Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

CHUYÊN đề văn học HIỆN THỰC PHÊ PHÁN VIỆT NAM 1930 – 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.62 KB, 9 trang )

CHUYÊN ĐỀ: VĂN HỌC HIỆN THỰC PHÊ PHÁN
VIỆT NAM 1930 – 1945
Việt Trì, ngày 21 tháng 6 năm 2014
Văn Kiều Oanh, giáo viên THPT Chuyên Hùng Vương, Phú Thọ
A- KHÁI QUÁT VỀ CNHT
I- Thời điểm ra đời:
+ Vấn đề thời điểm ra đời của CNHT cho đến nay vẫn còn có những ý kiến khác
nhau:
- Một số người cho rằng: Những nguyên tắc phản ánh hình thành từ thời cổ đại và
trải qua các giai đoạn phát triển lịch sử (VH) như cổ đại, phục hưng, ánh sáng,
TK19.
- Một số khác cho rằng: CNHT ra đời từ thời phục hưng.
- Một số khắc cho rằng: Ra đời từ TK18 (khi tiểu thuyết sinh hoạt gia đình và sinh
hoạt xã hội ra đời).
- Số đông nhất trí rằng: CNHT như một phương pháp sáng tác, một khuynh hướng
nghệ thuật được hình thành vào những năm 30 của TK19 (khi trong VH Châu Âu
nguyên tắc miêu tả chân thực đời sống được khẳng định một cách đầy đủ nhất).
Tóm lại: Dù các ý kiến khác nhau nhưng mọi người đều phải thừa nhận: Từ những
năm 40 của TK 19 trở đi, CNHT đã bước sang một giai đoạn phát triển hoàn chỉnh
và rực rỡ nhất cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn sáng tác.
II- Khái niệm:
1. Chủ nghĩa hiện thực:
+ Theo nghĩa rộng: CNHT là thuật ngữ dùng để xác định quan hệ giữa tác phẩm
văn học với hiện thực (Bất kể tác phẩm là của nhà văn thuộc trường phái hoặc
khuynh hướng như thế nào).
+ Theo nghĩa hẹp: CNHT là thuật ngữ dùng để chỉ một phương pháp nghệ thuật
(hay còn gọi là phương pháp sáng tác), hay một khuynh hướng, một trào lưu văn
học có nội dung chặt chẽ, xác định trên cơ sở các nguyên tắc mĩ học sau:
- Nguyên tắc1: Coi hiện thực tiếp là đối tượng phản ánh của nghệ thuật: VHHT
chủ chương phản ảnh bản chất và qui luật khách quan của đời sống xã hội.
-> Yêu cầu: Nhà văn hiện thực xây dựng hình tượng theo nguyên tắc khách quan,


cụ thể, không tô vẽ, không né tránh các hiện tượng xấu xa đen tối, thậm chí còn lấy
việc bóc trần cái thứ mặt nạ giả dối làm nhiệm vụ nghệ thuật chủ yếu của mình.
Ví dụ: Tiểu thuyết “Lão Gôriô” của Bandăc – Đoạn trích: “Đám tang lão Gôriô”:
Qua số phận đầy bi kịch của lão Gôriô, tác phẩm đã tái hiện được bức tranh sinh
động về hiện thực xã hội Pháp từ năm 1813-1830: Tầng lớp quí tộc phiến tàn tạ, sa
sút, sự sa đọa về đạo đức và con đường làm giàu của xã hội tư sản, chỉ rõ con
đường tiến thân của tầng lớp thanh niên trong xã hội quí tộc, phơi bày bóng đen
Trang 1


