Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Vận dụng các phạm trù vận động, phát triển của phép biện chứng duy vật vào phân tích khái niệm phát triển, tăng trưởng trong kinh tế học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.61 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

BÀI TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC
Tên đề tài: Vận dụng các phạm trù “vận động”,
“phát triển” của phép biện chứng duy vật vào phân tích
khái niệm “phát triển”, “tăng trưởng” trong kinh tế học

Giảng Viên Phụ Trách: TS. Bùi Văn Mưa
Thực hiện: Nhóm N4.1L1K24
Nhóm trưởng: Lê Thị Quỳnh Như
Thành viên 1: Nguyễn Thị Niềm
Thành viên 2: Nguyễn Phương Thục Oanh
TP. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2015


LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của sự đổi mới và phát triển không
ngừng về mọi mặt. Chính nhờ sự vận động và phát triển khơng ngừng đó, đã giúp con
người khơng bị lạc hậu, và bắt kịp được với xu thế phát triển chung ngày càng tiến bộ
của các nước trên thế giới. Xét trên khía cạnh triết học, thì sự “ vận động ” và “ phát
triển ” cũng chính là hai phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật. Phép biện
chứng duy vật được xây dựng dựa trên nền tảng của hệ thống các nguyên lý, các cặp
phạm trù và các quy luật cơ bản. Theo Ph. Ăng-ghen định nghĩa: “ phép biện chứng là
môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự
nhiên, của xã hội loài người và của tư duy ”. Trong tồn bộ hệ thơng của phép biện
chứng duy vật, cặp phạm trù “ vận động ” và “ phát triển ” là hai phạm trù mang ý
nghĩa quan trọng nhất trong triết học Mác- Lênin khi ta xem xét đến sự vận động và
phát triển của các sự vật và hiện tượng trong thế giới nói chung.
Từ việc trình bày đến việc phân tích nội dung của hai phạm trù trên, nhóm
chúng em tiếp tục vận dụng cặp phạm trù vào phân tích khái niệm “ phát triển” và


“tăng trưởng” trong kinh tế học, với hy vọng từ đó có thể áp dụng vào trong thực tiễn
của nền kinh tế trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do thời gian tìm hiểu thực tế có hạn, hơn nữa kiến
thức của nhóm cịn hạn chế nên bài thảo luận này khơng tránh khỏi những sai sót. Vì
vậy, nhóm chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy để bài làm được
hồn thiện hơn nữa.

Bố cục bài tiểu luận
Lời mở đầu
Nội dung
Phần I.Cơ sở lý luận chung của nguyên lý về sự phát triển trong phép duy vật
biện chứng
2


Phần II.Vận dụng cặp phạm trù vận động, phát triển của phép biện chứng
duy vật vào phân tích khái niệm phát triển, tăng trưởng trong kinh tế học.

Kết luận
Tài liệu tham khảo
Biên bản làm việc nhóm
Mục lục

3


I. Cơ sở lý luận chung của nguyên lý về sự phát triển trong phép
duy vật biện chứng
1. Các quan điểm về sự vận động và phát triển
1.1. Quan điểm siêu hình

-

Các sự vật hiện tượng đứng im bất động. Tất cả tính mn vẻ về chất của sự vật và
hiện tượng trên thế giới là sự nhất thành bất biến trong tồn bộ q trình tồn tại của nó.
Nếu giả sử chúng có vận động, phát triển thì chỉ là sự tăng lên hay giảm đi thuần tuý
về số lượng của từng loại đang có, khơng có sự nảy sinh những loại mới và tính quy
định mới về chất, có thay đổi về chất chăng nữa thì nó cũng chỉ diễn ra theo một vịng
trịn khép kín, do tác động của cái bên ngồi gây ra.

