Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoạch định tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần Dược phẩm Thiên Tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.88 KB, 58 trang )

Lời nói đầu
Chúng ta muốn tồn tại trong xà hội ngày nay, chúng ta phải lao động, nói
đến lao động trớc hết phải nói đến hoạt động sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá,
trong đó vấn đề cần quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế. Đây là sự so sánh giữa
toàn bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu lại đợc. Muốn làm đợc điều này đòi hỏi mỗi
chúng ta phải có tri thức trong hoạt động sản xuất và quản lý.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kết quả tiêu
thụ hàng hoá, nó có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp
phần to lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, khâu tiêu thụ hàng hoá của quá
trình sản xuất, kết quả tiêu thụ hàng hoá tại các doanh nghiệp gắn liền với thị trờng, luôn luôn vận động và phát triển theo sự biến động phức tạp của các doanh
nghiệp.
Chính vì vậy, công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá, luôn luôn đợc nghiên
cứu, tìm tòi, bổ xung để đợc hoàn thiện hơn, cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm
mục đích không ngừng nâng cao chất lợng hàng hoá, hiệu quả của sản xuất,
hiệu năng của quản lý.
Trong những năm gần đây, thị trờng nớc ngoài là một vấn đề nổi trội vần
quan tâm của các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá. Từ khi thực hiện chính sách
mở cửa Việt Nam đà thiết lập đợc nhiều mối quan hệ hợp tác thơng mại với
nhiều nớc trên thế giới. Ngợc lại hàng hoá của các nớc cũng tràn vào Việt Nam
với khối lợng khá lớn nên công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá càng cần phải đợc hoàn thiện hơn.
Cùng với sự gia tăng của các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nớc và
khối lợng thuocó trên thị trờng tăng với tốc độ nhanh cùng với chất lợng, đa
dạng về mẫu mÃ, phong phú về chủng loại. Trong bối cảnh đó, mức độ cạnh
tranh trên thị trờng thuốc phòng và chữa bệnh ngày càng gay gắt và quyết liệt.
Để tồn tại và phát triển, ngoài việc sản xuất và cung cấp cho thị trờng một khối
lợng sản phẩm nhất định với chất lợng cao, chủng loại, mẫu mà phù hợp với các
doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt công tác hạch toán thiêu thụ hàng hoá.
Xây dựng tổ chức công tác hạch toán kế toán khoa học hợp lý là một
trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định chỉ
1




đạo, điều hành sản xuất, kết quả tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả. Công tác kế
toán nói chung, hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng ở các doanh nghiệp đà đợc hoàn thiện dần song mới chỉ đáp ứng đợc yêu câù của quản lý ở các doanh
nghiệp với mức độ còn hạn chế. Bởi vậy, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa công
tác kế toán nói chung, hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng luôn là mục tiêu
hàng đầu ở các doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá,
trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Dợc phẩm Thiên Tân em đà đi sâu
tìm hiểu và nghiên cứu lý luận của công việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở
Công ty. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá của Công ty rất đa dạng và phong phú,
cùng với số vốn kiến thức ít ỏi học đợc trên ghế nhà trờng, em mạnh dạn chọn
đề tài"Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
tại Công ty cổ phần Dợc phẩm Thiên Tân".
Vì thời gian thực tập ngắn và bản thân em còn bị hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ đạo
chân tình của cô giáo để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Nội dung chính của đề tài gồm 3 phần:
Phần I : Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá
Phần II : Tình hình thực tế về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Dợc phẩm
Thiên Tân
Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
Cổ phần Dợc phẩm Thiên Tân

2



Phần thứ nhất
Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại
I. Sự cần thiết phải hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hoá .