mờ ám và sự tác oai, tác quái của đồng tiền: đồng tiền làm tha hóa nhân cách con
người.
Vậy: Bản chất xã hội tư sản Pháp: xã hội bị thế lực của đồng tiền thống trị.
Mở rộng:
 Bandắc khi viết tác phẩm này đã kết luận: “Tổ quốc sẽ bị diệt vong
nếu như những người cha bị giày xéo dưới chân”; “Xã hội, thế giới
dựa trên tình cha con, tất cả sẽ sụp đổ nếu những đứa con không còn
yêu thương cha chúng nữa”.
 Trong “Thư gửi Hanxka” – Người bạn văn chương – bạn đời của
Bandắc: “Lão Gôriô”, cuốn sách tuyệt với, nhưng buồn ghê gớm là
buồn, để nói lên sự thật đầy đủ phải vạch ra cái đạo đức thối tha của
Pari” (Tháng 12/1834).
 “Mác – Ăng-ghen bàn về VHNT” trang 318 “Tôi học được (ở bộ Tấn
trò đời – Ban dắc 97 tiểu thuyết), ngay cả những chi tiết về kinh tế
(…) nhiều hơn là trong tất cả các sách của các sử gia, nhà kinh tế học
nhà thống kê chuyên nghiệp thời đó gộp lại – Ông được mệnh danh:
“Người thư ký trung thành của thời đại”.
Từ đó đã khẳng định: Nhiệm vụ chủ yếu của VHHT là phản ánh bản chất, qui luật
khách quan của đời sống.
- Nguyên tắc 2: Chú trọng MQH biện chứng giữa tính cách điển hiền và hoàn cảnh

điển hình. Đó là yêu cầu cao nhất của VHHT (theo quan niệm truyền thống).
+Tính cách điển hình: là những tính cách có cá tính sắc nét khó quên nhưng có sức
khái quát lớn, tiêu biểu cho một hạng người hay một khuynh hướng tư tưởng lớn
trong đời sống.
Ví dụ:
- Nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao là một nhân vật
điển hình.
Vậy: Nét cá tính, sắc nét, khó quên là ở chỗ:
Vừa là: Con quỉ dữ của làng Vũ Đại vừa là con người khao khát tình người: vừa là
công cụ nguy hiểm trong tay giai cấp thống trị vừa là một nô lệ đã thức tỉnh.
Vừa là thằng say, thằng mất trí vừa là người có khối óc tỉnh táo, sáng sủa nhất làng
Vũ Đại khi biết đặt ra những câu hỏi sắc sảo vượt ra ngoài tầm khôn ngoan, lọc lõi
của Bá Kiến.
Còn sức khái quát hơn, tiêu biểu của hình tượng là ở chỗ: Chí Phèo là hình tượng
NT điển hình cho một giai cấp: nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám:
Điển hình cho những gì khốn khổ, tủi nhục nhất (bi kịch nhất) của người nông dân
xứ thuộc địa.
+Hoàn cảnh điển hình: là hoàn cảnh tiêu biểu cho một xã hội có tác dụng giải thích
sự hình thành tính cách và số phận của nhân vật.
Trang 2


Ví dụ: Tính cách nhân vật Chí Phèo được khắc họa trong mối quan hệ biện chứng
với một hoàn cảnh điển hình: Làng Vũ Đại – bối cảnh XH tiêu biểu: làng quê nông
thôn Việt Nam trước cách mạng.
“Dân quá 2000, xa phủ xa tỉnh; đất làng ở vào thế “Quần ngư tranh thực”. Làng có
nhiều phe cánh: cánh ông Bá Kiến, cánh ông đội Tảo, cánh ông Tư Đạm, cánh Bát
Tùng bằng ấy cánh đu lại với nhau để bóc lột con em nhân dân nhưng ngấm ngầm
chia rẽ, nhè từng chỗ hở để mà trị nhau. Thế nên những người “hiền quá hóa ngu”,
đã ngu đã nhịn thì chúng nó ấn cho đến không còn ngóc đầu lên được”.