-

Quan điểm siêu hình về sự phát triển cũng xem sự phát triển như là một q trình tiến
lên liên tục, khơng có những bước quanh co, phức tạp.
1.2. Quan điểm biện chứng

-

Các sự vật hiện tượng luôn vận động, phát triển. Phát triển là một quá trình vận động
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.
Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất, đưa
tới sự ra đời cái mới thay thế cái cũ.

-

Cái mới ra đời phủ định cái cũ, đồng thời kế thừa những giá trị của cái cũ, tạo ra vòng
khâu liên hệ giữa cái cũ và cái mới, nghĩa là sự phát triển diễn ra theo đường xoáy trơn
ốc, nghĩa là trong q trình phát triển dường như có sự quay trở lại điểm xuất phát,
nhưng trên một cơ sở mới cao hơn.

-


Về nguồn gốc của sự phát triển:
+ Theo quan điểm biện chứng duy tâm cho rằng nguồn gốc của sự vận động
và phát triển từ những lực lượng siêu tự nhiên hay ở ý thức của con người. Hêghen cho
rằng sự phát triển giới tự nhiên của xã hội đều đã được thiết định trước, từ sự vận động
của “ý niệm tuyệt đối”.
+ Theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm
ngay trong bản thân sự vật, từ cấu trúc của sự vật, do mâu thuẫn bên trong sự vật
4


quy định. Do đó phát triển là tự thân phát triển, là kết quả giải quyết mâu thuẫn
bên trong của sự vật.
2. Khái niệm phạm trù “vận động” và “phát triển”
Vận động
2.1.1.Khái niệm vận động
Vận động là phương thức tồn tại, là thuộc tính cố hữu của vật chất, vận động được
2.1.

-

hiểu như sự thay đổi nói chung, có nguồn gốc từ sự tương tác nội tại trong thế giới vật
-

chất gây ra.
Ph.Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất
cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể cả sự thay đổi từ vị trí đơn
giản cho đến tư duy”.
2.1.2. Tính chất của vận động

- Vận động mang tính tuyệt đối (khách quan, phổ biến), tính đa dạng: Ang-ghen
đã chia vận động thành các hình thức cơ bản là: vận động cơ giới, vận động vật lý,
vận động hóa, vận động sinh vật, vận động xã hội. Đứng im chỉ là một trạng thái đặc
biệt của vận động, nó mang tính tương đối.
2.2. Phát triển
2.2.1. Khái niệm phát triển

-

Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái qt hố q trình vận động tiến hố
từ thấp lên cao (thay đổi về lượng), từ đơn giản đến phức tạp (thay đổi vầ chất), từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn (thay đổi về lượng – chất), do việc giải quyết mâu
thuẫn diễn ra bên trong sự vật gây ra,được thực hiện thông qua bước nhảy về chất, và

-

diễn ra theo xu hướng phủ định của phủ định.
Phát triển cũng có thể được xem là một khuynh hướng vận động tổng hợp của một hệ
thống – sự vật, trong đó, sự vận động gắn với những thay đổi về chất (thay đổi kết cấu
– tổ chức) của hệ thống – sự vật theo hướng tiến bộ giữ vai trò chủ đạo; còn sự vận
động gắn với những thay đổi về chất của hệ thống – sự vật theo hướng thoái bộ và sự
vận động gắn với những thay đổi về lượng của hệ thống – sự vật theo hướng ổn định
chỉ giữ vai trò phụ đạo, cần thiết cho xu hướng tiến bộ chủ đạo.
2.2.2. Tính chất của phát triển
5


- Phát triển là quá trình tự thân của thế giới vật chất, mang tính chất: tính khách
quan, tính phổ biến, tính kế thừa, tính đa dạng, phong phú.