1. Khái niệm và đặc diểm của hàng hoá.
Hàng hoá đợc coi là mua vào khi thông qua quá trình mua bán và doanh
nghiệp thơng mại phải nắm đợc quyền sở hữu về hàng hoá (đà thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận). Mục đích mua hàng hoá là để bán cho nhu cầu tiêu dùng
trong nớc và mua để xuất khẩu ra nớc ngoài. Ngoài ra hàng hoá trong các doanh
nghiệp thơng mại có thể đợc sử dụng để góp vốn liên doanh, để trả lơng, thởng,
biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hoặc đổi lấy hàng hoá khác.
2. Tiêu thụ đợc thực hiện nh thế nào ?
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá,
tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ trạng thái của vật chất tiền tệ và hình
thành kết qủa của bán hàng, trong đó doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng
và khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp theo giá thoả thuận. Thông qua quá
trình tiêu thụ, nhu cầu của ngời sử dụng một phần nào đó đợc thoả mÃn và giá
trị của hàng hoá đó đợc thực hiện .
Quá trình tiêu thụ cơ bản đợc chia làm hai giai đoạn :
- Giai đoạn thứ nhất: Đơn vị bán xuất giao hàng cho đơn vị mua thông
qua hợp đồng kinh tế đà đợc ký. Đây là quá trình vận động của hàng hoá nhng
cha xác định đợc kết quả của việc bán hàng.
- Giai đoạn thứ hai: Khi khách hàng nhận đợc hàng theo đúng chủng loại
trên hợp đồng kinh tế, khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Đến đây quá
trình bán hàng kết thúc, hàng hoá đợc coi là tiêu thụ và hình thành kết quả kết
quả tiêu thụ hàng hoá .
Những đặc điểm của quá trình tiêu thụ :

3


- Có sự thỏa thuận giữa ngời mua, ngời bán về số lợng, chất lợng chất
loại của hàng hoá trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá từ ngời bán sang
ngời mua thông qua quá trình bán hàng.
- Ngời bán giao cho ngời mua một lợng hàng hoá và nhận đợc tiền hoặc
đợc chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này đợc gọi là doanh thu bán hàng, đợc
dùng để bù đắp các khoản chi phí đà bỏ ra trong quá trình sản xuất kết quả tiêu
thụ hàng hoá và hình thành nên kết quả của việc tiêu thu hàng hoá trong kỳ của
doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hoá bao gồm :
- Tiêu thụ ra ngoài: Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân
trong và ngoài doanh nghiệp .
- Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng giữa các đơn vị thành viên cùng trong
tổng công ty, tập đoàn ...
Khi tiêu thụ hàng hoá đợc thực hiện thì doanh nghiệp phải thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nớc theo luật định tính trên khối lợng sản phẩm tiêu thụ ra
ngoài doanh nghiệp hoặc tiêu thụ nội bộ .
Giá bán đơn vị sản phẩm là giá bán thực tế ghi trên hoấ đơn GTGT, là
căn cứ đểtính doanh thu bán hàng thực hiện đợc trong kỳ.
3. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá :
Có 4 phơng thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu.
a. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp :
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
(hoặc trực tiếp taị phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hoá khi
bàn giao cho khách hàng đợc khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số
hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất
quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phơng thức này bao gồm bán buôn bán lẻ:

- Bán buôn:
Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất các đn vị kết quả
tiêu thụ hàng hoá thơng mại để tiếp tục đa vào quá trình sản xuất, gia công chế
biến tạo ra sản phẩm mới hoặctiếp tục đợc chuyển bán. Do đó đối tợng của bán
buôn rất đa dạng và phong phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kết quả tiêu thụ
hàng hoá thơng mại trong nớc và ngoài nớc hoặc các công ty thơng mại t nhân.
4


Đặc trng của phơng thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá
vẫn nằn trong lĩnh vực lu thông, cha đivào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng bán theo
phơng thức này thờng là với khối lợng lớn và nhiều hình thức thanh toán. Do đó
muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán .
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có ngời đến nhận hàng trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp. Khi ngời nhận đà nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên
chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuoọc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nữa mà đợc coi là hàng đà bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
thì doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu và doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa
vụ Nhà nớc.
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho do
doanh nghiệp lập, chứng từ này đợc lập thành 3 liên: 1 liên giao cho ngời nhận
hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toá.
- Bán lẻ:
Theo hình thức này, hàng hoá đợcbán trực tiếp cho ngời tiêudùng, bán lẻ
là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng. Đối tợng của bán lẻ là mọi cá nhân trongvà ngoài nớc muốn có
một giá trị sử dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch.
Đặc trng cùa phơng thức bán lẻ làkết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản
phẩm rời khỏi lĩnh vực lu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng của sản
phẩm đợc thực hiện. Hàng bán lẻ thờng có khối lợng nhỏ, và thanh toán ngay và

