Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của nghề lưới kéo xa bờ (>90 cv) ở tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

NGUYỄN PHƯƠNG NGỌC QUẾ

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH
CỦA NGHỀ LƯỚI KÉO XA BỜ (>90 CV)
Ở TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ THỦY SẢN

2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

NGUYỄN PHƯƠNG NGỌC QUẾ

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH
CỦA NGHỀ LƯỚI KÉO XA BỜ (>90 CV)
Ở TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. NGUYỄN THANH LONG

2013




LỜI CẢM TẠ
Với tất cả tình cảm chân thành và sâu sắc nhất, tôi vô cùng biết ơn:
Thầy Nguyễn Thanh Long đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chỉ dạy nhiệt tình cho tôi
trong suốt quá trình hướng dẫn hoàn thành luận văn.
Quý Thầy, Cô trong trường, đặc biệt là quý Thầy, Cô trong Khoa Thủy sản đã
nhiệt tình chỉ dạy và truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm và những kiến thức vô
cùng quý báu trong thời gian học tại trường Đại học Cần Thơ.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các cô chú trong Chi cục Thủy sản và Bảo vệ
nguồn lợi Thủy sản Sóc Trăng, các hộ ngư dân khai thác thủy sản tại huyện Vĩnh
Châu và Trần Đề đã cung cấp số liệu và thông tin để tôi hoàn thành luận văn tốt
ngiệp Đại học.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình tôi là người đã tạo luôn tạo điều
kiện vật chất và tinh thần cho tôi trong suốt thời gian qua.

Người thực hiện

Nguyễn Phương Ngọc Quế

i


TÓM TẮT
Đề tài “Phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của nghề lưới kéo xa bờ
(>90CV) ở tỉnh Sóc Trăng” được thực hiện từ tháng 8/2013 đến tháng 12/2013.
Khảo sát đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của hoạt động khai thác của lưới kéo
xa bờ nhằm cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc quản lý nghề khai thác thủy sản.
Phỏng vấn trực tiếp từ 33 chủ tàu từ tàu khai thác lưới kéo xa bờ tỉnh Sóc Trăng.
Kết quả khảo sát cho thấy số lượng tàu khai thác nghề lưới kéo xa bờ tỉnh Sóc

Trăng chiếm 56% trên tổng số tàu khai thác các tỉnh. Tải trọng bình quân
27,97±18,03 tấn và công suất máy trung bình là 323,93±84,44 CV. Mùa vụ khai
thác tập trung nhiều từ tháng 3 đến tháng 8 và từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau.
Thời gian trung bình một mẻ lưới 6,24±1,03 giờ, thời gian trung bình trên chuyến
22,63±6,61 ngày. Sản lượng trung bình của nghề lưới kéo xa bờ tương đối cao
trung bình trên chuyến là 23753±16341,41 kg và tổng sản lượng trung bình trên
năm là 272,2±164,19 tấn. Tổng chi phí bình quân cho đánh bắt là 3211,14±830
triệu đồng/năm. Doanh thu bình quân 4.513±1.961 triệu đồng/năm. Lợi nhuận bình
quân là 772±601 triệu đồng/năm và có 6,06% hộ khai thác bị thua lỗ. Sản lượng
khai thác có xu hướng giảm so với 5 năm trước đây. Nhìn chung nghề lưới kéo xa
bờ tỉnh Sóc Trăng đang gặp phải nhiều vấn đề khó khăn về vốn, bảo quản sản
phẩm và chủ vựa còn ép giá. Nhưng cái đáng quan tâm hơn cả là ý thức về bảo vệ
nguồn lợi thủy sản của ngư dân khai thác, vì hiện nay nguồn lợi thủy sản Sóc
Trăng đang ngày một suy giảm bởi những hành động khai thác quá mức của người
dân.

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................ i
TÓM TẮT............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...........................................................................................................iii
DANG SÁCH BẢNG .......................................................................................... vi
DANG SÁCH HÌNH........................................................................................... vii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... viii
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................. 1
Giới thiệu .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1 Tình hình khai thác thủy sản............................................................................ 3

2.1.1 Tình hình khai thác thủy sản thế giới ............................................................ 3
2.1.2 Tình hình khai thác thủy sản Việt Nam ........................................................ 4
2.1.2.1 Nguồn lợi thủy sản nước ta ....................................................................... 4
2.1.2.2 Năng lực tàu thuyền khai thác.................................................................... 6
2.1.2.3 Cơ cấu nghề đánh bắt ............................................................................... 6
2.1.2.4 Lực lượng lao động khai thác thủy sản ..................................................... 7
2.1.2.5 Sản lượng thủy sản ................................................................................... 8
2.2 Tình hình khai thác ở Đồng Bằng sông Cửu Long .......................................... 9
2.3 Tổng quan chung tỉnh Sóc Trăng .................................................................. 10
2.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ............................................................... 10
2.3.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 10
2.3.1.1.1 Vị trí địa lý .......................................................................................... 10
2.3.1.1.2 Địa hình ............................................................................................... 10
2.3.1.1.3 Khí hậu................................................................................................. 11
2.3.1.1.4 Ngư trường khai thác ........................................................................... 11
2.3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 11
2.3.1.2.1 Dân số và lao động .............................................................................. 11
2.3.1.2.2 Sản lượng khai thác thủy sản ............................................................... 11
iii


2.3.1.2.3 Số lượng tàu thuyền khai thác .............................................................. 12
2.3.1.2.4 Cơ cấu ngành nghề khai thác hải sản ………………………….…….…13
2.3.2 Định hướng quy hoạch đến năm 2015………………………………….…..14
2.3.2.1 Mục tiêu…………………………………………………………………..14
2.3.2.2 Chỉ tiêu…………………………………………………………………....14
2.3.2.3 Công tác tuyên truyền quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản…..15
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 16
3.1 Địa bàn nghiên cứu ....................................................................................... 16
3.2 Thời gian thực hiện ...................................................................................... 16

