Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Điển hình hoá trong văn xuôi hiện thực phê phán Việt Nam (giai đoạn 1930-1945)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.48 KB, 26 trang )


































đại học quốc gia h nội
trờng đại học khoa học x hội v nhân văn

nguyễn thị thu thủy

điển hình hoá trong văn xuôi
hiện thực phê phán việt nam
(Giai đoạn 1930 - 1945)

Chuyên ngành: Lý luận văn học
Mã số: 62 22 32 01

TóM TắT luận án tiến sĩ văn học


H Nội - 2006

Công trình đợc hoàn thành tại: Trờng Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn


Ngời hớng dẫn khoa học: TSKH Đỗ Văn Khang



Phản biện 1: PGS. TS Nguyễn Bích Thu


Phản biện 2: PGS. TS Hà Văn Đức



Phản biện 3: TS. Chu Văn Sơn


Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng cấp Nhà nớc chấm luận án tiến sĩ
họp tại Trờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
vào hồi: giờ ngày tháng năm 2006



Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Th viện Đại học Quốc gia Hà Nội
- Trung tâm Thông tin - Th viện Đại học Quốc gia Hà Nội.


Danh mục các công trình đ công bố
có liên quan đến đề ti luận án

1. Nguyễn Thị Thu Thủy (2003), Quá trình cá nhân hoá cá thể
và xã hội hoá nhân cách qua văn học hiện thực phê phán 1930 - 1945,
Văn hoá nghệ thuật (số 2), tr 66 - 70.
2. Nguyễn Thị Thu Thủy (2004), Nghệ thuật góp phần hoàn
thiện nhân cách, Văn hoá nghệ thuật (số 9), tr 78 - 82.
3. Nguyễn Thị Thu Thủy (2005), Tiến trình nhận thức vai trò
nhân vật điển hình của văn học, Văn hoá nghệ thuật (số 8), tr 91 - 94.
4. Nguyễn Thị Thu Thủy (2005), Những tiền đề dẫn tới chủ
nghĩa hiện thực phê phán 1930 - 1945, Văn hoá nghệ thuật (số 10), tr
81 - 85.
5. Nguyễn Thị Thu Thủy (2006), Cái tôi trong văn học hiện thực

phê phán, Văn hoá nghệ thuật (số 10), tr 74 - 76.








1
Mở đầu
1. Lý do chọn đề ti
1.1. Điển hình hoá là thành tựu nghệ thuật nổi bật của chủ nghĩa hiện
thực phê phán, là đặc trng cơ bản để phân biệt chủ nghĩa hiện thực phê
phán với chủ nghĩa lãng mạn. Nghiên cứu điển hình hoá trong văn xuôi
hiện thực phê phán ở Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 sẽ giúp ích cho
những khám phá mới của chủ nghĩa hiện thực trong văn học đơng đại.
Luận án đi sâu khám phá thêm vấn đề này ở những góc nhìn thẩm mỹ mới
trong sử dụng sức mạnh liên ngành: lý luận văn học và mỹ học.
1.2. Đầu thế kỉ XX, lịch sử văn học Việt Nam phân hóa thành hai
dòng chính: văn học lãng mạn và văn học hiện thực. Hai dòng văn học này
quả đã có những đóng góp quan trọng cho tiến trình lịch sử văn học dân
tộc. Luận án chọn chủ nghĩa hiện thực phê phán để nghiên cứu, vì đây là
một trong những nghệ thuật tiền cách mạng, bám sát đời sống, có giá trị
thức tỉnh nhân dân, trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc bằng những
điển hình văn học bất hủ. Nó đã khơi dậy đợc lòng bất bình, không chịu
đựng đợc với xã hội cũ và bồi dỡng ý thức cần bứt phá, vơn lên đón
chào một cuộc sống mới.Dòng văn học này ngay từ khi mới ra đời cũng đã
đợc giới nghiên cứu rất quan tâm và đề cao, đặc biệt là nhà phê bình mác-xít
Hải Triều.

1.3. Điển hình hóa trong văn xuôi hiện thực phê phán là phơng thức
nghệ thuật tiêu biểu của dòng văn học này. Nó là một kiểu xây dựng nghệ
thuật mới, góp vào tiến trình hiện đại hoá nền văn học Việt Nam, đặc biệt ở
phơng diện khám phá mâu thuẫn thời đại.
1.4. Hiện nay, thành tựu của văn học hiện thực phê phán đã đợc đa
vào chơng trình giảng dạy ở khoa Ngữ văn các trờng Đại học s phạm,
Đại học khoa học xã hội và nhân văn và các trờng phổ thông trung học.
Vấn đề nghiên cứu của luận án có thể đóng góp vào công tác giảng dạy và
nghiên cứu ở các cấp học nói trên.

2
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
a) Trớc năm 1945.
Giới nghiên cứu văn học lúc này mới chỉ tập trung vào bản chất hiện
thực của văn học. Đáng chú ý hơn cả là ý kiến của Vũ Ngọc Phan trong bộ
Nhà văn hiện đại. Trên những nét lớn, ông đã đề cập đến những khuôn mặt
của các nhà văn hiện thực đơng thời; ý kiến của ông chủ yếu thiên về
phơng diện nghệ thuật và ý nghĩa nhân bản của các hình tợng. Hải Triều
biểu dơng Kép T Bền và khẳng định vai trò của khuynh hớng văn học tả
thực. Vũ Trọng Phụng, Trần Minh Tớc, Phú Hơng cũng nhiệt liệt ca ngợi
Tắt đèn.
b) Từ 1945- 1986.
Vấn đề điển hình hoá trong văn xuôi hiện thực phê phán ngày càng
đợc giới nghiên cứu văn học quan tâm. Mở đầu là công trình nghiên cứu
của nhóm Lê Quý Đôn (Lợc thảo lịch sử văn học Việt Nam-1957),
chuyên luận của Hà Minh Đức(Nam Cao-nhà văn hiện thực xuất sắc,
1961), công trình của nhà nghiên cứu Hồng Chơng(Phơng pháp sáng tác
trong văn học nghệ thuật, 1962), Nguyễn Đức Đàn và Phan Cự Đệ (Bớc
đờng phát triển t tởng và nghệ thuật của Ngô Tất Tố, 1962). Các công
trình của Viện văn học (Sơ thảo lịch sử văn học Việt Nam 1930-1945,

1964), chuyên luận của Nguyễn Đức Đàn (Mấy vấn đề văn học hiện thực
phê phán Việt Nam, 1968), và công trình của nhóm các tác giả Huỳnh Lý,
Hoàng Dung, Nguyễn Hoành Khung, Nguyễn Đăng Mạnh, Nguyễn
Trác(Lịch sử văn học Việt Nam 1930-1945, 1973), đã thực sự lu tâm đến
những vấn đề lý luận chung về chủ nghĩa hiện thực phê phán Việt Nam.
Công trình nghiên cứu của Phan Cự Đệ với cuốn Tiểu thuyết Việt Nam hiện
đại (1974); Từ điển văn học (1984) của Nguyễn Hoành Khung là những
công trình tiêu biểu.