Như vậy, Chí Phèo được sinh ra và lớn lên ở một làng Vũ Đại mà cái ác, cái xấu
tồn tại và ngự trị -> việc sinh ra những kiểu người như Năm Thọ -> Binh Chức ->
Chí Phèo là một hiện tương có tính qui luật. Còn một qui luật khác “Tre già măng
mọc”. Đặt nhân vật vào hoàn cảnh điển hình để lý giải sự hình thành tính cách, số
phận -> Nam Cao thể hiện năng lực khám phá hiện thực đạt đến chiều sâu mới,
khiến tác phẩm có tính chất phê phán, tố cáo mạnh mẽ.
+ MQH giữa tính cách điển hình và hoàn cảnh điển hình. MQH biện chứng.
- Nguyên tắc 3: Khi tái hiện đời sống, nhà văn hiện thực không gán ghép tư tưởng
chủ quan cho đời sống, không biến nhân vật thành cái hoa cho tư tưởng của mình,
mà biến cái hiện tượng và quá trình hiện thực thành phương tiện biểu hiện tư tưởng
của mình -> Nhà văn hiện thực coi trọng những chi tiết cụ thể và độ chính xác của
chúng trong việc mô tả con người và cuộc sống -> để chúng tự nói lên tiếng nói
của mình.
Ví dụ: Chi tiết về ngoại hình Chí Phèo: mặt…
Chi tiết về tiếng chửi Chí Phèo: + Khao khát được thừa nhận, được giao
tiếp.
+ Khái quát bi kịch cự tuyệt quyền làm người…
Chi tiết về 2 chiếc xe gắn gia huy của 2 cô con gái trong “Đám tang lão Gôriô”…
Chú ý: CNHT quan tâm đến sự đa dạng, phong phú về hình thức. Nhà văn hiện
thực không chấp nhận lối ghi chép bằng phẳng, dễ dãi. Có khí sử dụng bút pháp
khoa trương, cường điệu, ẩn dụ, huyền thoại thậm chí dùng cả yếu tố huyền thoại
để làm cho bản chất đời sống được nổi bật lên.
2. Chủ nghĩa hiện thực phê phán
- Thực chất vẫn là CNHT. Từ những năm 40 của thế kỷ 19, CNHT mang cảm hứng
mới: cảm hứng phân tích phê phán. Từ đó có tên mới: CNHT phê phán.
- Chúng ta biết đến nhiều nhà văn hiện thực phê phán của các nước đã trở thành
những nghệ sỹ bậc thầy của VHTG.
Pháp: Stăngđan; Bandắc
Anh: Thaccơrê; Đickenx
Nga: Gôgôn; Đôtxtôiepxki; L.Tônxtôi.

B. VĂN HỌC HIỆN THỰC PHÊ PHÁN VIỆT NAM 1930-1945
I- Tiền đề về lịch sử - xã hội- văn hóa:
Trang 3


1. Về lịch sử - xã hội: Trong và sau CTTG lần I:
+ Chính quốc và toàn thế giới: Rơi vào cuộc đại khủng hoảng kinh tế trầm trọng và
kéo dài.
+ Tại Việt Nam:
- Thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần 2 và thực thi chính sách,
bóc lột kinh tế nhằm bù đắp cho cuộc khủng hoảng kinh tế ở mẫu quốc.
=> Mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam đều bị bóc lột: Nông dân mất ruộng đất, bị
bóc lột sức lao động, bị đẩy vào cảnh bần cùng hóa, lưu manh hóa. Công nhân mất
việc làm, trí thức bị sa thải, giai cấp tư sản và tiểu tư sản bị phá sản hàng loạt.
- Bọt thực dân thi hành chính sách ngu dân. Chúng khuyến khích lối sống ăn chơi
sa đọa nhằm trụy lạc hóa thanh niên Việt Nam. Ở thành thị, những tiệm hút, nhà
chứa, sòng bạc mọc lên như nấm. Phong trào âu hóa, “vui vẻ trẻ trung” như một
nạn dịch lan tràn, thu hút thanh niên vào các chợ phiên, tiệm nhảy, các cuộc thi áo
tắm, sắc đẹp…
=> XH thực dân phong kiến VN từ thành thị đến nông thôn đang ẩn chứa những
ung nhọt đang tấy lên trầm trọng.
- Mặt khác, thực dân Pháp cũng thi hành chính sách đàn áp, khủng bố trắng với các
cuộc khởi nghĩa => Thúc đẩy mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu
sắc, quyết liệt.
2. Về văn hóa:
Luồng văn hóa tư tưởng tư sản phương Tây du nhập vào đời sống văn hóa – tư
tưởng của người Việt, tác động vào cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Mặc dù thực
dân Pháp khuyến khích khuynh hướng duy tâm tư sản những luồng tư tưởng dân
chủ tư sản tiến bộ vẫn ảnh hưởng tích cực đến các nhà văn Việt Nam qua những
tác phẩm văn học hiện thực của Banzắc, Stăngđan, Đichken, L.Tônxtôi…

