Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Tình hình việc đọc sách của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn - đại học quốc gia thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.76 KB, 43 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học

Tên đề tài

TÌNH HÌNH VIỆC ĐỌC SÁCH CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ
HỘI VÀ NHÂN VĂN- ĐẠI HỌC QUỐC GIA
TP.HCM

Nhóm 2

Tp.Hồ Chí Minh
1


A/PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ xưa đến nay, sách luôn là một kho tàng kiến thức của nhân loại và nó
mang lại nhiều lợi ích cho tất cả mọi người, nhất là sinh viên.
Tuy nhiên, hiện nay có rất ít sinh viên cịn dành thời gian cho việc đọc
sách. Điều đó mang lại nhiều hệ lụy như: thiếu kiến thức, kĩ năng; không phát
triển được khả năng tư duy, sáng tạo- những kĩ năng vô cùng quan trọng đối với
sinh viên…Vì vậy, vấn đề này như một hồi chng cảnh tỉnh, địi hỏi sự bức
thiết phải tìm một hướng giải quyết hiệu quả, một lối đi mới trong tương lai để
duy trì truyền thống đọc sách đối với sinh viên trường Đại học KHXH&NV
Tp.Hồ Chí Minh.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu


Thực trạng đọc sách của người Việt Nam nói chung và sinh viên nói riêng
đang là một trong những vấn đề được xã hội quan tâm. Theo số liệu báo cáo của
Cục xuất bản năm 2007, trung bình một người Việt Nam đọc 0,7 cuốn sách một
năm (khơng kể sách giáo khoa). Có thể thấy, tỉ lệ trên là quá thấp so với một
nước đang phát triển, có dân số trẻ và cần nhiều vốn kiến thức để xây dựng đất
nước như Việt Nam ta. Số liệu thống kê này đã làm dậy lên nhiều tranh luận của
những nhà nghiên cứu, nhà văn, người yêu sách…làm xuất hiện nhiều bài viết,
nghiên cứu lẫn các hội thảo chuyên đề.
_Bài “Sách và việc đọc của sinh viên” của tác giả Hy Văn đăng trên Bản
tin ĐHQG Hà Nội số 205 năm 2008 đã có những nghiên cứu, phân tích
khá rõ và cụ thể về tình hình đọc sách của các bạn sinh viên thuộc ĐHQG
Hà Nội. Nhưng bài báo vẫn chưa nêu được những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng lười đọc sách và phương hướng giải quyết vấn đề.
2


Trong bài báo “Văn hóa đọc trong sinh viên: Đang dần mai một” của tác
giả Hồng Mây đăng trên báo Lao Động (18/10/2011) đã nêu ra tình trạng
lười đọc, khơng hứng thú và yêu thích sách của các bạn sinh viên. Tuy
vậy, bài báo chỉ đề cập được một số ngun nhân mà chưa đi sâu vào phân
tích và có phương hướng giải quyết.
_Bài “Giúp sinh viên đọc sách hiệu quả” của tác giả Tuyết Vân (báo
Thanh Niên) đã đưa ra nhiều giải pháp giúp giải quyết vấn đề này. Bài viết
có tham khảo cách đọc sách hiệu quả của các nhà giáo, các bạn sinh viên
(trường ĐH Kiến trúc và trường ĐH Ngoại Thương) và qua kinh nghiệm
từ các phương pháp giáo dục đọc sách của nước ngoài. Dù vậy, bài viết
vẫn cịn mang nặng tính lý thuyết, khả năng áp dụng đối với sinh viên
chưa cao, chưa phù hợp với tình hình giáo dục của nước ta hiện nay.
_Ngày 16/9, Bộ VH-TT-DL tổ chức Hội thảo “Thực trạng và Giải pháp
phát triển văn hóa đọc ở Việt Nam. Đây cũng là bước chuẩn bị cho việc

xây dựng đề án “Chiến lược quốc gia về phát triển văn hóa đọc trong cộng
đồng”. Tham gia buổi hội thảo có sự góp mặt của các nhà văn như Ngun
Ngọc, Ngơ Thị Kim Cúc, nhà nghiên cứu triết học Bùi Văn Nam Sơn…
Buổi hội thảo này đã có một cái nhìn tổng quát và sâu sắc về tình hình đọc
sách của người dân Việt Nam và đặc biệt là bộ phận giới trẻ (học sinh,
sinh viên). Các nhà nghiên cứu đã phân tích rõ thực trạng, nguyên nhân và
đã đưa ra nhiều giải pháp mang tính chuyên sâu.
_Tại tọa đàm “Người Việt có mê đọc sách?” được tổ chức ngày 14/3/2008
tại Hội sách Tp Hồ Chí Minh đã thu nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý
giá và đưa ra nhiều giải pháp thiết thực để sách ngày càng được các bạn
trẻ yêu mến hơn.
Các bài báo, bài tham luận và các ý kiến của những nhà báo, nhà nghiên
cứu trên đây đã cho thấy sự quan tâm sâu sắc của xã hội đối với tình hình đọc
sách của sinh viên. Tuy nhiên, những giải pháp được đưa ra cách đây đã khá lâu
nhưng hiện nay vẫn chưa có những hoạt động gì mang tính cụ thể.
3


