Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.45 KB, 45 trang )

Đề án môn học
MỤC LỤC
Phần một: Những vấn đề cơ bản về tính giá nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất..........................................................................
1.1.Tổng quan về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất ......................
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu ...........................................
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu .......................................................................4
1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất và
những yêu cầu đặt ra đối với quản lý nguyên vật liệu ......................................
1.2.Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất ..............................
1.2.1.Sự cần thiết phải tính giá nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất .................................................................................................
1.2.2.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho trong doanh nghiệp
sản xuất .............................................................................................................
1.2.3.Tính giá nguyên vật liệu xuất kho trong doanh nghiệp
sản xuất............................................................................................................
 Phương pháp giá thực tế đích danh ......................................................
 Phương pháp giá đơn vị bình quân ......................................................
 Phương pháp nhập trước, xuất trước ....................................................
 Phương pháp nhập sau, xuất trước........................................................
1.3. Tính giá nguyên vật liệu theo chuẩn mực quốc tế và kinh
nghiệm của một số nước..................................................................................
Phần hai: Hoàn thiện tính giá nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất..............................................................................................
2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tính giá nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất ....................................................................................
2.2. Đánh giá tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất..................................................................................................................
2.2.1. Những ưu điểm .....................................................................................

1




Đề án môn học
2.2.2. Những tồn tại ........................................................................................
2.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tính giá nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp sản xuất.....................................................................

2


Đề án môn học
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NVL : Nguyên vật liệu
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tớờp
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
CM: Chuẩn mực
CMKTQT:Chuẩn mực kế toán quốc tế
CMKTVN: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
BCTC: Báo cáo tài chính
BCKT: Báo cáo kế toán
GTGT: Thuế giá trị gia tăng
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh
GVHB: Giá vốn hàng bán
FIFO: Phương pháp nhập trước, xuất trước
LIFO: Phương pháp nhập sau, xuất trước
IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
NVLC: Nguyên vật liệu chính

VLP: Vật liệu phụ
TSCĐ: Tài sản cố định
XDCB: Xây dựng cơ bản

3


Đề án môn học

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế quốc dân luụn cú một hệ thống các doanh nghiệp tồn
tại và hoạt động nhằm mục đích sinh lời thông qua việc cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ cho đời sống xã hội. Số lượng các doanh nghiệp sản xuất chiếm
một tỉ trọng lớn, và cạnh tranh nhau để phát triển. Để có thể đứng vững trên
thị trường thì sản phẩm cung cấp ra thị trường không những phải đảm bảo
được chất lượng mà còn phải có giá cạnh tranh. Hạ giá thành luôn là mục tiêu
hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp, họ thường xuyên tìm kiếm và áp dụng
các biện pháp sao cho đạt hiệu quả kinh tế một cách tối ưu nhất: tiết kiệm chi
phí, đổi mới công nghệ sản xuất... Trong mọi trường hợp thì doanh nghiệp nào
cũng duy trì biện pháp tiết kiệm chi phí và làm sao để có thể sử dụng hiệu quả
mọi nguồn lực. Để có thể tiến hành sản xuất được thỡ cỏc doanh nghiệp phải
đưa vào quá trình sản xuất những yếu tố đầu vào, trong doanh nghiệp sản xuất
thì chi phí NVL đầu vào là rất lớn, đòi hỏi phải kiểm soát chi phí này phát
sinh một cách hợp lớ trỏnh lãng phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Đồng thời trong doanh nghiệp sản xuất thì thường xuyên có
NVL dự trữ tại kho để phục vụ sản xuất. Đối với số NVL này, ngoài việc
doanh nghiệp phải bảo quản tốt để tránh hư hỏng thỡ doanh nghiệp cũng phải
quản lớ trỏnh hao hụt, mất mát. Vậy doanh nghiệp phải cú cỏc biện pháp theo
dõi cả về số lượng và mặt giá trị của NVL trong kho, thông qua việc theo dõi
NVL nhập, xuất, tồn qua kho. Xuất phát từ yêu cầu của quản lí NVL trong

quá trình dự trữ và sử dụng, đã hình thành công tác tính giá NVL. Tính giá
NVL là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL nhập, xuất kho, chiếm một vị trí
quan trọng trong quá trình hoạt động và lập các BCTC của các doanh nghiệp.
Nếu việc tính giá NVL mà xảy ra sai sót thì kết quả hoạt động của doanh
nghiệp bị phản ánh sai lệch và thông tin cung cấp cho các đối tượng quan tâm
cũng không chính xác, điều này có thể dẫn đến những quyết định sai lầm,

4


Đề án môn học
những thiệt hại không mong muốn. Vì vậy, tính giá là hoạt động thường
xuyên và đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp.Tuy nhiên, hiện nay vẫn
còn có những bất cập cần phải hoàn thiện trong công tác Tính giá của các
doanh nghiệp. Nghiên cứu đề tài giúp chúng ta thấy rõ được vai trò của công
tỏc Tính giỏ, CMKTQT còng như CMKTVN về Tính giỏ, những vướng
mắc của doanh nghiệp trong khâu áp dụng chế độ tài chính, những bất cập
trong quản lí n xung quanh vấn đề Tính giỏ. Nghiên cứu đề tài cung cấp thêm
kiến thức, lí luận cần thiết cho sinh viên cho kì thực tập sắp tới còng như quá
trình làm việc và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn thày Trần Văn Thuận đã nhiệt tình giúp đỡ để
em hoàn thành đề án này.