- Luồng tư tưởng của chủ nghĩa Mac-Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học đã ảnh
hưởng tích cực tới các nhà văn qua những tác phẩm “Người mẹ” M.Gorki, “Thép
đã tôi thế đấy” – Đitxtôiepxki (dịch qua tiếng Pháp là tiếng Trung Quốc).
Như vậy: Tất cả những tiền đề về lịch sử, xã hội, văn hóa trên đã làm xuất hiện trên
văn đàn văn học công khai những năm 30 của thế kỷ XX một dòng văn học hiện
thực phê phán ở Việt Nam nhằm đáp ứng 2 yêu cầu quan trọng của thời đại:
+ Công cuộc hiện đại hóa nền văn học (qui luật tự thân của văn học)
+ Cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc lúc bấy giờ.
II. Tình hình phát triển và những thành tựu cơ bản:
Những năm 30 là thời kỳ hình thành và phát triển mạnh mẽ của VHHT phê phán
VN. Có thể tạm chia thành ba thời kỳ nhỏ: 1930-1935; 1936-1939; 1940-1945.
1. Thời kỳ 1930-1935:
Đây là thời kỳ khủng hoảng kinh tế và phong trào cách mạng tạm thời lắng xuống,
khuynh hướng lãng mạn xuất hiện và chiếm ưu thế trên văn đàn văn học công khai.
Trang 4


Tuy nhiên, những tác phẩm của Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng
Phụng, Tam Lang vẫn lần lượt ra đời khẳng định vị trí của VHHT Phê phán.
* Các tác giả tiêu biểu: Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Tam
Lang, Tú Mỡ.
+ Nguyễn Công Hoan: - Truyện ngắn: “Ngựa người người ngựa” (1934); Tập
truyện ngắn “Kép Tư Bền” (1935). Từ tập truyện này Nguyễn Công Hoan bắt đầu
được dư luận chú ý và bắt đầu nổi tiếng.
- Tiểu thuyết: Lá ngọc cành vàng (1935); Ông chủ (1935).
+ Nguyễn Công Hoan được đánh giá rất cao ở thời kỳ sáng tác này, là người đầu
tiên khẳng định phương pháp hiện thực phê phán trên lĩnh vực truyện ngắn.
+ Ngô Tất Tố: Là người, chiếm lĩnh phương pháp này ở thể tiểu phẩm văn học trên
báo chí.
+ Tam Lang, Vũ Trọng Phụng: hai người mở đầu cho thể phóng sự trong VHHT