3.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 17
3.3.1 Thông tin thứ cấp ...................................................................................... 17
3.3.1.1 Nội dung cần thu thập ............................................................................. 17
3.3.1.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ..................................................... 17
3.3.2 Thông tin sơ cấp......................................................................................... 17
3.3.2.1 Số liệu sơ cấp ......................................................................................... 17
3.3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ....................................................... 18
3.3.3 Số mẫu phỏng vấn ..................................................................................... 18
3.3.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..................................................... 18
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 19
4.1 Khía cạnh kỹ thuật của nghề lưới kéo xa bờ tỉnh Sóc Trăng .......................... 19
4.1.1 Thông tin chung của nghề khai thác lưới kéo xa bờ tỉnh Sóc Trăng ............ 19
4.1.1.1 Tuổi và trình độ học vấn của thuyền trưởng............................................. 19
4.1.1.2 Lực lượng lao động trên các tàu lưới kéo xa bờ tỉnh Sóc Trăng ............... 21
4.1.1.3 Lý do thực hiện mô hình.......................................................................... 21
4.1.2 Tàu thuyền và ngư cụ khai thác .................................................................. 22
4.1.2.1 Thông số tàu khai thác............................................................................. 22
4.1.2.2 Ngư cụ khai thác...................................................................................... 23
4.1.3 Ngư trường và mùa vụ khai thác................................................................. 23
4.1.3.1 Mùa vụ khai thác ..................................................................................... 23
iv


4.1.3.2. Ngư trường khai thác .............................................................................. 24
4.1.3.3 Thời gian khai thác .................................................................................. 27
4.1.4 Sản lượng khai thác .................................................................................... 27
4.1.5 Những loài kinh tế khai thác nghề lưới kéo xa bờ tỉnh Sóc Trăng ............... 28
4.2 Đánh giá hiệu quả tài chính của nghề lưới kéo xa bờ tỉnh Sóc Trăng ............. 30
4.2.1 Chi phí đầu tư và chi phí khấu hao.............................................................. 30
4.2.2 Chi phí biến đổi.......................................................................................... 31

4.2.3 Hiệu quả tài chính....................................................................................... 31
4.3 Nhận định của ngư dân về ngành nghề khai thác ........................................... 33
4.3.1 Nhận định về xu hướng sản lượng khai thác……………………...……...…33
4.3.2 Nhận định của ngư dân về nghề mức thu nhập của nghề lưới kéo xa bờ…...33
4.3.3 Nhận định của ngư dân về số lượng tàu thuyền làm nghề lưới kéo xa bờ…..34
4.3.4 Nhận định của ngư dân về sự phát triển số lượng tàu đánh bắt nghề lưới kéo
xa bờ…………………………………………………………………………….…34
4.4 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp………………………………………35
4.4.1 Thuận lợi…………………………………………………………………….35
4.4.2 Khó khăn…………………………………………………………………….35
4.4.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất…………………………………..36
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN……………….………………………………………..37
5.1 Kết luận……………………………………………………………………….37
5.2 Kiến nghị……………………………………………………………………...37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………..…38
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………40

v


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Trữ lượng và khai thác cá biển Việt Nam .............................................. 5
Bảng 2.2: Cơ cấu tàu cá khai thác hải sản.............................................................. 6
Bảng 2.3: Cơ cấu nghề khai thác theo công suất năm 2010.................................... 7
Bảng 2.4: Sản lượng khai thác thủy sản Việt Nam giai đoạn 2001-2010................ 9
Bảng 2.5: Cơ cấu sản lượng khai thác thủy sản theo vùng biển.............................. 9
Bảng 2.6: Sản lượng khai thác của nghề lưới rê, lưới vây, lưới kéo ..................... 12
Bảng 2.7: Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản giai đoạn 2005 – 2011 ................. 15
Bảng 4.1: Tuổi và trình độ học vấn của thuyền trưởng ....................................... 19
Bảng 4.2: Lực lượng lao động trên tàu lưới kéo xa bờ tỉnh Sóc Trăng ................ 21

Bảng 4.3: Lý do thực hiện mô hình lưới kéo xa bờ tỉnh Sóc Trăng ..................... 22
Bảng 4.4: Kết cấu tàu khai thác ........................................................................... 22
Bảng 4.5: Kết cấu ngư cụ .................................................................................... 23
Bảng 4.6: Thời gian khai thác lưới kéo xa bờ tỉnh Sóc Trăng .............................. 27
Bảng 4.7: Sản lượng khai thác tàu lưới kéo xa bờ tỉnh Sóc Trăng........................ 28
Bảng 4.8: Thành phần các loài cá kinh tế ............................................................ 29
Bảng 4.9: Tỷ lệ cá tạp.......................................................................................... 29
Bảng 4.10: Vỏ tàu, máy tàu, ngư cụ, thiết bị hàng hải, khác ............................... 30
Bảng 4.11: Chi phí biến đổi nghề lưới kéo xa bờ tỉnh Sóc Trăng......................... 31
Bảng 4.12: Hiệu quả tài chính nghề lưới kéo xa bờ tỉnh Sóc Trăng ..................... 32
Bảng 4.13: Những thuận lợi của nghề lưới kéo xa bờ .......................................... 35
Bảng 4.14: Những khó khăn của nghề lưới kéo xa bờ.......................................... 36
Bảng 4.15: Các đề xuất để giải quyết khó khăn và hỗ trợ nghề lưới kéo xa bờ..... 36

vi


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu trình độ học vấn lực lượng lao động khai thác thủy sản năm 2011
.............................................................................................................................. 8
Hình 2.2: Biến động tàu thuyền và công suất giai đoạn 2005 – 2011 ................... 12
Hình 2.3: Biến động công suất và bình quân giai đoạn 2005 – 2011.................... 13
Hình 2.4: Số lượng tàu khai thác hải sản theo vùng hoạt động............................. 13
Hình 2.5: Cơ cấu ngành nghề khai thác ở Sóc Trăng ........................................... 14
Hình 3.1: Bản đồ hành chính Sóc Trăng .............................................................. 16
Hình 4.1: Cơ cấu trình độ học vấn của thuyền trưởng nghề lưới kéo xa bờ tỉnh Sóc
Trăng 2012 ........................................................................................... 20
Hình 4.2: Cơ cấu năm thực hiện mô hình lưới kéo xa bờ Sóc Trăng 2012 ........... 20
Hình 4.3: Mùa vụ khai thác từ của lưới kéo xa bờ tỉnh Sóc Trăng ....................... 24
Hình 4.4: Ngư trường khai thác vụ cá Bắc của nghề lưới kéo .............................. 25

