Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi của nông hộ ở huyện phong điền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 111 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CHĂN NUÔI
CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ HỌC
Mã số ngành: 52310101

Tháng 12 – Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN
MSSV: 4113969

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CHĂN NUÔI
CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ HỌC
Mã số ngành: 52310101


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN THỊ BẢO CHÂU
NGUYỄN QUỐC NGHI

Tháng 12 – Năm 2014


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, em đã nhận
được sự giảng dạy nhiệt tình của quý Thầy Cô, đặc biệt là các Thầy Cô khoa
Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh để em có thể thực hiện đề tài này.
Cám ơn các Thầy Cô đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những
kiến thức chuyên ngành cũng với những kinh nghiệm thực tiễn quý báu là
hành trang để em bước vào đời. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Cô Nguyễn Thị Bảo Châu và Thầy Nguyễn Quốc Nghi đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp em sửa chữa những khuyết điểm trong suốt thời gian em làm
luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn các cán bộ ở phòng Nông nghiệp các xã đã nhiệt tình
giúp đỡ và hỗ trợ cho em trong quá trình đi thu thập số liệu, giúp em hoàn
thành được đề tài.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức và hạn chế về thời gian nên đề
tài khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự bỏ qua và
đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô khoa Kinh Tế và Quản Trị
Kinh Doanh, Cô Nguyễn Thị Bảo Châu và Thầy Nguyễn Quốc Nghi được dồi
dào sức khỏe, luôn thành đạt trong công việc và cuộc sống.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm ….
NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN

i



TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Người thực hiện

NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN

ii


BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
---------o0o-------- Họ và tên người hướng dẫn: Nguyễn Thị Bảo Châu
 Học vị: Cử nhân
 Chuyên ngành: Quản trị Marketing
 Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế - QTKD
 Tên sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên
 Mã số sinh viên: 4113969
 Chuyên ngành: Kinh tế học
 Tên đề tài: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHUYỂN
ĐỔI CƠ CẤU CHĂN NUÔI CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
Chủ đề nghiên cứu phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
2. Về hình thức trình bày:
Hình thức trình bày rõ ràng, đúng theo qui định của Khoa.

3. Ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn và cấp thiết của đề tài:
Điểm mạnh của đề tài là kế thừa thành quả của các nghiên cứu trước đây.
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong bối cảnh cả nước đang chung tay thực hiện
chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó có ngành chăn nuôi.
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của đề tài:
Với cỡ mẫu và các bước tiến hành thu thập số liệu phù hợp, vì thế số liệu
sơ cấp của đề tài mang tính hiện đại.
5. Nội dung và kết quả đạt được:
Kết quả nghiên cứu giải quyết được các mục tiêu đặt ra.
6. Kết luận chung: Đạt yêu cầu của một luận văn tốt nghiệp đại học.
Cần Thơ, ngày 15 tháng 12 năm 2014
Người nhận xét
Nguyễn Thị Bảo Châu
iii


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU................................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
1.4.2 Không gian nghiên cứu ............................................................................. 3
1.4.3 Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 3
1.4.4 Phạm vi nội dung ...................................................................................... 3
1.5 Lược khảo tài liệu ........................................................................................ 4

1.5.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp................................................................................................................. 4
1.5.2 Phương pháp phân tích ........................................................................... 12
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 15
2.1 Phương pháp luận ...................................................................................... 15
2.1.1 Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp ....................... 15
2.1.2 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................... 17
2.1.3 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu
chăn nuôi .......................................................................................................... 18
2.1.4 Hiệu quả kinh tế - xã hội......................................................................... 20
2.2 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 21
2.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất lựa chọn quyết định chuyển đổi cơ
cấu chăn nuôi của nông hộ huyện Phong Điền ................................................ 21
2.2.2 Đánh giá mức độ đồng ý của nông hộ đối với các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi.......................................................... 23
2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 25
iv


2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 25
2.3.2 Phương pháp phân tích ........................................................................... 27
CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................. 30
3.1 Giới thiệu chung về huyện Phong Điền ..................................................... 30
3.1.1 Lịch sử hình thành .................................................................................. 30
3.1.2 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên .............................................................. 31
3.1.3 Dân số và lao động.................................................................................. 33
3.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Phong Điền, TP Cần Thơ...... 35
3.2.1 Lĩnh vực kinh tế ...................................................................................... 36
3.2.2 Lĩnh vực văn hóa – xã hội ...................................................................... 39
3.3 Hoạt động chăn nuôi huyện Phong Điền ................................................... 40

3.3.1 Gia súc .................................................................................................... 41
3.3.2 Gia cầm ................................................................................................... 42
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CHĂN NUÔI .............................................. 45
4.1 Mô tả mẫu khảo sát .................................................................................... 45
4.1.1 Nguồn lực sản xuất của từng nhóm nông hộ .......................................... 45
4.1.2 Nhận thức của nông hộ về nông nghiệp sinh thái (NNST)..................... 52
4.1.3 Tình hình thu nhập của nông hộ ............................................................. 52
4.1.4 Tình hình vay vốn sản xuất của nông hộ ................................................ 54
4.2 Thực trạng chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi của nông hộ .............................. 56
4.2.1 Nhóm nông hộ không chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi .............................. 56
4.2.2 Nhóm nông hộ chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi.......................................... 57
4.3 Hiệu quả của việc chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi ........................................ 59
4.3.1 Hiệu quả kinh tế ...................................................................................... 59
4.3.2 Hiệu quả xã hội ....................................................................................... 62
4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi của
nông hộ ............................................................................................................ 64
4.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất lựa chọn quyết định chuyển đổi cơ
cấu chăn nuôi ................................................................................................... 64
v


4.4.2 Đánh giá mức độ đồng ý của nông hộ đối với các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi.......................................................... 69
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH CHĂN NUÔI
HUYỆN PHONG ĐIỀN .................................................................................. 73
5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ............................................................................. 73
5.2 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của người chăn nuôi............ 74
5.3 Một số giải pháp góp phần phát triển bền vững ngành chăn nuôi ở huyện
Phong Điền ...................................................................................................... 77