Vận dụng cặp phạm trù vận động, phát triển của phép biện chứng

II.

duy vật vào phân tích khái niệm phát triển, tăng trưởng trong
kinh tế học
1 .Khái niệm phát triển kinh tế và tăng trưởng kinh tế
1.1 . Phát triển kinh tế
-

Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế
bao gồm sự thay đổi cả về lượng và về chất, là q trình hồn thiện cả về kinh tế và xã

-

hội của mỗi quốc gia.
Phát triển kinh tế hiểu một cách đầy đủ, thường bao hàm nhưng thay đổi toàn diện hơn

-

liên quan đến những vấn đề chính trị, văn hóa, xã hội, thể chế.
1.2 . Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời
kỳ nhất định. Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ
tăng trưởng. Đó là sự gia tăng quy mô sản lượng nhanh hay chậm so với thời điểm

-

gốc.
Tăng trưởng kinh tế, dưới dạng khái quát, là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc dân

(GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc nội ( GDP) trong một thời gian nhất định (thường

tính cho một năm).
2 . Vận dụng cặp phạm trù vận động, phát triển của phép biện chứng duy vật vào
-

phân tích khái niệm phát triển, tăng trưởng trong kinh tế học
Các phạm trù kinh tế là những khái niệm phản ánh bản chất của những hiện tượng
kinh tế như: hàng hóa, tiền tệ, giá trị, giá cả,… Còn các quy luật kinh tế phản ánh
những mối liên hệ tất yếu, bản chất, thường xuyên, lặp đi lặp lại của các hiện tượng và

-

quá trình kinh tế.
Phương pháp biện chứng duy vật là phương pháp cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin
được sử dụng đối với nhiều mơn khoa học. Trong kinh tế chính trị, phương pháp này
đòi hỏi: khi xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải đăt trong mối liên hệ tác
động qua lại lẫn nhau, thường xuyên vận động, phát triển khơng ngừng. Chứ khơng
phải là bất biến. Q trình phát triển là q trình tích lũy những biến đổi về lượng dẫn
đến những biến đổi về chất. Phép biện chứng duy vật coi nguồn gốc của sự phát triển
6


là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lặp. phép biện chứng duy vật cũng đòi
hỏi khi xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải gắn liền với những điều kiện
-

và hoàn cảnh lịch sử cụ thể,…
Phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội có qua hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau.
Phát triển kinh tế là cơ sở vật chất cho tiến bộ xã hội. Và ngược lại, tiến bộ xã hội thúc

đẩy sự phát triển kinh tế hơn nữa. Quan hệ giữa phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội suy
đến cùng thực chất là quan hệ biện chứng giữa sự phát triển lực lượng sản xuất với sự
phát triển quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. nói cách khác, đó là sự phát triển
của hình thái kinh tế-xã hội. Cho đến nay, hình thái xã hội - kinh tế in đậm nét vào lịch
sử là hình thái chủ nghĩa tư bản đã trải qua 500 năm, trong đó chủ nghĩa tư bản phát
triển trên cơ sở của chính nó là nền kinh tế thị trường hiện đại chỉ 300 năm. Kinh tế thị
trường ra đời và phát triển dưới hình thái tư bản chủ nghĩa như một tất yếu lịch sử. Vì
quá trình xã hội hoá lao động và sản xuất bao gồm hai mặt: tính chất xã hội và tính
chất tư nhân. Tính chất xã hội thể hiện ở mọi nguồn lực xã hội (lao động, tài nguyên,
vốn) được huy động vào quá trình phát triển kinh tế. Tính chất xã hội cịn mang lại
quan hệ xã hội có tính chất dân chủ. Tính chất tư nhân thể hiện ở những người có vai
trị và năng lực huy động, tổ chức, sử dụng nguồn lực xã hội ấy. Đó là những người có
nguồn lực, có kiến thức tổ chức và năng lực kinh doanh. Họ là chủ xí nghiệp và theo
đuổi mục đích lợi nhuận tối đa. C.Mác cho rằng: "Tư bản là một quan hệ xã hội", cịn
nhà tư bản làm chủ xí nghiệp là "nhạc trưởng của dàn nhạc" xã hội hoá ấy. Vì vậy "nhà
tư bản là nhân cách hố của tư bản". Quan niệm và thái độ của C.Mác đối với tư bản
và nhà tư bản khác hẳn quan niệm ấu trĩ tả khuynh của một số người cộng sản thể hiện
ở chính sách "cải tạo xã hội chủ nghĩa" để xoá bỏ tất cả, chia đều của cải mà hệ quả là