Mặc dù cịn nhiều bất cập, thiếu sót trong việc nghiên cứu, tìm hiểu đề
tài này nhưng nhóm chúng tơi mong muốn thực hiện hoàn chỉnh với một phạm
vi nghiên cứu trên quy mô nhỏ (sinh viên trường ĐH KHXH&NV) nhằm góp
phần vào việc tìm ra giải pháp cho vấn đề đọc sách của sinh viên theo hướng
phát triển lâu dài, kinh phí thấp và hiệu quả.
3. Mục đích nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu đề tài này với mục đích nhằm đem đến một cái nhìn
tổng quát hơn về thực trạng và nguyên nhân của tình hình dọc sách đối với sinh
viên trường Đại học Khoa Học Xã hội và Nhân Văn- Đại Học Quốc Gia
TPHCM. Từ đó nhóm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp góp phần giải quyết
thực trạng này.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

1. Thu thập thông tin qua các phương tiện truyền thơng như: báo chí,
2.
3.
4.
5.

internet,….
Phát phiếu khảo sát
Phỏng vấn giáo viên
Tổng hợp và phân tích dữ liệu viên từng câu hỏi
Từ dữ liệu có được,phân tích thực trang, xác định nguyên nhân và đề xuất

hướng giải pháp
5. Phương pháp nghiên cứu:
_Phương pháp điều tra: xây dựng phiếu điều tra, thu thập dữ liệu từ sinh
viên trường ĐH KHXH&NV Tp Hồ Chí Minh.
_Trích dẫn các bài báo, tài liệu, tham luận từ mạng Internet, báo chí…
_Phân tích và tổng hợp dữ liệu.
5. Phạm vi nghiên cứu
1. Không gian: trường Đại học Khoa Học Xã hội và Nhân Văn- Đại Học Quốc
Gia TPHCM
2. Thời gian: Từ ngày 17/9 tới ngày 6/10/2012
6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
-Đối tượng nghiên cứu: tình hình đọc sách.
-Khách thể nghiên cứu: sinh viên của trường ĐH KHXH&NV- ĐHQG
Tp Hồ Chí Minh.
4


7./ Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

Ở góc độ khoa học, đề tài của chúng tơi tập trung vào việc nghiên cứu,
phân tích những vai trị, lợi ích nhất định về việc đọc sách đối với sinh viên.
Bên cạnh đó, là phân tích những tác động to lớn của việc ít đọc sách của sinh
viên đối với học tập và đời sống tinh thần. Từ đó, cung cấp một cái nhìn tổng
qt, chân thực và tồn diện hơn về tình hình đọc sách cho nhà trường, các đơn
vị phát hành sách và những người quan tâm.
Ngoài ra, đề tài này cũng đưa ra những giải pháp và ý kiến được đông
đảo các bạn sinh viên hưởng ứng, đồng tình vì tính cấp thiết và có tính khả thi.

B/ PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH ĐỌC SÁCH CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐHKHXH&NV TP.HCM
1.1 Giới thiệu chung về “việc đọc sách của sinh viên”
1.1.1
Định nghĩa khái niệm “văn hóa đọc sách”
_ Văn hóa đọc sách là một khái niệm bao gồm hai nghĩa là nghĩa rộng và nghĩa
hẹp:

5


+ Ở nghĩa rộng, đó là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc của mỗi cá
nhân, của cộng đồng xã hội và của các nhà quản lý và cơ quan quản lý nhà
nước.
+ Ở nghĩa hẹp,văn hóa đọc là ứng xử, giá trị chuẩn mực đọc của mỗi cá
nhân.
_ Văn hóa đọc là hệ thống giá trị được xác lập trong quá trình tương tác giữa
người đọc và các vật mang tin là sách ,được thể hiện chủ yếu trong giá trị đọc
,ứng xử đọc và chuẩn mực đọc.

_ Văn hóa đọc là một thành tựu tuyệt vời nhất của con người, là động lực để
phát triển của nhân loại,là chìa khóa của sự phát triển đất nước dựa vào nền tảng
tri thức.
1.1.2
1.1.2.1

Ý nghĩa của việc đọc sách:
Đối với vấn đề học tập:

_Đọc sách giúp tăng cường khả năng giao tiếp:
• Đọc sách là một q trình giao tiếp giúp hiểu được vấn đề, biết
cách trình bày vấn đề theo chiều hướng triển khai hay khái quát
hợp lý, cách lý luận hay dùng dẫn chứng chứng minh cho một luận
điểm nào đó.
• Nó giúp trở nên tinh tế hơn khi cảm nhận, phán đoán những cảm
xúc, thái độ của người khác.
• Hình thành những phản xạ và sự nhạy cảm, linh hoạt cần thiết để
xử lý vấn đề.
_ Đọc sách giúp rèn luyện năng lực tưởng tượng, liên tưởng, sáng tạo:
• Q trình đọc sách cũng là một quá trình quan sát các sự vật và
hiện tượng trong cuộc sống. Qua đó, rèn luyện và phát triển khả
năng tư duy, óc quan sát tinh tế.
• Phát triển trí tưởng tượng phong phú, suy nghĩ cặn kẽ, kết hợp với
khám phá tìm tịi sẽ giúp hình thành khả năng sáng tạo ra ý tưởng
mới và thực hiện chúng.
6