3
Thời kỳ này giới nghiên cứu mác-xít đã có những đóng góp quan
trọng trong việc nghiên cứu thành tựu của chủ nghĩa hiện thực phê phán.
Nhiều công trình có tính khoa học cao, có sự phân tích đánh giá thoả đáng.
Tuy nhiên, việc vận dụng quan điểm, phơng pháp nghiên cứu mác-xít
cũng có lúc rơi vào kiểu vận dụng máy móc công thức của Ph.Ăngghen về
tính cách điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Bởi vậy, có ý kiến đề cao
giá trị của Tắt đèn nhng lại hạ thấp giá trị của Sống mòn và phê phán nặng
nề tác phẩm của Vũ Trọng Phụng.
ở Sài Gòn trớc 1975, các nhà nghiên cứu cha thực sự quan tâm
đến dòng văn học này với t cách là một phơng pháp sáng tác, một trào lu.
c. Từ 1986 đến nay.
Trên tinh thần "đổi mới" , giới nghiên cứu văn học đã có cái nhìn
toàn diện và "cởi mở" đối với các hiện tợng văn học "tiền chiến". Công
trình Nghĩ tiếp về Nam Cao (1992) do Phong Lê chủ biên;chuyên luận
của Trần Đăng Suyền (Chủ nghĩa hiện thực trong tác phẩm của Nam Cao,
2001) là những hớng nghiên cứu mới.
Điểm qua một số công trình nghiên cứu trên, bớc đầu luận án nhận
thấy cha có một công trình nào đứng ở liên ngành lý luận văn học và mỹ
học khảo sát một cách trực tiếp về thành tựu điển hình hoá trong văn xuôi
hiện thực phê phán.

3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu
a. Luận án dùng phơng pháp liên ngành để nghiên cứu nghệ thuật
điển hình hóa của văn học hiện thực phê phán Việt Nam nh hệ thống
quan điểm thẩm mỹ, hệ thống kiểu nhân vật, hệ thống điều khiển chất liệu
của nghệ thuật. Đồng thời, luận án còn phát hiện thêm tác động của các
điển hình này tới sự hoàn thiện nhân cách con ngời.
b. Đối tợng của luận án là văn xuôi hiện thực phê phán. Luận án chỉ
tập trung vào những tác phẩm có thành tựu cao về nghệ thuật của Ngô Tất
Tố, Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, Nguyên Hồng.

4
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp chung: Luận án dựa trên cơ sở phơng pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử coi văn học là một hình thái ý thức thẩm mỹ
đặc thù của xã hội.
- Phơng pháp cụ thể:
a. Luận án dùng phơng pháp liên ngành: lý luận văn học và mỹ học.
b. Phơng pháp hệ thống: Đặt điển hình hoá trong văn xuôi hiện thực
phê phán trong hệ thống điển hình hoá của văn học nói chung để thấy đợc
tính phổ biến và đặc thù của điển hình hoá hiện thực chủ nghĩa.
c. Phơng pháp so sánh văn học qua các thời kỳ để thấy đợc bớc
tiến của điển hình hoá trong văn xuôi hiện thực phê phán.
5. Đóng góp của luận án
a) Khi vận dụng phơng pháp liên ngành, luận án đã cố gắng tìm ra
quy luật vận động của cả một hệ thống xã hội: từ sự thay đổi văn minh,
thay đổi t tởng sáng tạo thời đại, thay đổi tâm thế xã hội, thay đổi văn tự,
tất yếu dẫn đến xuất hiện đối tợng thẩm mỹ mới; trong đó xuất hiện
những vùng văn học khác nhau, có vùng chất liệu đặc sắc tạo nên dòng văn
học hiện thực phê phán.
b) Luận án chú ý đến mối quan hệ giữa quan điểm thẩm mỹ với nghệ

thuật điển hình và nghệ thuật xây dựng các kiểu nhân vật điển hình của văn
xuôi hiện thực phê phán Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945. Luận án lần đầu
tiên đã dựa vào tiêu chí "Tha hoá" để phân loại nhân vật điển hình.
c) Luận án làm sáng tỏ hơn vấn đề "cái Tôi" của nhà văn và "cái tôi"
của nhân vật trong văn học hiện thực phê phán Việt Nam mà bấy lâu giới
nghiên cứu chỉ dành " cái tôi" cho văn học lãng mạn.
d) Luận án cũng đã cố gắng phát hiện thêm mặt sau của điển hình
nghệ thuật, nghĩa là phần tác động của các điển hình này tới xã hội, đối

5
với nhân cách con ngời theo quy luật thiết lập một sự thanh lọc bên trong
tâm hồn con ngời.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án đợc tổ chức thành ba
chơng; 10 mục.
Chơng 1
những tiền đề x hội v văn học
dẫn tới chủ nghĩa hiện thực phê phán 1930 - 1945
1.1. Cơ sở văn minh của văn hoá.
1.1.1. Văn minh đợc phát động theo hớng công nghiệp phơng Tây.
Trong làn sóng Âu hóa (từ sau hiệp ớc Patơnốt - 1884), ở Việt Nam
đã hình thành nên một số đô thị mới, tạo ra con ngời đô thị và lối sống đô
thị. Vì vậy, văn học có điều kiện để gần gũi với quần chúng và quần chúng
cũng có nhiều điều kiện để tiếp nhận thành tựu của văn hóa, văn học mới.
Hơn thế, văn học hiện thực phê phán lại hớng về số đông, hớng về tầng
lớp bình dân, cho nên đợc quần chúng chú ý hơn các nghệ thuật khác.
Tầng lớp trí thức tiểu t sản cũng bắt đầu phát triển. Họ cũng là tầng lớp
mấp mé dới đáy xã hội. Chính vì thế, giải tần quần chúng hâm mộ văn
học hiện thực phê phán rộng hơn giải tần của văn học lãng mạn, siêu thực.
Ngay cả các tầng lớp trên khi bị văn học hiện thực phê phán chĩa mũi nhọn

vào thì họ không thể không chú ý. Văn học hiện thực phê phán không chỉ
có khối bạn đọc "thuận" mà còn có cả khối quần chúng "nghịch". Đời sống
thẩm mỹ thay đổi, tất yếu dẫn đến sự đổi thay của văn học.
1.1.2. Văn hoá chủ yếu là nền văn hoá nô dịch "trong hành lang của
văn hoá Pháp".
Xâm chiếm nớc ta, Pháp chủ trơng dùng văn hoá để nô dịch dân
Việt (mở một số trờng Cao đẳng và Đại học). Từ 1902 đến 1922, Pháp đã