-

trở lại tổ chức kinh tế kiểu bầy đàn và suy thối dần.
Sự phân tích ở trên cho thấy chủ nghĩa tư bản là một mâu thuẫn giữa hai mặt thống
nhất và đối lập, giữa tính chất xã hội và tính chất tư nhân, tạo nên sự vận động khơng
ngừng từ thấp lên cao theo hướng: tính chất xã hội trong kinh tế thị trường ngày càng

-

tăng, tính chất tư nhân bị thu hẹp dần theo các nấc thang phát triển lực lượng sản xuất.
Bước vào thế kỷ XXI, tuy mới ở thập kỷ đầu, nhưng sự vận động phát triển của nó lại

thể hiện một quan niệm biện chứng của Mác: "Khi lịch sử đặt ra vấn đề gì thì nó cũng
chuẩn bị khả năng để giải quyết vấn đề ấy". Về kinh tế,để tồn tại, các tập đoàn kinh tế
7


sẽ tự tổ chức thành một liên minh các công ty nhỏ độc lập, do tác động của khuynh
hướng "Nền kinh tế thế giới càng lớn, thì những phần tử nhỏ nhất trong nó sẽ càng
mạnh hơn" (J.Naisbitt). Thế giới mới sẽ là một sự đan quyện giữa cạnh tranh và liên
-

kết, giống như âm với dương để tìm sự cân bằng và luôn thay đổi.
Những thay đổi trong kinh tế, văn hố, xã hội, mơi trường là những tiềm lực mới tạo
thành định hướng phát triển bền vững về kinh tế và xã hội, lấy sự phát triển tự do và

-

toàn diện của con người làm mục tiêu.
Kinh tế thị trường vốn mang trong mình nó tiềm năng xã hội hố ngày càng lớn, nên
nó khơng dừng lại ở phạm vi dân tộc, quốc gia mà lan toả ra tồn cầu. Trong q trình
mở rộng ấy, do những điều kiện cần và đủ cho q trình cơng nghiệp hố ở các nước
không giống nhau, nên sự phát triển kinh tế thị trường khơng đều ở các nước, thời gian
hồn thành cơng nghiệp hố và hiện đại hố cũng khác nhau. Nước Anh thực hiện
cơng nghiệp hố đầu tiên mất 120 năm, còn những quốc gia "con Rồng châu Á" chỉ

-

cần khoảng 30 năm với mức độ hiện đại hoá cao hơn.
Đây là thực tiễn mang tính quy luật, nhưng các nước phát triển sau có nắm bắt được cơ
hội phát triển rút ngắn khơng cịn phụ thuộc vào điều kiện chủ quan, trong đó sự lãnh
đạo chính trị có tính quyết định. Quyền lực chính trị là cơng cụ mạnh mẽ nhất để bảo

vệ chế độ xã hội. Sự thống trị về chính trị của một giai cấp là điều kiện đảm bảo cho
giai cấp đó thực hiện được sự thống trị về kinh tế. Và lập trường chính trị đúng (hay
sai) sẽ thúc đẩy (hoặc kìm hãm) sự phát triển của nền kinh tế.V.I Lênin cịn khẳng
định: “khơng có một lập trường chính trị đúng thì một giai cấp nhất định nào đó,
khơng thể nào giữ vững được sự thống trị của mình và do đó cũng khơng thể nào hồn
thành được nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực sản xuất”. Khi thể chế chính trị khơng
phù hợp với yêu cầu phát triển của kinh tế thì tất yếu kinh tế sẽ mở đường cho chính trị
thay đổi. Khi đó việc thay đổi thể chế chính trị cho phù hợp với yêu cầu phát triển của