5.3.1 Đối với chính quyền địa phương ............................................................ 77
5.3.2 Đối với người sản xuất............................................................................ 78
5.4 Định hướng xu hướng chuyển dịch bền vững ........................................... 79
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 81
6.1 Kết luận ...................................................................................................... 81
6.2 Kiến nghị.................................................................................................... 81
6.2.1 Đối với nông hộ ...................................................................................... 81
6.2.2 Đối với nhà nước, chính quyền địa phương ........................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 83
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 87

vi


DANH SÁCH BẢNG
-----Bảng 2.1 Mô tả các biến chi tiết ...................................................................... 23
Bảng 2.2 Diễn giải các biến của mô hình nghiên cứu ..................................... 24
Bảng 3.1 Hiện trạng đất nông nghiệp được sử dụng ở huyện Phong Điền ..... 31
Bảng 3.2 Hiện trạng đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng của huyện ..... 32
Bảng 3.3 Dân số trong độ tuổi lao động phân theo giới tính ........................... 34
Bảng 3.4 Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm phân theo ngành kinh tế năm
2013 ................................................................................................................. 35
Bảng 3.6 Số cơ sở công nghiệp ngoài quốc doanh .......................................... 38
Bảng 3.7 Giá trị sản xuất chăn nuôi (Giá hiện hành) ...................................... 40
Bảng 3.8 Số lượng gia súc giai đoạn 2004 - 2013 ........................................... 41
Bảng 4.1 Số nhân khẩu trong gia đình ............................................................. 45
Bảng 4.2 Giới tính của người ra quyết định sản xuất ...................................... 46
Bảng 4.3 Tuổi của người ra quyết định sản xuất ............................................. 47
Bảng 4.4 Kinh nghiệm sản xuất của người ra quyết định sản xuất ................. 48
Bảng 4.5 Trình độ học vấn của người ra quyết định sản xuất ......................... 48

Bảng 4.6 Trình độ kỹ thuật của người ra quyết định sản xuất ......................... 49
Bảng 4.7 Tỷ lệ người phụ thuộc trong gia đình ............................................... 50
Bảng 4.8 Số lao động nông nghiệp .................................................................. 51
Bảng 4.9 Khoảng cách từ nhà đến chợ gần nhất ............................................. 51
Bảng 4.10 Nhận thức của nông hộ về nông nghiệp sinh thái .......................... 52
Bảng 4.11Thu nhập từ hoạt động nông nghiệp................................................ 53
Bảng 4.12 Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp ........................................ 53
Bảng 4.13 Các loại nông sản của nhóm nông hộ không chuyển đổi cơ cấu ... 56
Bảng 4.15 Các loại nông sản của nhóm chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi ............ 58
Bảng 4.16 Diện tích/Quy mô nông sản trước và sau chuyển đổi .................... 58
Bảng 4.17 Kết cấu chi phí trung bình của các nhóm hộ .................................. 60
Bảng 4.18 Kết cấu doanh thu, thu nhập ròng và lợi nhuận trung bình ............ 60
vii


Bảng 4.19 Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi ........................................... 61
Bảng 4.20 Kết quả hồi quy Probit ................................................................... 65
Bảng 4.21 Kết quả giá trị trung bình cho từng tiêu chí ................................... 70

viii


DANH SÁCH HÌNH
-----Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................. 22
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu quyết định chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi ......... 23
Hình 2.3 Các nhóm nông hộ nghiên cứu ......................................................... 26
Hình 3.1 Dân số huyện Phong Điền giai đoạn 2004 - 2013 ............................ 33
Hình 4.1 Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp ........................................... 54
Hình 4.2 Tình hình vay vốn sản xuất của nông hộ .......................................... 55
Hình 4.3 Các nguồn vay vốn của nông hộ ....................................................... 55

Hình 4.4 Hiệu quả xã hội của nhóm hộ không chuyển đổi cơ cấu sản phẩm .. 63
Hình 4.5 Hiệu quả xã hội của nhóm hộ chuyển đổi cơ cấu sản phẩm ............. 64
Hình 5.1 Khó khăn trong chăn nuôi................................................................. 74

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-----CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

TP

: Thành phố

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐHCT

: Đại học Cần Thơ

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

TSLN


: Tỷ suất lợi nhuận

QĐSX

: Quyết định sản xuất

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

NN & PTNN

: Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

NNST

: Nông nghiệp sinh thái

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPBĐ

: Chi phí ban đầu

LĐGĐ

: Lao động gia đình


LĐNN

: Lao động nông nghiệp

SX

: Sản xuất

TD

: Tiêu dùng

x


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
-----1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một xu hướng tất yếu của quá
trình phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa (CNH – HĐH), tăng giá trị sản xuất của các sản phẩm, hàng hóa
chủ lực của mỗi địa phương, vùng, miền. Do chính nhiệm vụ và yêu cầu của
quá trình CNH – HĐH đất nước đặt ra, nông nghiệp và nông thôn với tư cách
là bộ phận quan trọng cấu thành nên nền kinh tế, cần phải chuyển đổi nhanh
cơ cấu kinh tế để đạt mục tiêu chung là đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp vào năm 2020 (Phan Công Nghĩa, 2007). Sự chuyển dịch này góp
phần cải thiện bộ mặt đời sống nông thôn, nâng cao thu nhập, mức sống, kèm
theo đó là tăng khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục,
thông tin, văn hóa… cho người dân. Do vậy, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ xóa dần khoảng cách thành thị và
nông thôn, miền xuôi và miền núi. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, sau gần 30 năm đổi mới, chúng ta đã
đạt được những kết quả nổi bật. Về cơ cấu ngành kinh tế, cùng với tốc độ tăng
cao liên tục và khá ổn định của GDP, cơ cấu ngành kinh tế đã có sự thay đổi
đáng kể theo hướng tích cực. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2013,
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 18,40%; khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 38,30% và khu vực dịch vụ chiếm 43,30% (năm
2012 các tỷ trọng tương ứng là: 19,70%; 38,60% và 41,70%). Bước sang năm
2014, cơ cấu nền kinh tế 6 tháng đầu năm nay vẫn theo hướng tích cực. Khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 17,69%; khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 38,70%; khu vực dịch vụ chiếm 43,61% (cơ cấu
tương ứng của cùng kỳ năm 2013 là: 18,18%; 38,70%; 43,12%).
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, chăn nuôi đóng vai trò không hề nhỏ.
Năm 2013, chăn nuôi tăng bình quân 10%/năm; tỷ trọng giá trị chăn nuôi
trong nông nghiệp được đánh giá là tăng mạnh. Trong điều kiện kinh tế đang
phát triển, chăn nuôi đã thực sự là một ngành sinh lợi, góp phần tạo ra sự cân
bằng trong cơ cấu kinh tế, tránh việc người nông dân chỉ độc canh cây lúa
hoặc vài loại cây trồng khác. Phong Điền là một huyện thuộc Thành phố Cần
Thơ - được biết đến như là vùng du lịch sinh thái miệt vườn sông nước. Tuy
nhiên, những năm gần đây, nội bộ ngành nông nghiệp đã có sự chuyển dịch cơ
1