thờng bằng tiền mặt nên thờng ít lập chứng từ chotừng lần bán. Bán lẻ đợcchia
làm 2 hình thức:
+.Bán lẻ thu hồi trực tiếp .
+ Bán lẻ thu hồi tập trung.
b. Phơng thức tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Căn cứ vào hợp đồng đà ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất
kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phơng tiện của mình hoặc đi thuê ngoài
đến địa điểm đà ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu
tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và đợc ghi trong hợp đồng kinh tế.
Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi ngời mua thông báo
đà đợc nhận hàng vàchấp nhận thanh toán thì số hàng đó đợc coi là tiêu thụ,
doanh nghiệp hạch toán và doanh thu.
5


Chứng từ sử dụng trong trờng hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này đợc lập thành 4 liên: 1
liên gửi cho ngời mua, 2 liên gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán, 1
liên thủ kho giữ .
c. Phơng thức bán hàng qua các đại lý ( ký gửi) .
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và cha
đợc coi là tiêu thụ.Doanh nghiệp chỉ đợc hạch toán và doanh thu khi bên nhận
đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán đợc hàng thì doanh
nghiệp phải trả cho ngời nhận đạ ilý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản
tiền này đợc coi nh một phần chi phí bán hàng và đợc hạch toán vào tài khoản
bán hàng .
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không đợc trừ đi phần
hoa hồng trả cho bên nhận đạilý.
* Các trờng hợp hàng hoá gửi đi đợc coi là tiêu thụ .
- Hàng hoá bán bán theo phơng thức bán hàng trực tiếp.

- Hàng hoá gửi bán chỉ đợc coi làtiêu thụ và hạch toán vào doanh thu và
giá vốn trong các trờng hợp sau :
+ Doanh nghiệp nhận đợc tiền do khách hàng trả.
+ Khách hàng đà nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đà ứng trớc số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến.
+ Số hàng gửi bán áp dụng phơng thức thanh toán theo kế hoạch thông
qua nhân hàng.
d. Phơng thức bán hàng trả góp:
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển
giao đợc coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lợng hàng đó. Theo
phơng thức này ngời mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp đồng ban đầu và giá
bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phơng thức thông thờng. Phần chênh
lệch này chính là tiền lÃi phát sinh do khách trả chậm, trả nhiều lần, số tiền lÃi
này đợc hạch toán vào toản thu nhập của hoạt động tài chính. Doanh nghiệp
bán hàng đợc phản ánh ngay tại thời điểm giao hàng cho khách hàng theo giá
bán lẻ bình thờng. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền
còn lại ngời mua chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một
6


tỷ lệ lÃi xuất nhất định. Thông thờng số tiền thanh toán ở các kỳ bằng nhau,
trong đó một phần là doanh thu gốc một phần là lÃi suất trả chậm.
e. Phơng thức tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa
các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với
nhau trong cùng một công ty, tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp... Ngoài ra, coi
là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá dịch vụ xuất
biếu, tặng, xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kết quả tiêu
thụ hàng hoá.
4. Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết

quả kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Để đáp ứng yêu cầu nói trên, kế toấn tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kết quả tiêu thụ hàng hoá có những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lợng và hàng
hoá bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kết quả
tiêu thụ hàng hoá nói chung hoặc từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, hàng hoá
riêng lẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
cũng nh phân bổ chúng cho các đối tợng có liên quan.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kết quả
tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp, phản ánh, giám đối tình hình phân phối
lợi nhuận.
- Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kết quả tiêu thụ hàng
hoá theo yêu cầu quản lý của ban lÃnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với
hoạt động tiêu thụ hàng hoá, thu nhập và phân phối lợi nhuân, t vấn cho ban
lÃnh đạo lựa chọn phơng án kết quả tiêu thụ hàng hoá cnó hiệu quả nhất.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kết quả tiêu thụ hàng hoá cần thực tốt c¸c néi dung sau:
Thø nhÊt: Tỉ chøc tèt hƯ thèng chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân
chuyển chứng từ.
Thứ hai: Kế toán phải đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu quy định
từng nghiệp vụ tiêu thơ, tỉ chøc lu©n chun chøng tõ ghi sỉ kÕ toán một cách
khoa học, hợp lý nhằm phản ánh đợc các số liêụ phục vụ cho công tác quản lý
sản xuất, kết quả tiêu thụ hàng hoá,tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết,
nâng cao hiệu quả của công tác kÕ to¸n.
7