-

kinh tế là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy kinh tế phát triển.
Trong lịch sử hơn 300 năm của kinh tế thị trường hiện đại, đã từng có nhiều nước phát
triển theo chủ nghĩa tư bản nắm bắt được cơ hội ấy, nhưng cũng có một số nước thất
bại trong cơng nghiệp hố gây ra biến động xã hội và chính trị mà nguyên nhân chủ
yếu đều do lạc hậu về chính trị. Trong thế kỷ XX, đã có sự kiện phát triển rút ngắn
theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước Nga do Lênin khởi xướng và chỉ đạo thành
8


cơng, nhưng sau khi Lênin mất thì nền kinh tế nước Nga chuyển sang hướng khác và
-

cuối cùng sụp đổ.
Như vậy chúng ta có thể khẳng định rằng kinh tế và chính trị thống nhất biện chứng
với nhau trên nguyên tắc kinh tế đóng vai trị quyết định. Đây là cơ sở phương pháp
luận quan trọng trong việc nhận thức xã hội nói chung, và nhận thức cơng cuộc đổi

-


mới ở Việt Nam nói riêng.
Nhìn vào lịch sử phát triển kinh tế của lồi người có thể nhận thấy: một phương thức
sản xuất đã hình thành và khi phát triển đến giới hạn thì sẽ có một phương thức sản
xuất tiến bộ hơn phát sinh từ trong lòng phương thức sản xuất cũ thay thế. Tuy nhiên,
quá trình phát triển của các sự vật và hiện tượng xảy ra trên thế giới không chỉ là sự
thay đổi tiến bộ mà cịn chứa đựng những sự thay đổi thối bộ. Trong hiện thực, phát
triển diễn ra phức tạp, bao gồm những bước lùi. Trên thực tế, trong tiến trình phát triển
của mình, các quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam, đều gặp phải những khó khăn
trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội.. Đó là sự thách thức đối với bất kỳ nền
kinh tế nào. Đây cũng là một tất yếu, cho nên chúng ta phải chấp nhận những mặt trái
của kinh tế thị trường.Phát triển kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã
hội là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta. Điều đó được khẳng định trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam “ Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo
đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển”(1) và được phát
triển tại Đại hội X của Đảng: “ Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát triển văn hóa, y
tế, giáo dục,…., giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người”.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay, vấn đề lực lượng sản xuất - quan hệ sản xuất là một vấn đề
hết sức phức tạp. Mâu thuẫn giữa hai lực lượng này và những biểu hiện của nó cần
được xem xét trên phương diện triết học của chủ nghĩa Mác- Lênin. Theo đó, lực
lượng sản xuất là nội dung của sự vật còn quan hệ sản xuất là ý thức của sự vật. Lực
lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất là yếu tố động, luôn
9


luôn thay đổi. Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định thì quan hệ
sản xuất khơng cịn phù hợp nữa, và trở thành yếu tố kìm hãm lực lượng sản xuất. Để

mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, cần phải thay thế quan hệ sản xuất cũ
bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Đó là quy luật kinh tế chung cho sự phát triển của mọi thời đại và mọi
-

xã hội.
Từ nền kinh tế bao cấp, trì trệ bao vây cấm vận, đời sống nhân dân hết sức khó khăn,
đến hôm nay sau 20 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nền kinh tế nước ta đã
có những bước tiến vững vàng, tạo đà cho sự phát triển mới của đất nước.