Hình 4.5: Ngư trường khai thác vụ cá Nam của nghề lưới kéo đáy ...................... 26
Hình 4.6: Sản lượng khai thác lưới kéo xa bờ qua các năm 2008-2012................ 28
Hình 4.7: Hình thức tiêu thụ sản phẩm khai thác thủy sản ................................... 33
Hình 4.8: Xu hướng sản lượng thủy sản khai thác so với các năm trước................33
Hình 4.9: Nhận định ngư dân về thu nhập nghề lưới kéo xa bờ Sóc Trăng............34
Hình 4.10: Nhận định ngư dân về số tàu khai thác hiện nay so với trước đây........34
Hình 4.11: Nhận định của ngư dân về phát triển số lượng tàu đánh bắt.................35

vii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH

: Biến đổi khí hậu

BVNL

: Bảo vệ nguồn lợi

CS

: Công suất

ĐBSCL

: Đồng Bằng Sông Cửu Long

KTTS


: Khai thác thủy sản

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

KT&BVNLTS: Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
NC

: Ngư cụ

NLTS

: Nguồn lợi thủy sản

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

SLHS

: Sản lượng hải sản

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


viii


CHƯƠNG I:
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới và được thiên nhiên ưu đãi với bờ biển
dài 3.260 km, với nhiều vùng sinh thái khác, vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng
226.000 km2, vùng biển đặc quyền kinh tế rộng 1 triệu km2 với hơn 4000 hòn
đảo, tạo nên 12 vịnh, đầm phá với tổng diện tích 1.160 km2 được che chắn tốt
dễ trú đậu tàu thuyền. Nguồn lợi hải sản Việt Nam rất đa dạng về thành phần
loài; hệ cá biển có khoảng 2100 loài (trong đó hơn 100 loài có giá trị kinh tế);
hệ giáp xác biển có 1.647 loài; khoảng 2.500 loài động vật thân mềm, bên
cạnh đó còn có rất nhiều loài đặc sản quí như bào ngư, đồi mồi, ngọc trai,
v.v…(Nguyễn Thị Thu Hương, 2008)
Tuy nguồn lợi hải sản Việt Nam đa loài nhưng phân bổ theo mùa vụ rõ ràng,
sống phân tán. Do có sự đa dạng về sản lượng và giống loài nên đã làm cho
lãnh hải Việt Nam trở thành địa điểm khai thác chính và chủ yếu của các nghề:
cào (lưới kéo), lưới rê, lưới vây, câu mực, câu mồi, v.v... (Nguyễn Thị Thu
Hương, 2008).
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với bờ biển dài trên 780 km chiếm 23%
chều dài bờ biển cả nước, vùng kinh tế đặc quyền khoảng 297.000 km2, giáp
biển Đông và Vịnh Thái Lan, vùng thềm lục địa có thế mạnh về thủy sản với
trữ lượng thủy sản ước tính trên 2 triệu tấn và khả năng khai thác khoảng
830.000 tấn/năm, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển (Lê Văn Ninh,
2006). ĐBSCL có những đóng góp rất lớn đối với cả nước với sản lượng khai
thác hàng năm dẫn đầu cả nước và sản lượng năm 2008 là 863,29 nghìn tấn
chiếm 40,40% sản lượng thủy sản khai thác của cả nước (Tổng cục Thống kê,
2008).

Tỉnh Sóc Trăng là một tỉnh ven biển của Đồng Bằng Sông Cửu Long, có 72
km bờ biển tiếp giáp với biển Đông mang nét đặc trưng của hệ sinh thái rừng
ngập mặn, thích hợp cho phát triển nuôi trồng, khai thác thủy sản (Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng, 2005). Các hoạt động thủy sản vùng
này đa dạng và biến đổi phức tạp, phần lớn là tự phát nhằm đáp ứng theo nhu
cầu kiếm sống của người dân nơi đây. Nghề KTTS ở tỉnh Sóc Trăng cũng
giống như các tỉnh ven biển khác ở ĐBSCL có đầy đủ những ngư cụ khai thác
như lưới kéo, lưới vây, lưới rê, nghề câu… ( Nguyễn Thanh Long, 2010). Tuy
nhiên nghề lưới kéo vẫn chiếm số lượng tàu bè và sản lượng khai thác chủ yếu
tại đây với gần 300 chiếc tàu và 1333,9 nghìn tấn (2007), chiếm gần 50% số
lượng tàu bè và sản lượng khai thác tại Sóc Trăng. Với tình hình nguồn lợi
1


thủy sản ven bờ ngày càng suy giảm, chúng ta nên chú trọng đến các loại hình
khai thác xa bờ, đặc biệt là nghề lưới kéo xa bờ - ngành đang có nhiều tiềm
năng ở Sóc Trăng. Vì vậy, việc “ Phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính
của nghề lưới kéo xa bờ (>90 CV) ở tỉnh Sóc Trăng” là thật sự cần thiết.
Mục tiêu đề tài
Khảo sát đánh giá hiệu quả kỹ thuật và tài chính của nghề lưới kéo xa bờ ở
tỉnh Sóc Trăng nhằm cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc quản lý nghề khai
thác thủy sản.
Nội dung của đề tài
Đề tài bao gồm những nội dung sau:
-

Khảo sát hiện trạng khai thác của nghề lưới kéo xa bờ ở tỉnh Sóc Trăng;
Đánh giá hiệu quả tài chính của nghề lưới kéo xa bờ; và
Phân tích những thuận lợi và khó khăn của nghề lưới kéo xa bờ.