_ Đọc sách giúp rèn luyện năng lực ngơn ngữ:
• Đọc sách là biện pháp hữu hiệu nhất giúp khắc phục những sai sót

trong việc sử dụng ngơn ngữ.
• Phát triển vốn từ vựng, cách sử dụng ngữ pháp trong giao tiếp và
khả năng diễn đạt ngơn ngữ.
• Văn phong viết chặt chẽ, linh hoạt, phong phú và hấp dẫn hơn.
_ Đọc sách giúp nâng cao kiến thức , tích lũy vốn sống và tăng cường khả
năng tư duy.
1.1.2.2

Đối với vấn đề đời sống:

_ Đọc sách giúp sống tốt trong xã hội và làm người:
_Hình thành nhân cách,tạo được cách sống ,lời nói ,suy nghĩ hướng tới cái
hay, cái đẹp,
_Hình thành được những mối quan hệ tốt đẹp trong xã hội, cách giao tiếp
ứng xử thông qua việc đọc những quyển sách về tâm hồn, sách dạy làm
người…
_ Rèn luyện cơ thể khỏe mạnh với tinh thần vững chắc
• Luyện não:
+Đọc sách giúp não luôn được hoạt động, tư duy.
+Giúp con người trở nên thông minh và sắc sảo thông qua việc suy
nghĩ khi đọc sách.
• Giảm stress
+Xoa dịu tinh thần khi căng thẳng và giảm stress.
• Tăng cường khả năng ghi nhớ
+Phát triển thói quen ngủ lành mạnh
- Đọc sách trước khi ngủ khiến bạn có một giấc ngủ ngon
hơn và hình thành một đồng hồ sinh học hợp lý cho bản
thân.
• Tăng khả năng tập trung và sự sáng tạo:
- Giúp não có khả năng tập trung cao hơn.

7


- Phát triển tư duy khách quan và khả năng đưa ra quyết
định sáng suốt.
- Giúp trí tưởng tượng trở nên phong phú ,suy nghĩ cặn kẽ
qua đó phát triển kĩ năng sáng tạo.
_ Mở rộng tầm hiểu biết qua đó ứng dụng vào thực tế cuộc sống,tạo cái nhìn
rộng lớn về mọi mặt của cuộc sống.
_ Hình thành cảm xúc, thái độ hợp lý trước mọi tình huống trong cuộc sống
và xây dựng một đời sống hài hòa,nhân văn.
_ Đọc sách giúp con người có một cuộc sống tốt đẹp, hịa hợp giữa bản thân
với cộng đồng, mơi trường xung quanh, xã hội và cả nhân loại.
_ Bồi dưỡng giáo dục nâng cao khiếu thẩm mĩ.
_ Cung cấp thông tin tri thức về mọi mặt.
_ Giáo dục đạo đức tình cảm, hồn thiện bản thân.
• Đọc sách khơng chỉ là việc học tập tri thức mà còn là một cơng
việc rèn luyện tính cách , nhân cách con người.Đọc sách rất có
nghĩa với cuộc sống nói chung và với việc học tập nói riêng của
từng người.
1.1.3

Tác động của việc lười đọc sách đối với sinh viên:
Tình trạng lười đọc sách ở tất cả các thành phần, lứa tuổi ngày một tăng
trong khi xã hội đang rất cần những người trí thức. Nó ảnh hưởng rất lớn
đến văn hóa đọc: đọc qua loa, chỉ chú trọng hình thức trở thành hiện
tượng phổ biến đã gây nên rất nhiều tác động xấu đến sinh viên.

1.1.3.1


Về học tập:
• Khơng rèn luyện được khả năng ngơn ngữ:
• Sử dụng từ ngữ khơng lưu lốt và phạm lỗi trong cấu trúc ngữ
pháp.
• Khơng thể sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách thành thục tự nhiên và
trong sáng nữa. Hiện nay, nhiều bạn trẻ lạm dụng tiếng lóng, ngơn
ngữ mạng…làm mất vẻ đẹp vốn có của tiếng Việt.
8


• Vốn từ vựng kém phong phú dẫn đến khó khăn trong việc thể hiện,
diễn đạt ngôn từ khi giao tiếp.
• Hành văn lủng củng, dài dịng, khơng chặt chẽ.
- Sự thiếu hụt tri thức đối với sinh viên
• Khơng đọc sách khiến họ khơng có chiều sâu tri thức,lười vận
động, thiếu tìm tịi ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của lực lượng
trí thức nước nhà.
• Tạo ra lỗ hổng về kiến thức dẫn đến mất dần sự sáng tạo, khơng
có tinh thần đổi mới, khả năng lý luận kém và khơng có chiều
sâu.
- Khơng rèn luyện được khả năng tưởng tượng liên tưởng sáng tạo
• Giảm khả năng phát triển trí tưởng tượng qua đó khả năng sáng tạo
cũng giảm đi. Điều này khiến sinh viên đi vào lối mịn, khơng tiếp
thu, nắm bắt được những kiến thức hiện đại.
• Kiến thức bị mai một dẫn đến kém hiểu biết về mọi thứ trong cuộc
sống. Khi đối mặt với những vấn đề của cuộc sống, họ thường tỏ ra
lúng túng, không đưa ra được quyết định đúng đắn, phù hợp.
Theo nhà phê bình văn học Phạm Xuân Nguyên: ”Khơng có văn hóa đọc
văn chương tiếng Việt một cách tử tế thì khơng thể có sự tiếp nhận văn
chương tiếng Việt tử tế và đương nhiên, sẽ khơng có một lối viết tử tế đối

