Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phân tích tài chính công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp hà cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

VŨ THỊ LIÊN

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH
THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP HÀ CƢỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

VŨ THỊ LIÊN

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH
THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP HÀ CƢỜNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU THỦY

Hà Nội - 2015



CAM KẾT
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hữu Thủy đã tận tình hƣớng
dẫn tôi thực hiện luâ ̣n văn này . Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Ban Giám đốc Công ty TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ Tổng hợp Hà Cƣờng
và toàn thể cán bộ nhân viên Công ty đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tôi có đƣợc những thông tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu.


TÓM TẮT
Luâ ̣n văn nghiên cƣ́u hoa ̣t tình hình tài chính tại Công ty TNHH thƣơng
mại và Dịch vụ Tổng hợp Hà Cƣờng trong thời gian tƣ̀ năm 2011 đến năm
2013, đánh giá các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp trong vòng 3 năm (từ năm
2011 đến năm 2013).
Thông qua nghiên cƣ́u đinh
̣ tính và đinh
̣ lƣơ ̣ng luâ ̣n văn đã đánh giá
toàn diện thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH thƣơng mại và dịch
vụ tổng hợp Hà Cƣờng
Dƣ̣a trên nhƣ̃ng kế t quả nghiên cƣ́u tác giả đã tìm ra điểm mạnh , điểm
yếu đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
công ty TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ Tổng hợp Hà Cƣờng phù hợp với
đinh
̣ hƣớng phát triể n của Công ty trong tƣơng lai nhằm nâng cao chất lƣợng
thông tin tài chính cho các đối tƣợng quan tâm.

Từ khóa: Phân tích tài chính, Tình hình tài chính, Công ty TNHH,
Thương mại và Dịch vụ Tổng hợp Hà Cường .


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...9
1.1 Khái niệm, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp: .................................9
1.1.1 Khái niệm:...................................................................................................9
1.1.2 Vai trò của Phân tích tài chính doanh nghiệp .........................................10
1.2 Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ..............................................11
1.3 Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp: .............................................13
1.3.1 Phân tích cấu trúc tài chính: ....................................................................13
1.3.2 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán ...............................17
1.3.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh .................................................................25
1.3.4 Phân tích rủi ro tài chính: ........................................................................28
Kết luận chƣơng 1 .....................................................................................................33
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................34
2.1 Cơ sở phƣơng pháp luận:.................................................................................34
2.2 Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ................................34
2.2.1 Vai trò của các báo cáo tài chính .............................................................34
2.2.2 Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp ................................................35
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng trong phân tích TCDN ..............................39
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP HÀ CƢỜNG ....................................43
3.1 Khái quát về Công ty TNHH thƣơng mại và dịch vụ tổng hợp Hà Cƣờng ...........43
3.1.1 Mô hình tổ chức, bố trí lao động ..............................................................43
3.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh ..............................................................44

3.2 Phân tích tài chính Công ty TNHH thƣơng mại và dịch vụ tổng hợp Hà
Cƣờng ....................................................................................................................46


3.2.1 Tổ chức thực hiện công tác phân tích tài chính........................................46
3.2.2 Nội dung phân tích tài chính ....................................................................46
3.3 Đánh giá tình hình tài chính Công ty TNHH thƣơng mại và dịch vụ tổng hợp
Hà Cƣờng...............................................................................................................58
3.3.1 Điểm mạnh:...............................................................................................58
3.3.2 Điểm yếu: ..................................................................................................58
3.3.3 Nguyên nhân: ............................................................................................59
Kết luận chƣơng 3 .....................................................................................................61
CHƢƠNG 4 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP HÀ CƢỜNG .....62
4.1 Phƣơng hƣớng phát triển của công ty..............................................................62
4.2 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty..............................63
4.2.1 Giải pháp về chiến lược kinh doanh:........................................................63
4.2.2 Giải pháp về mặt tài chính: ......................................................................66
4.2.3 Giải pháp về nguồn nhân lực: ..................................................................68
4.3 Khuyến nghị ....................................................................................................69
Kết luận chƣơng 4 .....................................................................................................71
KẾT LUẬN ...............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................73
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