5


Đề án môn học
PHẦN MỘT: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍNH GIÁ
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.


Tổng quan về nguyên vật liệu trong doanh

nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá
như: Sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt,
da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc... Trong
các doanh nghiệp, vật liệu dược sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý
doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sản xuất, thì NVL là một yếu tố đầu vào
quan trọng để sản xuất và chế tạo ra các sản phẩm, vì NVL hình thành yếu tố
vật chất của các sản phẩm và chiếm một tỷ trọng chi phí rất lớn.
NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia
vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ
hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm và toàn bộ giá trị NVL sử dụng được ghi nhận một lần vào chi phí.
NVL được hình thành từ nhiờự nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản
xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia công
ty, ..., trong đó chủ yếu do doanh nghiệp mua ngoài.
Những đặc điểm trờn đã tạo ra những đặc trưng riêng trong công tác
hạch toán NVL từ khõu Tính giỏ, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
1.1.2. Phân loại NVL
NVL sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều thứ, nhiều loại có nguồn
gốc, vai trò, công dụng khác nhau. Trong điều kiện đó, đòi hỏi phải phân loại
NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán NVL. Có nhiều cách để
phân loại NVL tuỳ theo yêu cầu của quản lý
 Phân loại theo vai trò, tác dụng của NVL đối với hoạt động sản
xuất - kinh doanh
6



Đề án môn học
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán NVL ở các doanh
nghiệp, đây là cách phân loại NVL thông dụng nhất. Theo cách phân loại này,
NVL được chia thành các loại sau:
-Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): là nguyên liệu, vật liệu mà sau
quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hỡnh thái vật chất của sản phẩm.
Danh từ Nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến
công nghiệp .
-Vật liệu phụ (VLP) là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất - kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng
cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho
công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu
kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
-Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, than
bùn, xăng, dầu... Nhiên liệu trong doanh nghiệp thực chất là một loại VLP, tuy
nhiên nã được tách ra thành một loạiriêng vỡ việc sản xuất và tiêu dùng nhiên
liệu đóng một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các
loại VLP thông thường.
-Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa,
bảo dưỡng TSCĐ.
-Thiết bị và vật liệu XDCB là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt
động xây lắp, XDCB.
-Vật liệu khác là loại vật liệu đặc chủng của doanh nghiệp hoặc của phế
liệu thu hồi.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh
tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL . Để đảm bảo thuận tiện tránh
nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng

loại NVL, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên sổ “danh

7


ỏn mụn hc
im vt liu. S ny xỏc nh thng nht tờn gi, ký mó hiu, quy cỏch, s
hiu, n v Tớnh , gi hch toỏn ca tng danh im NVL (theo mu sau).
S DANH IM VT T.

Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu, Đơn vị Đơn giá
Ghi chú
Nhóm Danh điểm NVL quy cách NVL
tính hạch toán



Phõn loi theo ngun hỡnh thnh

Cn c vo ngun hỡnh thnh thỡ NVL c chia thnh cỏc loi sau:
-NVL do mua ngoi.
-NVL c cp.
-NVL nhn vn gúp.
-NVL t sn xut.
-NVL thuờ gia cụng ch bin.
-NVL c biu, tng, vin tr.
Cỏch phõn loi ny rt hu ích trong vic xỏc nh giỏ tr NVL nhp
kho trong doanh nghip. Mi loi NVL nhp v cú ngun gc khỏc nhau s cỳ
cch xỏc nh giỏ tr khỏc nhau theo quy nh.