phê phán.
+ Vũ Trọng Phụng: Phóng sự: Cạm bẫy người (1933); Kỹ nghệ lấy Tây (1934);
Dân biểu và dân biểu (1935).
. Ở phóng sự: “Cạm bẫy người”: Tái hiện những thủ đoạn táo tợn hoặc tinh vi của
nghề cờ bạc gian lận trong xã hội.
. Ở phóng sự: “Kỹ nghệ lấy Tây”: điều tra, ghi chép về cuộc sống của đám “me
tây” xung quanh trại lính lê dương vùng Thị Cầu – Bắc Giang và cái nghề lấy Tây
của họ. Với tác phẩm này: ngòi bút phóng sự lạnh lùng và sắc sảo của Vũ Trọng
Phụng đã phơi bày cảnh sống tạm bợ của những “cặp vợ chồng” mà người đàn bà
chỉ nghĩ đến tiền còn “người đàn ông chỉ nghĩ đến nhục dục”. Đằng sau một đề tài
có tính chất “giật gân” là niềm căm ghét sâu sắc của Vũ Trọng Phụng với xã hội
đồng tiền đã biến quan hệ giữa người với người thành thứ quan hệ. “Tiền trao,
cháo múc” trắng trợn, phỉ báng mọi nền nếp đạo đức truyền thống.
-> Giá trị hiện thực chủ yếu trong sáng tác của VTP thời kỳ này phần nào phản ánh
được tình trạng bị bần cùng hóa, bị phá sản, bị lưu manh hóa của tầng lớp tiểu tư
sản, dân nghèo thành thị và nông dân Việt Nam trong xã hội thuộc địa đương thời.
Ngòi bút “tả chân” sắc sảo, linh hoạt với một vài nét, vài chi tiết đã “chộp” được
bản chất của đối tượng đã đưa VTP lên vị trí “Ông vua phóng sự đất bắc”.
+Tú Mỡ: Viết truyện ngắn, phóng sự, thơ trào phúng. Phản ánh:
Quá trình bị bần cùng hóa và lưu manh hóa của người nông dân và dân nghèo
thành thị
*) Những đóng góp cơ bản:
+ Nội dung:
- Phản ánh chân thực những hiện tượng nổi bật trên bề mặt xã hội
- Chưa nêu được những vấn đề lớn có tầm khái quát của thời đại, chưa tập trung
vào những mâu thuẫn cơ bản của xã hôik
+ Nghệ thuật:
Trang 5



Ra đời và phát triển, trưởng thành nhanh các thể loại : truyện ngắn, phóng sự.
2. Thời kỳ 1936 – 1939: Là thời kỳ VHHT phát triển rực rỡ hơn bao giờ hết
* Tác giả tiêu biểu:
Bên cạnh Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Tam Lang, Vũ Trọng Phụng, Tú Mỡ.
Còn có thêm Nguyên Hồng, Bùi Đình Lạp, Bùi Huy Phồn.
+ Tú Mỡ: viết hàng loạt bài thơ trào phúng: “Văn tế bảo hộ”, “Con bò”,”Con chó”
chửi bới bọn thực dân và tay sai bán nước. Hay: “ Sư bà ở cữ”...công kích thói xấu
ở nông thôn, thành thị…Hoặc hàng loạt bài thơ tái hiện cảnh khốn khổ, cùng quẫn
của người dân Việt Nam. Giá trị hiện thực với tiếng thơ trào phúng sâu cay, quyết
liệt. Kế thừa truyền thống thơ ca của dân tộc: Nguyễn Khuyến, Tú Xương….
+ Vũ Trọng Phụng: có sự trưởng thành về tài năng, tư tưởng nghệ thuật. Ngòi bút
được mài sắc. với quan điểm “ các ông muốn tiểu thuyết cứ là tiểu thuyết còn tôi
và các bạn cùng chí hướng với tôi muốn tiểu thuyết phải là sự thực ở đời”. – VTP
trung thành với ngòi bút tả chân của mình. Chỉ 1 năm 1936 viết 3 cuốn tiểu thuyết
lớn: Giông tố, Số đỏ, Vỡ đê.
- Tiểu thuyết “ Giông tố”
Đăng trên “ Hà Nội báo” tờ số 1 (1/1/1936). Được 11 số thì dừng, sau đó đăng tiếp
với nhan đề “ Thị Mịch”. 1937 nhà xuất bản Văn Thanh in thành sách với tên cũ.
Vừa ra mắt tác phẩm có tiếng vang đến nỗi có người nói đó là “ quả bom nổ giữa
làng văn”
- Giá trị:
Về nội dung: Ấn tượng sâu đậm nhất khi đọc “ Giông tố” là một bức tranh toàn
cảnh xã hội Việt Nam đương thời có tầm khái quát tổng hợp cao, chưa từng có
trong lịch sử VHVN hiện đại.
So với chính tác phẩm của VTP: Những phóng sự trước đó chủ yếu dừng lại ở
không gian hẹp, những người nghèo đói ở thành thị: me Tây, gái điếm, cờ bạc thì
“Giông tố” có tầm cỡ lớn hơn….
So với sáng tác của NTT,NCH: phạm vi phản ánh hiện thực lớn hơn nhiều so với ‘
Tắt đèn”- Bước đường cùng” (…) . nếu xu thế của thời đại này là nhà văn làm “
Người thư ký trung thành của thời đại” thì Vũ Trọng Phụng là người xứng đáng