cấu rõ nét, ngành chăn nuôi phát triển ngày càng mạnh. Theo thống kê của
Thành đoàn thành phố Cần Thơ (2013), toàn huyện Phong Điền hiện có 1.496
hộ chăn nuôi gia cầm với tổng đàn là 79.313 con. Việc kết hợp trồng cây lúa
nước, cây ăn trái với chăn nuôi giúp kinh tế của các hộ dân tăng lên đáng kể,
chất lượng cuộc sống được nâng cao và có phần dư giả. Tuy nhiên, việc chăn
nuôi nhỏ lẻ và tự phát quá nhiều cùng với việc không thực hiện tiêm vắc-xin
phòng bệnh đầy đủ đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phòng, chống
dịch bệnh trên địa bàn huyện. Cụ thể, từ ngày 27 - 12 - 2013 đến cuối tháng 2 2014, ở Phong Điền xảy ra 5 ổ dịch cúm gia cầm tại 3 xã Trường Long, Tân

Thới và Nhơn Nghĩa. Bên cạnh đó, nhiều hộ gia đình nuôi heo với số lượng
lớn sau nhiều đợt liên tục bị lỗ do giá heo hơi giảm, dịch bệnh… giờ chỉ nuôi
vài con để duy trì. Nhiều hộ dân dần chuyển sang nuôi các loại gia cầm, gia
súc khác nhưng cũng có nhiều hộ dân chọn phương án đổi mới phương pháp
chăn nuôi theo hướng sinh thái để bảo vệ môi trường và sức khỏe gia đình như
nuôi gà trên đệm lót sinh học giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, dịch
bệnh… thay vì nuôi theo cách truyền thống. Xác định được các yếu tố tác
động đến sự chuyển đổi cơ cấu trong lĩnh vực chăn nuôi và đánh giá việc
chuyển đổi này có thực sự đem lại hiệu quả sẽ giúp các hộ dân có những quyết
định đúng đắn và giảm thiểu chi phí đầu tư. Xuất phát từ những thực tiễn trên
mà đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi cơ
cấu chăn nuôi của nông hộ ở huyện Phong Điền” là cấp thiết và có ý nghĩa.
Những giải pháp được đề xuất sẽ giúp nông hộ hạn chế được những rủi ro và
nâng cao năng suất đồng thời sẽ là cơ sở để chính quyền đề ra những chính
sách, định hướng góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện, thành
phố.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích thực trạng chuyển đổi cơ cấu chăn
nuôi của nông hộ trên địa bàn huyện Phong Điền giai đoạn 2004 – 2014 và xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi để từ
đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển bền vững ngành, góp phần nâng cao thu
nhập cho nông hộ trên địa bàn huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích và đánh giá thực trạng chuyển đổi cơ cấu chăn
nuôi trong giai đoạn 10 năm (2004 – 2014).
- Mục tiêu 2: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi
cơ cấu chăn nuôi của nông hộ ở huyện Phong Điền.
2



- Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nhằm phát triển bền vững ngành chăn
nuôi huyện Phong Điền trong giai đoạn tới.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi của nông hộ huyện Phong
Điền, TP Cần Thơ trong giai đoạn 2004 – 2014 như thế nào?
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi của
nông hộ và việc chuyển đổi này có mang lại hiệu quả cho nông hộ không?
- Những chính sách nào hỗ trợ cho việc chuyển dịch bền vững ngành
chăn nuôi huyện Phong Điền trong giai đoạn tới?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các hộ dân đã và đang có hoạt động chuyển đổi cơ cấu trong chăn nuôi
tại huyện Phong Điền.
1.4.2 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Phong Điền, TP Cần Thơ cụ thể
là các xã Nhơn Ái, Nhơn Nghĩa, Giai Xuân và Mỹ Khánh. Với việc chọn
không gian để nghiên cứu như trên, tác giả kỳ vọng rằng các mẫu quan sát có
được độ chính xác và tính đại diện cao cho tổng thể.
1.4.3 Thời gian nghiên cứu
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các nông hộ
thuộc không gian nghiên cứu của đề tài trong giai đoạn 2004 – 2014.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ Niên giám Thống kê huyện Phong Điền
trong giai đoạn 2004 – 2013.
1.4.4 Phạm vi nội dung
Phạm vi nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc phân tích thực
trạng chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi ở huyện Phong Điền và xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi của nông hộ. Đề tài
chỉ nghiên cứu những hộ đang có hoạt động chăn nuôi theo hướng kinh doanh
và những hộ chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi đã có thu hoạch để dễ dàng trong

việc tính toán hiệu quả kinh tế - xã hội cho từng mô hình.

3


1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.5.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp
Thông qua lược khảo các tài liệu trong và ngoài nước, có nhiều yếu tố
tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Theo Phan
Công Nghĩa (2007), yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn nói riêng rất phức tạp.
Những yếu tố có thể là lợi thế so sánh, thị trường, các tiến bộ khoa học kĩ
thuật, mức tăng nhu cầu tiêu dùng, khả năng tích lũy vốn đầu tư, thể chế hay
vai trò của nhà nước, các yếu tố kinh tế - xã hội khác như vấn đề phân phối thu
nhập, các giá trị truyền thống, những tác động bất thường từ bên ngoài hay bên
trong của nền kinh tế. Trong bài nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp – nông thôn tỉnh Bình Dương, Nguyễn Thị Ngọc Anh (2008) cho rằng
có hai nhóm nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp –
nông thôn. Nhóm nhân tố thứ nhất là nhân tố kinh tế, bao gồm vốn sản xuất,
lao động (số lượng và chất lượng), tài nguyên thiên nhiên và khoa học – công
nghệ. Nhóm nhân tố thứ hai là nhân tố phi kinh tế, bao gồm thể chế kinh tế chính trị và đặc điểm văn hóa – xã hội. Tham khảo từ các nội dung trên, tác
giả chia các yếu tố tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
hay chăn nuôi thành 2 nhóm:
Yếu tố khách quan: bao gồm yếu tố kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên,
vị trí địa lí.
- Kinh tế - xã hội: Có nhiều yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quyết
định chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp như quyết định chịu tác động từ
sự chuyển đổi mô hình của cộng đồng địa phương; yêu cầu thị trường về chất
lượng, chủng loại, giá cả của nông sản; lợi nhuận; chính sách hỗ trợ của địa