1.1.3. Vai trũ ca NVL trong quỏ trỡnh sn xut v yờu cu dt ra i
vi qun lý NVL
tin hnh cỏc hot ng sn xut kinh doanh thỡ doanh nghip sn
xut cn phi cú cỏc yu t u vo cn thit: con ngi, mỏy múc thit b, vt
t ... Trong quỏ trỡnh sn xut thỡ doanh nghip phi kt hp cỏc yu t ny
to ra cỏc sn phm. i vi cỏc doanh nghip sn xut thỡ sn phm to ra
phn ln s l cỏc sn phm vt cht, m yu t cu thnh yu t vt cht ỳ

8


Đề án môn học
chớnh là các NVL, nếu không có NVL thì sẽ không có sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất hay nói cách khác là không tồn tại được một doanh nghiệp
hoạt động. Trong những doanh nghiệp sản xuất thì giá trị của NVL thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất - kinh doanh, vì vậy, quản
lí tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để bảo
đảm chất lượng sản phẩm, tiết kiện chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lí và hạch toán NVL, trước hết
doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho
NVL. Hệ thống danh điểm và số danh điểm của NVL phải rõ ràng, chính xác
tương ứng với quy cách , chủng loại của NVL.
Để quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và sử dụng vốn tiết
kiệm thì doanh nghiệp phải dự trữ NVL ở một mức độ hợp lí. Do vậy, các
doanh nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối thiểu và tối đa cho từng
danh điểm NVL, tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá Ýt mét loại NVL nào
đó. Định mức tồn kho của NVL là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu NVL và kế
hoạch tài chính của doanh nghiệp .
Để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao mất mát, các doanh

nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kĩ thuật, bố trí
nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyờn môn để quản
lí NVL tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc bố trí
kiêm nhiệm với tiếp liệu với kế toán vật tư.
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản
lí NVL trong các doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
-Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng,
chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
-Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị
NVL xuất kho, kiểm tra tỡnh hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
9


Đề án môn học
-Phân bổ hợp lí giá trĩ sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất - kinh doanh.
-Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát
hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng , kém phẩm chất để doanh nghiệp có
biện pháp xử lí kịp thời, hạn chế tối đa các thiệt hại có thể xảy ra.
-Lập dự phòng cho NVL, để đề phòng thiệt hại có thể xảy ra, do NVL
bị giảm giá.
-Cung cấp chính xác các thông tin về NVL để lập các BCTC.
1.2. Tính giá NVL trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Sự cần thiết phải tính giá NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
Doanh nghiệp sản xuất là những đơn vị kinh tế thực hiện quá trình đầu
tư , sản xuất, tiêu thụ nhằm mục đích sinh lời. Trong doanh nghiệp sản xuất,
hoạt động sản xuất thường chiếm một lực lượng lao động, máy móc thiết bị ,
tiền vốn lớn nhất và giữ vải trò quyết định về mặt hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.

Trong doanh nghiệp sản xuất thì bao gồm các giai đoạn chính sau:
-Nghiên cứu tiếp cận nhu cầu sản xuất
-Đầu tư mua sắm tích luỹ về nguồn lực: ở giai đoạn này doanh nghiệp
cần phải tiến hành dù trữ, bảo quản các nguồn lực tránh những hư háng, thiệt
hại, mất mát, thất thoát những tài sản trong doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp thường xuyên tiến
hành các hoạt động theo dõi, kiểm tra tình hình tài sản của doanh nghiệp cả về
mặt giá trị và hiện vật, phải thường xuyên đối chiếu số liệu thực tế và số liệu
trên sổ sách.
-Tiến hành các hoạt động sản xuất: đây cũng là giai đoạn đặc trưng của
một doanh nghiệp sản xuất. Trong giai đoạn này doanh nghiệp sử dụng, khai
thác các nguồn lực để sản xuất sản phẩm, là giai đoạn phát sinh chi phí:
CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. Trong giai đoạn này việc rất quan trọng là
phải kiểm soát chi phí phát sinh tránh lãng phí, đặc biệt là đối với ch phí
10


Đề án môn học
NVL, trong giai đoạn này chi phí NVL phát sinh rất lớn. Việc kiểm soát tốt
chi phí NVL nói riêng, còng như tất cả các loại chi phí một cách hợp lý sẽ
giúp cho giá thành của doanh nghiệp được hạ thấp, tạo điều kiện giảm giá bán,
tăng tính cạnh tranh trên thị trường
-Giai đoạn tiêu thụ sản phẩm.
Định kỡ cỏc doanh nghiệp xem xét, đánh giá lại kết quả thực hiện đầu
tư cuả doanh nghiệp, họ dùa vào những BCKT để đưa ra các phương án, các
quyết định kinh doanh cũng như xây dựng các dự toán của doanh nghiệp trong
cỏc kỡ sau cho phù hợp hơn, để doanh nghiệp ngày càng phát triển. Thông
qua hệ thống báo cáo tài chính sẽ giúp cho những đối tượng quan tâm biết
được tình hình tà chính cũng như những điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp. Trong tất cả các doanh nghiệp thì để có được một hệ thống báo cáo tài