LNST

Lợi nhuận sau thuế

4

PTTC

Phân tích tài chính

5


SXKD

Sản xuất kinh doanh

6

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

7

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

8

TSBQ

Tài sản bình quân

9

TSCĐ

Tài sản cố định

10


TSDH

Tài sản dài hạn

11

TSNH

Tài sản ngắn hạn

12

VCSH

Vốn chủ sở hữu

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1


Bảng 3.1 Bảng phân tích tình hình biến động tài sản

47

2

Bảng 3.2 Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn

50

3

Bảng 3.3 Bảng phân tích tình hình công nợ của công ty

51

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

55

6

Bảng 3.6 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn


56

7

Bảng 3.7 Bảng phân tích chỉ tiêu đòn bẩy tài chính

57

Bảng phân tích khả năng thanh toán nợ của
công ty

ii

53


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc
cung cấp thông tin cho các đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính doanh
nghiệp. Bởi lẽ, tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện tình trạng hay
thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm và là kết quả của một
quá trình sản xuất kinh doanh. Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay
xấu, khả quan hay không thể hiện rõ nét chất lƣợng của toàn bộ các hoạt động
mà doanh nghiệp đã tiến hành. Căn cứ vào thông tin phân tích tình hình tài
chính, các đối tƣợng sử dụng thông tin có thể biết đƣợc thực trạng tài chính,
mức độ độc lập tài chính, chính sách huy động vốn và sử dụng vốn, tình hình
và khả năng thanh toán. Đồng thời, thông qua việc xem xét tình hình tài chính
hiện tại, cũng có thể dự báo đƣợc những chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong

tƣơng lai, dự báo đƣợc những thuận lợi hay khó khăn mà doanh nghiệp có thể
gặp phải. Vì thế, phân tích tình hình tài chính đƣợc nhiều đối tƣợng khác nhau
quan tâm nhƣ các nhà quản trị, nhà đầu tƣ, cơ quan quản lý nhà nƣớc, tổ chức
kiểm toán, tổ chức tín dụng, ngƣời lao động,...
Tuy nhiên, việc kiểm tra và phân tích tài chính hiện nay chƣa thực sự
đƣợc quan tâm thích đáng trong quá trình quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Việt Nam. Mặt khác, hệ thống phƣơng pháp và chỉ tiêu phân tích tài
chính trong các doanh nghiệp này còn sơ sài, hầu hết tập trung vào các chỉ
tiêu đánh giá kết quả, còn một số chỉ tiêu không phù hợp với quy mô, loại
hình của doanh nghiệp. Các phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng mới chỉ
dừng lại ở việc so sánh sự biến động của các chỉ tiêu giữa các kỳ. Thêm vào
đó, công tác kiểm tra, phân tích còn thể hiện nhiều yếu kém, chƣa đƣợc tổ
chức độc lập và không diễn ra đều đặn. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với các

1


doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ dừng lại ở việc nắm vững các kiến thức
về phân tích tài chính doanh nghiệp mà còn phải tổ chức hoạt động phân tích
tình hình tài chính gắn liền với việc xây dựng cho doanh nghiệp mình một hệ
thống chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích hiệu quả, phù hợp với đặc điểm
ngành, quy mô, loại hình doanh nghiệp.
Xét riêng về công ty TNHH thƣơng mại và dịch vụ tổng hợp Hà Cƣờng
hiện nay thì việc phân tích tình hình tài chính của công ty chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu của các đối tƣợng quan tâm do chƣa xây dựng đƣợc phƣơng pháp
phân tích khoa học, hiệu quả. Việc phân tích hiện nay mới chỉ dừng ở Báo cáo
tài chính thƣờng niên theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
Là một nhân viên của Công ty , với mong muố n đóng góp cho sƣ̣ phát
triể n của Công ty Hà Cƣờng nên tác giả đã quyế t đinh
̣ cho ̣n đề tài nghiên cƣ́u

là “Phân tích tài chính công ty TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ Tổng hợp Hà
Cƣờng ”. Tác giả nhận thấy đây là đề tài phù hợp với chuyên ngành Tài chính
ngân hàng, có tính cấp thiết và phù hợp với sở thích của bản thân.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:
Phân tích tình hình tài chính là vấn đề then chốt trong quá trình đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế ở nƣớc ta hiện nay. Vấn đề này đã đƣợc nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Cụ thể:
Trong bài báo cáo với tựa đề „„Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính doanh nghiệp nhằm tăng cƣờng công tác kiểm toán‟‟ (Tạp chí nghiên
cứu khoa học kiểm toán, năm 2011), tác giả Trần Quý Liên cho rằng TCDN
và tình hình tài chính doanh nghiệp là cùng một nội dung, do vậy việc phân
tích tài chính doanh nghiệp cũng chính là phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp. Trong bài viết này, tác giả tập trung chủ yếu xây dụng hệ thống chỉ
tiêu phân tích TCDN nhằm tăng cƣờng chất lƣợng kiểm toán, giúp tăng độ tin
cậy của thông tin, góp phần cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Tuy nhiên, hệ thống chỉ tiêu phân tích TCDN mà tác giả Trần Quí Liên đƣa ra
2