Thứ ba: Báo cáo kịp thời, thờng xuyên tình hình tiêu thụ hàng hoá và
thanh toán theo từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, từng hợp đồng kinh tế, từng
đối tợng thanh toán ... Đảm bảo yêu cầu quản lý, giám đốc hàng bán trên các

yếu tố: số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian ...
Thứ t: Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách
kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kết quả tiêu thụ hàng hoá của
doanh nghiệp.
II. Hạch toán chi tiết hàng hoá

1. Chứng từ sử dụng: Bao gåm c¸c chøng tõ chđ u sau:
- PhiÕu nhËp kho.
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Biên bản kiểm kê.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng (nếu có)
Ngoài các chứng từ sử dụng bắt buộc thống nhất theo quy định của Nhà
nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán có tính chất hớng dẫn hoặc chứng từ kế toán đặc thù tự tin (Nếu đợc phép của Bộ tài chính
hoặc Tổng cục thuế) tuỳ thuộc và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về lĩnh vực
hoạt động, thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu khác nhau.
2. Các phơng pháp hạch toán chi tiết hàng hoá.
a. Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Nguyên tắc của phơng pháp.
+ Kho: Thđ kho ghi chÐp sù biÕn ®éng nhËp xt, tồn về hiện vật.
+ Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động của hàng hoá về hiện vật, giá trị
trên sỉ chi tiÕt.
- Tr×nh tù ghi chÐp:
+ ë kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến
hành theo chỉ tiêu số lợng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
+ ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toan chi tiết ®Ĩ ghi chÐp
t×nh h×nh nhËp, xt, tån kho theo chØ tiêu số lợng trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất do thủ kho gửi lên sau khi đà đợc kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ. Cuối
8



tháng, sau khi xác định đợc giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán mới tiến
hành ghi sổ (thẻ) chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.
- Sơ đồ phơng pháp ghi thẻ song song
Thủ kho
Chứng từ
nhập

Chứng từ
xuất
Sổ kế toán chi tiết

Giải thích sơ đồ:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Bảng kê tổng hợp
N-X-T

* Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
* Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lợng. Việc kiểm tra đối chiếu thờng tiến hành vào cuối tháng nên hạn
chế chức năng kiểm tra của kế toán.
* Phạm vi sử dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
hoá, nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thờng xuyên, trình độ chuyên môn của kế
toán thấp.
b. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Nguyên tắc:

+ ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn về hiện vật.
+ Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của hàng hoá cả
về giá trị lẫn hiện vật trên sổ đối chiếu luân chuyển.
- Trình tự ghi chép:
+ ở kho: ViƯc ghi chÐp ë kho cđa thđ kho cịng đợc thực hiện trên thẻ
kho nh phơng pháp thẻ song song. Thẻ kho
+ ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu: số lợng và
Chứng từ
Chứng từ
giá trị ở từng kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vàoxuất tháng.
cuối
nhập
Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất
cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Sổ đối chiếu
Bảng kê xuất
- Bảng kê
Sơ đồ phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
nhập
luân chuyển
Ghi chú:

9
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra



* Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt (Chỉ ghi một
lần vào cuối tháng).
* Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa
kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm
tra trong công tác quản lý.
* Phạm vi sử dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất ít các
nghiệp vụ nhập, xuất, không bố trí riêng kế toán chi tiết hàng hoá và không có
điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
c. Phơng pháp sổ số d.
- Nguyên tắc:
+ Kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn về hàng hoá. Cuối
tháng trên cở tồn cuối tháng trên thẻ kho về hiện vật vào sổ số d do kế toán lập,
đợc ghi vào cột số lợng.
+ Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của hàng hoá
trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn.
- Trình tự ghi chép:
+ ở kho: Ngoài việc hạch toán giống nh hai phơng pháp trên, thủ kho
còn sử dụng sổ số d để ghi chép chỉ tiêu số lợng của hàng hoá. Sổ này do kế
toán lập cho từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối
tháng thì kế toán chuyển sổ số d cho thñ kho. Thñ kho sau khi céng sè liệu
nhập, xuất trong tháng và tính ra số lợng tồn cuối tháng của từng loại hàng hoá
trên thẻ kho. Căn cứ vào số liệu này để ghi vào sổ số d theo từng loại hàng hoá.