KẾT LUẬN
Phép biện chứng duy vật bao hàm nội dung hết sức phong phú, bởi vì đối tượng
phản ánh của nó là thế giới vật chất vô cùng vô tận. Quan điểm duy vật biện chứng về
sự phát triển cung cấp cho chúng ta phương pháp luận khoa học để nhận thức và cải
tạo thế giới: khi xem xét các sự vật và hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động, trong
sự phát triển, phát hiện ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa giữa chúng. Sự vận động và
phát triển của phép biện chứng duy vật có mối liên hệ với sự phát triển và tăng trưởng
của nền kinh tế. Giới tự nhiên, xã hội và tư duy đều trong quá trình vận động và phát
triển không ngừng. Bản chất khách quan của các quá trình hiện thực địi hỏi chúng ta
muốn phản ánh đúng hiện thực khách quan, cần phải có quan điểm phát triển. Sự vận
động bao hàm sự phát triển, tức là khơng có vận động thì khơng có phát triển, phát
triển là một trường hợp đặc biệt của sự vận động. Trong kinh tế học, tăng trưởng và
phát triễn cũng là các khái niệm không thể tách rời, phát triển kinh tế là bao hàm nội
10


dung của tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong giai đoạn quá
độ, chuyển tiếp từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình phát triển của
mình, kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, đó cũng chính là những mặt trái của q

trình tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Do đó, hiểu được những thách thức đang đặt ra, hiểu được tính tất yếu
và khách quan của kinh tế thị trường đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, và
nắm rõ mối liên hệ thống nhất hữu cơ giữa vận động, phát triển của phép biện chứng
duy vật với sự phát triển và tăng trưởng kinh tế sẽ giúp định hướng, chỉ đường giúp
chúng ta phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, vững bước trên con
đường xây dựng và hoàn thiện chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Mưa, Trần Nguyên Ký, Bùi Bá Linh và Bùi Xuân Thanh(2014), Triết học,

Tiểu ban Triết học Khoa Lý luận chính trị Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, TP. Hồ Chí Minh, Tr. 118,119,120.
2. Đặng Minh Phương, Kinh tế thị trường ở Việt Nam dưới góc nhìn triết học, Tạp chí
nghiên cứu văn hóa Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, tạp chí internet,
ngày truy cập30/11/2014.
3. Nguyễn Trọng Hoài(2010), Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao động, TP. Hồ Chí
Minh, Tr. 18,19.
4. Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Đình Kháng và Lê Danh Tốn, Tái bản lần thứ hai có sửa
chữa,

bổ

sung,

Giáo

trình

Kinh


tế

chính

trị

Mac

ngày truy cập 15/12/2014.
11



Lenin,


5. Trần Ngọc Hiên, 2014, Triết học và triết lý phát triển kinh tế thị trường,

/>%C3%ACn-v%C4%83n-h%C3%B3a/triet-hoc-va-triet-ly-phat-trien-kinh-te-thitruong, Văn hóa Nghệ An, ngày truy cập 10/12/2014.

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
◊ Thời gian: từ ngày 27/11/2014 đến ngày 11/01/2015.
◊ Địa điểm: tại nhà và tại trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
◊ Thành Viên:
1. Lê Thị Quỳnh Như (Nhóm trưởng)
2. Nguyễn Thị Niềm
3. Nguyễn Phương Thục Oanh

◊ Mục tiêu: xây dựng đề cương, chuẩn bị tài liệu và tiến hành thực hiện đề tài triết

học : “Vận dụng các phạm trù ‘vận động’, ‘phát triển’của phép biện chứng duy vật vào
phân tích khái niệm ‘phát triển’, ‘tăng trưởng’ trong kinh tế học”.
◊ Nội dung chính:
Sau khi cả nhóm họp và đưa ra các ý kiến khác nhau:
1. Chọn tài liệu để hỗ trợ làm bài.