6
đào tạo đợc một lớp trí thức cao cấp kiểu Tây ở Việt Nam. Một tầng lớp
tri thức mới xuất hiện, cũng làm xuất hiện một đội ngũ nhà văn mới. Lúc
này đã hội đủ khách thể thẩm mỹ và chủ thể sáng tạo, tạo ra hai dòng
chính là hiện thực và lãng mạn. Trong đó xu hớng nghệ thuật "tả
chân"càng ngày càng nhiều thành tựu, khi họ hớng về con ngời trong
cảnh lầm than để thức tỉnh vị thế của cá nhân và qua đó cả dân tộc.
1.1.3. Sự thay đổi kiểu t duy thẩm mỹ.
Các nhà Nho yêu nớc đầu thế kỷ đã nhận thức đợc sự thua kém của
văn minh Việt Nam so với văn minh phơng Tây ở chỗ một bên có tính
chất "luôn luôn tĩnh" và một bên có tính chất "luôn luôn động". Đây chính
là nguyên nhân mà phơng Tây đã tiến nhanh hơn phơng Đông và khi
Pháp đa văn minh phơng Tây vào Việt Nam đã nhanh chóng làm thay
đổi cả kinh tế và đặc biệt là làm thay đổi cả cơ cấu xã hội và kiến trúc
thợng tầng trong đó có sự thay đổi kiểu t duy từ t duy tĩnh (Sphèrique)
sang t duy phân tích, khám phá (Lingnère) - một yếu tố tạo nên sự hình
thành của chủ nghĩa hiện thực trong văn học Việt Nam: phân tích mạch
ngầm của các quan hệ xã hội bằng hình tợng thẩm mỹ
1.2. ảnh hởng của văn học và văn hoá phơng Tây.
1.2.1. Những mầm mống của chủ nghĩa hiện thực trớc 1930.
Văn học dân gian, văn học cổ điển về cơ bản là một nền văn học nhân
đạo, mang tính dân chủ. Những tiền đề này là cơ sở rất quan trọng để văn

học hiện thực phê phán Việt Nam phát triển. Đến cuối thế kỷ XIX, chủ
nghĩa hiện thực phát triển thành khuynh hớng văn học "lật xới" hiện thực
qua tác phẩm của Nguyễn Khuyến, Tú Xơng. Nhng phải đến sau 1920,
ngời ta mới chứng kiến một sự chuyển mình thực sự của văn học với tên
tuổi của Hồ Biểu Chánh, Nguyễn Chánh Sắt, Nguyễn Bửu Mọc, Trần
Quang Nghiệp,v.v "Văn dĩ tải đạo" là quan niệm chính thống của văn học
phong kiến, nay đợc thay thế bằng quan niệm văn học phản ánh hiện
thực. Các cây bút miền Bắc nh Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học cũng đã

7
có thành tựu. Nguyễn Công Hoan mới xứng đáng là "ngời đầu tiên có
công khai phá con đờng đi đến chủ nghĩa hiện thực phê phán" (Phan Cự Đệ).
1.2.2. Văn học nửa đầu thế kỷ XX chịu ảnh hởng của văn học phơng
Tây, trong" hành lang của văn hóa Pháp".
Hoạt động của lý luận văn học cũng có nhiều đổi thay theo hớng
duy lý. Biểu hiện là lý luận văn học đã tiến tới khám phá các mối quan hệ
cơ bản của văn chơng với đời sống xã hội: văn học với hiện thực, nhng
là hiện thực thẩm mỹ; văn học có tác dụng khai mở dân trí. Các quan điểm
lý luận trên đây cho thấy rõ ý thức cách tân của văn học đầu thế kỷ XX.
Văn học ngày càng hớng tới những t tởng mới, quan điểm cách mạng
xã hội, văn học phải gắn với cuộc đời, vừa tiếp thu tinh hoa của văn hoá
truyền thống vừa hớng tới văn hoá nhân loại. Bám sát đời sống, gắn với
tồn vong của dân tộc, định hớng này đã góp vào thúc đẩy nền văn học hiện
thực phê phán phát triển.
1.2.3. Nền văn học Việt Nam từ 1900 trở đi phát triển trong một điều
kiện hoàn thiện dần một văn tự mới: chữ Quốc ngữ.
Văn học hiện thực Việt Nam sinh ra trong thời đại mà văn học cổ
điển đã đợc xếp hạng và chấm dứt; cái hay ở đây là còn có sự chấm dứt
của văn tự cũ để sang Quốc ngữ, văn tự mới. Hơn nữa, xã hội Việt Nam lại
phát triển rất đa dạng. Cho nên, ngôn ngữ mới lại mang thêm nhiều màu

sắc mới. Đấy chính là cơ sở cực kỳ thuận lợi cho sự phát triển của chủ
nghĩa hiện thực phê phán ở nớc ta. Bởi vì, chủ nghĩa hiện thực phê phán
lấy chính đời sống với những mâu thuẫn đa dạng, bộn bề của nó làm đối
tợng miêu tả, mà đời sống một nửa đợc biểu đạt bằng ngôn ngữ.

8
1.3. Tâm thế xã hội.
1.3.1. Xu hớng xác định vị thế cá nhân trong x hội, vấn đề cái ''Tôi"
đợc khẳng định .
Phát hiện ra cái Tôi và ý thức về một cái Tôi (Nam Cao và Nguyên
Hồng) với khát vọng đổi đời đã mang lại tính chiến đấu mạnh mẽ, tính tích
cực của dòng văn học hiện thực phê phán. Các nhà văn hiện thực phê phán
khi khám phá điển hình đời sống, điển hình xã hội bao giờ cũng đặt chúng
vào cái Tôi trải nghiệm đầy ý thức của mình trong xu hớng muốn vợt
thoát khỏi vũng lầy cuộc sống đơng thời để đi tới một ngày mai tốt đẹp
hơn. Đây chính là đặc điểm thẩm mỹ quan trọng nhất khiến chủ nghĩa hiện
thực phê phán Việt Nam giai đoạn 1930-1945 khác hẳn cái Tôi nội cảm
của văn học lãng mạn.
1.3.2. Cuộc đấu tranh giữa hệ t tởng t sản và vô sản nhằm khẳng
định hệ t tởng văn hoá dân chủ mới là chủ nghĩa Mác - Lê nin.
Những năm 30 của thế kỉ XX, xã hội Việt Nam phát triển trong hoàn
cảnh hội nhập và tiếp biến với văn hoá phơng Tây, đồng thời luôn ý thức
đặt văn học vào cuộc đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp hết sức gay gắt,
nhằm đi tới phá bỏ chế độ thực dân phong kiến, xây dựng một hệ thống chế
độ mới. Hoàn cảnh đó đã dẫn đến những cuộc đấu tranh trên lĩnh vực t
tởng, ý thức hệ, hình thành những quan điểm, những tâm lý thẩm mỹ và
khuynh hớng, trào lu văn học khác nhau. Cuộc tranh luận nghệ thuật
1935 - 1939 giữa hai phái "nghệ thuật vị nghệ thuật" và "nghệ thuật vị
nhân sinh", định hớng cho văn học hiện thực phê phán giữ đợc bản chất
của mình. Đồng thời với Đề cơng văn hoá Việt Nam (1943), nhóm Văn hoá

cứu quốc đã nâng tầm cao cho những tác phẩm văn học hiện thực phê phán.
1.3.3. Một chủ nghĩa nhân văn mới đợc hình thành (với những ý
nguyện và khát vọng sống mới, tinh thần độc lập dân tộc).
Chủ nghĩa nhân văn ở n
ớc ta đã thành tựu phần lớn trong văn học lãng
mạn. Đặc trng mới mẻ của chủ nghĩa nhân văn trong văn hiện thực phê phán

9
là hớng đến những con ngời cùng khổ, hớng đến sự yêu thơng những
con ngời lao động, những con ngời bé nhỏ trong xã hội với khát vọng đổi
thay, mong muốn có một cuộc đời mới.
* * *
Văn minh công nghiệp tạo ra lối sống đô thị, đến lợt nó, đô thị làm
thay đổi toàn bộ lối sống cá nhân của văn minh lúa nớc. Kéo theo đó, nó
làm thay đổi cả tâm trạng, tâm thế của con ngời thời đại; đặc biệt nó đã
làm thay đổi nhịp sống của con ngời, thay đổi trình độ dân trí. Đấy cũng
là nguyên nhân làm thay đổi cả hệ t tởng văn hoá, thay đổi cách sáng tạo
văn học, nghệ thuật. Vì vậy, chủ nghĩa hiện thực phải đợi đến giai đoạn
1930-1945 mới phát triển rực rỡ.