hơn cả.
Về nghệ thuật: bên cạnh năng lực bao quát hiện thực thì tác phẩm đặc biệt thành
công ở nghệ thuật điển hình hóa. Nhân vật Nghị Hách là một điển hình bất hủ về
giai cấp đại tư sản kiêm địa chủ từ thủ đoạn (tàn ác), lối sống (dâm ô), đạo đức (sa
đọa), đến quan hệ xã hội (phản động).
- Tiểu thuyết “Số đỏ”; Được coi là cuốn sách ghê gớm làm vinh dự cho
mọi nền văn học.
Đặc điểm CNHT Vũ Trọng Phụng:
 Tính chất tổng hợp cao, khả năng khái quát hiện thực cao độ, (Thế giới
hình tượng phong phú, thâu tóm toàn bộ bộ mặt xã hội Việt Nam qua các
Trang 6


tầng lớp dân nghèo đến tư sản, không gian NT rộng lớn từ nông thôn đến
thành thị…)
 Tiếng cười trào phúng sâu cay, quyết liệt là phong cách nổi bật của VTP.
 Đẩy nghệ thuật phóng sự, tiểu thuyết tiến lên một bước về phía trước
 Hạn chế: chưa thực sự có cái gốc nhân đạo sâu vững.
+) Ngô Tất Tố:
- 1937: Tắt đèn – Tiểu thuyết được đánh giá cao vì tác phẩm đã đáp ứng được vấn
đề có tính chất thời sự trong thời kỳ mặt trận dân chủ. Vấn đề nông dân, vấn đề sưu
thuê. Mở ra bằng một hoàn cảnh điển hình: một không khí ngột ngạt, oi bức, dông
bão, người nông dân như “kiến bò trong chảo” của những ngày sưu thuế ở làng
Đông Xá – Thành công lớn nhất của Ngô Tất Tố là đã xây dựng được một điển
hình nông dân đẹp đẽ, sinh động. Chị Dậu đảm đang, chung thủy, giàu đức hi sinh,
giàu tinh thần lạc quan, hiền lành yêu thương mọi người nhưng lúc cần có thể sống
mái, quyết liệt với kẻ thù. Đó là hình ảnh chân thực của người phụ nữ nông dân
Việt Nam thời Pháp thuộc.
Tác phẩm có tính thời sự, tính chiến đấu cao và tinh thần nhân đạo sâu sắc.
-1939: Lều chõng: Đây là một tiểu thuyết hiện thực phê phán.