10


+ ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép
trên thẻ kho của thđ kho. Sau ®ã nhËn chøng tõ nhËp xt vỊ phòng kế toán và
tiến hành hoàn thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hoá. Kế toán tổng hợp
giá trị của chúng theo từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc bảng kê

xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số liệu trên các bảng kê này để ghi vào bảng kê
luỹ kế nhập, xuất.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên cột tổng cộng ở bảng luỹ kế để ghi vào
bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Sau đó tính ra số tồn kho theo
nhóm, loại để ghi vào bảng kê luỹ kế.
Cũng ở thời điểm cuối tháng, sau khi nhận đợc sổ số d do thủ kho chuyển
lên, kế toán căn cứ vào số lợng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để
tính ra chỉ tiêu giá trị của số d và ghi vào cột "thành tiền" trên sổ số d. Số liệu
này đợc đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên bảng tổng hợp và hai số liệu này
phải trùng nhau.
- Sơ đồ Phơng pháp sổ số d.
Phiếu nhập
kho

Thẻ kho

Sổ số d

Phiếu giao
nhận chứng
từ nhập

Kế toán
tổng hợp

Bảng kê luỹ
kế nhập xt - tån
PhiÕu giao
nhËn chøng
tõ xt


PhiÕu xt
kho
Ghi chó:

Ghi hµng ngµy
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
III. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá.

a. Các chứng từ kế toán sử dụng.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù.
- Bảng kê bán lẻ.
- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu...
11


b. Các tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 156 - Hàng hoá: Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh giá
trị hiện có, tình hình biến động của các loại hàng hoá nhập kho của doanh
nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xởng thực tế)
Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng
Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá
D Nợ: Giá thành thực tế
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi
giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng, nhờ đại lý, ký
gửi, hay giá trị lao vụ dịch vụ đà hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng, ngời

mua nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, đại lý hoặc
đà thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Bên Có: + Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đà đợc khách hàng
thanh toán hoặ chấp nhận thanh toán.
+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này đợc dùng để phản
ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm
doanh thu. từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu
bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (Với các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp cũng nh đối với các đối tợng chịu
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế GTGT (Với các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu) tính trên doanh
số bán trong kỳ.
+ Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại (kết
chuyển trừ vào doanh thu).
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản này đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
12


+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này đợc dùng để

phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ
giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, công ty tập đoàn...
Tài khoản này đợc mở chi tiết thành 3 tiểu khoản.
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
(Nội dung phản ánh tơng tự nh tài khoản 511)
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá
vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Bên Nợ: Giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đà cung cấp (đà đợc coi là
tiêu thụ trong kỳ).
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d
Ngoài ra trong quá trình hạch toan tiêu thụ hàng hoá kế toán còn phải sử
dụng một số tài kho¶n sau: TK 333, TK 521, Tk 531, TK 532, TK 111, TK
112...
c. Trình tự hạch toán.
* Phơng thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau.
TK 156

TK 632

TK 511

(1)
TK 3331

TK 111, 112
(2)


(1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn.
(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
TKPhơngKho bán lẻ:156- Cửa hàng sơ đồ632
* 156- thức TK Hạch toán theo TK sau.
(1)

(2)

13

TK 511

TK 3331

TK 111, 112...
(3)


(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2) Giá vốn hàng bán đợc xác định là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phơng thức tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Hạch toán theo sơ đồ.
TK 156

TK 157
(1)

TK 632


TK 511

TK 111, 112

(2)

(3)
TK 3331

(1) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán.
(2) Giá vốn hàng gửi bán đợc chấp nhận là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phơng thức bán hàng tr¶ gãp:
TK 511

TK 111, 112
(1)

(4)

TK 33311

TK 511

(2)

(6)

(5)
TK 711

(3)

(1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT).
(2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay.
(3) Lợi tức trả chậm.
(4) Số tiền ngời mua trả lần đầu.
14


(5) Tổng số tiền còn phải thu của ngời mua.
(6) Thu tiền của ngời mua các kỳ sau.
* Phơng thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi)
TK 156

TK 157
(1)

TK 632

TK 511

TK 641

(2a)

TK 3331
(2b)
)

TK 111,112


TK 113 (1331)
(1) XuÊt kho hµng hoá gửi bán.