2


CHƯƠNG II:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình khai thác thủy sản
2.1.1 Tình hình khai thác thủy sản thế giới
Theo công bố kết quả của FAO (2004), tổng sản lượng thủy sản thế giới đã gia
tăng từ 19,3 triệu tấn năm 1950 tới hơn 100 triệu tấn vào năm 1989 và 134
triệu tấn năm 2002, trong đó sản lượng khai thác hải sản đóng vai trò lớn nhất.
Năm 1950, sản lượng đánh bắt hải sản trên thế giới là 16,7 triệu tấn (chiếm
86% tổng sản lượng thủy sản thế giới) và tăng lên 62 triệu tấn vào năm 1980
(chiếm 86%) (Mai Viết Văn, 2006).
Sản lượng khai thác thủy sản toàn cầu tăng từ 16,8 triệu tấn (năm 1950) lên
đến đỉnh cao nhất, 86,4 triệu tấn (1996) và giảm xuống ổn định ở mức 80,0
triệu tấn và giảm tiếp xuống khoảng 77,4 triệu tấn (2010). Sản lượng cao nhất
là Tây Bắc Thái Bình Dương (11,7 triệu tấn, 15%), Đông Bắc Đại Tây Dương
(8,7 triệu tấn, 11%), Đông Nam Thái Bình Dương (7,8 triệu tấn, 10%). Theo
đánh giá của FAO từ năm 1974, số lượng đàn cá chưa được khai thác hoàn
toàn đã giảm, ngược lại số đàn cá bị khai thác quá mức đã tăng lên đáng kể,
đặc biệt từ cuối những năm 1970 đến những năm 1980, khoảng 26% năm
1989. Sau năm 1990, số lượng đàn cá khai thác quá mức tiếp tục tăng lên
57,4% (năm 2009).
Tổng sản lượng khai thác bao gồm cả thủy sản nội địa và hải sản thế giới nhìn
chung ổn định, khoảng 90,0 triệu tấn (2006), 88,6 triệu tấn (2010) và 90,4
triệu tấn (2011). Trong khi đó, sản lượng khai thác nội địa có xu hướng tăng
nhẹ,ngược lại khai thác hải sản có xu hướng giảm. Nuôi trồng thủy sản có xu
hướng tăng mạnh sản lượng cả nuôi trồng thủy sản nước ngọt và nước biển, cụ
thể, sản lượng nuôi thủy sản nược ngọt trên thế giới tăng từ 31,3 triệu tấn
(2006) lên 41,7 triệu tấn (2010) và 44,3 triệu tấn (2011) . (Nguyễn Bá Thông,

2013).
Biển Bắc là một trong những vùng biển đánh bắt cá sâu rộng nhất thế giới.
Bên cạnh một số loài vẫn trong tình trạng tốt thì rất nhiều loài cá khác đang bị
đánh bắt quá mức một cách nghiêm trọng (chẳng hạn như cá tuyết và cá bẹt).
Một số phương thức đánh bắt cá gây hại cho môi trường (như thả lưới đáy trên
biển) và có những xung đột với các ngành khác chẳng hạn như các trạng trại
gió và các hoạt động khác làm giảm diện tích có thể đánh bắt. So với thống kê
của FAO cách đây một thập kỷ thì số tàu đã tăng lên đáng kể. Hiện nay trên
thế giới có khoảng 4,3 triệu tàu; thuyền đang tham gia khai thác. Trong đó chỉ
khoảng 59% các tàu được trang bị động cơ. Số còn lại 41% thường là tàu có
3


công suất nhỏ và chưa được đầu tư các trang thiết bị. Số tàu này tập trung chủ
yếu ở Châu Á (77%) và Châu Phi (20%).
2.1.2 Tình hình khai thác thủy sản Việt Nam
Tổng sản lượng khai thác thủy sản trong 10 năm gần đây tăng liên tục với tốc
độ bình quân khoảng 9%/năm. Riêng giai đoạn 1996 – 2001 tăng bình quân
10%/năm. Năm 2001 sản lượng khai thác đạt 1.395.783 tấn, đến năm 2002
tổng sản lượng khai thác đạt 1.434.800 tấn, tăng 2,8% so với năm 2001.
Trong giai đoạn 1991 – 2001 số lượng tàu thuyền máy tăng nhanh, ngược lại
tàu thủ công giảm dần. Năm 2001, toàn Ngành có 78.978 tàu thuyền với tổng
công suất 3.722.577 CV, trong đó số tàu khai thác hải sản xa bờ là 6.005 chiếc
với tổng công suất trên 1.000.000 CV, bình quân 166,5 CV/tàu, tăng 109 chiếc
so với năm 2000. Đến năm 2002, toàn Ngành có 81.000 tàu thuyền máy với
tổng công suất 4.038.365 CV, bình quân 49 CV/tàu, trong đó có 6.075 tàu có
công suất 90 CV trở lên, tăng 75 tàu so với năm 2001 (Trịnh Ngọc Tuấn,
2005).
Vào năm 1990, cả nước chỉ có 41.266 chiếc tàu khai thác thủy sản với tổng
công suất máy 727.500 CV, khai thác chủ yếu vùng ven bờ, sản lượng khai

thác 672.130 tấn thủy sản. Đến năm 2011, số lượng tàu cá tăng lên 128.449
chiếc, tăng gần 3 lần so với 1990 ( tăng 1,6 lần so với năm 2000); tổng công
suất máy tàu năm 2011 là 7,22 triệu CV tăng gấp 10 lần so với năm 1990; sản
lượng khai thác hải sản 2.226.600 tấn, tăng 4,6 lần so với năm 2001; trong đó
giá trị kim ngạch xuất khẩu từ hải sản đạt gần 2 tỷ USD, chiếm 33% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản (6,1 tỷ USD, 2011).
2.1.2.1 Nguồn lợi thủy sản của Việt Nam
Việt Nam có bờ biển dài 3.200 km với 1 triệu km2 vùng đặc quyền kinh tế, đặt
nền kinh tế biển vào một vị trí quan trọng (Bộ Thủy Sản, 1996).
Biển Việt Nam có khoảng 2.038 loài cá với 4 nhóm sinh thái chủ yếu: nhóm
cá nổi 260 loài, nhóm cá gần tầng đáy 930 loài, nhóm cá đáy 502 loài và nhóm
cá san hô 304 loài. Giáp xác khoảng 1.640 loài. Nhuyễn thể trên 2.500 loài,
quan trọng là mực, sò, điệp, … Rong biển trên 650 loài, bên cạnh đó còn có
nhiều loài đặc sản quý như bào ngư, đồi mồi, ngọc trai,… (Nguyễn Văn Tư,
2002).
Những đặc điểm quan trọng của các loài thủy sản Việt Nam:
- Số loài nhiều, số lượng loài ít. Do đó nếu tập trung khai thác cường độ
cao trong một thời gian dài sẽ làm giảm sút năng suất khai thác đáng kể.