Tác phẩm đi sâu phê phán chế độ giáo dục – khoa cử mục nát dưới triều Nguyễn
và tái hiện những bi kịch đau xót của những nhà nho có tài trong xã hội phong
kiến.
- 1939:Phóng sự “Tập án cái đình”
- 1940: Phóng sự “Việc làng”
=> là những phóng sự có giá trị.
+) Nguyễn Công Hoan:
- 1938: Bước đường cùng (Tiểu thuyết)
+) Nguyên Hồng:
- 1938: Bỉ vỏ (Tiểu thuyết)
- 1938: Những ngày thơ ấu (Tiểu thuyết)
* Những đóng góp cơ bản:
+ Về nội dung: văn học HTPP thời kỳ 1936-1939 đạt được nhiều thành tựu. Phát
triển mạnh mẽ về số lượng tác phẩm và chất lượng tác phẩm.
- Đã đề cập đến những vấn đề chính trị, xã hội quan trọng đủ tố cáo mãnh liệt
nhường thủ đoạn áp bức, bóc lột, những chính sách mị dân giả dối, bịp bợm của
bọn thực dân tư sản, quan lại cùng bọn cường hào địa chủ ở thôn quê, nói lên nỗi
thống khổ của công nhân, nông dân và biểu dương tinh thần đấu tranh đòi tự do,
dân chủ.
-> Đi sâu vào mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp. Đạt đến chiều sâu hiện thực,
giàu tính chiến đấu và tinh thần nhân đạo.
+ Về nghệ thuật:
- Khẳng định sự trưởng thành của thể phóng sự, tiểu thuyết.
Trang 7


- Xây dựng hàng loạt hình tượng nghệ thuật điển hình đầy đặn, sinh động về mọi
tầng lớp, giai cấp trong những hoàn cảnh điển hình tiêu biểu của xã hội Việt Nam
(nói khác đi, PP sáng tác CNHT…)
* Nguyên nhân phát triển:

+ Ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của phong trào cách mạng quần chúng dưới
sự lãnh đạo của Đảng (cao trào dân chủ 36-39).
+ Ảnh hưởng trực tiếp từ các đảng viên cộng sản và các tù chính trị được ân xá
(Bước đường cùng (NCH); Ngô Tất Tố (Tắt đèn), VTP (Vỡ đê, Người tù được tha)

3. Thời kỳ 1940-1945:
- Giai đoạn này nhân dân Việt Nam “một cổ hai tròng” dưới ách thống trị của đế
quốc Pháp và phát xít Nhật. Đảng phải rút lui vào hoạt động bí mật. Sách báo tiến
bộ bị đóng cửa và tịch thu. Lúc này, VHHT phê phán bị biển duyệt gắt gao và bị
bóp nghẹt.
* Tác giả tiêu biểu: xuất hiện một số cây bút trẻ: Nam Cao, Tô Hoài, Bùi Hiển,
Kim Lân.
+ Nam Cao: Với QĐ NT tiến bộ, với tài năng và trách nhiệm với nghề cầm bút,
Nam Cao đặc biệt thành công ở hai đề tài lớn trong sáng tác của ông. Đề tài
TTTTS, đề tài Người nông dân.
-Đặc điểm của CNHT Nam Cao:
Nam Cao thường viết xung quanh những truyện đời tư, đời thường (> < với VTP Đời thừa, Giăng sáng, Mí mắt, Trẻ con…, Một bữa no, Trẻ con không được ăn thịt
chó…) => Nam Cao khái quát những tấn bi kịch tinh thần (bi kịch TT của người
nông dân bị tha hóa, bị cự tuyệt quyền làm người, bi kịch TT của người trí thức có
khát vọng, tài năng… bị cuộc sống áo cơm ghì sát đất. (So sánh với Tắt đèn –
NTT, Bước đường cùng – NCH).
=> Tư tưởng nổi bật của Nam Cao: Nỗi đau đớn trước tình trạng con người không
giữ nổi nhân phẩm do miếng cơm manh áo và cả sự hèn nhát trong bản chất của
con người. Nhân vật của Nam Cao (cả TT, nông dân) đều là những dạng thức khác
nhau của tình trạng “chết mòn”, “sống mòn”.
- Vấn đề “Đôi mắt” là đặc trưng của CNHT Nam Cao: “Đôi mắt” cách nhìn, cách
nghĩ về nhân dân lao động -> lập trường của người nghệ sỹ: tán thành cuộc kháng
chiến hay đứng ngoài cuộc kháng chiến.
Trước CM: Nam Cao quan niệm phải nhìn con người bằng đôi mắt của tình thương
trong “Nước mắt”. Người ta chỉ xấu xa, hư hỏng trước con mắt ráo hoảnh của

phường ích kỉ. Nước mắt là miếng kính biến hình vũ trụ. Nên Nam Cao không bị
sa vào chủ nghĩa tự nhiên khi viết về con người. Nam Cao đặt niềm tin vào phẩm
chất tốt đẹp của người lao động -> Dẫu Chí Phèo là con quỉ dữ nhưng cuối cùng ta
vẫn nhận ra đó là con người => Nam Cao là nhà văn hiện thực có tư tưởng nhân
đạo sâu sắc.
Trang 8