chính thì nhất thiết phải trải qua khõu tính giá vật thực tế vật tư nhập, xuất, và
công việc này càng quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp sản xuất, vỡ viờc
dự trữ và sử dụng NVL là cần thiết, quan trọng và rất thường xuyên và nó
chiếm tỉ trọng chi phí rất lớn.
Tính giá nguyên vật liệu thực chất là xác định giá trị ghi sổ của vật liệu.
Theo quy định, vật liệu được tính theo giá gốc (giá thực tế) tức là vật liệu khi
nhập kho hay xuất kho đều được tính theo giá gốc trên sổ sách.
Tính giá NVL là một công việc cần thiết bởi những lÝ do sau:
Thứ nhất, do yêu cầu của quản lí NVL trong doanh nghiệp nờn cỏc
doanh nghiệp sẽ thường xuyên theo dõi NVL trong khoản mục hàng tồn kho,
để tránh việc hư háng và mất mát. Việc theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị
là rất cần thiết. Để theo dõi được thì doanh nghiệp phải tiến hành ghi chép một
cách thường xuyên, tức là sau mỗi lần nhập, xuất thì đều phải tiến hành phản
ánh trên sổ sách, để từ đó xác định được số lượng tồn kho của NVL tại tất cả
các thời điểm.
Thứ hai, đối với hầu hết những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thì
việc báo cáo chính xác hàng tồn kho nói chung là đặc biệt quan trọng đối với
11


Đề án môn học
nhà quản trị doanh nghiệp cũng như những nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp
trong việc ra quyết định. Ban quản trị thường ưu tiên đến các vấn đề như thời
gian quyết định đặt mua hàng và mỗi lần đặt mua là bao nhiêu, để đảm bảo
việc đặt mua là kinh tế nhất với các chi phí lưu kho ,lưu bãi, chi phí bảo quản
là thấp nhất.
Thứ ba, tính giá NVL xuất kho giúp xác định được chi phí NVL trong
sản phẩm, là cơ sở để xác định giá thành và giá vốn hàng bán để từ đó lập
BCKQKD của doanh nghiệp. Việc Tính gớa NVL nhập sẽ góp phần xác định
được giá trị tài sản , là cơ sở để lập BCĐKT của doanh nghiệp.

Thứ tư , việc tính giá thực tế NVL một cách chính xác là rất cần thiết.
Vì một khi tính giá NVL không chính xác sẽ làm cho việc đánh giá và báo cáo
khoản mục hàng tồn kho một cách không chính xác sẽ khiến cho việc đánh giá
về tài sản, vốn, thu nhập và chi phí dễ bị sai lệch. Đặc biệt, khi hàng tồn kho
cuối kì bị phản ánh dưới giá có thể dẫn đến các ảnh hưởng như : phản ánh cao
hơn giá vốn của hàng bán, phản ánh thấp hơn tổng số tài sản, phản ánh dưới
mức tài sản để lại... hay khi hàng tồn kho cuối kì bị phản ánh trờn giỏ sẽ dẫn
đến các ảnh hưởng ngược lại.
Thư năm, việc tính giá và lùa chọn phương pháp tính giá cụ thể nào đối
với doanh nghiệp cũng là một việc được quan tâm. Bởi vì, theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam thỡ cú bốn phương phỏp Tính giá xuất NVL mà doanh nghiệp
có thể lùa chọn để áp dụng. Nếu như không có sự biến động về giá của NVL
mua vào thì sẽ không có sự khác biệt giữa các phương pháp, tuy nhiên thực tế
thỡ khụng như vậy cho nên mới phải duy trì cả bốn phương phỏp Tính giỏ.
Mỗi phương pháp tính giá khác nhau sẽ cho ra kết quả khác nhau. Nếu trong
một thị trường không ổn định về giá, hiện nay giá tất cả các mặt hàng xu
hướng tăng giá, thì phương pháp FIFO cho kết quả của giá vốn hàng bán là
thấp nhất, lãi gộp cao nhất cũng đồng nghĩa thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nép là cao nhất. Còn phương pháp LIFO cho kết quả ngược lại có nghĩa là giá
vốn hàng bán sẽ cao, làm cho lợi nhuận giảm dẫn đến thuế thu nhập doanh
12


Đề án môn học
nghiệp phải đóng là Ýt nhất. Kết quả cuả phương pháp bình quân gia quyền sẽ
nằm giữa hai phương pháp FIFO và LIFO, còn kết quả của phương pháp thực
tế đích danh thì hoàn toàn phụ thuộc vào những sản phẩm nào thực tế đã tiêu
thụ được. Như vậy, việc lùa chọn phương pháp tính giá xuất nào tuỳ thuộc vào
mục đích của doanh nghiệp đó. Nếu doanh nghiệp muốn đóng Ýt thuế thu
nhập doanh nghiệp,và cải thiện tiền mặt thì doanh nghiệp sẽ lùa chọn phương