với tiếng Việt. Sự khiếm khuyết về tâm hồn của một bộ phận người đọc
trẻ hôm nay đã và đang bộc lộ khá rõ”.
1.1.3.2
Về đời sống:
- Kém hiểu biết trong những kĩ năng sống:
• Khơng tạo được cách sống, lối sống, lối suy nghĩ tốt đẹp.
• Nhân cách con người khơng được hồn thiện.
• Khơng hòa hợp được trong mối quan hệ với thế giới xung quanh.
- Cơ thể kém khỏe mạnh và tinh thần khơng vững chắc
• Ít đọc sách khiến não bị trì trệ dẫn đến kém hiểu biết, khơng thơng
minh,sắc sảo.
• Tinh thần căng thẳng mệt mỏi mà không được giải tỏa hợp lý và
triệt để dễ dẫn đến stress.
9


• Giảm khả năng tập trung,tư duy và sáng tạo.
• Không phát triển được tư duy khách quan, khả năng đưa ra quyết
định và có nhựng suy nghĩ thiếu thực tế trong cuộc sống.
- Tầm hiểu biết không được mở rộng làm cho cuộc sống bị bó hẹp, tinh
thần kém phong phú.
- Khó hịa hợp bản thân với cơng đồng môi trường xung quanh và xã hội.
- Thiếu hiểu biết về cách ứng xử, giao tiếp văn minh trong cuộc sống.
1.2

Thực trạng chung về việc đọc sách của sinh viên hiện nay:
- Với sự bủng nổ mạnh mẽ của công nghệ thơng tin đã tác động khơng ít
đến việc đọc sách của sinh viên hiện nay. Sinh viên dường như thờ ơ lãnh
cảm với việc đọc sách hơn trước. Thói quen đọc sách vốn có đã bị lấn át bởi
các phương tiện nghe nhìn hấp dẫn, đa dạng.

- Thị trường sách ngày nay rất phong phú về nội dung cũng như hình thức.
Tuy vậy, đã xuất hiện rất nhiều sách lậu, sách đen, sách kém chất lượng
ảnh hưởng không tốt đến giới trẻ nhưng lại rất được yêu thích và bày bán

rộng rãi trên thị trường.
- Internet có khối lượng thông tin phong phú ,cập nhật nhanh nên đọc sách
đã trở nên lạc hậu trong việc tìm kiếm thơng tin ,mở rơng tầm hiểu biết
của sinh viên nên thói quen đọc sách cũng dần dần bị mai một theo thời
gian.
- Sinh viên có đọc sách nhưng chỉ là chạy theo trào lưu và có xu hướng thích
đọc những quyển sách chỉ mang tính chất giải trí,hình thức đẹp chứ khơng
chú tâm vào nội dung và kiến thức cuộc sống.

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
10


2.1: Mức độ yêu thích của việc đọc sách đối với sinh viên trường
ĐHKHXH&NV:

Chúng tôi đã khảo sát ngẫu nhiên 100 sinh viên trường ĐHKHXH&NV,
trong đó có 91% sinh viên thích đọc sách và 9% khơng thích đọc sách. Là
một trường thuộc khối ngành xã hội-nhân văn, sinh viên trường hầu hết có
nhận thức tốt về lợi ích của việc đọc sách nên tỉ lệ sinh viên yêu thích đọc
sách rất cao.

11



2.2: Lý do chủ yếu khiến sinh viên khơng thích đọc sách

Khi được hỏi lý do chủ yếu tại sao sinh viên ngày này khơng thích đọc sách, lý
do cảm thấy việc đọc sách không hấp dẫn bằng các phương tiện giải trí khác
như TV, Internet…chiếm 67%, lười đọc vì quá nhiều chữ chiếm 13%, giá
thành quá cao, không phù hợp với túi tiền của sinh viên được 8% số sinh viên
lựa chọn, yếu kém về mặt hình thức, nội dung và tốn thời gian được 6% số
sinh viên lựa chọn là lý do khiến họ khơng thích đọc sách.
Ngày nay, những phương tiện giải trí hiện đại đang phát triển nhanh chóng và
dần thay thế sách, báo. Các phương tiện như TV, Internet… có ưu điểm là
nhanh chóng, phong phú, giá thành rẻ nên được nhiều bạn sinh viên u thích
hơn.
Vì thường xun xem TV, “lướt” web, sinh viên dần có thói quen lười đọc,
lười suy nghĩ. Những quyển sách văn học, lịch sử, khoa học…thường cung
12