chƣa đầy đủ, bài báo chƣa làm rõ đƣợc mối quan hệ giữa hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính nên đƣợc thực hiện nhƣ thế nào để đạt đƣợc mục đích là
„„nhằm tăng cƣờng công tác kiểm toán‟‟.
Với quan điểm đồng nhất giữa tình hình tài chính với hoạt động tài chính
và TCDN, có một số tác giả điển hình nhƣ các tác giả Ngô Thế Chi và Nguyễn
Trọng Cơ. Các tác giả này quan niệm rằng TCDN cũng chính là tình hình tài
chính, phân tích TCDN cũng là phân tích tình hình tài chính. Điều này đƣợc thể
hiện trong cuốn „„Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp‟‟ (2008).
Cùng quan điểm với các tác giả Ngô Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ là tác
giả Ngô Kim Phƣợng và cộng sự trong cuốn „„Phân tích tài chính doanh
nghiệp‟‟ (2010). Nhóm tác giả này cho rằng phân tích tình hình tài chính của

doanh nghiệp bao gồm các công việc nhƣ: phân tích nhu cầu vốn, cơ cấu
nguồn vốn huy động, hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển nguồn
vốn,… Phân tích tài chính doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào việc đánh giá
năng lực tài chính của doanh nghiệp với nhiều góc độ khác nhau.
Khác với quan điểm đồng nhất giữa tình hình tài chính với tài chính
doanh nghiệp và hoạt động tài chính, trong cuốn „„Chuyên khảo về Báo cáo
tài chính – Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính‟‟ (2005), PGS.
TS Nguyễn Văn Công cho rằng: „„Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể
hiện tình trạng hay thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay bi đát thể
hiện rõ nét chất lượng của toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp đã tiến
hành’’. Tác giả đã làm rõ vấn đề khác nhau giữa hoạt động tài chính và tình
hình tài chính. Theo đó, hoạt động tài chính là những hoạt động liên quan đến
việc thay đổi quy mô và kết cấu Vốn chủ sở hữu (VCSH) và vốn vay. Còn
tình hình tài chính thể hiện thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời
điểm và nó phản ánh kết quả của tất cả các hoạt động mà doanh nghiệp tiến
3


hành. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả cũng đề cập đến những
nội dung của phân tích tình hình tài chính nhƣ: đánh giá khái quát tình hình
tài chính, phân tích cấu trúc tài chính, phân tích tình hình và khả năng thanh
toán, phân tích hiệu quả kinh doanh, rủi ro tài chính, dự báo về nhu cầu tài
chính trong tƣơng lai. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của tác giả vẫn chƣa làm
rõ đƣợc vấn đề tình hình tài chính không chỉ thể hiện trạng thái tài chính tại
một thời điểm mà còn thể hiện cho cả một kỳ hay một khoảng thời gian xác
định. Ngoài ra, nó còn gắn với một không gian hoặc địa điểm cụ thể.
Về tài liệu chuyên khảo, còn có thể kể đến cuốn „„Phân tích hoạt động
doanh nghiệp‟‟ (năm 2004) của tác giả Nguyễn Tấn Bình, cuốn „„Chuyên
khảo về báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính‟‟

của GS.TS Nguyễn Văn Công (năm 2005), hay cuốn „„ Phân tích hoạt động
kinh doanh‟‟ của nhóm tác giả Phạm Văn Dƣợc và Đặng Thị Kim Cƣơng
đƣợc nhà xuất bản tổng hợp Thành Phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2005.
Trong các tài liệu này, nội dung phân tích tài chính và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp đƣợc trình bày khá cụ thể và bao quát, có thể áp dụng cho
nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau.
Phân tích tài chính doanh nghiệp còn là một trong những nội dung đƣợc
nhiều tác giả trình bày trong Luận án tiến sĩ, thạc sĩ. Điển hình nhƣ :
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang (năm 2002) về vấn đề hoàn thiện các chỉ
tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đã đề cập
khá sâu đến phƣơng pháp, kỹ thuật và hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài
chính. Tuy nhiên, phần giải pháp và vận dụng chủ yếu tập trung vào đặc thù
của các doanh nghiệp xây dựng, ít đƣợc áp dụng trong các lĩnh vực khác.
Nhiều tác giá cũng đề cập đến PTTC nhƣng ở một khía cạnh khác, đó là
hoàn thiện hệ thống BCTC nhƣ: tác giả Nguyễn Văn Hiếu (2003) với đề tài
„„Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tài chính trong các
4