Chơng 2
ý thức thẩm mỹ của nh văn v các kiểu nhân vật
điển hình của văn xuôi
hiện thực phê phán Việt Nam (1930- 1945)
2.1. ý thức thẩm mỹ của các nhà văn hiện thực phê phán Việt Nam
giai đoạn 1930 - 1945.
2.1.1. Nguồn gốc x hội
Mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu sắc đẩy
ngời nông dân và dân nghèo thành thị vào con đờng bần cùng hoá. Sự
phân hoá giai cấp trong xã hội diễn ra dữ dội, tinh thần phản kháng ngày

càng dâng cao. Chọn giải pháp nhìn thẳng vào các ung nhọt xã hội để
phanh phui nó ra, dẫn tới cảm hứng phê phán, một cảm hứng đặc biệt của
văn học hiện thực.

10
2.1.2. Những quan điểm thẩm mỹ cụ thể của các nhà văn hiện thực phê
phán Việt Nam trong sáng tạo nhân vật điển hình.
1/ Văn học phải phản ánh sự thật, nhng đó lại là sự thật trái chiều
của đời sống; cái sự thật ngang trái, bất công. Văn học phải hớng tới số
phận của con ngời, nhng không phải con ngời nói chung mà là con
ngời thuộc tầng lớp thứ ba.
2/ Văn học phải góp phần làm thay đổi xã hội trên hai phơng diện:
xoá nỗi bất công và hớng đến tình thơng, tạo một chỗ đứng mới thanh
cao cho con ngời.
3/ Văn học với bản chất là sáng tạo.
2.2. Tiến trình dẫn văn học tới vấn đề nhận thức vai trò của nhân vật
điển hình.
Văn học cổ thờng xây dựng các nhân vật có chức năng thực hiện
quan điểm thẩm mỹ truyền thống trên cơ sở "văn dĩ tải Đạo". Đây là kiểu
nhân vật điển hình của một phơng diện, điển hình về loại, cha phải là
điển hình về tính cách. Văn học lãng mạn lại chú ý đến cái riêng, đến cá
tính, tâm trạng bên trong của nhân vật. Nhân vật của chủ nghĩa hiện thực
lại là con ngời bình thờng, con ngời lịch sử cụ thể. Giai đoạn 1930 -
1945 là giai đoạn sự phát triển "nhảy vọt" của cá nhân, của ý thức "cái
Tôi". Văn học phản ánh nhân vật nh một tính cách điển hình trong hoàn
cảnh điển hình tạo nên nghệ thuật đặc sắc của văn học hiện thực phê phán.
2.3. Thành tựu xây dựng tính cách điển hình trong hoàn cảnh điển
hình của văn xuôi hiện thực phê phán 1930 - 1945.
2.3.1. Về khái niệm " điển hình" và "điển hình hóa".
"Phạm trù điển hình là phạm trù quan trọng nhất của mỹ học hiện

thực" (X.M. Pêtơrốp)". Trần Đình Sử xác định:"Điển hình là một sự khái
quát cao của sáng tạo nghệ thuật". "Về bản chất, cái điển hình không phải

11
là cái cá biệt nhng điển hình nghệ thuật thì phải đồng thời là cái cá biệt".
Muốn xây dựng đợc một điển hình văn học, nhà văn phải tuân theo
nguyên tắc điển hình hóa. Điển hình hóa theo nghĩa rộng là "con đờng
đa sáng tạo nghệ thuật tới chất lợng cao". Bản chất của điển hình hóa là
một phơng thức để tạo ra hình tợng nghệ thuật, để xây dựng nhân vật
điển hình. Trong nghĩa hẹp, điển hình hóa là" hình thức khái quát hóa đặc
trng của phơng pháp sáng tác hiện thực chủ nghĩa, hình thành trên cơ sở
quan sát tính lắp đi lắp lại tơng đối ổn định của các hiện tợng tính cách
và quá trình cuộc sống cùng loại trong thực tế". Hai cách hiểu trên đều
đợc sử dụng trong luận án.
2.3.2. Những phơng diện cơ bản quy định việc xây dựng tính cách điển
hình trong hoàn cảnh điển hình của chủ nghĩa hiện thực phê phán.
- Phơng pháp lấy chất liệu văn học:
Chủ nghĩa hiện thực phê phán rất chú trọng yếu tố khách quan- đối
tợng phản ánh của tác phẩm văn học. Các nhà văn hiện thực phê phán đều
lấy những điển hình đời sống, điển hình xã hội cộng với cái Tôi có tính
khuynh hớng để xây dựng nên những điển hình văn học. Họ đặc biệt chú ý
đến nguyên mẫu.
- Thế giới quan của nhà văn:
Trong một điều kiện lịch sử mới, các nhà văn hiện thực phê phán Việt
Nam đã nhìn thấy mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam lúc đó là mâu
thuẫn giữa nông dân và địa chủ. Tắt đèn, Bớc đờng cùng, Chí Phèo đã
chĩa mũi nhọn đả kích vào giai cấp thống trị phong kiến và bớc đầu thấy
đợc sự chuyển biến theo hớng tích cực của một số nhân vật chính.
- ý thức về phơng pháp sáng tác:
Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan đều dùng phơng pháp phân tích

lịch sử, cụ thể qua các chi tiết chân thực để xây dựng những tính cách điển
hình trong hoàn cảnh điển hình Các nhà văn trẻ nh Vũ Trọng Phụng,

12
Nam Cao và Nguyên Hồng đều phát biểu quan điểm sáng tác rõ rệt của
mình khi bắt đầu cầm bút.
- Những t tởng sáng tạo văn học với những nét thống nhất cái nhìn
về số phận con ngời (lấy chủ nghĩa nhân đạo làm cơ sở).
"Chủ nghĩa nhân đạo là cơ sở lý tởng thẩm mỹ của nghệ thuật hiện
thực" (X.M Pêtơrốp). Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Nguyên
Hồng đều xuất phát từ chủ nghĩa nhân đạo cao cả để xẻ chia, thông cảm và
phản ánh. Trong văn xuôi hiện thực phê phán, ta thấy "thấm nhuần một
tinh thần nhân đạo cao quý".
- Ngoài ra còn phải kể đến một yếu tố rất quan trọng ảnh hởng đến
thành tựu của văn học hiện thực phê phán Việt Nam, đó là đã thừa kế thành
tựu của văn học Pháp và văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa Nga.
2.3.3. Diễn tiến về xây dựng nhân vật điển hình trong văn xuôi hiện thực
phê phán 1930 1945.
Diễn tiến về điển hình hoá có thể chia làm ba giai đoạn: 1930 1935;
1936 1939; 1940 1945.
Đầu thế kỷ XX, khuynh hớng hiện thực trong văn học Việt Nam đã
biểu hiện trong các tác phẩm của Hồ Biểu Chánh, Trọng Khiêm, Đặng
Trần Phất, Nguyễn Chánh Sắt. Tuy vậy, nhân vật của văn học giai đoạn này
vẫn cha đạt đến điển hình văn học theo đúng nghĩa của nó. Năm 1930
1935, văn học hiện thực phê phán hình thành, phát triển trở thành một trào
lu sáng tác hoàn chỉnh. Nguyễn Công Hoan là tác giả tiêu biểu, nhng
điển hình hoá vẫn cha trở thành bút pháp nghệ thuật đặc sắc. Giai đoạn
1936 1939 là thời kỳ nở rộ của văn học hiện thực phê phán: phong phú về
số lợng, đa dạng về phong cách và có nhiều tác phẩm đạt đến đỉnh cao về
chất lợng (Giông tố, Số đỏ, Tắt đèn). Văn học thời kỳ này đạt đến độ chín

