳ/vòng đời của dự
án.
Chu kỳ dự án là các thời kỳ và giai đoạn mà một dự án phải trải qua, bắt
đầu từ thời điểm chuẩn bị thực hiên dự án, dự án đi qua hoạt động cho tới khi
dự án kết thúc. Tùy theo quan điểm có thể chia chu kỳ của dự án ra nhiều giai
6



đoạn khác nhau (Mai Văn Nam, 2009). Chu kỳ của một dự án được chia làm
làm 8 giai đoạn thể hiện qua hình 2.2
Tiền xác định
Preidentification

Xác định
Identification
Chuẩn bị
Preparation
-

Thẩm định
Appraisal
+
Thực hiện
Implementation
Hoạt động
Operation
-

+

Đánh giá
Evaluetion

Thanh lí

Hình 2.1 Chu trình của một dự án đầu tư

- Giai đoạn tiền xác định: đây là giai đoạn thu thập thông tin, số liệu
thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng dự án. Thông tin này là
cơ sở dữ liệu để ta phác thảo các dự án thích ứng, ý tưởng dự án.
- Giai đoạn xác định: công việc này gồm việc lập ra các dự án chuyên
biệt với mức ưu tiên cao đối với mục tiêu phát triển quốc gia và khu vực.
Trong giai đoạn này, mục đích chính của dự án phải được lập ra rõ rang và xác
định cụ thể, chi phí và lợi ích ước lượng phải được định lượng và thiết kế ban
đầu củ dự án được lập ra.
7


- Giai đoạn chuẩn bị: giai đoạn này các thông tin qun trọng, các đề xuất
được chi tiết hóa. Các danh mục đầu tư được mô tả và tính chi phí đến một
mức độ chính xác chấp nhận được. Văn kiện dự án bao gồm diễn đạt và những
tính toán kỹ thuật toàn diện. Thông tin trong giai đoạn này được thu thập sao
cho có thể đảm bảo rằng các mục tiêu là có thể đạt được.
- Giai đoạn thẩm định: giai đoạn này rất quan trọng vì dự án được xem
xét một cách tổng thể toàn diện, xem xét dự án có nên thực hiện hay không,
những gì cần bổ sung hay bỏ bớt đi, các hiệu quả về chi phí và thu nhập, tác
động nhóm thụ hưởng, rủi ro. Những xem xét này giúp chính phủ hay nhà đầu
tư quyết định nên hay không nên tài trợ cho dự án.
- Giai đoạn thực hiện: triển khai thực hiện dự án theo nội dung đã được
thiết kế. Thực hiện dự án là điều hành và thực hiện các hoạt động nhằm đạt
được các mục tiêu đã xác định, có thể bao gồm cả xem xét và điều chỉnh dự
án.
- Giai đoạn hoạt động: đây là giai đoạn mà dự an bắt đầu cho ra sản
phẩm và dịch vụ. Để chắc chắn rằng dự án mang lại lợi ích tối đa qua thời gian
thì các phương tiện phải được sử dụng và bảo hành đúng quy cách. Vì vậy, khi
xây dựng dự án phải có đủ kinh phí để tuyển nhân viên và dự án phải có công
suất tối đa.

- Giai đoạn đánh giá: đánh giá bao gồm việc phân tích các vấn đề nảy
sinh trong từng giai đoạn của chu kỳ dự án như vượt kinh phí, xây cất chậm
trễ, sự cố kỹ thuật, khó khăn tài chính, biến động thị trường… Từ đó tìm ra
nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Khi đánh giá ta không chỉ đánh giá kết
quả dự án mang lại mà còn đánh giá từng gia đoạn chu kỳ của dự án.
- Giai đoạn thanh lý: đây là bước cuối cùng của dự án đầu tư. Thông
thường cuối vòng đời của dự án hay dự án đã hết thời hạn thì tiến hành thanh
lý. Việc thanh lý có thể tiến hành sau một thời gian dự án đi vào hoạt động.
2.1.1.6. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư khác nhau theo thời gian, theo
ngành, theo vùng kinh tế, theo loại công trình…Trong thực tế, thường có cách
phân loại dự án đầu tư sau:

8


a) Căn cứ vào mối quan hệ giữa các hoạt động đầu tư
- Dự án độc lập với nhau: Là những dự án có thể tiến hành đồng thời,
có nghĩa là việc ra quyết định lựa chọn dự án này không ảnh hưởng đến việc
lựa chọn những dự án còn lại.
- Dự án thay thế nhau (loại trừ): Là những dự án không thể tiến hành
đồng thời. Khi quyết định thực hiện dự án này sẽ loại bỏ việc thực hiện dự án
kia. Ví dụ lựa chọn kỹ thuật khác nhau cho cùng một nhà máy.
- Dự án bổ sung (phụ thuộc): Các dự án phụ thuộc nhau chỉ có thể thực
hiện cùng một lúc với nhau. Ví dụ dự án khai thác mỏ và dự án xây dựng
tuyến đường sắt để vận chuyển khoán sản, chúng phải được nghiên cứu cùng
một lượt.
b) Căn cứ vào mức độ chi tiết của các nội dung trong dự án
- Dự án tiền khả thi: Được lập cho những dự án có qui mô đầu tư lớn,
giải pháp đầu tư phức tạp và thời gian đầu tư dài. Do đó không thể nghiên cứu

tính toán ngay dự án khả thi mà phải qua nghiên cứu sơ bộ, lập dự án sơ bộ.
Tác dụng của dự án tiền khả thi là cơ sở để chủ đầu tư quyết định có nên tiếp
tục nghiên cứu để lập dự án chi tiết hay không.
- Dự án khả thi: Là dự án được xây dựng chi tiết, các giải pháp được
tính toán có căn cứ và mang tính hợp lý. Tác dụng của dự án khả thi:
+ Là căn cứ để cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định, phê duyệt
và cấp giấy phép đầu tư
+ Là cơ sở để nhà đầu tư xin vay vốn hoặc huy động vón từ các nhà đầu
tư khác
+ Là cơ sở nhà đầu tư lập kế hoạch tổ chức thực hiện quá trình đầu tư
nhằm đạt mục tiêu
+ Là căn cứ để các đối tác đầu tư quyết định có nên góp vốn cùng với
nhà đầu tư để thực hiện dự án hay không
c) Căn cứ theo chủ thể đầu tư
- Dự án đầu tư nhà nước: là các dự án mà chủ đầu tư chính là Nhà nước,
nguồn vốn đầu tư có thể lấy từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng nhà nước,
vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp nhà nước, vốn vay, viện trợ nước ngoài
(ODA).
9


- Dự án đầu tư tư nhân: là các dự án mà chủ đầu tư là các doanh nhân
trong nước hoặc nước ngoài. Loại dự án này bao gồm dự án đầu tư trong nước
và dự án đầu tư nước ngoài (FDI)
- Dự án hỗn hợp: là dự án sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, kết hợp
cả vốn nhà nước và vốn tư nhân
d) Căn cứ vào tính chất và quy mô của dự án
Theo tiêu chí này, các dự án đầu tư được chia thành 4 nhóm sau:
- Dự án quan trọng quốc gia là những dự án có quy mô vốn đầu tư trên
10.000 tỷ hay những dự án phải di dân tái định cư từ 20.000 người.

- Ngoài ra dựa vào quy mô vốn do nhà nước quy định, dự án tiếp tục
được phân thành các loại A, loại B, loại C.
Bảng 2.1: Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

TỔNG MỨC

CÔNG TRÌNH

ĐẦU TƯ

I

Dự án quan trọng quốc gia

Theo Nghị quyết số
66/2006/QH11 của
Quốc hội

I

Nhóm A

STT

1

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh
vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo
Không kể mức vốn

mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan
trọng.

2

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất
Không kể mức vốn
độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp

3

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thông (khác ở điểm I - 3), cấp thoát nước và công
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết
Trên 1.500 tỷ đồng
bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế,
công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính,
viễn thông.

10


LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

TỔNG MỨC

CÔNG TRÌNH

ĐẦU TƯ


STT

4

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thông (khác ở điểm I - 3), cấp thoát nước và công
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
Trên 500 tỷ đồng
thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế,
công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính,
viễn thông.

5

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thông (khác ở điểm I - 3), cấp thoát nước và công
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
Trên 700 tỷ đồng
thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế,
công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính,
viễn thông.

6

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
Trên 500 tỷ đồng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.


II

Nhóm B

1

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng Từ 75 đến 1.500 tỷ
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, đồng
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu
nhà ở.

2

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thông (khác ở điểm II - 1), cấp thoát nước và công
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị Từ 50 đến 1.000 tỷ
thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, đồng
công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính,
viễn thông.

3

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ
thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
Từ 40 đến 700 tỷ
tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản
đồng
xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến

nông, lâm, thuỷ sản.

11


4

III

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng Từ 30 đến 500 tỷ
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể đồng
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Nhóm C

1

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, Dưới 75 tỷ đồng
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ
thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây
dựng khu nhà ở.

2

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thông (khác ở điểm III-1), cấp thoát nước và công
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị

Dưới 50 tỷ đồng
thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế,
công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính,
viễn thông.

3

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo
Dưới 40 tỷ đồng
tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.

4

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
Dưới 30 tỷ đồng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Nguồn: Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, 2009

Ghi chú: 1) Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều dài
đường, cấp đường, cầu theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải. 2) Các dự án xây dựng
trụ sở, nhà làm việc của cơ quan nhà nước phải thực hiện theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.