doanh nghiệp xây dựng Việt Nam‟‟. Cũng trong năm này, tác giả Vũ Văn Hoàng
nghiên cứu „„Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc tăng cƣờng quản lý
tài chính trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam‟‟. Năm 2004, tác giả Cung
Tố Lan có luận án „„Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích
tình hình tài chính tại công ty Điện lực I‟‟. Tiếp đó, đến năm 2012, tác giả Lê Thị
Hải Hạnh trình bày kết quả nghiên cứu của mình với đề tài „„Hoàn thiện chỉ tiêu
phân tích tài chính tại các công ty Dệt may – tình huống tại Công ty cổ phần may
Đáp Cầu‟‟. Những nghiên cứu này tập trung vào việc hoàn thiện các BCTC
nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và toàn diện hơn cho PTTC.
Nhóm tác giả tiếp theo lại đi sâu vào tìm hiểu thực trạng phân tích tình
hình tài chính trong các doanh nghiệp. Cụ thể là tác giả Đỗ Quỳnh Trang

(2006) với đề tài „„ Phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả quản
trị tài chính và năng lực đấu thầu tại Tổng công ty xây dựng giao thông I‟‟
hay tác giả Lê Việt Anh (2007) tìm hiểu „„ Hoàn thiện phân tích tình hình tài
chính tại các doanh nghiệp dệt may tỉnh Hải Dƣơng ‟‟.
Tác giả Nguyễn Thị Mai Hƣơng (2008) với đề tài „„Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp khai thác khoáng sản Việt
Nam‟‟ đã nghiên cứu thực trạng và đề xuất các chỉ tiêu và phƣơng pháp phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc phân tích Báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp khai thách khoán sản ở miền Trung. Trong luận
án của mình, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu và phân tích các chỉ tiêu đánh
giá và các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
dƣới góc độ hiệu quả tài chính trong ngắn hạn mà chƣa đánh giá dƣới góc độ
quản trị chiến lƣợc và thực hiện các mục tiêu tài chính chiến lƣợc. Các đề
xuất của tác giả tập trung vào hoàn thiện nội dung và phân tích hoạt động kinh
doanh trong đó có phân tích tài chính để giúp doanh nghiệp đánh giá đúng
đắn hiệu quả kinh doanh của mình.
5


Ngoài ra, còn khá nhiều nghiên cứu khác trong nƣớc về đề tài phân tích tài
chính doanh nghiệp nhƣ: tác giả Lê Thị Hƣơng Lan (2008) đã trình bày vấn đề
hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại
Tổng công ty Sông Đà. Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Vân Anh (2011) về tình
hình tài chính công ty cổ phần thép Nam Kim đã hệ thống hóa những lý luận
khoa học về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Hay tác giả Bùi Văn Lâm (2011) bảo vệ thành công Luận văn thạc sĩ với đề tài
„„Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Vinaconex 25‟‟.
Những nghiên cứu này tập trung vào việc hoàn thiện các Báo cáo tài
chính nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và hoàn thiện hơn cho công
tác Phân tích tài chính của doanh nghiệp. Điểm chung của các công trình khoa