4


-

Trừ các loài cá nổi đại dương: cá thu, cá ngừ, cá chuồn … di cư xa, hầu
hết các loài có giá trị kinh tế đều là đàn cá địa phương, ít di cư, chủ yếu
tập trung sống ở các vùng nước dưới 20m nước sâu, nhất là các khu vực
biển chịu ảnh hưởng của cửa sông lớn, các vùng vịnh ven biển.

Nhiều loài cá kinh tế có mùa đẻ kéo dài, nhiều đợt. Bãi đẻ chủ yếu ở các vùng

nước nông ven bờ…(Bộ Thủy Sản, 1996).
Bảng 2.1: Trữ lượng và khai thác cá biển Việt Nam
Vùng biển

Loài cá

Trữ lượng

Vịnh Bắc Bộ

Miền Trung

Đông Nam Bộ

Tây Nam Bộ

Gò nổi

Tấn

Tỷ lệ (%)

Tấn

Tỷ lệ (%)

Cá nổi nhỏ

390.000


57,3 156.000

57,3

Cá đáy

291.166

42,7 116.467

42,7

Cộng

681.166

100,0 272.467

100,0

Cá nổi nhỏ

500.000

82,5 200.000

82,5

Cá đáy


106.399

17,5

42.560

17,5

Cộng

606.399

100,0 242.560

100,0

Cá nổi nhỏ

524.000

25,2 209.600

25,2

Cá đáy

1.551.889

74,8 620.856


74,8

Cộng

2.075.889

100,0 830.456

100,0

Cá nổi nhỏ

316.000

62,0 126.000

62,0

Cá đáy

190.670

38,0

76.272

38,0

Cộng


506.679

100,0 202.272

100,0

100,0

100,0

Cá nổi nhỏ

10.000

Toàn vùng biển Cá nổi đại dương
Tổng cộng

Khả năng khai thác

300.000

120.000

Cá nổi nhỏ

1.740.000

694.100

Cá đáy


2.140.133

855.885

300.000

120.000

Cá nổi đại dương
Toàn bộ

2.500

4.180.133 1.669.985

100,0

Nguồn: Viện nghiên cứu hải sản Hải Phòng, 2010
Theo đánh giá của Viện Hải Sản, nguồn lợi thủy sản Việt Nam đã bị khai thác
với cường lực quá cao, thậm chí ở một số vùng gần bờ đã quá giới hạn cho
phép. Những kết quả điều tra nguồn lợi hải sản gần đây nhất cho thấy, nguồn
lợi hải sản gần bờ và xa bờ đều giảm nhiều so với 10 năm trước. Vì vậy, cần
5


phải hạn chế và giảm cường lực khai thác, đồng thời cũng nên thận trọng khi
phát triển đội tàu đánh cá. Khai thác hải sản của Việt Nam nên dừng lại ở mức
tổng sản lượng hải sản không vượt quá 1,7 triệu tấn/năm. Việc phát triển nghề
cá xa bờ nhằm giảm áp lực khai thác vùng ven bờ cần phải có kế hoạch đồng

bộ bao gồm đội tàu, kỹ thuật khai thác, cơ sở hạ tầng, dịch vụ, dự báo ngư
trường … nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả khai thác gắn với bảo vệ nguồn
lợi thủy sản.
2.1.2.2 Năng lực tàu thuyền khai thác
Trong giai đoạn 2001 – 2010, tổng số tàu thuyền máy khai thác hải sản tăng từ
74.495 chiếc lên 128.449 chiếc, với tổng công suất 6,5 triệu CV. Trong đó, tàu
nhỏ hơn 90 CV có 101.488 chiếc chiếm 80,3%, tàu lớn hơn 90 CV có 24.970
chiếc chiếm 19,7% trong tổng số tàu thuyền cả nước.
Số lượng tàu cá tăng bình quân 6,2%/năm; tổng công suất máy tàu bình quân
7,1%/năm. Nhóm tàu >90 CV tăng trung bình 13%/năm, nhóm tàu <20 CV
9,1%/năm; gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn lợi ven biển. Do đó, cần
phải kiểm soát được số lượng tàu cá phù hợp với trữ lượng nguồn lợi và định
hướng phát triển của ngành.
Bảng 2.2: Cơ cấu tàu cá khai thác hải sản
Hạng Mục

Đơn vị

Tổng số tàu cá
Loại < 20 CV
Tỷ lệ
Loại 20- 90
Tỷ lệ
Loại > 90 CV
Tỷ lệ
Tổng công suất
CS đội tàu> 90CV

Chiếc
Chiếc

%
Chiếc
%
CV
%
CV
CV

Năm 2001

Năm
2010

Năm
2011

Tăng
trưởng
(%/năm)

74.495
128.449
126.458
29.586
64.802
62.031
39,7
50,4
49,1
38.904

45.584
39.457
52,2
35,5
31,1
6.005
18.063
24.970
8,1
14,1
19,7
3.497.457 6.500.000 6.449.358
1.613.300 3.215.214 4.444.660

6,2
9,1
1,8
13,0
7,1
8,0

Nguồn: Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
2.1.2.3 Cơ cấu nghề đánh bắt
Năm 2010, nghề lưới kéo vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu nghề khai
thác của cả nước, trên 17%; nghề lưới rê trên 36%; nghề câu 17%, trong đó
nghề câu vàng cá ngừ đại dương chiếm khoảng 4% trong họ nghề câu; các

6



nghề khác chiếm tỷ trọng không đáng kể trong cơ cấu nghề khai thác là nghề
lưới vây chỉ trên 4%; nghề cố định trên 3%.
Hiện có 40 loại nghề khai thác hải sản, được xếp vào 7 họ nghề chủ yếu như
sau:
Bảng 2.3: Cơ cấu nghề khai thác theo công suất năm 2010
Họ nghề