Sau cách mạng: Vấn đề “Đôi mắt” có sự chuyển biến:
NC không chỉ nhìn người nông dân bằng đôi mắt của tình thương mà còn nhìn họ
bằng đôi mắt của sự cảm phục, kính trọng -> nhìn thấy khả năng làm CM để cải
tạo xã hội… -> Nhìn sâu vào bản chất con người. Khai thác triệt để PPsáng tác
HTPP: MQH tính cách – hoàn cảnh. Con người không chỉ chịu sự tác động của
hoàn cảnh mà còn có khả năng cải tạo hoàn cảnh => Đến với CNHT PP XHCN
(mất giữa lúc tài năng và tư tưởng bước sang một độ chín mới).
- Nam Cao là nhà văn hiện thực tâm lý: có khả năng thâm nhập sâu vào đời sống
nội tâm => Điển hình NT của Nam cao có nét cá biệt đặc sắc .NC đưa thể loại
truyện ngắn Việt Nam phát triển đầy đủ tính hiện đại, đồng thời đạt tới độ hoàn
thiện.
-> Nam Cao là nhà văn HT PP xuất sắc, có nhiều đóng góp quan trọng về tư tưởng
và nghệ thuật.
+ Tô Hoài: giúp ta tìm hiểu những con người với các phong tục tập quán, sinh hoạt
của một vùng nông thôn ngoại thành Hà Nội.
Cây bút Tô Hoài giàu khả năng quan sát tinh tế, hóm hỉnh nhất là với thế giới loài
vật “Dế mèn phiêu lưu kí” là tác phẩm nổi tiếng.
+ Bùi Hiển, Kim Lân…
* Khái quát giá trị:
+ Nội dung:
Các tác phẩm VHHT phê phán thời kì này tuy không trực tiếp bóc trần những mâu
thuẫn giai cấp đối kháng trong xã hội và ca ngợi tinh thần đấu tranh của quần

chúng (như thời kỳ trước) nhưng vẫn duy trì được thái độ dám nhìn thẳng vào sự
thật, thấy được cái không khí oi bức, dông bão của một xã hội đang ngột thở, đang
quằn quại lột xác để chuyển mình, để đổi thay.
+ Nghệ thuật:
- Tiếp tục có sự trưởng thành ở thể loại truyện ngắn.
C. Kết luận:
- Những tiền đề lịch sử, xã hội – văn hóa, đặc biệt là sự ảnh hưởng của Đảng cộng
sản và phong trào CM quần chúng đã tạo nên một đặc trưng của VHHT PP Việt
Nam:
+ Hầu hết những nhân vật điển hình của thời đại là những người nông dân -> Đặc
điểm CNHT PP của một nước phương Đông vào những năm 30 của thế kỷ XX.
+ Có sự giao lưu giữa VHHT PP và VHCM đương thời -> giai đoạn cuối của quá
trình phát triển, VHHTPP VN không rơi vào bế tắc ->sau CM T8, dưới sự lãnh đạo
của Đảng phát triển thành dòng VHHT XHCN.
+ Có sự giao thoa, pha trộn với những khuynh hướng lãng mạn + Tự nhiên CN.
+ Có đóng góp to lớn, quan trọng về mọi mặt cho nền VHHĐ Việt Nam.
Việt Trì, ngày 21 tháng 6 năm 2014
Người viết: Văn Kiều Oanh, giáo viên THPT Chuyên Hùng Vương, Phú Thọ
Trang 9



×