pháp LIFO, còn với mục đích thu hót vốn đầu tư thì doanh nghiệp sẽ chọn
phương pháp FIFO. (Cũng cần phải thấy rằng mỗi phương pháp đều có nhưng
ưu, nhược điểm riêng.riêng đối với phương pháp LIFO thì trải qua một qỳa
trỡnh nghiên cứu, ngày 18/12/2003, IAS 02 sửa đổi năm 2003 đă ra đời thay
thế cho chuẩn mực sửa đổi năm 1993 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2005, đã
không chấp nhận cho sử dụng phương pháp này, nghĩa là hiện tại thì
CMKTQT hiện nay thì chỉ có ba phương pháp tính giá xuất kho NVL thay vì
bốn phương pháp như trước đõy.Đõy là điểm khác biệt lớn nhất giữa
CMKTVN và CMKTQT về hàng tồn kho).
Từ những lÝ do trên ta khẳng định được tầm quan trọng của công tỏc
tính giá NVL trong các doanh nghiệp, đặc biệt là trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.2. Tính giá NVL nhập kho trong doanh nghiệp sản xuất
Tinh giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán NVL. Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của NVL. Theo quy
định của chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho - Hàng tồn kho được tính
theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc
thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện, cụ thể:
-Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
+Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình
mua hàng và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn
13


Đề án môn học
kho.Cỏc khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua
không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí thu mua.
+Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những có liên hệ trực tiếp

đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hoỏ nguyên liệu vật liệu thành thành phẩm.
+Chi phí liên quan trực tiếp khác được tính vào giá gốc hàng tồn kho
bao gồm các khoản chi phớ khỏc ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng
tồn kho.
-Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
+Chi phí nguyờn liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản
xuất, kinh doanh phát sinh khỏc trờn mức bình thường;
+Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoan chi phí bảo quản
hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản
trong qỳa trỡnh mua hàng;
+Chi phí bán hàng va quản lý doanh nghiệp.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công
tác hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ
hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL.
Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tuỳ theo nguồn nhập.


NVL nhập kho do mua ngoài.
Đối với NVL nhập kho do mua ngoài thì giá trị thực tế ghi sổ bao

gồm trị giá mua của vật liệu [là giá mua ghi trờn hoỏ đơn của người bán đã trừ
(-) các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng
(+) các chi phí gia công, hoàn thiện và cộng (+) các khoản thuế không được
hoàn lại (nếu có)] và các chi phí thu mua thực tế phát sinh (chi phí vận
chuyển, bốc dỡ; chi phí bao bì; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi phí
thuê kho bãi; tiền phạt lưu kho, lưu bãi, lưu hàng...).
14



Đề án môn học
Như vậy, trong giá thực tế của NVL trong doanh nghiệp tính thuế
theo phương pháp khấu trừ không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
mà bao gồm các khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có).


NVL nhập kho do doanh nghiệp tự sản xuất.
Giá thực tế ghi sổ của NVL nhập kho do doanh nghiệp tự sản xuất là

giá thành công xưởng thực tế (giá thành sản xuất thực tế) của vật liệu được
sản xuất ra.
Tính giá thành thực tế được xác định như sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí trực tiếp ( CP NVLTT, CPNCTT) có liên
quan đến từng đối tượng Tính giỏ.
Bước 2: Tập hợp và phân bổ CPSXC cho từng đối tượng Tính giỏ.
Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kì.
Bước 4: Tính ra tổng giá thành và giá thành dơn vị sản phẩm hoàn
thành bao gồm giá trị sản phẩm dở dang đầu kì cộng (+) chi phí phát sinh
trong kì trừ (-) giá trị sản phẩm dở dang cuối kì.
Tổng giá thành
sản xuất
Giá thành

= CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
Tổng giá thành sản xuất

đơn vị =

sản phẩm


Sè lượng sản phẩm hoàn thành

NVL thuê ngoài gia công, chế biến.

Giá thực tế ghi sổ nhập kho bao gồm giá thực tế vật liệu xuất thuê chế
biến cựng cỏc chi phí thuê ngoài gia công, chế biến ( tiền thuê gia công, chế
biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức...).


NVL nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức cá nhân tham gia góp

vốn.

15


Đề án môn học
Giá thực tế ghi sổ khi nhập kho số vật liệu này là giá thoả thuận do cỏc
bờn xác định (hoặc tổng giá thanh toán ghi trờn hoỏ đơn GTGT do các bên
tham gia liên doanh lập) cộng (+) với các chi phí tiếp nhận mà đơn vị phải bỏ
ra (nếu có).


NVL là phế liệu thu hồi.

Giá thực tế ghi sổ của số phế liệu này là giá ước tính có thể sử dụng
được hay giá trị thu hồi tối thiểu.



NVL được tặng, thưởng, viện trợ.
Giá thực tế ghi sổ của số vật liệu này là giá thị trường tương đương

hoặc giá ghi trên biên bản giao nhận cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp
nhận (nếu có).


NVL vay mượn tạm của thời của đơn vị khác.