cấp nhiều thông tin, kiến thức nên dung lượng chữ lớn, gây tâm lý chán nản
cho sinh viên.
Hiện nay, trung bình giá một quyển sách bán chạy, nổi tiếng khoảng 60-70
ngàn VNĐ. Vì vậy, đối với sinh viên, giá sách cũng là một trở ngại lớn. Tuy
giá thành của hầu hết sách khá cao nhưng chất lượng về cả mẫu mã lẫn nội
dung đều không đạt chất lượng, không tương xứng với giá tiền. 6% sinh viên
được khảo sát cho rằng việc đọc sách là tốn thời gian. Đây là quan niệm sai
lầm, đáng báo động về nhận thức của sinh viên đối với việc đọc sách. Họ
chưa nhận ra được ích lợi quan trọng của sách và tác động của sách tới việc
học tập và đời sống của họ.
2.3. Mức độ thường xuyên của việc đọc sách

Qua khảo sát mức độ thường xuyên của việc đọc sách đối với sinh viên trường

ĐHKHXH&VN, chúng tôi nhận được 54% số lượng sinh viên trả lời “Thỉnh
thoảng” và 40% trả lời “Thường xuyên”. Chỉ có 5% có câu trả lời “Hiếm khi”
và 4% khơng bao giờ đọc sách.Có thể thấy, tỉ lệ sinh viên của trường
ĐHKHXH&NV có tần suất đọc sách khá cao.
13


Mức độ thường xuyên của việc đọc sách cũng có liên quan mật thiết với kết
quả học tập.

2.4.

Ảnh hưởng của việc đọc sách tới kết quả học tập của sinh viên

Để tìm hiểu ích lợi của việc đọc sách với học tập, chúng tơi đã khảo sát về
điểm trung bình của 100 sinh viên đó.
Tỉ lệ chiếm cao nhất (58%) là điểm loại khá từ 6,0 đến 7,0, điểm loại giỏi từ
7,0 đến 8,0 chiếm 28%, tỉ lệ sinh viên đạt điểm loại xuất sắc chiếm 11% và chỉ
có 7% sinh viên có điểm trung bình dưới 6,0. Với tỉ lệ yêu thích và mức độ
đọc sách cao nên dễ hiểu tỉ lệ sinh viên được khảo sát có điểm trung bình cao.
Điều đó chứng tỏ sinh viên đạt được điểm cao hơn khi thường xuyên đọc,
nghiên cứu sách.

14


2.5. Thể loại sách yêu thích

Trả lời cho câu hỏi “Thể loại sách mà bạn thường hay đọc là gì?”, 41% chọn
sách thuộc thể loại văn học, 18% sinh viên thường đọc Sách giáo khoa, truyện

tranh và sách dạy làm người chiếm 15%, sách khoa học kĩ thuật và sách
thường thức gia đình chiếm tỉ lệ ít nhất (6% và 5%).
Do đặc thù ngành nghề, sinh viên trường ĐHKHXH&NV thường lựa chọn
sách văn học, tiểu thuyết, truyện ngắn, sách dạy làm người…và ít đọc sách về
khoa học-kĩ thuật và những sách thường thức gia đình. Tỉ lệ sinh viên thường
đọc sách giáo khoa, sách chuyên ngành, sách tham khảo cho thấy họ chú trọng
việc đọc sách để lấy kiến thức, thông tin phục vụ cho việc học tập. Chúng tôi
nhận thấy tỉ lệ sinh viên chủ yếu đọc truyện tranh là vấn đề cần xem xét.
Truyện tranh là sách để giải trí là chính, khơng mang kiến thức, thơng tin,
khơng có giá trị nhiều về mặt nội dung, nghệ thuật. Như đã khảo sát, 67% sinh
viên khơng thích đọc sách có q nhiều chữ vì vậy, họ ưu tiên chọn đọc truyện
tranh.

15


2.6. Yếu tố để sinh viên lựa chọn sách

Qua các thể loại sách mà cái bạn sinh viên thường đọc, chúng tơi muốn tìm
hiểu kĩ hơn về yếu tố hàng đầu để các bạn sinh viên lựa chọn một quyển sách.
Có đến 40% sinh viên cho rằng sách nào đáp ứng được như cầu cần thiết của
mình thì sẽ chọn đọc, 29% thường lựa chọn những quyển sách nổi tiếng, best
seller, yếu tố tình tiết hấp hẫn và được bạn bè, người thân giới thiệu cũng là
yếu tố được nhiều bạn quan tâm khi chiếm 12% và 11%. Cuối cùng, yếu tố bìa
sách đẹp, hấp dẫn cũng chiếm tới 8% đối với sự lựa chọn sách. Sinh viên
thường chọn sách dựa theo mục đích (phục vụ cho việc học tập hay giải trí).
Hiện nay, những sách được quảng cáo rộng rãi trên báo đài như là sách của tác
giả nổi tiếng, sách chuyển thể thành phim hay sách có nội dung gây tranh cãi
thường được các bạn sinh viên đón đọc. Việc lựa chọn theo tâm lý đám đơng,
khơng có tiêu chí riêng, cụ thể làm cho họ khó tiếp thu, cảm nhận được nội