Tổng số

< 20 CV
Chiếc

20 – 90 CV
%

Chiếc

%

> 90 CV
Chiếc

%

Lưới kéo

22.554

3.024


4,7

11.088

24,3

8.442

46,7

Lưới rê

47.312

35.053

54,1

10.476

23,0

1.783

9,9

Lưới vây

6.188


119

0,2

3.670

8,1

2.399

13,3

Nghề câu

21.896

8.865

13,7

10.508

23,1

2.523

14,0

Lưới vó,
mành


9.872

4.613

7,1

3.793

8,3

1.466

8,1

Nghề cố
định

4.240

2.568

4,0

1.455

3,2

217


1,2

Nguồn: Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, 2011
2.1.2.4 Lực lượng lao động khai thác thủy sản
Trong bối cảnh sự gia tăng nhanh về số lượng tàu cá, lao động trực tiếp khai
thác thủy sản cũng tăng theo, từ 270.587 người (1990) lên gần 850.000 người
(năm 2011), cứ mỗi năm bổ sung khoảng 18-20 nghìn lao động.
Trình độ lao động phần lớn theo phương thức “cha truyền con nối”. Đội ngũ
thuyền trưởng, máy trưởng hầu hết ít được đào tạo qua trường lớp, chính qui.
Do đó, đa phần thiếu các kiến thức về luật hàng hải để có thể hoạt động khai
thác ở những vùng biển quốc tế.

7


Hình 2.1: Cơ cấu trình độ học vấn lực lượng lao động khai thác thủy sản năm
2011 (Nguồn: Nguyễn Văn Kháng, 2011)
Do trình độ học vấn thấp, điều kiện kinh tế đa phần khó khăn nên việc đào tạo
nghề, hướng dẫn kỹ thuật mới, khả năng tiếp nhận trình độ công nghệ… bị hạn
chế. Xuất phát từ trình độ học vấn thấp và phong tục tập quán khác nhau ở
từng vùng nên việc chuyển giao, áp dụng tiến bộ khoa học nhằm nâng cao
năng suất khai thác còn gặp nhiều khó khăn.
2.1.2.5 Sản lượng thủy sản
Vào năm 2010 cả nước đạt 2,42 triệu tấn thủy sản các loại, tăng 40,7% so với
năm 2001, trong đó khai thác biển chiếm 92%, còn lại khai thác nội địa. Phân
theo vùng khai thác thì xa bờ chiếm 49,4%, còn lại là sản lượng ven bờ chiếm
50,6% tổng sản lượng khai thác hải sản toàn quốc. Sản lượng khai thác nội địa
có xu hướng tăng chậm, ở vùng gần bờ khoảng 1,1%/năm và vùng biển xa bờ
khoảng 10,3%/năm.
Về cơ cấu sản lượng phân theo vùng biển: vùng biển Vịnh Bắc Bộ có xu

hướng tăng từ 14,3% năm 2001 lên 17,4% năm 2010; còn lại các vùng biển
khác đều có xu hướng giảm (vùng biển Trung Bộ giảm từ 32% năm 2001
xuống còn 28,8% năm 2010; vùng biển Tây Nam Bộ giảm từ 24,8% xuống
còn 21,9% năm 2010). Điều này thể hiện sự suy giảm nghiêm trọng nguồn lợi
thủy sản trong giai đoạn này.

8


Bảng 2.4: Sản lượng khai thác thủy sản Việt Nam giai đoạn 2001-2010
Sản lượng

Đvt

Năm 2001

Tỷ lệ (%)

Năm 2010

Tỷ lệ (%)

Tổng sản lượng

tấn

1.724.800

100


2.420.800

100

Sản lượng nội địa

tấn

243.600

14,1

194.200

8,0

Sản lượng hải sản

tấn

1.481.200

85,9

2.226.600

92,0

Sản lượng cá biển


tấn

1.120.500

75,6%

1.648.200

74,0

SLHS tuyến biển

tấn

1.481.200

100

2.226.600

100

Sản lượng xa bờ

tấn

456.000

30,8


1.100.000

49,4

Sản lượng ven biển

tấn

1.025.200

69,2

1.126.600

50,6

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2011

Bảng 2.5: Cơ cấu sản lượng khai thác thủy sản theo vùng biển
Tỷ lệ Năm
(%)
2010

Tỷ lệ TĐTBQ
(%)
(%/năm)

Vùng biển

Đvt


Năm 2001

Vịnh Bắc Bộ

tấn

211.500

14.3

387.535

17,4

7,0

Trung Bộ

tấn

473.400

32,0

710.341

31,9

4,6


Đông Nam Bộ tấn

429.000

29,0

640.884

28,8

4,6

Tây Nam Bộ

367.300

24,8

487.841

21,9

3,2

100

2.226.60
0


100

4,6

Cả nước

tấn

tấn

1.481.200

Nguồn: Cục Khai thác & Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, 2011
2.2 Tình hình khai thác ở Đồng Bằng sông Cửu Long
Qua các nghiên cứu về nguồn lợi thủy sản thì phần lớn cho rằng ý thức của
người dân trong địa phương tới việc bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản còn ở
mức thấp. Người dân không quan tâm tới bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản (47,8%) và chưa thật sự quan tâm (19,4%). Điều này cho thấy chính quyền
địa phương cần quan tâm tuyên truyền nhiều hơn cho người dân nâng cao ý
thức trong việc bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản hợp lý và bền vững.

9


2.3 Tổng quan chung tỉnh Sóc Trăng
2.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
2.3.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1.1 Vị trí địa lý
Tỉnh Sóc Trăng nằm ở cửa Nam sông Hậu, cách thành phố Hồ Chí Minh 231
km, cách Cần Thơ 62 km; nằm trên tuyến Quốc lộ 1A nối liền các tỉnh Cần

Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. Quốc lộ 60 nối Sóc Trăng với các tỉnh
Trà Vinh, Bến Tre và Tiền Giang.
Vị trí tọa độ: 9o12’ – 9o56’ vĩ Bắc và 105o33’ – 106o23’ kinh Đông.
Diện tích tự nhiên 3.311,7629 km2 (chiếm khoảng 1% diện tích cả nước và
8,3% diện tích của khu vực đồng bằng sông Cửu Long).
Đường bờ biển dài 72 km và 03 cửa sông lớn: Định An, Trần Đề, Mỹ Thanh
đổ ra Biển Đông.
Tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp như sau:
-

Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hậu Giang;
Phía Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu;
Phía Đông Bắc giáp tỉnh Trà Vinh;
Phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông.