trong t duy hiện thực: xây dựng đợc "tính cách điển hình trong hoàn
cảnh điển hình". Nhiều hình tợng nhân vật đã trở thành những điển hình
bất hủ. Giai đoạn 1940 1945, khuynh hớng hiện thực phê phán đứng

13
trớc những thử thách mới. Tính chất phê phán đi xuống rõ rệt. Họ đành
chuyển hớng mà không tàn lụi. Sức sống của một số cây bút trẻ xuất
hiện nhờ vào hớng tiếp cận hiện thực mới (Mạnh Phú T, Đỗ Đức Thu,
Nam Cao, Tô Hoài, Nguyên Hồng). Một số tác phẩm đạt đến đỉnh cao của
chủ nghĩa hiện thực kiểu mới: Sống mòn, Chí Phèo của Nam Cao. Điển
hình hoá đã đi từ xung đột dân tộc, xung đột giai cấp (Tắt đèn, Bớc đờng
cùng, Giông Tố, Chí Phèo), đến xung đột gia đình, xung đột đời t cá nhân
(Sống mòn, Đứa con, Làm lẽ ).
2.3.4. Các kiểu nhân vật điển hình trong văn xuôi hiện thực phê phán.
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các kiểu nhân vật, luận án
dựa vào thực tiễn văn học Việt Nam đầu thế kỷ XX và chọn một tiêu chí
đợc coi nh một đóng góp nhỏ của mình là dựa vào hiện tợng tha hoá
của con ngời ( thuật ngữ tha hoá là thuật ngữ triết học do Hêghen và Mác
sử dụng rất nhiều) đem ứng dụng vào trong nghiên cứu điển hình văn học
ta sẽ thấy các kiểu nhân vật sau:
1) Kiểu nhân vật lao động bị áp bức, bị dồn vào con đờng tha hoá,
nhng cố vợt lên với tinh thần phản kháng .
Tắt đèn và Bớc đờng cùng thể hiện sức mạnh quật khởi vốn tiềm
tàng trong nhân dân lao động. Đó là những tác phẩm có hệ thống nhân vật
thể hiện cái nhìn con ngời "trên tinh thần giai cấp". Chị Dậu bị dồn vào
thế phải bán con, bán nhân phẩm nhng vẫn giữ đợc bản chất tốt đẹp của
mình. Ngô Tất Tố đã phát hiện ra bản chất tốt đẹp tiềm ẩn của ngời nông
dân. Nguyễn Công Hoan lại là nhà văn có ý thức đa vào tác phẩm hình
ảnh của ngời nông dân sớm giác ngộ tinh thần đoàn kết, lòng hữu ái giai
cấp. Những ng

ời nông dân giàu tinh thần phản kháng này là hình tợng
đẹp của tác phẩm.
2) Kiểu nhân vật phản diện thuộc tầng lớp thống trị tự lao vào tha
hoá đến mất hết tính ngời.

14
Sự phân biệt nhân vật phản diện, chính diện gắn với sự ra đời của giai
cấp trong xã hội. Với những hình tợng nghị Quế, nghị Lại, nghị Hách, Bá
Kiến, các nhà văn hiện thực có điều kiện lách sâu vào ung nhọt xã hội.
Ngòi bút của các nhà văn trở thành vũ khí chiến đấu, giáng vào đầu bọn
quan tham lại nhũng, địa chủ phong kiến, t sản mại bản những đòn hiểm.
Những hình tợng điển hình về nhân vật phản diện thuộc tầng lớp thống trị
trong văn học hiện thực phê phán Việt Nam đã "miêu tả đúng đắn những
quan hệ thực tế, nó phá vỡ đợc những ảo tởng có tính chất quy ớc và
đang thống trị nó về bản chất của các quan hệ này, làm lung lay đợc cái
tinh thần lạc quan của thế giới t sản gieo rắc hoài nghi về tính chất bất
biến của những cơ sở của trật tự hiện tồn" (Mác- ăng ghen- Lênin bàn về
văn học và nghệ thuật).
3) Kiểu nhân vật "hãnh tiến" - tha hoá ngợc (Đỗ Văn Khang)
Xuân tóc đỏ là một nhân vật tính cách, một nhân vật điển hình của
chủ nghĩa hiện thực, có tính cách phong phú và đa dạng, tiêu biểu cho loại
ngời hạ lu, vô học, nhờ hoàn cảnh "xã hội bát nháo" đã tạo điều kiện cho
hắn tiến thân trở thành một kẻ "nổi tiếng". Nó là một nhân vật "tiến lên
trong xã hội t sản hoàn toàn bằng con đờng gian trá, bịp bợm"(Phan Cự
Đệ). Hoàn cảnh đã tạo điều kiện rất thuận lợi để Xuân bớc tới vinh hoa,
phú quý, rồi chính nó "từ chỗ bị động, nó tiến lên chủ động, khai thác triệt
để vận đỏ của nó"(Nguyễn Đăng Mạnh).
4) Kiểu nhân vật bị tha hoá nhng quyết không chiụ tha hoá đến cùng.
Nhân vật Tám Bính của Nguyên Hồng và nhân vật Chí Phèo của
Nam Cao tiêu biểu cho kiểu loại nhân vật này. Trong tác phẩm của Nam

Cao, kiểu con ngời tha hoá đợc khai thác một cách toàn diện và triệt để.
Tha hoá và chống lại tha hoá, các nhân vật đã phải trả một cái giá rất đắt
cho chính mình. Nguyên Hồng và Nam Cao đã cố gắng đi tìm những nét
đẹp còn ẩn sâu trong tâm hồn của những con ng
ời bị tha hoá-một quan
niệm rất tiến bộ của các nhà văn hiện thực phê phán Việt Nam.

15
5) Kiểu nhân vật tiểu t sản trí thức bị tha hoá nhân cách với những
bi kịch vỡ mộng.
Văn học hiện thực phê phán với đối tợng thẩm mỹ mới của mình đã
sáng tạo đợc một kiểu nhân vật mới - những ngời trí thức Từng ôm ấp
những hoài bão lớn, từng mơ ớc và mơ ớc đó là chính đáng, nhng
những nhân vật đó đều phải gò mình trong hoàn cảnh, bị hoàn cảnh níu
kéo. Bi kịch của họ là cuộc giằng xé dai dẳng, giữa một bên là khát vọng
cao cả và một bên là cuộc sống tầm thờng. Thứ, Điền, Hộ là những ngời
trí thức đầy ớc mơ, hoài bão, vật lộn trong những lo toan của đời thờng,
họ đều rơi vào bi kịch vỡ mộng. Chính điều này đã tạo ra phơng diện tinh
tế của văn học. Nam Cao đã nói về họ với sự cảm thông sâu sắc và hiểu
biết thực sự.