dung sách muốn truyền tải. Tương tự với sách được quảng bá trên các phương
tiện báo đài, sinh viên cũng thường chọn sách dựa vào lời giới thiệu của bạn
bè, người thân nên đôi khi họ đọc phải những quyển sách không phù hợp với
bản thân. Tiếp theo là sự phân chia lựa chọn giữa tiêu chí nội dung và tiêu chí
hình thức. Độc giả có thể đọc phần tóm tắt, phần giới thiệu nơi dung sơ lược
và nếu thấy phù hợp, sách có nội dung, tình tiết hay thì chọn đọc. Khơng thể
16


phủ nhận rằng, một bìa sách đẹp, độc đáo có thể khiến độc giả thích thú và
chọn đọc để khám phá nội dung của sách.
2.7. Cách thức đọc sách

Chúng tôi cũng đã thực hiện khảo sát cách thức đọc sách của 100 bạn sinh
viên ngẫu nhiên. Tỉ lệ này khá đồng đều với 38% lựa chọn cách mượn từ
người thân, bạn bè hay thư viện, 33% mua sách về đọc và 29% chọn cách đọc
online, tải ebook. Có thể thấy, ngoài việc đọc sách giấy truyền thống, các
phương tiện hiện đại như sách điện tử, sách online là sự lựa chọn tối ưu đối
với thế hệ sinh viên hiện đại. Kho sách điện tử trên mạng Internet đã lên tới
hàng trăm triệu và có thể dễ dàng tải về (một số sách miễn phí và một số phải
trả tiền). Với lý do sách có giá cao, khơng phù hợp với túi tiền, nhiều bạn sinh
viên chọn phương tiện này như một giải pháp. Tuy vậy, do chưa có sự quản lý
chặt chẽ của nhà nước, vấn nạn vi phạm bản quyền và sách có nội dung xấu
chưa được kiểm duyệt và ngăn chặn. 38% sinh viên mượn sách từ bạn bè,
người thân, thư viện để đọc được nhiều loại sách mình cần mà khơng nhất
thiết phải chi ra một khản tiền lớn. 33% số lượng sinh viên vẫn lựa chọn cách
truyền thống là mua sách. Sở hữu một quyển sách, nhất là những sách có nội
17



dung bổ ích, các bạn có thể đọc lại, tra cứu nhiều lần. Để tiết kiệm chi phí,
nhiều bạn sinh viên còn lựa chọn mua sách từ các nhà sách cũ, hội chợ sách…
2.8. Thái độ của sinh viên với thư viện trường

Qua khảo sát trên, chúng tơi muốn tìm hiểu về thái độ của sinh viên đối với hệ
thống thư viện trường ĐHKHXH&NV .40% số sinh viên được khảo sát cho
rằng việc lên thư viện là cần thiết, 34% cho rằng thư viện đôi khi cần thiết,
18% tỉ lệ sinh viên thấy việc học tập, tra cứu ở thư viện là vơ cùng cần thiết.
Chỉ có 8% cảm thấy thư viện khơng quan trọng gì đến việc học tập của mình.
Thư viện của trường có rất nhiều sách phục vụ cho chuyên ngành học tập và
giải trí cho sinh viên, vì vậy việc lên thư viện thường xuyên và sử dụng nó
hiệu quả là rất quan trọng. Sinh viên trường ĐHKHXH&NV có nhận thức khá
tốt về lợi ích và tầm quan trọng của thư viện.
2.9. Mức độ thường xuyên tới thư viện

18


Tuy vậy, khi được khảo sát về mức độ thường xuyên tới thư viện của 100
bạn sinh viên ngẫu nhiên, có tới 42% khơng bao giờ học tập hay tra cứu tại
thư viện, 34% hiếm khi vào thư viện, 15% thỉnh thoảng và 9% thường xuyên
vào thư viện. Có thể thấy, từ việc nhận thức tới việc thực hành vẫn có
khoảng cách lớn. Các bạn sinh viên biết lợi ích của thư viện nhưng vẫn chưa
có thói quen đọc sách và tra cứu thường xuyên ở đây.

2.9. Lợi ích của việc đọc sách

19



Dựa trên số liệu khảo sát về mức độ yêu thích sách, có tới 91% sinh viên u
thích việc đọc sách. Vì vậy, chúng tơi khảo sát lợi ích chính mà sách đem lại
cho các bạn sinh viên.
Tỉ lệ sinh viên thấy việc đọc sách giúp bổ sung được nhiều kiến thức chiếm
39%, 24% cho rằng sách giúp cuộc sống của họ trở nên phong phú hơn, 18%
cảm thấy sách có thể làm phát triển nhiều kĩ năng cần thiết trong cuộc sống, có
19% tỉ lệ sinh viên đọc sách chỉ để “giết” thời gian. Phần lớn sinh viên cảm
thấy sách có tác động tích cực đến mặc học tập và cuộc sống tinh thần của họ.
Tuy thế, 19% coi sách chỉ là công cụ để “giết” thời gian chứ khơng ý nghĩa gì
đặc biệt.