Giá thực tế ghi sổ của số NVL này là giá thị trường hiện tại của số NVL
đó.
1.2.3. Tính giá NVL xuất kho trong doanh nghiệp sản xuất.
Việc tính giá NVL xuất dùng để xác định chi phí NVL được thực hiện
qua 3 bước sau:
Bước 1: Xác định số lượng từng loại NVL xuất dùng.
Bước 2: Xác định giá dơn vị từng loại xuất dùng.
Bước 3: Xác định tổng giá trị xuất dùng (chi phí NVL).
Việc xác định giá dơn vị từng loại NVL xuất dùng kế toán có thể áp
dụng một trong các phương pháp sau với nguyên tắc nhất quán trong kì.
Trường hợp có sự thay đổi về phương pháp tính cần phải có sự giải trình và
nêu những tác động của sự thay đổi tới cỏc bỏo cáo kế toán. Việc lùa chọn
phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm từng
doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất NVL, trình độ của
nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp.


Phương pháp giá thực tế đích danh


16


Đề án môn học
Theo phương pháp này NVL được xác định theo đơn chiếc hay từng lô
hàng và được giữ nguyên từ lúc nhập kho tới lúc xuất kho. Khi xuất kho một
lô NVL nào thỡ Tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lụ đú.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo
quản riêng từng lô NVL nhập kho, các loại NVL có giá trị cao, chủng loại
NVL Ýt, dễ phân biệt các loại NVL với nhau. Trong doanh nghiệp sản xuất
thì thường áp dụng phương pháp này cho những NVL dùng để sản xuất theo
đơn đặt hàng.
Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính NVL được thực hiện kịp
thời và thông qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được
thời hạn bảo quản từng lô NVL.Tuy nhiên, để có thể áp dụng phương pháp
này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo
quản riêng từng lô NVL nhập kho.


Phương pháp giá đơn vị bình quân

Theo phương pháp này, thì giá thực tế của NVL xuất kho được tính
theo giá bình quân.
Giá thực tế
NVL
xuất dùng

Sè lượng
=


NVL

Giá đơn vị
× bình quân của

xuất dùng

NVL

Cú các phương pháp giá dơn vị bình quân có thể được áp dụng sau đây:
+Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có Ýt danh điểm
NVL nhưng có số lần nhập xuất mỗi danh điểm nhiều. Theo phương pháp
này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kì và nhập trong kì , kế toán xác
định được giá bình quân của một đơn vị NVL. Căn cứ vào lượng NVL xuất
trong kì và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế vật liệu xuất trong kì.

17


Đề án môn học
Giá đơn vị

Giá gốc NVL tồn đầu kì và nhập trong kì

bình quân =
cả kì dự trữ

Lượng gốc vật liệu tồn trong kì và nhập trong kì


Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ được việc hạch toán NVL,
không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất từng loại danh điểm NVL. Nhược
điểm của phương pháp này là dồn công việc tính giá thực tế NVL xuất kho
vào cuối kì hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của cỏc khõu kế toỏn khác,
đồng thời sử dụng phương pháp này cũng phải tính giá theo từng danh điểm
NVL.
+Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá
bình quân từng loại danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân NVL
xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất
kho.
Giá đơn vị bq

Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

sau mỗi lần nhập =
Lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời
nhưng khối lượng tính toán nhiều và phải tiến hành tính theo từng danh điểm
NVL
Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có Ýt danh
điểm NVL và số lần nhập mỗi loại không nhiều.
+Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kì trước
Theo phương pháp này, kế toán xác định gớa đơn vị thực tế bình quân
dựa trờn giỏ thực tế và lượng NVL tồn kho cuối kì trước. Dùa vào giá đơn vị

18


Đề án môn học

bình quân nói trên và lượng NVL xuất kho trong kì để kế toán xác định giá
thực tế NVL xuất kho theo từng danh điểm.
Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán,
nhưng độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào sự biến động giá cả
NVL, trường hợp giá cả thị trường NVL có biến động lớn thì việc tính giá
NVL xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có trường
hợp bất hợp lý (tồn kho âm).


Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)