Chơng 3
Nghệ thuật điển hình hoá
trong văn xuôi hiện thực phê phán Việt Nam
3.1. Nghệ thuật xây dựng các loại hình nhân vật điển hình của văn học
hiện thực phê phán Việt Nam.
3.1.1. Điển hình hoá nhân vật chính diện
Chị Dậu là hình ảnh của một nhân vật chính diện tiêu biểu của văn
xuôi hiện thực phê phán. Đây là kiểu nhân vật gần với truyền thống, đợc
xây dựng theo khát vọng của nhân dân: nhân vật chính diện bao giờ cũng

đẹp và đợc thể hiện với bút pháp lý tởng. Vì vậy, nhân vật trung tâm ở
đây là dạng nhân vật điển hình mà phần khái quát hoá thành công hơn
phần cá thể hoá. Nhà văn thờng chú trọng miêu tả ngoại hình hơn là nội
tâm. Ngô Tất Tố là trờng hợp tiêu biểu.


16
3.1.2. Điển hình hoá nhân vật phản diện.
Chọn nhân vật phản diện làm nhân vật trung tâm, văn học hiện thực
phê phán thành công trong cách phản ánh các tơng phản quái gở của thời
đại. Nguyễn Công Hoan rất có sở trờng về điển hình hoá nhân vật phản
diện. Ông thờng tô đậm một số nét điển hình của loại nhân vật này và
phóng đại lên để ngời đọc dễ nhận diện. Điển hình hoá nhân vật nghị
Hách, Vũ Trọng Phụng đã tạo nên một nhân vật phản diện với nhiều đức
tính xấu, thậm chí cực xấu. Nh vậy, tính cách điển hình của hắn hiện
nguyên hình là một kẻ thống trị gian hùng và khả ố. Hình tợng nghị Hách
là hình tợng trung tâm và nổi bật của tác phẩm lấn át nhân vật chính
diện. Điển hình hoá nhân vật Bá Kiến, Nam Cao tập trung miêu tả tính
cách nham hiểu hơn là chú trọng miêu tả hình thức. Với các nhân phản
diện này, văn xuôi hiện thực phê phán đã làm đợc một sứ mệnh rất cao cả
đó là nhìn thấy và vạch rõ chân tớng cũng nh bản chất của giai cấp
thống trị và dự báo sự sụp đổ không tránh khỏi của chúng.
3.1.3. Điển hình hoá nhân vật dị dạng.
Điển hình hoá nhân vật dị dạng trở thành một đóng góp đáng kể của
văn xuôi hiện thực phê phán, mà tiêu biểu hơn cả là sáng tác của Nam Cao.
Ông hay ví von so sánh con ngời ứng với loài vật, đồ vật. Những nhân vật
này bị hoàn cảnh làm méo mó đến mất cả nhân hình: xấu xí, dị dạng.
Trong khi và đồng thời với việc đặt các nhân vật dị dạng thành nhân vật
trung tâm của tác phẩm, nhà văn đã để cho các nhân vật bình thờng khác
xuống hàng thứ yếu, hoặc trong mối quan hệ khăng khít với nhân vật dị

dạng để tô đậm thêm cuộc đời của kiểu nhân vật này. Nam Cao chú trọng
miêu tả sự băng hoại về mặt hình thức để nói lên sự tha hoá về mặt tâm
hồn. Bằng bút pháp cờng điệu, lố bịch hoá nhân vật, tác giả tô đậm thêm
tính bi kịch có tính quy luật của một lớp ng
ời là nạn nhân của hoàn cảnh.

17
3.1.4. Nhân vật đợc xây dựng từ nguyên mẫu, hoặc tự phân thân.
Lần đầu tiên trong lịch sử, nền văn học này đã coi chính đời sống
cùng các quan hệ của nó trong dòng chảy lịch sử làm chất liệu của nghệ
thuật. Vũ Trọng Phụng và Nam Cao là hai nhà văn thờng sử dụng nguyên
mẫu cho sáng tác. Hầu hết các nhân vật trong Số đỏ đều có nguyên mẫu
trong cuộc đời. Về nhân vật Bá Kiến, Nam Cao từng mợn nguyên mẫu là
nghị Bính. Thứ (Sống mòn), Điền (Giăng sáng), Hộ (Đời thừa) đều là
những phân thân của Nam Cao. Huyên trong Hai dòng sữa, Sinh trong Hơi
thở tàn, An trong Ngọn lửa đều là những nhân vật mang dáng dấp của
Nguyên Hồng.
3.2. Nghệ thuật sử dụng thời gian và không gian, các yếu tố trào lộng
góp phần khắc hoạ tính cách nhân vật điển hình.
3.2.1. Nghệ thuật sử dụng thời gian.
Thời gian nghệ thuật của văn xuôi hiện thực phê phán là thời gian
hiện thực hàng ngày (không có thời gian tơng lai), đôi khi tơng lai cũng
loé lên nhng rồi tắt ngấm. Để khắc hoạ tính cách của những nhân vật điển
hình rơi vào hoàn cảnh bế tắc thì thời gian thờng là thời gian dồn nén (tận
cùng, cuối tuần, cuối ngày, cuối năm, cuối vụ thuế), làm tăng thêm tình trạng
gay gắt của hoàn cảnh, tạo điều kiện để nhân vật bộc lộ tính cách (thời gian
trong Tắt đèn, Bớc đờng cùng, Giông tố). Thời gian trong Giông tố là
thời gian bất thờng, không ổn của các nhân vật. Ngay sau thời điểm đó,
cuộc đời của các nhân vật chuyển sang một hớng khác mà thờng là theo
hớng tiêu cực. Số đỏ, Giông tố, Vỡ đê, Trúng số độc đắc lại tiêu biểu cho

thời gian gấp gáp nh sự đảo lộn của cuộc đời. Thời gian nghệ thuật đa
tuyến
là một cách tân của văn xuôi hiện thực phê phán (Giông tố, Trúng số
độc đắc, Sống mòn, Bỉ vỏ).