CHƯƠNG 3
TỔNG KẾT, ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP CHO THỰC
TRẠNG ĐỌC SÁCH CỦA SINH VIÊN
20


3.1. Tổng hợp nghiên cứu từ khách thể nghiên cứu
_Nhìn chung, đa phần các sinh viên đã có phần nào sự hiểu biết về các ích lợi
từ việc đọc sách cũng như các tác động ành hưởng đến việc học tập và đời
sống nếu lười đọc sách. Những luồng ý kiến của các sinh viên mà chúng tôi
khảo sát dù có khác nhau nhưng đều khá hợp lí. Tuy vậy, bên cạnh những lợi
ích cần phát triển thì cịn nhiều bất cập nảy sinh. Lấy ý kiến và đề xuất của các
sinh viên trường đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn đối với việc phát
triển đọc sách thành một nét văn hóa đẹp, chúng tơi đã thu được kết quả sau:
100 bạn sinh viên được khảo sát ngẫu nhiên đã đưa ra giải pháp giúp sinh
viên ham thích với việc đọc sách hơn. 43% số lượng sinh viên nghĩ nhà trường
nên mở nhiều hội chợ sách, cuộc thi tìm hiểu về sách, 30% tỉ lệ sinh viên
muốn được có nhiều ưa đãi, giảm giá khi mua sách và 27% tỉ lệ sinh viên
mong muốn chất lượng, mẫu mã sách được cải thiện hơn. Dựa vào lý do tại

sao sinh viên hiện nay khơng thích đọc sách, các bạn đã đề ra những giải pháp
thiết thực để giải quyết tình trạng này. Để sách trở nên gần gũi hơn với sinh
viên, nhà trường cần mở thêm nhiều hội sách giới thiệu sách hay, sách mới;
những cuộc thi tìm hiểu sách, thể hiện niềm yêu thích đối với sách. Sinh viên
cũng cho rằng nên có những ưu đãi, giảm giá đặc biệt để họ có thể lựa chọn
nhiều loại sách hơn. Nội dung và mẫu mã cũng nên được cải thiện, có sự quản
lý chặt chẽ để tương xứng với giá thành và thu hút độc giả hơn.

21


3.2. Phỏng vấn sâu giảng viên trường đại học Khoa Học xã Hội và Nhân
văn: cơ Đặng Trương Hồng Phượng
Trong q trình tìm kiếm dữ liệu phục vụ cho cơng trình nghiên cứu khoa học,
chúng tơi đã thực hiện buổi phỏng vấn với cơ Đặng Trương Hồng Phượnggiảng viên trường đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn TP Hồ Chí Minh.
Sau đây là một số câu hỏi của nhóm và những giải đáp của cơ.
Nhóm nghiên cứu:Với kinh nghiệm giảng dạy lâu nay, xin cô cho biết lợi ích
của việc đọc sách đối với sinh viên,nhất là sinh viên trường đại học Khoa Học
Xã Hội và Nhân Văn?
Cô Đặng Trương Hồng Phượng:Đọc sách, một phần của văn hóa đọc nói
chung có thể nói là một phương tiện giải trí lành mạnh và bổ ích
Đọc sách cung cấp cho chúng ta một nến tảng kiến thức vững chắc, giúp ta nâng
cao trí thức, làm phong phú thêm sự hiểu biết của bản thân người đọc ở từng
lĩnh vực mà sách đề cập đến.
Đọc sách cũng làm cho đời sống tình cảm từng ngày càng dồi dào, những cảm
xúc vui buồn diễn tiến theo từng trang sách mà chúng ta đọc, chúng ta nghiền
ngẫm. Nó giúp cuộc sống của chúng ta bớt đơn điệu, nhàm chán.
22



Nhóm nghiên cứu:Như qua khảo sát, chúng em nhận thấy số lượng sinh viên
ham thích đọc sách hiện nay cịn rất ít. Theo cơ, điều đó ảnh hưởng gì đến kết
quả học tập lẫn đời sống tinh thần của các bạn?
Cơ Đặng Trương Hồng Phượng:Các bạn trẻ ngày nay đa phần khơng hứng
thú với việc đọc sách vì các bạn quan niệm đọc sách là tiêu tốn thời gian của các
bạn. Các bạn khơng tìm thấy sự hứng thú ở những trang sách. Các phương tiện,
điều kiện vật chất hiện đại cũng làm giảm đi sự hứng thú của các bạn trẻ dành
cho sách.
Việc ít đọc sách dẫn đến việc các bạn trẻ khi bàn hay thảo luận về một vấn
đề, một quan điểm nào đó thường khơng có những ý tưởng sắc bén, những lập
luận khơng có tính thuyết phục vì những kiến thức mà các bạn thu thập được từ
mạng hay phương tiện hiện đại khác là rất sơ xài mang tính khái quát.Những
kiến thức mà các bạn nắm bắt được cũng rất mơ hồ vì các bạn khơng đọc nhiều
nên khơng nhớ rõ được vấn đề.
Nhóm nghiên cứu: Là một giáo viên, cơ có thể đưa ra những lời khuyên với các
bạn sinh viên được không ạ?
Cô Đặng Trương Hồng Phượng: Để có một nền tảng tri thức vững chắc, lâu
bền các bạn trẻ nên dành một ít thời gian trong ngày để đọc sách. Thói quen đọc
sách chỉ có được khi chúng ta quyết tâm rèn luyện và thưc hiện một cách bền bỉ
theo thời gian.
Nhóm nghiên cứu: Dạ, cám ơn cô đã dành thời gian quý báu của mình cho
chúng em.