học trên đều là đề cập đến việc phân tích tài chính trong các doanh nghiệp nói
chung hoặc ở một khía cạnh nhất định, về hệ thống, chỉ tiêu, tình hình tài
chính hay Báo cáo tài chính chứ chƣa xem xét đầy đủ ở cả hệ thống chỉ tiêu,
phƣơng pháp phân tích cũng nhƣ nội dung phân tích tài chính.
Mặc dù đã có khá nhiều nghiên cứu nhƣng hầu hết các nghiên cứu của
các tác giả trong nƣớc cho đến nay chủ yếu đi sâu vào xem xét một trong số
vấn đề: hệ thống báo cáo tài chính, kiểm tra, kiểm soát, phân tích báo cáo tài
chính hoặc phân tích tình hình tài chính, tổ chức kế toán của doanh nghiệp.
Các nghiên cứu hầu hết giới hạn phạm vi trong một doanh nghiệp hoặc một
ngành kinh tế cụ thể, chƣa có nghiên cứu nào tập trung vào ảnh hƣởng của
quy mô doanh nghiệp tới các vấn đề quản trị tài chính, phân tích báo cáo tài
chính hay nghiên cứu quá trình xây dựng hệ thống báo cáo tài chính cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Ngoài ra, cũng chƣa có nghiên cứu
nào đề cập đến mối quan hệ giữa kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính gắn với
mục tiêu tăng cƣờng quản trị tài chính doanh nghiệp.

6


Xuất phát từ những nghiên cứu về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp cũng nhƣ từ định hƣớng của Thầy cô hƣớng dẫn, tác giả đã thực hiện
luận văn của mình với đề tài „„Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH
thƣơng mại và dịch vụ tổng hợp Hà Cƣờng‟‟ với mục tiêu làm rõ bản chất, chức
năng, vai trò của quản trị tài chính, kiểm tra báo cáo tài chính, phân tích tài
chỉnh, ảnh hƣởng của quy mô doanh nghiệp tới các vấn đề trên. Đồng thời, làm
rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa các vấn đề này, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính gắn liền với việc tăng
cƣờng quản trị tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu cơ bản, xuyên suốt của đề tài là ứng dụng khung lý thuyết về phân

tích tình hình tài chính doanh nghiệp và sử dụng số liệu thực tế để phân tích,
đánh giá tình hình tài chính công ty đƣợc chọn làm đối tƣợng nghiên cứu, từ
đó tìm ra giải pháp phù hợp để hoàn thiện tổ chức, nội dung và phƣơng pháp
phân tích tình hình tài chính tại công ty Hà Cƣờng nhằm nâng cao chất lƣợng
thông tin tài chính cho các đối tƣợng quan tâm.
Từ mục tiêu cơ bản đó, các mục tiêu nghiên cứu đƣợc chính đƣợc xác định là:
 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
 Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH thƣơng
mại và dịch vụ tổng hợp Hà Cƣờng. Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của
công ty, nguyên nhân và cách khắc phục điểm yếu.
 Đề xuất các giải pháp cơ bản để cải thiện tình hình tài chính cho Công
ty Hà Cƣờng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tƣợng nghiên cứu: là phân tích tài chính Công ty TNHH thƣơng
mại và dịch vụ tổng hợp Hà Cƣờng.

7


 Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn tại
Công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Hà Cƣờng, đánh giá các chỉ
tiêu tài chính doanh nghiệp trong vòng 3 năm trở lại đây (từ năm
2011 đến 2013).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Nhằm tiếp cận, nghiên cứu và giải quyết vấn đề, luận văn đã sử dụng các
phƣơng pháp thu thập, thống kê, phân tích dữ liệu, sau đó tiến hành phƣơng pháp so
sánh, tổng hợp, đánh giá, dự báo
Các số liệu trong luận văn dựa trên các BCTC hàng năm của Công ty TNHH
Thƣơng mại và Dịch vụ Tổng hợp Hà Cƣờng từ năm 2011 đến năm 2013.


6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích tài chính tại Công ty TNHH thƣơng mại và dịch vụ
tổng hợp Hà Cƣờng
Chƣơng 4: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
TNHH thƣơng mại và dịch vụ tổng hợp Hà Cƣờng

8


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm:
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phƣơng pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi
ro, mức độ và chất lƣợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Từ đó
giúp các đối tƣợng quan tâm đi đến những dự đoán chính xác về mặt tài chính
của doanh nghiệp, để đƣa ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thực hiện ba chức năng cơ
bản là: chức năng đánh giá, chức năng dự báo và chức năng điều chỉnh. Với
chức năng đánh giá, phân tích tài chính doanh nghiệp phải làm rõ những vấn
đề nhƣ việc tạo lập, phân phối, sử dụng vốn diễn ra nhƣ thế nào và ảnh hƣởng
đến kết quả kinh doanh ra sao, xem xét những kết quả đạt đƣợc có đúng hay
vƣợt mục tiêu, kế hoạch đề ra hay không. Với chức năng dự báo, phân tích tài
chính doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp thấy đƣợc tiềm lực tài chính, sự vận