18
3.2.2. Nghệ thuật sử dụng không gian.
Trong văn học hiện thực phê phán nổi bật lên là không gian tù túng,
quẩn quanh dồn ép con ngời, không gian của những ngời bần cùng, của
những ngời dới đáy vô vọng. Không gian riêng t cá nhân - không gian
điểm còn đợc miêu tả rất đậm nét trong nhiều tác phẩm. Trong nhiều tác
phẩm của dòng văn học này nổi bật lên sự đối lập một cách gay gắt giữa
không gian với con ngời, tạo nên một kiểu không gian cô đặc lại, bủa vây
con ngời: hình ảnh của mặt trời, bầu trời. Văn học hiện thực phê phán còn
có xu hớng viết về không gian mở (Vỡ đê, Ngời tù đợc tha). Đặc điểm
nổi bật ở văn xuôi hiện thực phê phán là khi nhân vật điển hình ở trong
hoàn cảnh hẹp thì tính cách thờng sinh động, nếu tách nhân vật ra khỏi
hoàn cảnh hẹp, nhân vật không sinh động nữa. Sự biến đổi của không gian
làm cho nhân vật của văn học hiện thực phê phán bị hẫng hụt, biến đổi, dễ
trôi theo dòng nớc cuốn (Chí Phèo, Tám Bính, Thị Mịch) .
3.2.3. Nghệ thuật sử dụng yếu tố trào lộng.
a) Tình huống mang tính kịch cao.
Nguyễn Công Hoan lu ý tới độ chênh giữa hoàn cảnh và tính cách.
Tiếng cời của Vũ Trọng Phụng là phát hiện ra các bảng giá trị, các chuẩn
mực của xã hội bị đảo lộn để tạo ra một thế giới nghệ thuật đảo lộn, ngớ
ngẩn lố bịch, nhố nhăng rởm đời. Với ý nghĩa đó, "cời là tinh thần của
lòng căm thù" (Banzắc).
b) Nghệ thuật khắc hoạ chân dung nhân vật
Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng thờng sử dụng
chi tiết tạo hình mang tính trực tiếp bề ngoài nhng lại là sự thể hiện trực

tiếp tính cách bên trong. Bằng nghệ thuật phóng đại lột mặt nạ, các nhà
văn hiện thực phê phán bóc trần bản chất trống rỗng, thói huênh hoang vô
nghĩa, lạm dụng thời thế của các nhân vật cần phải lên án, đả phá.
c) Nghệ thuật xây dựng giọng điệu các nhân vật.

19
Nghệ thuật trào lộng đạt đến mức độ cao còn nhờ vào việc nhà văn cá
tính hoá nhân vật bằng ngôn ngữ. Ngô Tất Tố đặc tả giọng điệu của nghị
Quế: giọng điệu lạnh tanh, kẻ cả, của lối "văn minh làng quê". Mỗi nhân
vật của Vũ Trọng Phụng có một thứ ngôn ngữ riêng, không thể lẫn vào đâu
đợc (giọng điệu của nghị Hách, giọng điệu của Xuân tóc đỏ). Vũ Trọng
Phụng còn dùng tiếng nhại để đối tợng phải tỏ mặt thật. Giọng điệu nhại
trở thành thủ pháp chủ đạo của tác phẩm hài hớc. Nghệ thuật trào lộng
trong tác phẩm Nam Cao thờng dùng hình thức đa giọng điệu (song
thanh) để châm biếm hay tự giễu nhân vật(Chí Phèo, Sống mòn). Đến văn
học hiện thực phê phán, ngôn ngữ nhân vật, giọng điệu nhân vật đợc sử dụng
một cách uyển chuyển, linh hoạt nhiều bình diện, đa sắc màu, phong phú nh
cuộc đời, góp phần khắc hoạ tính cách nhân vật điển hình.
3.3. Đặc trng thẩm mỹ của những tính cách điển hình trong văn học
hiện thực phê phán.
3.3.1. Sự thống nhất biện chứng giữa cái chung và cái riêng, giữa khái
quát hoá và cá thể hoá.
Các nhân vật nghị Hách, Chí Phèo, Xuân tóc đỏ, Tám Bính, chị
Dậu đều là những nhân vật có cá tính hoá rõ nét, nó là "con ngời này"
nh ông già Hêghen đã nói. Nghị Hách là một thành công xuất sắc của
điển hình hoá hiện thực chủ nghĩa. Xây dựng nhân vật này, Vũ Trọng
Phụng thể hiện độ chín trong t duy hiện thực của ông. Về mặt cá tính,
hình tợng chị Dậu không gây đợc ấn tợng sâu sắc nh hình tợng Chí
Phèo. Nhng những chi tiết mà Ngô Tất Tố đã có ý thức để miêu tả hình
tợng này từ ngoại hình đến nội tâm là của riêng chị Dậu. Chí Phèo là nhân

vật có cá tính rõ nét. Nhân vật Thứ là nhân vật có tính cách đa chiều. Tuy
không độc đáo nh nhân vật của Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, nhng
nhân vật Thứ đã đạt đến mức độ điển hình hoá sâu sắc.

20
3.3.2. Tính đa dạng về màu sắc thẩm mỹ.
Trong tác phẩm hiện thực phê phán, các màu sắc thẩm mỹ pha trộn,
đan chéo nhau, chuyển hoá lẫn nhau. Có khi trong một yếu tố tự sự có pha
lẫn cái cao cả, cái thấp hèn, cái đẹp và cái xấu, chất thơ và chất "văn xuôi".
Tính đa dạng về màu sắc thẩm mỹ đợc thể hiện trong từng nhân vật, từng
sự kiện, từng chi tiết. Các nhà văn hiện thực chủ nghĩa là ngời nắm bắt và
miêu tả sự chuyển hoá các sắc thái thẩm mỹ này một cách chắc tay. Nghị
Hách, Xuân tóc đỏ, Chí Phèo, Thứ là những hình tợng điển hình cho sự
chuyển hoá này.
3.3.3. Có sự phát triển hợp lô gíc nội tại của tính cách.
Trong tác phẩm hiện thực phê phán có sự phát triển của tính cách một
cách logíc. Chị Dậu là một ngời phụ nữ hiền dịu, đảm đang, một ngời
phụ nữ rất truyền thống nhng bị hoàn cảnh dồn ép mãi, chị đành đứng lên
đánh trả ngời nhà lý trởng. Sự phát triển tính cách của Tám Bính cũng là
hợp lý. Mịch và Long trong Giông tố cũng là những nhân vật bị tha hoá
theo một quá trình. Miêu tả sự chuyển biến tính cách của nhân vật Chí
Phèo, Nam Cao đã đạt đến một nghệ thuật chắc tay. Sự chuyển đổi nội tại
tính cách của Chí Phèo là những trang viết hay nhất của truyện ngắn cùng
tên.
3.3.4. Sự thống nhất biện chứng giữa tính lu chuyển và tính bất biến
Nhân vật của văn xuôi hiện thực phê phán vừa có tính ổn định nh
bản chất vốn có, đồng thời tính cách đó lại phát triển trong quá trình đấu
tranh với hoàn cảnh. Tính bất biến của chị Dậu là một ngời phụ nữ bé
nhỏ, yêu chồng thơng con, sống một cuộc sống bình dị ở thôn quê và
bằng lòng với cuộc sống đó. Tính lu chuyển của chị Dậu là vùng lên phản

kháng. Điều này hợp với sự phát triển tính cách của chị. Nó cũng phù hợp
với cái nhìn tốt đẹp của Ngô Tất Tố về ngời phụ nữ nông dân Việt Nam.
Chí Phèo cũng là một nhân vật thể hiện rất rõ hai yếu tố này. Tính bất biến
làm nền tảng cho tính lu chuyển, chúng là hệ quả của nhau để tạo nên