phương, điều kiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp.
+ Tác động từ sự chuyển đổi mô hình của cộng đồng địa phương hay còn
gọi là xu hướng chung của cộng đồng: Theo Phạm Thanh Vũ và ctv (2013) xu
hướng chung của cộng đồng được người dân quan tâm nhiều nhất vì khi quyết
định mô hình canh tác người dân bị chi phối bởi sự lựa chọn của những hộ lân
cận trong cộng đồng đồng thời khi người dân nhận thấy họ có khả năng canh
tác mô hình có lợi nhuận cao lúc đó người dân mạnh dạn quyết định canh tác
mô hình đó ngay cả khi không có sự qui hoạch của chính quyền địa phương.
+ Yêu cầu thị trường: Khi nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa thì sự phản ứng của thị trường là nhân tố quan trọng tác động đến
việc lựa chọn, phát triển các nông sản có giá trị hàng hóa cao, nhu cầu thị
4


trường lớn và dần loại bỏ các sản phẩm có giá trị thương phẩm thấp. Nhu cầu
thị trường giúp chúng ta xác định được số lượng, chủng loại và chất lượng của
sản phẩm nông nghiệp. Những nhu cầu về sản phẩm chất lượng cao, qua chế
biến, những sản phẩm mà đô thị cần như hoa, rau sạch, cây cảnh, thịt gia súc,
gia cầm, trứng, sữa… ngày một nhiều đòi hỏi phải chuyển đổi hướng sản xuất
nông nghiệp (SXNN) (Vũ Thị Kim Cúc, 2011). Đối với yếu tố giá cả và kinh
tế thị trường, mô hình sản xuất có thể chuyển đổi theo nhu cầu thị trường (Lê
Thanh Phong và cộng sự, 2007) và vấn đề giá cả, thị trường tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu nông sản ra nước ngoài là khâu quyết định quan trọng của nông hộ
xem xét có nên thực hiện mô hình sản xuất đó không, vì dù nông hộ thực hiện
mô hình sản xuất thích hợp, có năng suất cao nhưng bán không được giá,
không xuất khẩu được thì mô hình sản xuất đó xem như không hiệu quả
(Nguyễn Quang Viết, 2013).
+ Lợi nhuận: trong lĩnh vực kinh tế yếu tố lợi nhuận có thứ tự ưu tiên cao
nhất và được lựa chọn nhiều nhất qua các mô hình nghiên cứu. Khi lựa chọn
mô hình canh tác, người dân chỉ chú trọng đến nguồn tiền lời thu được từ mô

hình vì đây là nguồn tiền trang trải chi tiêu cho gia đình và là nguồn vốn đầu
tư tiếp cho mùa vụ sau, do đó người dân sẽ chuyển sang mô hình canh tác
khác nếu mô hình canh tác không mang lại lợi nhuận cao (Phạm Thanh Vũ và
ctv, 2013). Trong bài nghiên cứu “Phân tích thực trạng nuôi cá tra tự phát ở
đồng bằng Sông Cửu Long” của các tác giả Huỳnh Trường Huy, Lê Quang
Viết và Huỳnh Nhựt Phương (2007) cho thấy thực tế nếu như các hộ nuôi cá
mà không thu được lợi nhuận lớn thì không hình thành nên phong trào nuôi cá
như hiện nay. Suy cho cùng thì mục đích chính yếu nhất cũng chỉ là lợi nhuận,
và việc chạy theo lợi nhuận này cũng phù hợp với qui luật kinh tế thị trường.
Vì vậy phong trào nuôi cá chỉ là một hiện tượng phản ánh thực trạng này mà
thôi. Và khi được hỏi nguyên nhân tăng diện tích nuôi cá tự phát thì hơn 77%
trong số họ cho rằng lợi nhuận là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.
Nguyễn Quang Tuyến (2013) cho rằng thu nhập từ mô hình sản xuất có tác
động quyết định đến việc chọn lựa và chuyển đổi mô hình sản xuất đối với
nông hộ.
+ Chính sách hỗ trợ của địa phương: Hệ thống các chính sách nông
nghiệp, nông thôn tác động đến quá trình điều chỉnh mối quan hệ giữa các
ngành, các vùng trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, tạo điều kiện thuận
lợi chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng
hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế. Chính sách hỗ trợ giá nhằm làm cho người sản
xuất bù đắp được chi phí sản xuất, có lãi để đảm bảo tái sản xuất giản đơn và
mở rộng (Lê Đình Thắng, 2000).
5


+ Điều kiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp: Cơ sở hạ tầng như mạng lưới
giao thông vận tải tạo điều kiện trao đổi hàng hóa nông nghiệp giữa các địa
phương, hình thành cầu nối giữa các tiểu vùng nông nghiệp ven đô thị và với
thành phố, với các cơ sở công nghiệp chế biến; hệ thống cung cấp điện tạo
điều kiện để sản xuất với qui mô lớn hơn, tạo môi trường tốt, phù hợp với cây