2.3.1.1.2 Địa hình
Sóc Trăng có địa hình thấp và tương đối bằng phẳng. Độ cao cốt đất tuyệt đối
từ 0,4 - 1,5 m, độ dốc thay đổi khoảng 45 cm/km chiều dài. Nhìn chung địa
hình tỉnh Sóc Trăng có dạng lòng chảo, cao ở phía sông Hậu và biển Đông
thấp dần vào trong, vùng thấp nhất là phía Tây và Tây Bắc. Tiểu địa hình có
dạng gợn sóng không đều, xen kẽ là những giồng cát địa hình tương đối cao và
những vùng thấp trũng nhiễm mặn, phèn. Đó là những dấu vết trầm tích của
thời kỳ vận động biển tiến và lùi tạo nên các giồng cát và các bưng trũng ở các
huyện Mỹ Tú, thị xã Sóc Trăng, Mỹ Xuyên, Long Phú, Vĩnh Châu. Vùng đất
phèn có địa hình lòng chảo ở phía Tây và ven kinh Cái Côn có cao trình rất
thấp, từ 0 - 0,5 m, mùa mưa thường bị ngập úng làm ảnh hưởng tới hoạt động
sản xuất và đời sống nhân dân trong vùng. Vùng cù lao trên sông Hậu cũng có
cao trình thấp, thường bị ngập khi triều cường, vì vậy để đảm bảo sản xuất
phải có hệ thống đê bao chống lũ.
Ngoài ra, Sóc Trăng còn có hệ thống kinh rạch chịu ảnh hường của chế độ

thủy triều ngày lên xuống 2 lần, mực triều dao động trung bình từ 0,4 m đến 1
m. Thủy triều vùng biển không những gắn liền với các hoạt động sản xuất,
sinh hoạt của cư dân địa phương, mà còn mang lại nhiều điều kỳ thú cho du
10


khách khi đến tham quan, du lịch và tìm hiểu hệ sinh thái rừng tự nhiên. Nhờ
vào địa thế đặc biệt, nơi dòng sông Hậu đổ ra biển Đông Nam Bộ, vùng có
nhiều trữ lượng tôm cá, Sóc Trăng có đủ điều kiện thuận lợi để cũng như phát
triển kinh tế biển tổng hợp.
2.3.1.1.3 Khí hậu
Sóc Trăng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng gió mùa, hàng
năm có mùa khô và mùa mưa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 26,8oC;
ít khi bị bão lũ. Lượng mưa trung bình trong năm là 1.864 mm, tập trung nhất
từ tháng 8,9,10, độ ẩm trung bình là 83%, thuận lợi cho cây lúa và các loại hoa
màu phát triển.
2.3.1.1.4 Ngư trường khai thác
Ngư trường khai thác ở Sóc Trăng chủ yếu là vùng biển Đông Nam Bộ và
Vịnh Thái Lan. Các loại nghề khai thác thủy sản ở ĐBSCL có thể khai thác
quanh năm và mùa vụ khai thác có thể chia thành hai vụ chính (Viện nghiên
cứu thủy sản, 2009):
-

Vụ Bắc: từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau
Vụ Nam: từ tháng 4 đến tháng 9

2.3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
2.3.1.2.1 Dân số và lao động
Tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh Sóc Trăng đạt gần 1.303.700 người, mật

độ dân số đạt 394 người/km² Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần
339.300 người, dân số sống tại nông thôn đạt 964.400 người. Dân số nam đạt
647.900 người, trong khi đó nữ đạt 655.800 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số
phân theo địa phương tăng 9,4‰.
Sóc Trăng là địa bàn cư trú của các dân tộc Kinh, Hoa, Khmer cùng với người
Chăm bản địa, với một nền văn hóa đặc sắc và khá riêng biệt mà có thể gọi là:
"văn hoá xứ giồng", thể hiện qua các mặt trong đời sống hằng ngày của người
Sóc Trăng, từ ngôn ngữ, mối quan hệ xã hội, tên đất, tên làng đến tín ngưỡng
tôn giáo, ẩm thực và lễ hội. Nói đến Sóc Trăng, nhiều người thường nghĩ ngay
đến chùa Chén Kiểu, chùa Dơi, Vườn cò Tân Long, Lễ hội Ok om bok, bún
nước lèo, bánh pía…
2.3.1.2.2 Sản lượng khai thác thủy sản
Bảng 2.6 trình bày sản lượng khai thác của nghề lưới rê, lưới kéo và lưới vây ở
tỉnh Sóc Trăng. Sản lượng khai thác hằng năm của một tàu lưới kéo và lưới
vây đạt sản lượng lớn (Lưới kéo là 127,97 tấn/năm và lưới vây là 124,46
11


tấn/năm). Tuy nhiên, sản lượng của nghề lưới kéo trên 1 CV thì đạt cao nhất
(1.022 Kg/CV/năm), cao hơn cả nghề lưới vây (410 Kg/CV/năm) nhưng sản
lượng một chuyến của nghề lưới kéo (6.552 Kg/chuyến) thì thấp hơn nhiều so
với lưới vây (10.372 Kg/chuyến). Nghề lưới rê có sản lượng của một tàu là
thấp nhất so với lưới kéo và lưới vây. Lưới rê chỉ đạt trung bình 353
Kg/chuyến, 15.07 tấn/năm và 458 Kg/CV/năm (Nguyễn Thanh Long, 2010).
Bảng 2.6: Sản lượng khai thác của nghề lưới rê, lưới vây, lưới kéo

Loại lưới
Lưới rê

Sản lượng

(Kg/chuyến)

Sản lượng
(tấn/năm)

Sản lượng
(Kg/CV/năm)

353±161

15,07±10,27

458±347

Lưới kéo

6.552±8.833

127,97±153,55

1.022±924

Lưới vây

10.372±1.291

124,46±15,49

410±70


Nguồn: Nguyễn Thanh Long, 2010
2.3.1.2.3 Số lượng tàu thuyền khai thác
Theo kết quả điều tra từ Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản, năm
2005 toàn tỉnh Sóc Trăng có 1.104 tàu KTTS với tổng công suất là 62.214 CV.
Đến năm 2011, tổng số tàu trong toàn tỉnh là 1061 chiếc, với tổng công suất
113,345 CV. Trong giai đoạn 2005-2011, số lượng tàu thuyển giảm với tỷ lệ
4%, nhưng công suất máy tăng lên tới 82%, bình quân công suất tăng từ
56,35CV/chiếc lên 106,28 CV/chiếc.