2.1.2. Tác động của dự án đầu tư
Tác động của một dự án là kết quả sau cùng (final result) được tạo ra từ
các kết quả tạm thời (outcomes). Có thể thấy được tác động vào thời điểm

cuối dự án hoặc nhiều năm sau đó. Tác động có thể thay đổi điều kiện sống
12


của những người tham gia dự án. Chẳng hạn như hiện tưởng tiêu chảy giảm
thấp (tác động) là kết quả sau cùng xuất phát từ kết quả tạm thời (outcomes) là
tử suất trẻ sơ sinh giảm xuống và trẻ em khỏe mạnh hơn. Vì một dự án có thể
gây ra những tác động tiêu cực hay tích cực đến điều kiện sống của những
người tham gia dự án, vì vậy, cần phải thực hiện đánh giá tác động sau dự án
để xác định dự án này có góp phần đạt được các mục tiêu phát triển hay không
(Mai Văn Nam, 2009).
2.1.3. Đánh giá tác động của dự án đầu tư
2.1.3.1. Đối tượng đánh giá của dự án đầu tư
Đánh giá nhằm mục đích xem xét một cách có hệ thống giá trị của các
thay đổi do các kết quả của dự án mang lại và so sánh chúng với các kế hoạch
ban đầu. Đánh giá cũng tính đến tác động đối với cá nhân và cộng đồng xét về
các mặt như phát triển những sáng kiến mới lạ và chất lượng cuộc sống, việc
huy động các nguồn lực, phân chia thu nhập, tính tự lực tự cường cũng như
việc bảo tồn môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Vì vậy, có thể thấy đánh giá tác động của dự án là việc xác định một
cách có hệ thống những ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực, có chủ định hay
không của các hoạt động phát triển đối với cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, xí
nghiệp và môi trường. Việc đánh giá tác động giúp giải thích các phạm vi,
mức độ ảnh hưởng mà những hoạt động phát triển gây ra cho dân nghèo và
những tác động lớn lao của chúng với phúc lợi của người dân (PGS. TS. Mai
Văn Nam, 2009).
2.1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá của dự án đầu tư
Phần tác động của dự án đã đề cập đến việc đánh giá tác động của dự án
hỗ trợ cho việc xác định dự án đã góp phần cải thiện các mục tiêu phát triển
như thế nào. Vì vậy, những tiêu chí để đánh giá sự phát triển bao gồm những

nội dung sau:
- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
- Thu nhập bình quân đầu người
- Chỉ số phát triển con người (HDI)
- Mức tăng dân số hằng năm
13


- Đói nghèo
- Chỉ số nghèo tổng hợp (HPI)
- Các chỉ số cơ cấu về kinh tế
- Các chỉ tiêu cơ bản về nhu cầu cơ bản của con người như: dinh dưỡng,
sức khỏe, giáo dục…
- Các tiêu thức về độc lập hay phụ thuộc về chính trị kinh tế
Đây là những tiêu chí lớn để đánh giá tác động sau dự án. Tuy nhiên, do
hạn chế về mặt thu thập số liệu nên đề tài chỉ chọn ra một số biến có liên quan
đến các chỉ tiêu trên để nghiên cứu.
2.1.3.3. Nội dung đánh giá của dự án đầu tư
Để thực hiện việc đánh giá tác động, chúng ta phải thiết lập các tiêu
chuẩn lựa chọn thông qua các chỉ báo giám sát dự án:
- Chỉ báo kỹ thuật: là loại chỉ báo giúp ta dễ dàng đánh giá những hoạt
động nào của dự án đang áp dụng yếu tố kỹ thuật.
- Chỉ báo kinh tế: là các chỉ báo nêu bật sự phát triển kinh tế, chi phí –
hiệu quả.
- Chỉ báo tổ chức/ hoạt động: là các chỉ báo giúp xác định khó khăn về
mặt tổ chức và chức năng của các hoạt động, các chỉ báo này cần được áp
dụng thật phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
- Chỉ báo xã hội: các chỉ báo liên quan đến khía cạnh xã hội của hầu hết
các dự án.

Các chỉ số là tâm điểm của quá trình đánh giá. Chúng có thể mang thuộc
tính số lượng hoặc chất lượng và đưa ra một phương pháp để phát hiện và
đánh giá các khuynh hướng cơ bản.
Có hai mục tiêu lựa chọn chỉ số giám sát: SMART và SPICED. Chúng ta
quan tâm nhiều hơn tới SPICED vì nó là sự đánh giá, giám sát có sự tham gia.
- Trong đó SMART bao gồm các tiêu chuẩn lựa chọn đánh giá tác động:
+ Specific: tính đặc thù
+ Measurable: có thể đánh giá đo lường được
+ Attainable: có thể đạt được
14


×