÷ Phương pháp này giả thiết rằng, NVL nào nhập vào trước thì sẽ được

xuất ra trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của
từng số NVL xuất. Nói cách khác, giá thực tế của số NVLnhập trước sẽ được
dùng làm giá để tính giá thực tế của số NVL xuất trước, và do vậy giá thực tế
của số NVL tồn cuối kì sẽ là giá thực tế của số NVL mua vào cuối cùng
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá NVL
xuất kho kịp thời, giá trị NVL tồn kho cuối kỡ chớnh là giá mua NVL nhập
kho sau cùng. Phương pháp này nói chung cung cấp một sự ước tính hợp lý về
giá trị NVL cuối kì nằm trong khoản mục hàng tồn kho cuối kỡ trờn bảng cân
đối kế toán, đặc biệt trong diều kiện những lần mua NVL chưa có giá đơn
vị .Phương pháp này phù hợp với nhưng doanh nghiệp đang cố gắng thu hót
đầu tư. Vì theo xu hướng biến động giá chung thì giá cả NVL sẽ có xu hướng
tăng, mà theo phương pháp này thì những NVL nào nhập kho trước là những
NVL có giá thực tế nhập thấp, thì sẽ được xuất trước, như vậy sẽ làm chi phí
của doanh nghiệp thấp hơn,và do dú nú sẽ làm cho giá vốn của những lô hàng
bán được thấp hơn, vì vậy sẽ làm cho thu nhập của doanh nghiệp tăng. Tuy
nhiên phương pháp này có nhược điểm là phải tính giá theo từng danh điểm
NVL và phải hạch toán chi tiết NVL nên tốn nhiều công sức. Phương pháp

này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp với giá
thị trường của NVL. Hơn nữa, phương pháp này còn có nhược điểm là chi phí
phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh
19


Đề án môn học
thu mà doanh nghiệp có được là do các chi phí NVL vào kho từ trước, điều
này có thể dẫn đến sự thiếu chính xác về lãi gộp và thu nhập thuần.
Phương pháp này thích hợp với điều kiện NVL luân chuyển nhanh,
những doanh nghiệp có Ýt danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh
điểm không nhiều.


Phương pháp nhập sau, xuất trước

Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định là lô NVL nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước, tức là tổng
giá trị xuất kho chính là giá trị số NVL nhập vào cuối cùng, vì vậy việc tính
giá xuất của NVL được làm ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất
trước.
Phương pháp này cho phép đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu
và chi phí, cụ thể là các chi phí mới phát sinh sẽ phù hợp với doanh thu cũng
vừa được chớnh cỏc NVL tính vào chi phí này tạo ra. Điều này dẫn đến việc
kế toán sẽ cung cấp những thông tin chính xác và đầy đủ hơn về thu nhập của
doanh nghiệp trong kì . Phương pháp này đặc biệt đúng trong điều kiện lạm
phát.
Thuế là nguyên nhân làm cho phương pháp này được áp dụng phổ biến.
Khi mức giá NVL tăng và số lượng hàng không đổi thì dẫn đến giá vốn hàng
bán tăng. Điều này đồng nghĩa với lãi ròng giảm đi và cuối cùng là thuế thu

nhập doanh nghiệp phải nép giảm xuống. Mặc dù trong tương lai giá cả của
NVLcú giảm đi thì doanh nghiệp đă giảm đi được một phần nào đó thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nép (trong một kì hoặc nhiều kì nào đó).
Khi doanh nghiệp sử dụng phương pháp này sẽ giúp doanh nghiệp cải
thiện được dòng tiền luân chuyển. Do số thuế phải nép Ýt đi nên doanh
nghiệp có thể sử dụng khoản tiền dùng để nép thuế để cho các mục tiêu đầu tư
khác.
Phương pháp này cũng có ưu điểm nữa là nó hạn chế được tối đa sự tác
động của việc giảm giá NVL trong tương lai đối với thu nhập. Phương pháp
20


Đề án môn học
này hạn chế tới mức thấp nhất việc phải ghi giảm điều chỉnh giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp trong điều kiện giá NVL giảm đi. LÝ do xuất phát từ việc
NVL nhập vào kho sau thỡ đó được xuất ra khái kho rồi.
Phương pháp này có nhược diểm là, nó làm cho thu nhập thuần của
doanh nghiệp giảm trong điều kiện lạm phát. Các nhà quản lí trong doanh
nghiệp dường như thích việc báo cáo lãi thuần tăng hơn là việc thấy thuế phải
nép giảm đi. LÝ do của điều này chính là bởi vì các nhà quản lí trong doanh
nghiệp sợ rằng các nhà đầu tư sẽ hiểu nhầm về khả năng sinh lãi, khả năng thu
hồi vốn đầu tư của họ. Điều này có thể dẫn đến giá cổ phiếu hoặc uy tín của
doanh nghiệp bị sụt giảm. Hơn nữa, theo phương pháp này khoản mục hàng
tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cõn đối kế toán. Việc đánh giá hàng
tồn kho để lập báo cáo kế toán thông thường không được cập nhật bởi hàng
tồn kho vào kho trước vẫn còn nằm trong kho. Việc đánh giá giảm này làm
cho vốn lưu động của doanh nghiệp giảm thấp hơn so với thực tế hàng tồn
kho.