trồng, vật nuôi, giúp thu hoạch đúng thời điểm, sản phẩm nông nghiệp có thể
sơ chế, chế biến tại chỗ hoặc được bảo quản tăng giá trị của sản phẩm, thúc
đẩy sự chuyển dịch hướng sản xuất và cơ cấu ngành nông nghiệp; hệ thống
thông tin liên lạc giúp người nông dân nắm bắt được những thông tin về thị
trường, đường lối chính sách của nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn, chủ
động điều chỉnh hướng và quy mô sản xuất cho phù hợp; hệ thống thủy lợi
góp phần quan trọng cho việc đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, đa dạng hóa sản
xuất, mở rộng diện tích canh tác cũng như việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất
nông nghiệp (Vũ Thị Kim Cúc, 2011).
- Điều kiện tự nhiên: tác động của rủi ro (thời tiết, dịch bệnh…) trong
sản xuất nông nghiệp, điều kiện đất đai và khí hậu, điều kiện về vị trí sản xuất.
+ Tác động của rủi ro như thời tiết, dịch bệnh… trong sản xuất nông
nghiệp: Sở dĩ nông hộ chuyển đổi mô hình chuyên canh lúa sang mô hình sản
xuất lúa luân canh hoa màu hoặc mô hình sản xuất lúa kết hợp cá/tôm để tăng
tính đa dạng cây trồng và thủy sản, tăng độ phì nhiêu của đất (Nguyễn Bảo Vệ
và Nguyễn Thị Xuân Thu, 2005), nhằm tăng nguồn thu nhập và giảm tính rủi
ro trong sản xuất độc canh có thể xảy ra trong điều kiện thời tiết bất thường do
biến đổi khí hậu ở ĐBSCL và giá cả thị trường nông sản không ổn định như
hiện nay (Lê Thanh Phong và cộng sự 2007 và Trung tâm Thông tin và Quản
trị mạng ĐHCT, 2013). Dịch bệnh trong nông nghiệp là một trong những yếu
tố tác động đến sự lựa chọn sản xuất một loại sản phẩm nông nghiệp nào đó
của nông hộ, tình trạng dịch bệnh càng phức tạp, công tác quản lí dịch kém (ví
dụ, dịch cúm gia cầm diễn ra vào năm 2004) thì người dân càng có xu hướng
chuyển sang sản xuất loại sản phẩm nông nghiệp khác. Lý thuyết về sự chọn
lựa mô hình sản xuất nông nghiệp của Eicher và Staatz (1998) cho thấy, dịch
bệnh là một trong những yếu tố mà nông dân xem xét đến khi lựa chọn sản
xuất một loại nông sản nào đó. Khi người nông dân được hỏi rằng, nguyên
nhân nào đã khiến cho hộ quyết định tiếp tục hoặc không tiếp tục trồng loại
cây trước đó (hoặc con vật) thì đa số các nông hộ đều cho dịch bệnh là một
trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc chuyển đổi sản phẩm nông

nghiệp của hộ (Trương Ngọc Chi và cộng sự, 2003). Trên thực tế, khi địa
phương nào bị ảnh hưởng bởi dịch cúm gia cầm thì việc chăn nuôi gia cầm sẽ
bị kiểm soát chặt chẽ hơn. Đồng thời, người tiêu dùng sẽ ngại sử dụng sản
6


phẩm từ loại vật nuôi này dẫn đến khó tiêu thụ sản phẩm. Do đó, người chăn
nuôi cũng ngại đầu tư mở rộng quy mô sản xuất của họ (Mai Văn Nam và
Nguyễn Thị Ngọc Hoa, 2010). Thực tế sản xuất cho thấy trong vùng sinh thái
nước ngọt nông hộ gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện mô hình sản xuất
do bị ảnh hưởng từ các yếu tố ngoại cảnh biến đổi khí hậu tác động, năng suất
bị thiệt hại do những thảm họa thiên nhiên như mưa bất thường, lũ lớn, nhiệt
độ cao và hạn hán. Người dân đã nhận thức những vấn đề ảnh hưởng quan
trọng này đối với việc sản xuất, sức khỏe con người và môi trường (Lê Cảnh
Dũng và cộng sự, 2011).
+ Điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, thổ nhưỡng, khí hậu và tài nguyên
thiên nhiên ở những vị trí địa lý khác nhau và vùng khí hậu khác nhau thì việc
lựa chọn cơ cấu cũng phải khác nhau. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, con
người có thể lợi dụng những yếu tố đầu vào miễn phí để lựa chọn những sản
phẩm phù hợp với điều kiện, gắn với chất lượng cao và chi phí thấp. Điều kiện
thổ nhưỡng và khí hậu tạo tiền đề để hình thành những vùng chuyên canh,
những vùng nông nghiệp thương phẩm (chuyên chăn nuôi gia súc, gia cầm).
Tuy nhiên, ngày nay với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật càng cao thì
điều kiện tự nhiên không còn là yếu tố bất biến (Đỗ Thị Thanh Loan, 2007).
Eicher và Staatz (1998); Bosma và cộng sự (2012); Rehima và cộng sự (2013)
trong một bài nghiên cứu đã tìm ra rằng, đất đai càng màu mỡ thì người dân có
xu hướng chỉ trồng những loại cây mang lại lợi nhuận cao, khai thác triệt để
dinh dưỡng của đất, ít có xu hướng đa dạng hóa. Điều đó cũng đúng với sự
phát triển cây lúa ở Việt Nam, khi giá lúa giảm thấp và dinh dưỡng đất ngày
càng cạn kiệt do người dân trồng lúa quanh năm thì Chính phủ, cũng như

người dân, có xu hướng luân canh hoặc xen canh các loại cây trồng để làm
tăng độ phì nhiêu của đất, cải tạo đất, nhằm tăng năng suất.
+ Điều kiện về vị trí sản xuất: Vị trí sản xuất như gần hay xa các trung
tâm, thị trấn, chợ, đường giao thông… có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt
động sản xuất nông nghiệp tại địa phương. Lauwere (2004), Lê Thanh Phong
và cộng sự (2004) tìm thấy rằng khoảng cách từ nhà đến chợ của huyện, xã, thị
trấn đã làm thay đổi số hoạt động nông nghiệp của hộ. Rehima và cộng sự
(2013) xác định rằng khoảng cách từ nhà của hộ đến chợ hoặc thị trấn, xã tác
động cùng chiều với sự đa dạng hóa, những hộ càng ở xa chợ họ thường có xu
hướng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm để bù đắp cho khoản chi phí giao dịch.
Bosma và cộng sự (2012) trong nghiên cứu về mô hình lúa – cá cho rằng
khoảng cách từ nhà đến thị trấn là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự
lựa chọn áp dụng mô hình lúa – cá, khoảng cách càng xa, khả năng áp dụng
mô hình càng cao. Kết quả nghiên cứu của Abdulai CroleRees (2001) cũng
7


chứng minh được rằng những hộ gia đình ở vùng xa xôi hẻo lánh ít tham gia
lĩnh vực phi trồng trọt như là chăn nuôi gia súc và công việc phi nông nghiệp
hơn những hộ ở gần trung tâm các địa phương.
Yếu tố chủ quan bao gồm: đặc điểm của người ra quyết định sản xuất và
nguồn nhân lực – vật lực của nông hộ.
Đặc điểm của người ra quyết định sản xuất như tuổi tác, học vấn, kinh
nghiệm, giới tính và nhận thức có ảnh hưởng đến quyết định chuyển dịch cơ
cấu chăn nuôi.
+ Nhận thức: Nhận thức cũng là một trong những động cơ quan trọng để
chuyển đổi canh tác tổng hợp hoặc hữu cơ. Nông dân lo ngại đến việc sử dụng
cây trồng hóa các sản phẩm bảo vệ, những sự cố xảy ra như bệnh trẻ em hoặc
thú nuôi sau khi tiếp xúc với các sản phẩm bảo vệ thực vật hóa học. Thái độ
của người nông dân, nhận thức của họ đối với những nguy cơ và niềm tin của