12


+ Như: tài liệu kinh tế phát triển, Website có tạp chí nghiên cứu văn hóa, trường
Đại Học Văn Hóa Hà Nội, giáo trình triết học trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ
Chí Minh.
+Niềm: giáo trình triết học trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, Triết
Học các chuyên đề tham khảo của Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, Website
có Triết học và triết lý phát triển kinh tế thị trường trên báo Văn Hóa Nghệ An.
+Oanh: giáo trình triết học trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, Website
có Giáo trình Kinh tế chính trị Mac – Lenin.
2. Nội dung cần trình bày trong bài tiểu luận:

Cả nhóm thống nhất phần đề cương gồm có:
+Bìa
+Lời mở đầu: Giới thiệu lí do chọn đề tài và nội dung phân tích trong bài tiểu
luận.
+ Bố cục: gồm 3 phần:
● Phần I: Cơ sở lý luận chung của nguyên lý về sự phát triển trong phép duy
vật biện chứng.
● Phần II: Vận dụng cặp phạm trù vận động, phát triển của phép biện chứng
duy vật vào phân tích khái niệm phát triển, tăng trưởng trong kinh tế học.
+ Kết luận: tổng kết để tài và tầm quan trọng của việc nắm rõ các nội dung
được phân tích trong bài tiểu luận.

+Tài liệu tham khảo: danh mục tài liệu được sử dụng trong quá trình thực hiện
đề tài.
+Mục lục
3. Phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm

Sau khi bàn bạc, nhóm thống nhất phân cơng cơng việc như sau:
Tên thành viên
Lê Thị Quỳnh Như

13

Công việc
- Tổng hợp và chỉnh sửa tồn bộ
bài viết của nhóm.
- Làm phần II.
- Làm các mục:
+Bìa
+Lời mở đầu
+Kết luận
+Viết biên bản làm việc nhóm.


-

Nguyễn Thị Niềm

-

-


Nguyễn Phương Thục Oanh

-

Phân công công việc cho các
thành viên trong nhóm.
Chỉnh sửa bài viết của nhóm.
Làm phần II: bổ sung, thêm ý,
thêm vận dụng và liên hệ với nền
kinh tế Việt Nam.
Làm các mục:
+ Tài liệu tham khảo
+ Mục lục
+ Bổ sung phần kết luận.
Làm phần I
Bổ sung phần lời mở đầu.
Tổng hợp các nguồn tài liệu sử
dụng trong bài để phục vụ cho
việc viết danh mục tài liệu tham
khảo.

MỤC LỤC
Lời nói đầu...................................................................................................................1
I.Cơ sở lý luận chung của nguyên lý về sự phát triển trong phép duy vật biện
chứng............................................................................................................................. 3
1.Các quan điểm về sự vận động và phát triển ...............................................3
................................................................................1.1. Quan niệm siêu hình
..................................................................................................................................3
.............................................................................1.2. Quan niệm biện chứng
..................................................................................................................................3

2. Khái niệm phạm trù “vận động” và “phát triển”........................................4
..................................................................................................2.1. Vận động
..................................................................................................................................4
.........................................................................................................................
.........................................................................................2.1.1. Khái niệm vận động
..................................................................................................................................4
.........................................................................................................................
....................................................................................2.1.2. Tính chất của vận động
..................................................................................................................................4
14


...................................................................................................2.2. Phát triển
..................................................................................................................................4
.........................................................................................................................
.........................................................................................2.2.1. Khái niệm phát triển
..................................................................................................................................4
.........................................................................................................................
....................................................................................2.2.2. Tính chất của phát triển
..................................................................................................................................5
II.Vận dụng cặp phạm trù vận động, phát triển của phép biện chứng duy vật vào
phân tích khái niệm phát triển, tăng trưởng trong kinh tế học................................5
1.Khái niệm phát triển kinh tế và tăng trưởng kinh tế....................................5
1.1. Phát triển kinh tế....................................................................................5
1.2. Tăng trưởng kinh tế................................................................................5
2. Vận dụng cặp phạm trù vận động, phát triển của phép biện chứng duy
vật vào phân tích khái niệm phát triển, tăng trưởng trong kinh tế học..............5
Kết luận......................................................................................................................10
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................11
Biên bản làm việc nhóm................................................................................................

..................................................................................................................................... 12
Mục lục.......................................................................................................................14

15



×