(3)

(2a) Giá vốn hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
(2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp,
hoa hồng cho bên nhận đại lý.
(3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có).
- Đối với bên nhận đại lý.
TK 033
- Nhận

- Bán
- Trả lại

TK 511

TK 111, 112

Hoa hồng đại lý
được hưởng
Tổng tiền

TK 331

hàng

Phải trả cho

chủ hàng

Thanh toán tiền cho chđ hµng

15


2. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
a. Các tài khoản kể toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Hàng hoá
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
D Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán:
Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ.
D nợ: Trị giá hàng gửi bán cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Bên Nợ:

- Giá vốn hàng bán cha tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành
trong kỳ.

Bên Có:

- Kết chuyển giá vốn hàng bán cha tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán cha tiêu thụ trong kỳ.

Tài khoản này cuối kỳ không có số d.

- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK 521,
TK 531, TK 532, TK 154 ...
(1)

b. Trình tự hạch toán:
TK 156,157
TK 632

TK 911

TK 511

TK 131,...

TK 531,532
(2)
(7)
(6)
(3)

TK 154

TK 631

(8)

(9)

(4)
(5)


16

TK 3331


(1) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán cha đợc tiêu thụ.
(2) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán cha đợc tiêu thụ.
(3) Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
(4) Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
(5) Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
(7) Kết chuyển các khoản giảm trừ.
(8) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá.
(9) Phản ánh hàng hoá đợc coi là tiêu thụ.
3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
a. Chiết khấu thơng mại
- Nội dung: Về thực chất, chiết khấu bán hàng đợc coi là một khoản chi
phí cho những khách hàng mua hàng hoá với số lợng lớn, thanh toán trớc thời
hạn thoả thuận... nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho
doanh nghiệp.
- Trình tự hạch toán:
TK 111,112,131,...

TK 521

TK 811

Các khoản chiết khấu


Kết chuyển toàn bộ

phát sinh trong kú

chiÕt khÊu

17


b. Hàng bán bị trả lại.
- Nội dung: là những hàng hoá đà đợc coi là tiêu thụ nhng bị khách hàng
trả lại do không phù hợp với yêu cầu của khách.
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trải lại.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng hoá đơch xác định là
tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d.
- Trình tự hạch toán.
TK 632

TK 156

TK 111,112,131

TK 531

TK 511

(3)


(1)

(4)

(2)

TK 131

(1) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho.
(2) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ)
(3) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT).
(4) Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
c. Giảm giá hàng bán.
- Nội dung: Giản gián hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi
khấu cho bên mua vì những lý do nh hàng bán bị kém phẩm chất, khách hàng
mua hàng với số lợng lớn...
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua
trong kỳ.
18


Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm hàng bán.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.
- Trình tự hạch toán:
TK 111,112,131


TK 532

TK 511

Khoản giảm giá hàng

Kết chuyển số giảm

bán đà chấp nhận trong kỳ

trừ doanh thu

IV. Hạch toán xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá

1. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Hạch toán chi phí bán hàng
- Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo...
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:

- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng.

Tài khoản 641 cuối kỳ không có số d và chi tiết thành 7 tiểu khoản.
TK 6411 - Chi phí nhân viên.

TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6415 - Chi phí bảo hành.
TK 6416 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6417 - Chi phí bằng tiền khác.
19


- Trình tự hạch toán.
TK 334,338

TK 641

TK 911

(1)

(8)

TK 152 (611)

TK 142

(2)

(9)

(10)


TK 214
(3)

TK 153 (611)
(4a)

TK 153
(4b)

TK 142

TK 133
(5)

TK 111,112,331
TK 142
(6a)

(6b)

(1) Chi phí tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng.
(2) Xuất kho vật liệu phục vụ bán hàng.
(3) Trích khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng.
(4a) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng 1 lần.
(4b) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ nhiều lần.
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài.
20


(6a) Chi phí bằng tiền thực tế phát sinh.