Hình 2.2 Biến động tàu thuyền và công suất giai đoạn 2005-2011

12


Hình 2.3 Biến động công suất và bình quân công suất giai đoạn 2005-2011
Nguồn: Trịnh Kiều Nhiên và Trần Đắc Định, 2012
Mặc dù tỉnh Sóc Trăng có tiềm năng KTTS rất lớn với 72 km bờ biển, tạo điều
kiện phát triển kinh tế biển, nhưng với điều kiện kinh tế còn khó khăn, cơ sở
hạ tầng nghề cá còn hạn chế, ngư dân chưa có điều kiện đóng tàu có công suất
lớn, vươn ra khai thác xa bờ. Theo số liệu điều tra năm 2011, trong tổng số
1.061 tàu KTTS có 833 tàu khai thác biển, chiếm 78,5% nhưng có đến 577 tàu
KTHS ven bờ, chiếm 69,3% tập trung cho các nghề như: lưới kéo ven bờ, lưới
rê và nghề đóng đáy. Với số lượng tàu ven bờ quá nhiều và sử dụng các nghề
có kích thước mắt lưới nhỏ nên đã và đang làm cạn kiệt NLHS ven bờ của tỉnh
( Hình 2.4).

Hình 2.4: Số lượng tàu khai thác hải sản theo vùng hoạt động
Nguồn: Trịnh Kiều Nhiên và Trần Đắc Định, 2012
2.3.1.2.4 Cơ cấu ngành nghề khai thác hải sản
Hiện có khoảng 15 nghề KTTS khác nhau đang được ngư dân ở Sóc Trăng sử

dụng; cơ cấu nghề nghiệp tập trung vào các nghề chính là: lưới kéo, lưới vây,
13


lưới rê, nghề đáy và nghề câu. Xu hướng phát triển thêm thuộc các nghề lưới
kéo khơi và nghề vây (Chi cục Khai thác & Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản, 2010).
Nghề lưới kéo là nghề có số lượng lớn và phổ biến nhất trong các loại nghề
(chiếm 56%), nghề này chủ yếu tập trung vào khu vực Cảng cá Trần Đề và
Vĩnh Châu. Nghề lưới rê chiếm khoảng 24%, nghề này chủ yếu tập trung vào
các tàu công suất nhỏ, khai thác còn lạc hậu, hiệu quả chưa cao. Đóng đáy là
loại nghề khai thác chiếm 12% tập trung ở hai huyện Trần Đề và thị xã Vĩnh
Châu, đây là loại nghề khai thác không chọn lọc, với kích thước mắt lưới nhỏ
(được dùng để khai thác ruốc), chất lượng sản phẩm khai thác thấp (Hình 2.5).

Lưới rê

24%

Lưới vây
Nghề khác
3%
4%

56%
1%

12%

Đáy biển
Đặt lợp

Lưới kéo

Hình 2.5: Cơ cấu ngành nghề khai thác ở Sóc Trăng
Nguồn: Trịnh Kiều Nhiên và Trần Đắc Định, 2012
2.3.2 Định hướng quy hoạch đến năm 2015
2.3.2.1 Mục tiêu
Tiếp tục phát triển lĩnh vực khai thác thủy sản theo hướng ổn định, bền vững
trên cơ sở khai thác phải gắn liền với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái và an sinh xã hội.
Tiếp tục phát huy lợi thế tiềm năng phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá, đồng
thời phát triển khai thác xa bờ hợp lý, ổn định vùng khai thác ven bờ, giải
quyết công ăn việc làm cho người dân, ổn định đời sống, nâng cao thu nhập.
2.3.2.2 Chỉ tiêu
Đến năm 2015, giảm 20% tàu có công suất nhỏ khai thác ven bờ, tăng 10% 15% tàu có công suất khai thác xa bờ.
Tổng sản lượng khai thác đạt 50000 tấn đến năm 2015. Trong đó, khai thác
nội địa 5000 tấn.
14


2.3.2.3 Công tác tuyên truyền quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản
Công tác tuyên truyền giáo dục liên quan tới KT&BVNLTS rất được địa
phương quan tâm và thường xuyên triển khai sâu rộng các quy định bằng
nhiều hình thức như lồng ghép vào các lớp tập huấn chuyên ngành thủy sản,
báo, đài, loa truyền thanh lưu động, truyền thanh xuống tận huyện, xã, cấp
phát, dán tài liệu bướm, đựng bảng pa-nô có nội dung tuyên truyền các nghề
cấm nhằm nâng cao trách nhiệm cá nhân và cộng đồng (Bảng 2.7).
Bảng 2.7: Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản giai đoạn 2005 - 2011
Nội dung


Đvt

2005

Phóng sự

lượt

4

1

Truyền thanh

lượt

159

247

Tài liệu bướm

tờ

7.720

7.869

5


6

4

8

10

37

97

327

335

105

397

537

48

37

Pa-nô, áp phích bảng
Tuyên truyền

lớp


2006

2007

2008

2009

2010

13

2

1

2

22

30

47

10

2011

10


2.067 1.210 3.074 3.085 2.925

Người tham gia người 8.228 11.069 967.000 1.002 5.887 1.939 1.079
Nguồn: Trịnh Kiều Nhiên và Trần Đắc Định, 2012
Qua Bảng 2.7 cho thấy, các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về KT&BVNLTS, đồng thời thực hiện công việc tác nghiệp thường
xuyên, đề xuất các cơ chế, chính sách đối với lĩnh vực KT&BVNLTS. Hàng
năm, tỉnh Sóc Trăng cấp phép khai thac và đăng ký đăng kiểm đạt hơn 90%.
Công tác kiểm tra, kiểm soát và bảo vệ NLTS được quan tâm đúng mức.

15


×