động của nguồn vốn trong tƣơng lai, đặc biệt phải nhận thấy đƣợc tình hình
tài chính trong chu kỳ kinh doanh tới, điều này sẽ giúp doanh nghiệp có
những hành động hợp lý để đạt đƣợc những mục tiêu đề ra. Căn cứ vào chức
năng đánh giá và chức năng dự báo, phân tích tài chính doanh nghiệp thực
hiện chức năng điều chỉnh, luôn luôn thực hiện chức năng này để những yếu
tố bị lệch lạc đi vào đúng hƣớng, nhằm giúp doanh nghiệp đạt đƣợc những
mục tiêu, kế hoạch đề ra.
Phân tích tài chính là mối quan tâm của các nhà quản trị cũng nhƣ nhiều
đối tƣợng khác từ khi nƣớc ta chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế. Tuy nhiên,
9


phân tích vấn đề gì, vận dụng phƣơng pháp phân tích nào để tạo ra một bức
tranh tổng thể về hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một câu hỏi lớn đối
với nhà phân tích do những thay đổi về chính sách kinh tế - tài chính, sự khác
biệt về quan điểm phân tích, khả năng thu thập và xử lý số liệu tài chính.
1.1.2 Vai trò của Phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng với hoạt động của doanh
nghiệp, đƣợc thể hiện ở một số mặt sau :
- Đảm bảo vốn cho doanh nghiệp :
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, điều kiện tiên quyết là các doanh
nghiệp phải có vốn tiền tệ. Vốn tiền tệ đƣợc sử dụng vào vô số các hoạt động
mua sắm, xây dựng nhà xƣởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, thuê lao
động, khen thƣởng hay cải tiến kỹ thuật. Việc thừa vốn hay thiếu vốn tiền tệ
đều là những dấu hiệu không tốt trong quản lý vốn tiền tệ tại doanh nghiệp,
đặc biệt là khi doanh nghiệp bị thiếu vốn. Điều này sẽ làm cho hoạt động của
doanh nghiệp bị ngƣng trệ. Do vậy, đảm bảo đủ vốn của doanh nghiệp kinh
doanh bình thƣờng, liên tục là vai trò không thể thiếu của tài chính doanh
nghiệp bởi dòng tiền chính là dòng máu của doanh nghiệp. Để thực hiện đƣợc
vai trò này, doanh nghiệp phải có chính sách huy động vốn phù hợp, cụ thể

nhƣ: huy động vốn từ nguồn nào, với số lƣợng vốn bao nhiêu, mức chi phí sử
dụng vốn của từng nguồn…
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh :
Sau khi đã huy động vốn, bƣớc tiếp theo là doanh nghiệp phải biết cách sử
dụng đồng vốn huy động sao cho có hiệu quả, tức là thực hiện chính sách đầu tƣ
vốn, đƣa ra quyết định đầu tƣ đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc lựa chọn dự
án đầu tƣ. Một khi nguồn vốn đƣợc huy động kịp thời và đầy đủ sẽ giúp doanh
nghiệp nắm bắt đƣợc các cơ hội kinh doanh, đồng thời, huy động tối đa vốn hiện
có vào kinh doanh sẽ hạn chế đƣợc những thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng
quay của vốn, từ đó gia tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
10


- Kiểm soát tình hình kinh doanh:
Thông qua dòng tiền ra, dòng tiền vào và cả dòng tiền thuần cả từng hoạt
động trong doanh nghiệp, nhà quản lý có thể nắm bắt đƣợc tình hình kinh
doanh, phát hiện nhanh những bất ổn của từng hoạt động, từ đó đƣa ra những
quyết định đúng đắn để hƣớng các hoạt động theo những mục tiêu và kế
hoạch chung của toàn doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, những vai trò của tài chính doanh nghiệp
ngày càng trở nên quan trọng hơn, bởi lẽ hoạt động tài chính doanh nghiệp ảnh
hƣởng đến tất cả các hoạt động khác trong doanh nghiệp, quyết định về huy
động vốn và đầu tƣ vốn ngày càng ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả kinh doanh,
những thông tin tài chính là căn cứ quan trọng để kiểm soát doanh nghiệp.
1.2 Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính doanh
nghiệp là Phƣơng pháp so sánh. Phƣơng pháp này đo lƣờng các chỉ tiêu với
nhau để thấy đƣợc sự thay đổi của cá chỉ tiêu đang nghiên cứu. Khi đó cần
phải có một tiêu chuẩn hay gốc để đối chiếu và các số liệu sau thƣờng đƣợc
sử dụng :