họ đối với mô hình mới là tốt hơn (hoặc không) là một trong những động cơ
quan trọng khi xem xét chuyển đổi (hoặc không) sang canh tác tích hợp hoặc
hữu cơ mà cao hơn là một chuyển đổi để sản xuất nông nghiệp bền vững
(Lauwere và cộng sự, 2004).
+ Tuổi tác: Tuổi của người ra quyết định sản xuất có vai trò quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp, đối với những hộ có độ tuổi còn trẻ thì chưa có
kinh nghiệm nhiều nhưng ham học hỏi, tìm tòi và mạnh dạn áp dụng khoa học
kĩ thuật hơn nên tham gia những buổi tập huấn của các cán bộ chuyên ngành
thường xuyên hơn; ngược lại đối với những hộ có độ tuổi khá cao thì việc áp
dụng KHKT và những biện pháp canh tác mới đối với họ là không nhiều
(Nguyễn Văn Hăng, 2011). Tuổi của chủ hộ phản ánh kinh nghiệm của người
nông dân, những người dân có tuổi thường có nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất trồng trọt và họ muốn tránh rủi ro nhiều hơn những nông dân trẻ, ngoài ra
nông dân trẻ tuổi có thể muốn tập trung trồng những cây trồng có giá trị cao và
họ chỉ muốn chuyên canh. Kết quả nghiên cứu của Mai Văn Nam và Nguyễn
Thị Ngọc Hoa (2010) chứng tỏ rằng khi tuổi của chủ hộ càng lớn thì sức khỏe
càng kém đi, khi đó nếu mở rộng quy mô thì họ sẽ không kiểm soát nổi đàn
gia cầm của mình. Tuy nhiên, ở độ tuổi càng cao thì chủ hộ càng có nhiều kinh
nghiệm để quyết định các vấn đề trong gia đình, đặc biệt là những vấn đề có
liên quan đến thu nhập của hộ, cũng như việc tham gia hay lựa chọn hoạt động
mang lại thu nhập của hộ (Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam, 2011).
+ Trình độ học vấn: Ở những vùng người lao động có trình độ tay nghề
cao, có trình độ canh tác cao hơn thì sẽ có điều kiện thuận lợi để chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhanh hơn và đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi cho
8


sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại. Kết quả
nghiên cứu của Yang (2004) cho thấy nông dân có trình độ học vấn cao sẽ
thuận lợi hơn trong việc áp dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, sử dụng

phân bón và các đầu vào sản xuất tốt hơn, nắm bắt thông tin tốt hơn, và trình
độ học vấn cao cũng tạo điều kiện cho người dân nông thôn có thêm cơ hội để
tham gia hoạt động phi nông nghiệp và tìm việc làm ở vùng đô thị. Ngược lại,
khi trình độ học vấn của nông dân thấp sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc triển
khai và áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất (Phạm Lê Thông, Huỳnh
Thị Đan Xuân, Trần Thị Thu Duyên, 2011). Do trình độ học vấn của chủ hộ
khá thấp nên khả năng tiếp cận và ứng dụng khoa học – kỹ thuật, nắm bắt
thông tin liên quan đến sản xuất của hộ cũng hạn chế (như các thông tin về
giống, kỹ thuật sản xuất, thị trường đầu ra, tín dụng phục vụ sản xuất...). Từ
đó, làm giảm xu hướng đa dạng các hoạt động tạo thu nhập hoặc chuyển dịch
sản xuất từ cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế thấp sang cây trồng, vật nuôi
có giá trị kinh tế cao và kết hợp với ngành nghề phi nông nghiệp của nông hộ
(Nguyễn Công Bằng, 2012). Bên cạnh kinh nghiệm chăn nuôi thì trình độ văn
hóa có thể liên quan đến khả năng tiếp nhận thông tin và quyết định hành động
của mỗi con người (Nguyễn Xuân Bá và ctv, 2008).
+ Kinh nghiệm sản xuất: Là số năm tham gia vào hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Khi số năm kinh nghiệm của nông hộ càng thấp sẽ làm giảm khả
năng mở rộng mô hình (Lê Nguyễn Trúc Thi, 2009). Nông dân có kinh
nghiệm lâu năm có thể đạt hiệu quả sản xuất cao. Tuy nhiên, họ cũng khá bảo
thủ nên việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tương đối khó (Phạm Lê
Thông, Huỳnh Thị Đan Xuân, Trần Thị Thu Duyên, 2011). Kinh nghiệm của
chủ hộ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất của hộ, thông thường, hộ có
nhiều kinh nghiệm sẽ phòng tránh được những rủi ro do thời tiết, khí hậu,
phòng trừ sâu bệnh, lựa chọn thời điểm sản xuất và thu hoạch phù hợp với nhu
cầu thị trường… do đó góp phần tăng thu nhập cho nông hộ (Nguyễn Công
Bằng, 2012).
+ Giới tính: Có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới về sự khác biệt giữa
nam và nữ trong nhiều lĩnh vực khác nhau của kinh tế - xã hội. Một trong
những đề tài phổ biến đó là sự khác nhau trong thu nhập của nam và nữ, các
nghiên cứu cho rằng tỉ lệ hộ nghèo thì thường có chủ hộ là nữ, trong khi

những hộ khá giả thì chủ hộ thường là nam, nhưng điều đó vẫn chưa thuyết
phục khi một nghiên cứu ở Yên Bái và Huế đã cho thấy, sự giàu nghèo của hộ
không phụ thuộc vào giới tính của chủ hộ mà nó tùy thuộc vào các yếu tố kinh
tế, xã hội nhân khẩu và văn hóa ở vùng miền đó. Trong một bài nghiên cứu
của Rehima và cộng sự (2013) cho thấy về sự khác biệt giữa nam và nữ trong
9