(6b) Phân bỉ chi phÝ tríc.
(7a) TrÝch tríc chi phÝ sưa ch÷a TSCĐ.
(7b) Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế.
(8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí tính vào chi phí bán hàng trong kỳ.
(9) Kết chuyển chi phí bán hàng tính vào kỳ sau.
(10) Thực hiện kết chuyển vào kỳ sau.
b. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát
sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà khoong
tách riêng ra đợc cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp
baoTK 334,338 loại nh chi phí quản lý kết quả tiêu thụ TK 111,152,1388 hành
gồm nhiều
hàng hoá, quản lý
TK 642
chính và chi phí chung khác.
Chi phí nhân viên
- Tài khoản sử dụng.

Giá trị ghi giảm chi phí
quản lý doanh nghiệp

TKTài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
152,153
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiƯp thùc tÕ ph¸t sinh
Chi phÝ vËt liƯu dơng cơ
trong kỳ.
Bên Có:
TK 214

- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiƯp.

TK 911

- KÕt chun chi phÝ qu¶n lý doanh nghiệp.

Chi phí khấu hao

Tài khoản 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành:
Kết
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
TK 335,1421
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản chuyển
lý.
Chi phí theo dự toán
TK 1422
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.
chi phí
TK 6424
TK 333 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
quản
TK 6425 - Thuế, phÝ vµ lƯ phÝ.
Th, phÝ, lƯ phÝ

TK 6426 - Chi phí dự phòng.

Chờ

Kết chuyển

kết chuyển


vào kỳ sau

doanh
TKTK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
139,159
TK 6428 - Chi phòng, phảitiền khác.
phí bằng thu
Trích lập dự
nghiệp
- Trình đòi,hạch giá hàng tồn kho
khó tự giảm toán
TK 111,112,331

TK 333

Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác

21

Trừ vào kết quả


2. Hạch toán xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá.
a. Các tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 911 - Xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá liên quan đến hàng
tiêu thụ (Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp)
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thờng.

- Kết chuyển kết quả các hoạt động kết quả tiêu thụ hàng hoá
(lợi nhuận).
Bên Có: - Tổng số doanh nghiệp thu thuần về tiêu thụ trong kú.
22


- Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất
thờng.
- Kết chuyển kết quả các hoạt động kết quả tiêu thụ hàng hoá
(lỗ).
Tài khoản 421 - LÃi cha phân phối.
Bên Nợ: Phản ánh số lỗ về hoạt động kết quả tiêu thụ hàng hoá của
doanh nghiệp trong kỳ và tình hình phân phối lợi nhuận.
Bên Có: Phản ánh số thực lÃi về hoạt động kết quả tiêu thụ hàng hoá
trong kỳ của doanh nghiệp, số lÃi cấp dới nộp lên, số lỗ đợc
cấp trên bù và việc xử lý các khoản lỗ về kết quả tiêu thụ hàng
hoá.
Số d bên Có: Số lÃi cha phân phối, sử dụng.
Tài khoản 421 chia thành 2 tiểu khoản
TK 4211 - LÃi năm trớc.
TK 4212 - LÃi năm nay.
b. Trình tự hạch toán
TK 632

TK 911

TK 511,512

(2)


(1)

TK 641
(3)

TK 642

TK 421

(4)

(7)

TK 1422
(5)

(1) Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ.

(6)

(2) Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đà tiêu thụ trong kỳ.
(3) Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.
(4) Kết chuyển chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp trong kú.
(5) KÕt chun chi phs bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ
trớc (đang chờ kết chuyển) trừ vào kết quả kỳ này.
23


(6) KÕt chun kÕt qu¶ l·i.
(7) KÕt chun kÕt qu¶ lỗ.

V. Hệ thống sổ sách tổng hợp về hạch toán tiêu thụ hàng hoá
`và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá.

- Hình thức Nhật ký - Sổ cái.
- Hình thức chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Nhật ký chung.
- H×nh thøc NhËt ký - Chøng tõ.
* H×nh thức Nhật ký sổ Cái
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán và các mẫu sổ kế toán
của hình thức Nhật ký sổ cái

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ

Nhật ký - Sổ Cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

* Hình thức chứng từ ghiBáo cáo tài chính

sổ:
Trình tự ghi sổ kế toán và các mẫu sổ kế toán
của hình thức nhật ký ghi sổ

Chứng từ gốc

Sổ quỹ
24

Sổ,
thẻ kế
toán chi
tiết


Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

25

Bảng
tổng
hợp chi
tiết


×