3.3 Đề xuất giải pháp để duy trì và phát triển văn hóa đọc sách
3.3.1 Định hướng của nhà trường trong việc khuyến khích sinh viên đọc
sách
Nội dung định hướng:
23



_Trong Văn bản của Hội nghị tổng kết công tác ĐoànTN – Hội SV năm học
2011-2012 và triển khai chương trình năm học 212-2013, Nhà trường đã chú
trọng và đề ra một số phương hướng nhằm khuyến khích văn hóa đọc sách trong
cộng đồng sinh viên trường ĐHKHXH&NV như:
+ Triển khai chương trình đẩy mạnh văn hóa đọc “Sách và bạn”. Chương
trình sẽ giới thiệu sách hay đến với sinh viên, tổ chức các cuộc thi tim hiểu về
sách…
+ Thực hiện chương trình giới thiệu sách tại Thư quán văn khoa “Mỗi
tuần một quyển sách”. Ngoài ra, Thư quán văn khoa cịn có nhiều chương trình
giảm giá sách cho sinh viên.
+ Thực hiện bản tin giới thiệu sách tại khu vực thư quán, các bảng tin
trong trường, khu vực sinh hoạt văn hóa thanh niên…
+ Tổ chức nhiều hội sách với những sách chuyên ngành (sách xã hội,
sách ngoại ngữ...) có giảm giá lớn cho sinh viên.
_ Bên cạnh đó, Nhà trường cũng có nhiều định hướng, giải pháp rất gần gũi,
thực tế và sáng tạo đối với sinh viên. Những kênh truyền thơng của sinh viên
như : CLB Phóng viên trẻ, CLB truyền thông REC Miền Nam… đều thực hiện
những bản tin hàng tháng để giới thiệu sách mới, sách hay bằng những video
clip có nội dung sáng tạo, thú vị.

3.3.2 Thực trạng về việc khuyến khích sinh viên đọc sách của trường đại
học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn
3.3.2.1. Các biện pháp đã thực hiện
_Trường đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn với một hệ thống thư viện
hiện đại, tiện nghi:
24





Tính đến ngày 30/06/2012, kho tài liệu của thư viện có 171.637 bản tài
liệu (số liệu chưa kiểm kê), tương ứng với 69.749 nhan đề đủ các môn
loại về các ngành KHXH & NV.



Tài liệu điện tử: 1.991 CD, VCD, DVD; 112 băng casset, 19 băng
video, 05CSDL thư mục do thư viện tạo lập: CSDL SACH, CSDL BAOTAPCHI, CSDL LUANAN, CSDL CD-ROM, CSDL tóm tắt, bài trích
báo-tạp chí (CSDL TRICHBAOTAPCHI); 01 CSDL toàn văn do thư
viện tạo lập: CSDL TAILIEUSOHOA (trong đó có CSDL MONHOC);
03 CSDL tồn văn (mua): CSDL BAOCAOKHOAHOC, CSDL
THUVIENDIENTU, CSDL TAPCHITIENGANH.
CSDL thư mục 71.538 nhan đề phản ánh 171.056 bản tài liệu, trong đó:

-

CSDL sách: 67.615nhan đề phản ánh 164.308 bản sách

-

CSDL luận văn: 2.864 nhan đề phản ánh 4.757 luận văn thạc sĩ, luận
án tiến sĩ

-

CSDL CD-ROM, VCD, DVD: 937 nhan đề phản ánh 1.860 bản

-

CSDL tên báo – tạp chí: 584 biểu ghi


-

CSDL trích báo – tạp chí: 12.631 biểu ghi bài trích trong đó có 9.203
bài trích được tóm tắt và 3.428 bài trích chưa được tóm tắt.

• Kho báo – tạp chí bao gồm:
- 75 tên báo và phụ san (trong đó tiếng Viêt: 53 loại, tiếng Anh: 13 loại,
tiếng Pháp: 4 loại, tiếng Hoa: 1 loại, tiếng Nga: 1 loại).
-

538 tên tạp chí, tập san (lưu + sử dụng thường xuyên), trong đó tiếng

Việt: 136 loại (sử dụng thường xuyên 82 loại), tiếng Nga: 78 loại (có 22 tạp
chí sử dụng thường xun), tiếng anh: 230 loại (có 88 tạp chí sử dụng
thường xuyên, tạp chí quỹ Ford tặng: 143 tên tạp chí), tiếng Pháp: 66 loại (có
25 tạp chí sử dụng thường xuyên), tiếng Đức: 4, tiếng Nhật: 1 loại sử dụng
thường xuyên.
25


×