sự đa dạng hóa cây trồng ở Ethiopia, kết quả là những chủ hộ là nữ thì thường
quan tâm đến an ninh lương thực và đa dạng hóa nguồn thu nhập hơn nam,
cho nên khả năng đa dạng hóa cây trồng nếu chủ hộ là nữ thì sẽ cao hơn.
Nhưng trong một nghiên cứu ở Zambia thì cho kết quả ngược lại (Kimhi and
Chiwele, 2000), những hộ có chủ hộ là nữ thì khả năng đa dạng hóa sẽ thấp
hơn chủ hộ là nam. Cho nên kì vọng của biến này có thể là mang giá trị âm
hoặc dương.
+ Trình độ kỹ thuật: Trình độ kỹ thuật là biến phức tạp khi đo lường,
trong bài nghiên cứu này, để đơn giản, tác giả đo lường trình độ kỹ thuật bằng
các buổi tập huấn. Khi hộ được tập huấn kỹ thuật thì họ có đủ tự tin để mở
rộng quy mô, khi được trang bị kĩ thuật đầy đủ thì họ có thể yên tâm chăm sóc
đàn vật nuôi của mình (Mai Văn Nam và Nguyễn Thị Ngọc Hoa, 2010).
Nguồn nhân lực – vật lực của nông hộ:
+ Số lao động nông nghiệp: Trong điều kiện sản xuất ít cơ giới hóa, số
lượng lao động là yếu tố quan trọng giúp hộ tăng thu nhập. Tuy nhiên, số
người trong độ tuổi lao động chưa phản ánh hết số lao động thực sự trong hộ.
Nếu số người trong độ tuổi lao động của hộ là cao nhưng trong số này có quá
nhiều lao động phụ thuộc, chưa tham gia lao động thì cũng không tạo nên
được thu nhập cho hộ như thành viên của hộ là học sinh, sinh viên (Nguyễn
Công Bằng, 2012). Ở hoạt động chăn nuôi mang tính chất gia đình như hiện
nay thì nguồn lực lao động gia đình sẽ được tận dụng và đóng góp vào thu
nhập thuần của hoạt động chăn nuôi. Điều này đặc biệt quan trọng để góp

phần gia tăng thu nhập nông hộ nếu trong nông thôn không có một hoạt động
kinh tế nào được xem là cơ hội cho lao động gia đình nhàn rỗi tham gia hoạt
động (Lê Cảnh Dũng và ctv, 2011).
+ Điều kiện tài chính (vốn đầu tư): Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp, nguồn vốn đầu tư được dùng để thay đổi giống cây trồng, vật
nuôi, vật tư nông nghiệp, hiện đại hóa công cụ lao động, hệ thống thủy lợi, áp
dụng các quy trình kĩ thuật sản xuất mới, mở rộng quy mô diện tích cũng như
trình độ sản xuất (Vũ Thị Kim Cúc, 2011). Nguồn vốn chủ yếu của nông dân
là vốn tự có và vốn vay mượn. Việc được vay mượn dễ dàng tạo điều kiện
thuận lợi để thúc đẩy hộ đa dạng hóa, dễ dàng hơn trong tiếp cận thị trường
(Abdulai và CroleRees, 2001). Nghiên cứu thực tế về “Các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ở ĐBSCL” của Xuân và Nam
(2011) cho thấy rằng, đa phần hộ chăn nuôi đều thiếu vốn để đầu tư vào sản
xuất và khi thiếu vốn họ có thể vay vốn từ các nguồn khác nhau: nguồn phi
chính thức như bạn bè, người thân, hàng xóm hay nguồn chính thức như ngân
10


hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng công thương và quỹ tín
dụng nhân dân. Tuy nhiên, vẫn còn một số nông dân vẫn có quan niệm chỉ sử
dụng vốn tự có mặc dầu là hạn hẹp nhưng vẫn e dè khi vay vốn, vì không
muốn phải “mắc nợ”, do đó việc đầu tư không hiệu quả. Những hộ mạnh dạn
vay vốn đầu tư thì sẽ hiệu quả hơn. Bất kỳ hoạt động nào để tạo thu nhập cũng
cần có nguồn vốn đủ lớn để làm cho hoạt động được thông suốt có như vậy
việc đầu tư mới có hiệu quả (Nguyễn Công Bằng, 2012). Theo Phạm Thị Mai
và Đỗ Tường Lâm (2011), đối với nguồn lực vốn, nếu các hộ nông dân không
mở rộng quy mô sản xuất thì nhu cầu vay vốn không lớn, nhưng nếu các hộ
nông dân muốn mở rộng quy mô sản xuất thì thường bị thiếu vốn và phải đi
vay vốn.
+ Điều kiện đất đai, phương tiện sản xuất: Việc đẩy mạnh tốc độ ứng

dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ làm tăng năng suất lao động nông
thôn, cho phép chuyển đổi nhanh cơ cấu ngành nông nghiệp. Đất đai là một
trong những nguồn lực quan trọng trong quá trình sản xuất, khi hộ chăn nuôi
có diện tích đất càng nhiều thì càng thuận lợi và chủ động trong việc lựa chọn
hay tham gia hoạt động tạo thu nhập mà họ cho là phù hợp với điều kiện gia
đình (Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam, 2011). Tuy nhiên, do đặc điểm
của đất đai trong sản xuất nông nghiệp, nông hộ có thể nâng cao độ phì nhiêu
của đất, nâng cao năng suất trên một đơn vị diện tích đất canh tác để tăng mức
sản lượng. Do đó, đối với những hộ có ít đất sản xuất nhưng nếu họ tăng
cường đầu tư vốn, sức lao động, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để
tăng năng suất, sản lượng trên một đơn vị diện tích, thì sản phẩm đem lại trên
một đơn vị diện tích ngày càng nhiều hơn, mang lại thu nhập cao hơn cho hộ.
Trên thực tế, những hộ có ít đất sản xuất mà có nhiều lao động thì họ có xu
hướng mở rộng “đa cây, đa con” trên một diện tích đất nhất định hoặc các
thành viên trong hộ có xu hướng tham gia các hoạt động lao động sản xuất bên
ngoài để có thêm thu nhập. Ngược lại, nông hộ có diện tích đất sản xuất lớn
thường có xu hướng độc canh một loại cây trồng, vật nuôi hoặc cho thuê một
phần hay toàn bộ diện tích đất của mình. Vì vậy, mức độ đa dạng các nguồn
thu nhập của hộ này thấp nhưng mức thu nhập thì tương đối cao do sản lượng
hàng hóa nông sản sản xuất lớn (Nguyễn Công Bằng, 2012).
+ Điều kiện kiến thức và kỹ thuật sản xuất: Khi trình độ học vấn được
nâng cao thì đồng nghĩa chủ hộ sẽ có nhiều kiến thức hơn, với kiến thức này,
người chủ hộ có thể tìm tòi học hỏi kinh nghiệm từ các phương tiện thông tin
đại chúng hiện đại ngày nay (Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam, 2011).
+ Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp: Hoạt động - việc làm phi nông
nghiệp (non-farm activities) là khá rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt động sản
11