21
một tính cách hoàn chỉnh, sống động. Xuân tóc đỏ, Tám Bính là những
nhân vật có sự hoà quyện những nét tính cách này.
3.3.5. Xây dựng đợc tính cách điển hình trong hoàn cảnh điển hình
Điển hình hoá của chủ nghĩa hiện thực phê phán là phải chọn những
chi tiết chân thực, chọn sự va chạm giữa tính cách và hoàn cảnh tiêu biểu
của đời sống làm đối tợng khai thác thẩm mỹ. Do đó, tính cách của chủ
nghĩa hiện thực là tính cách điển hình trong hoàn cảnh điển hình, giữa hai
yếu tố này có mối quan hệ biện chứng với nhau. Hoàn cảnh điển hình của
chủ nghĩa hiện thực phê phán chủ yếu là hoàn cảnh xấu, hoàn cảnh bóp
chết hạnh phúc con ngời, làm biến dạng con ngời. Tính cách của các
nhân vật trong chủ nghĩa hiện thực phê phán là tính cách chống đối lại
hoàn cảnh đó, hoặc vùng vẫy chống lại hoàn cảnh nhng đều bị hoàn cảnh
làm cho thất bại, cha ai có thể thành công trong việc cải tạo hoàn cảnh mà
thờng bị hoàn cảnh chi phối, lấn át. Các tác phẩm Tắt đèn, Bớc đờng
cùng, Bỉ vỏ, Giông tố, Số đỏ, Chí Phèo, Sống mòn đã tạo ra đợc các hoàn
cảnh điển hình nổi bật, tạo điều kiện cho các tính cách phát triển.
3.4. Tác động của điển hình hoá đối với xã hội và con ngời.
Vấn đề tác động của điển hình hoá đối với xã hội là vấn đề trờng tồn
của điển hình văn học. Chức năng nhận thức và giáo dục của văn học thể
hiện rõ nét qua những hình tợng điển hình. Những điển hình này một đi
không trở lại, nhng nó là dấu ấn về một xã hội đã qua; giúp ngời đọc
nhận thức bản chất của chế độ ấy và thêm tin yêu vào sự tốt đẹp của xã hội
ta ngày mai.
Hình tợng nghệ thuật chỉ có giá trị khi nghệ sĩ dùng nó để miêu tả

và bảo vệ cái đẹp, lên án cái xấu, tác động đến cảm xúc của công chúng.
Văn học là một phơng tiện quan trọng dùng ảnh hởng của nó h
ớng con
ngời đến Chân, Thiện, Mỹ. Song, để ảnh hởng đến mức cao nhất, văn
học không thể tác động một cách chung chung, trừu tợng mà cần tạo nên

22
những kinh nghiệm, những tấm gơng về t cách ngời, những điển hình
văn học bất hủ. Văn học hiện thực phê phán còn thức tỉnh ý thức con ngời,
thúc đẩy họ có thái độ rõ rệt đối với số phận của mỗi ngời. Dòng văn học
này đã tạo thành ở bạn đọc thái độ phủ định đối với hiện thực xã hội không
xứng đáng. Đến đây, chúng ta có thể khẳng định rằng, sức mạnh của chủ
nghĩa hiện thực là ở chỗ nhà văn đứng giữa thực tại, tìm cách khám phá
những tơng phản quái gở của thời đại để mọi ngời xa lánh cái xấu, qua
đó tự tìm lấy cái đẹp.
kết luận
Dùng phơng pháp liên ngành để nghiên cứu Điển hình hóa trong
văn xuôi hiện thực phê phán 1930 - 1945, luận án đã giải quyết một số vấn
đề sau:
1. Về mặt khách quan, văn học hiện thực phê phán chỉ ra đời khi cuộc
sống hội đủ các yếu tố sau:
- Văn minh công nghiệp và kinh tế hàng hóa đợc phát động ở nớc
ta và bắt đầu bám rễ vào xã hội, có hiệu lực tạo nên cuộc sống mới và chi
phối cuộc sống từng giờ, từng phút.
- Tầng lớp thị dân phát triển nhanh thành một lực lợng phải tính đến
trong xã hội. Tầng lớp này có một năng lực mới về thị hiếu thẩm mỹ: bắt
nhạy cái đẹp mới và khát vọng khẳng định cái Tôi. Tầng lớp này có học, tự
nó trở thành một "thực khách" của nền nghệ thuật sử dụng ngôn từ.
- Tầng lớp thứ ba xuất hiện làm xuất hiện đối tợng thẩm mỹ mới và
nhân vật mới của văn học, đặc biệt là của văn học hiện thực phê phán.

- Văn học đã xuất hiện một hệ thống quan niệm mới về xã hội, con
ngời, về hiện tại và tơng lai. Triết học Khai sáng và chủ nghĩa nhân văn
là cơ sở của nền văn học mới.
- Kiểu t duy "tuyến tính" đầy chất duy lý mang tính phân tích cao là
cơ sở của t duy nghệ thuật hiện thực phê phán.

23
- Cảm hứng sáng tạo quan trọng nhất của thời này là cảm hứng phủ
định những cái xấu xa, thấp hèn, để đi tìm cái đẹp mới.
- Văn tự mới xuất hiện đã dần hoàn thiện, đủ năng lực diễn đạt mọi
ngóc ngách của đời sống và tâm lý con ngời.
2. Nh vậy, ngay đầu thế kỷ XX cho tới đầu 1930, hoàn cảnh cuộc
sống đã hội đủ điều kiện khách quan, chỉ còn thiếu một nhân tố chủ quan
đó là ngọn lửa sáng tạo của nhà văn. Nhng, nhà văn của thời đại mới, chỉ
có thể là những tài năng xuất thân từ đội ngũ trí thức Tây học. Các nhà văn
trí thức Tây học là nghịch tử của chính sách mở trờng Cao đẳng và Đại
học từ những năm 1906 của Pháp nhằm kéo thanh niên ta ra khỏi phong
trào Đông du và đào tạo tay sai phục vụ chính sách thuộc địa của chúng.
Các nhà văn thời này là sản phẩm của thời đại, đồng thời cũng là những tài
năng vợt lên trên thời đại, dùng văn học để biểu hiện trí lớn của mình
hớng về những ngời cần lao.
T tởng cơ bản của các nhà văn thời này là t tởng khai sáng và
đợm chất nhân văn. Với các nhà văn hiện thực phê phán thì nghệ thuật cơ
bản của họ là nghệ thuật phủ định mặt nghịch chiều của đời sống, đó là
nghệ thuật đầy tính hài kịch nhằm phát hiện những xung đột gay gắt giữa
tính cách và hoàn cảnh của con ngời đơng thời. Mục đích nghệ thuật chủ
yếu của các nhà văn hiện thực phê phán là xây dựng các điển hình văn học
với đặc điểm là chi tiết chân thực, tính cách điển hình trong hoàn cảnh điển
hình.
3. Điển hình hoá trong văn học bao giờ cũng kết lại ở nhân vật điển

hình. Các kiểu nhân vật điển hình là sự cụ thể hoá ý đồ sáng tác của nhà
văn và là sự thể hiện dấu ấn cá nhân, sở trờng sáng tác văn chơng của
nghệ sỹ. Luận án đã dùng tiêu chí "Tha hoá" để phân loại thành năm kiểu
nhân vật điển hình chủ yếu của văn học hiện thực phê phán. Đóng góp lớn
nhất của dòng văn học này chính là sự phát hiện tầng lớp thứ ba (bình dân,

×