21



Đề án môn học
1.3. Tính giá NVL theo Chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm
của một số nước trên thế giới.
Sự phát triển theo hướng quốc tế hoỏ cỏc chuẩn mực kế toán là hết sức
cần thiết nhằm tạo ra "ngôn ngữ chung" và "sân chơi đạt tiêu chuẩn" sẽ làm
tăng hiệu quả thị trường thế giới và tăng khả năng hợp tác tìm kiếm vốn góp
phần cạnh tranh có hiệu quả
Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) là một tổ chức độc lập có
mục tiêu nhằm đạt được sự thống nhất trong các nguyên tắc kế toán mà các
doanh nghiệp và các tổ chức trên thế giới sử dụng để lập Báo cáo tài chính.
Uỷ ban này được điều hành bởi một hội đồng gồm đại diện của 13 nước thành
viên và trên 4 tổ chức thành viên khác. Tất cả các thành viên của uỷ ban chuẩn
mực kế toán quốc tế đều là các chuyên gia kế toán hàng đầu thuộc liên đoàn
kế toán quốc tế (IAFC). Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã xây dựng được
hệ thống các chuẩn mực kế toán cơ bản có thể vận dụng ở các quốc gia khác
nhau trên cơ sở tiêu chuẩn hoá và hài hoà đáp ứng xu hướng toàn cầu hoá hiện
nay đặc biệt là hài hoà và thống nhất trong việc lập và trình bày các báo cáo
tài chính. Vì vậy có nhiều quốc gia quan tâm đến việc nghiên cứu, xây dựng
và công bố các chuẩn mực kế toán quốc gia trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế
toán quốc tế xem xét chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho IAS 2 là căn
cứ để có thể so sánh với chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 2) và những quy
định kế toán hàng tồn kho hiện nay từ đó có những phương hướng hoàn thiện.
Mục đích của chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 (IAS 2) - Hàng tồn kho là
quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho,
gồm: xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; ghi giảm giá hàng
tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp
tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính
Hàng tồn kho đề cập trong chuẩn mực này gồm:- Hàng hoá mua về để

bán, gồm hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bánSản phẩm dở dang, gồm sản phẩm chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành chưa
22


Đề án môn học
làm thủ tục nhập kho
- Hàng hoá mua về để bán, gồm hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán
- Sản phẩm dở dang, gồm sản phẩm chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho
-NVL, công cụ, dụng cụ tồn kho và đã mua đang đi trên đường.-Chi phí dịch
vụ dở dang
-Chi phí dịch vụ dở dang
-Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
Theo chuẩn mực, hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá
trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị gốc thì được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được. Trong đó giá trị thuần có thể thực hiện được là
giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí
ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu
thụ chúng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiệu quả.
Chi phí thu mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình
mua hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
Về phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, theo chuẩn mực gồm 4
phương pháp: phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp bình quân

gia quyền, phương pháp nhập trước, xuất trước và phương pháp nhập sau xuất trước.

23


Đề án môn học
Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá
gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.
So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 02 và chuẩn mực kế toán Việt Nam
Bảng : Bảng so sánh phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Theo IAS 2
Theo kế toán Việt Nam VAS 02
1. Phương pháp đánh giá hàng nhập: 1. Phương pháp đánh giá hàng nhập:
- Giá gốc hàng tồn kho gồm:

- Đối với nguyên vật liệu, hàng hoá

Tổng chi phí mua gồm:

mua ngoài:

+ Giá mua ghi trên hoá đơn

Giá nhập = giá mua + chi phí mua + chi

+ Các chi phí mua

phí (thuế nhập khẩu, hao hụt trong định


+ Giảm giá thương mại

mức…)

Chi phí chế biến gồm:

- Đối với thành phẩm, sản phẩm dở

+ Chi phí trực tiếp liên quan đến sản

dang thì chi phí bao gồm:

xuất sản phẩm.

+ Chi phí nguyên liệu trực tiếp

+ Chi phí sản xuất chung: Định phí và + Chi phí nhân công trực tiếp
biến phí

+ Chi phí sản xuất chung: được phân bổ

- Phân bỏ chi phí sản xuất chung

trên khối lượng sản xuất thực tế chứ

+ Phân bổ biến phí dựa trên tình hình

không dựa trên cơ sở năng suất hoạt

sử dụng thực tế máy móc thiết bị.


động bình thường

+ Phân bổ định phí dựa trên năng suất
trung bình của thiết bị sản xuất
2. Phương pháp đánh giá hàng xuất 2. Phương pháp đánh giá hàng xuất
- Phương pháp chuẩn:

+ Nhập bình trước xuất trước

+ Nhập trước, xuất trước.

+ Bình quân gia quyền

+ Bình quân gia quyền

+ Giá thực tế đích danh

+ Tính theo giá đích danh.

+ Nhập sau xuất trước

- Phương pháp thay thế được chấp

+ Giá bình quân kỳ trước
24


Đề án môn học
nhận:

+ Nhập sau, xuất trước (đã loại bỏ)

25


×