- Tài liệu kỳ trƣớc (năm trƣớc, quý trƣớc, tháng trƣớc)
- Các mục tiêu đã đề ra (kế hoạch, dự toán, định mức)
- Các chỉ tiêu tƣơng ứng của những doanh nghiệp cùng ngành hay số trung
bình của ngành đó
Để phƣơng pháp này có ý nghĩa và đảm bảo việc so sánh đƣợc các chỉ
tiêu phân tích phải đƣợc thống nhất cả về mặt thời gian và không gian. Các kỹ
thuật hay cách thức so sánh của phƣơng phpas này là so sánh bằng số tuyệt
đối, so sánh bằng số tƣơng đối và so sánh bằng số bình quân.
Một phƣơng pháp có thể đƣợc coi là một dạng đặc biệt của phƣơng pháp
so sánh, đó là phƣơng pháp tỷ lệ hay phƣơng pháp phân tích bằng các tỷ số tài
11


chính. Các tỷ số tài chính là những công cụ cơ bản để diễn đạt các BCTC.
Việc phân tích các tỷ số tài chính sử dụng các số liệu ở BCTC và trình bày
kết quả theo những mảng nội dung nhất định. Các nhà phân tích xem xét
những kết quả này với số liệu của những doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc
số trung bình của ngành đó. Ƣu điểm của việc phân tích tỷ số tài chính còn ở
chỗ, thậm chí nó giúp so sánh đƣợc hiệu quả kinh doanh của những doanh
nghiệp không cùng lĩnh vực hoạt động hay quy mô sản xuất.
Nhiều tỷ số chính đƣợc sử dụng nhƣng có thể đƣợc chia thành bốn nhóm
chính sau: phân tích khả năng thanh toán, phân tích khả năng trả nợ, phân tích
cấu trúc tài chính (đòn bẩy tài chính) và phân tích khả năng sinh lời. Tùy theo
mục đích nghiên cứu của từng đối tƣợng sử dụng thông tin mà những tỷ số tài
chính này có thể có mang nhiều thông tin hơn so với những tỷ số khác. Vì
vậy, các nhà phân tích có kinh nghiệp không tính toán các tỷ số một cách rời
rạc mà phải xem xét các chỉ tiêu trong mối quan hệ với nhau để hiểu đƣợc bản
chất của vấn đề. Để đạt đƣợc kết quả có ý nghĩa, nhà phân tích so sánh những
tỷ số này qua một thời kỳ gồm nhiều năm so sánh với tiêu chuẩn, xem xét sự
biến đổi này so với chuẩn mực và kiểm tra chéo những tỷ số này với nhau để

giúp phát hiện xu hƣớng biến động của chúng.
Tuy nhiên, việc phân tích dựa vào các tỷ số tài chính này cũng có những
hạn chế nhất định. Thứ nhất, phân tích tỷ số chỉ giải quyết với những số liệu
định lƣợng chứ không xem xét những yếu tố định tính nhƣ giá trị đạo đức hay
trình độ của ngƣời quản lý, trách nhiệm của ngƣời lao động. Thứ hai, nhà
quản lý có thể đƣa ra những quyết định ngắn hạn trƣớc ngày lập các báo cáo
để tác động đến các tỷ số. Ví dụ, một doanh nghiệp có thể cái thiện tỷ lệ thanh
toán hiện hành bằng cách trả bớt những khoản nợ ngắn hạn ngay trƣớc thời
điểm lập BCĐKT. Thứ ba, sự so sánh tỷ số giữa các doanh nghiệp có thể dẫn
đến sự hiểu nhầm vì sự khác nhau trong thực tế công tác kế toán ở các lĩnh
12