xuất công nghiệp, dịch vụ tại các cơ sở kinh tế và hộ gia đình, không liên quan

trực tiếp đến sản xuất cây trồng và vật nuôi, bao gồm cả các hoạt động chế
biến nông sản tại nhà cũng như hoạt động làm thuê tại các nhà máy lớn, không
bao gồm các hoạt động làm thuê trong nông nghiệp (Lê Xuân Bá, 2001). Đa
dạng hóa từ các hoạt động phi nông nghiệp ở từng hộ gia đình, từng khu vực,
từng quốc gia sẽ làm giúp tăng thu nhập. Ở cấp quốc gia, điều này là tương
đương với việc chuyển đổi cơ cấu, sẽ có sự suy giảm dài hạn trong tỷ trọng
ngành nông nghiệp vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và vấn đề việc làm
trong nền kinh tế đang phát triển. Hay nói cách khác những nông hộ có thu
nhập từ hoạt động phi nông nghiệp cao có xu hướng ít tham gia vào sản xuất
nông nghiệp. Sanzidur Rahman (2008) cho rằng tỷ lệ thu nhập từ hoạt động
phi nông nghiệp phản ánh tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp của nông
hộ. Những nông hộ có thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp cao sẽ có hiệu
quả kỹ thuật thấp trong sản xuất nông nghiệp (e.g., Ali and Flinn, 1989; Wang
et al., 1996). Ở nông thôn, người ta thường lựa chọn hoạt động tạo thu nhập là
trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, có nhiều hộ chăn nuôi có ít đất sản xuất lại
là động lực làm cho hộ phải tìm cách đa dạng nguồn tạo thu nhập mà không sử
dụng đến đất nông nghiệp như những hoạt động phi nông nghiệp là buôn bán,
hoặc đi làm thêm chẳng hạn và có thể từ những hoạt động này mà thu nhập
của họ lại được cải thiện (Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam, 2011).
+ Tỷ lệ người phụ thuộc trong gia đình: Những hộ có thu nhập thấp thì
khả năng tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp càng cao, phần lớn thu
nhập của họ có được là từ các hoạt động làm thuê, làm công nhận lương (phụ
hồ, phục vụ tại các hàng quán ăn uống giải khát, phụ giúp thu hoạch nông sản,
làm cỏ,…). Nguyên nhân là do có sự hạn chế nguồn lực đầu vào trong sản
xuất nhưng lại dư thừa lao động nên tận dụng thời gian lúc nông nhàn để làm
thuê là lựa chọn mang tính chiến lược của nông hộ. Tuy nhiên với những hộ
có tỷ lệ phụ thuộc cao, để tăng thu nhập thì nông hộ buộc phải tham gia thị
trường lao động hoặc chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng đa dạng hóa cây
trồng, vật nuôi (Võ Thị Mỹ Trang, 2009).
1.5.2 Phương pháp phân tích

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi cơ cấu
chăn nuôi bằng cách lấy số liệu sơ cấp ở Việt Nam hầu như còn rất ít.
Nghiên cứu khoa học của Nguyễn Thị Ngọc Hoa và Mai Văn Nam
(2010) về “Hiệu quả chăn nuôi gia cầm ở Đồng bằng sông Cửu Long” cho
thấy hoạt động chăn nuôi gia cầm mang lại hiệu quả cao cho người chăn nuôi
về mặt tài chính. Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mở rộng
12


quy mô chăn nuôi của nông hộ, các tác giả trên đã sử dụng mô hình hồi quy
Probit với biến nhị phân Y nhận hai giá trị là 0 và 1 (Y = 0: hộ không mở rộng
quy mô nuôi gia cầm, Y =1: hộ mở rộng quy mô nuôi gia cầm). Các biến được
sử dụng là số lao động hiện có của chủ hộ, tập huấn, tuổi của chủ hộ, giới tính
của chủ hộ, dịch bệnh, diện tích đất nông nghiệp của hộ và vốn. Kết quả hồi
quy mô hình Probit cho thấy phần trăm dự báo đúng của mô hình khá cao
(73,41%) và các biến tập huấn, tuổi của chủ hộ, dịch bệnh và vốn là các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định mở rộng quy mô chăn nuôi của hộ.
Mai Văn Nam (2004), với nghiên cứu “Các giải pháp phát triển sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm heo ở Cần Thơ – đồng bằng sông Cửu Long”, phương
pháp phân tích SCP (mô hình cấu trúc thị trường), hàm sản xuất CobbDouglass và hàm Probit được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu
cho thấy chăn nuôi heo ở quy mô nhỏ (hộ gia đình) có hiệu quả thấp hơn quy
mô lớn tập trung và các yếu tố đầu vào như con giống, thức ăn, chế biến sản
phẩm và các thể chế chính sách có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
Đào Xuân Kiên (2012) đã có nghiên cứu “Chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
vật nuôi để phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cao Bằng”. Mục tiêu của
nghiên cứu này là nghiên cứu lý luận về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi trong nông nghiệp, khảo sát thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi nhằm phát triển nông nghiệp hàng hóa ở tỉnh Cao Bằng và đề xuất một số
phương hướng và giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi

trong nông nghiệp của tỉnh thời gian tới. Đề tài sử dụng các phương pháp của
khoa học kinh tế chính trị Mác – Lênin kết hợp với các phương pháp phân tích
như tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh, điều tra.
Phan Anh Thư (2009), Đại học Cần Thơ, trong bài: “Phân tích hiệu quả
chăn nuôi gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ chăn nuôi
gia cầm tại Long An”. Các phương pháp được sử dụng trong đề tài như
phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích nhân tố, hàm thu nhập,
chỉ số Simpson và phương pháp hồi quy logitic. Hồi qui logistic được sử dụng
để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phát triển đa dạng ngành nghề
của nông hộ với biến Y là tỷ số xác suất xảy ra đa dạng hóa ngành nghề và
không thực hiện đa dạng của hộ. Các biến giải thích (Xi) trong mô hình ước
lượng bao gồm: giới tính của chủ hộ, độ tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của
chủ hộ, số năm kinh nghiệm chăn nuôi của chủ hộ, số thành viên trong hộ,
diện tích đất canh tác, tỷ lệ lao động, khả năng tiếp cận vốn, tập huấn, ảnh
hưởng bởi dịch cúm và hướng đa dạng. Kết quả hồi quy logistic cho thấy tỷ lệ
dự đoán đúng của mô hình rất cao (91,40%) và các biến ảnh hưởng bởi dịch
13


×