vực nhƣ: tính khấu hao, ghi nhận thu nhập và tài sản vô hình hay năm tài
chính khác nhau. Vì vậy, các nhà phân tích thƣờng phải đặt các doanh nghiệp
trên một cơ sở kế toán có thể so sánh đƣợc trƣớc khi so sánh các tỷ số. Thứ
tƣ, có những tỷ số có tên gọi giống nhau nhƣng các nhà phân tích đôi khi lại
sử dụng định nghĩa hoặc công thức khác nhau nên có thể dẫn đến sự hiểu lầm
khi so sánh và diễn giải giữa các doanh nghiệp. Thứ năm, kết quả kế toán
đƣợc tính theo giá trị lịch sử của tiền tệ hay tuân thủ nguyên tắc giá gốc.
Trong khi một sự thay đổi trong sức mua của đồng tiền do lạm phát có thể
làm sai lệch tính so sánh đƣợc của các chỉ tiêu vì chúng đƣợc tính toán ở
những thời điểm khác nhau. Thứ sáu, nếu chỉ có một tỷ số thì không có ý
nghĩa gì. Điều tạo nên sự phù hợp của một tỷ số ở doanh nghiệp đƣợc quyết
định bởi ngành của nó, chiến lƣợc quản lý và tình trạng của nền kinh tế. Kết
luận của một tỷ số tốt hay xấu là một sự nhầm lẫn. Nói cách khác, tỷ số tài
chính phải đƣợc đánh giá trong sự kết hợp với hoạt động của doanh nghiệp
trong quá khứ và so sánh trong bối cảnh của những doanh nghiệp cùng ngành
của chúng. Cuối cùng, các tỷ số phải dựa trên các BCTC công khai phản ánh
quá khứ chứ không phải tƣơng lai. Trừ phi những chỉ tiêu này đáng tin cậy,

nếu không sẽ rất khó đƣa ra những dự đoán hợp lý về xu hƣớng tƣơng lai.
Nhà phân tích quan tâm đến tƣơng lai không nên nhầm lẫn rằng số liệu quá
khứ tất yếu phản ánh tình trạng hiện tại hay kỳ vọng tƣơng lai.
1.3 Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.3.1 Phân tích cấu trúc tài chính:
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích cơ cấu của tài sản, cơ cấu nguồn
vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp. Phân tích cơ
cấu nguồn vốn để xác định tình hình huy động vốn của doanh nghiệp từ loại
nguồn nào, khối lƣợng bao nhiêu và trách nhiệm của từng doanh nghiệp đối với
từng loại nguồn vốn. Phân tích cơ cấu nguồn vốn còn cung cấp thông tin về tình
13


hình độc lập, tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích cơ cấu tài sản
thể hiện việc sử dụng nguồn vốn sau khi đã huy động đƣợc ra sao, sự phân bổ và
sử dụng số vốn đó có hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hay không. Nói cách khác, điều
này thể hiện việc đầu tƣ vào những loại tài sản nào cho phù hợp với đặc điểm và
lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng đƣợc yêu cầu cả trong ngắn hạn
và dài hạn. Việc sử dụng số vốn đã huy động thể hiện doanh nghiệp đang đầu tƣ
về chiều rộng hay chiều sâu cho hoạt động của mình. Khi phân tích mối quan hệ
giữa tài sản và nguồn vốn cho thấy sự hợp lý trong việc huy động và sử dụng
nguồn vốn tại một doanh nghiệp. Qua phân tích này giúp doanh nghiệp đƣa ra
đƣợc một cấu trúc tài chính lành mạnh, ổn định, phù hợp với hoạt động cũng nhƣ
tránh đƣợc các rủi ro và đem lại hiệu quả cao.
Phân tích cơ cấu tài sản đƣợc thực hiện bằng cách xác định và so sánh sự
thay đổi giữa kỳ phân tích và kỳ gốc về tỷ trọng của từng loại hay bộ phận tài
sản so với tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng số tài sản
đƣợc xác định qua công thức sau :
Giá trị của từng loại tài sản
Tỷ trọng của từng loại tài sản =


Tổng tài sản

x 100%

Để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), doanh nghiệp
phải xác định nhu cầu, tìm kiếm, tổ chức và huy động các nguồn vốn khác
nhau. Căn cứ vào bản chất có thể phân chia nguồn vốn thành hai loại, bao
gồm VCSH và nợ phải trả.
VCSH là loại nguồn vốn mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh
toán, đƣợc doanh nghiệp đóng góp từ ban đầu (vốn từ đầu tƣ ban đầu) hay
đƣợc bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh từ các nguồn nhƣ: chênh lệch
tỷ giá, chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ xí nghiệp.

14


Ngƣợc lại với VCSH, nợ phải trả là loại nguồn vốn mà doanh nghiệp
cam kết và có trách nhiệm thanh toán. Nói cách khác, nợ phải trả là loại
nguồn vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng của đơn vị hay cá nhân khác. Căn
cứ vào thời gian các khoản công nợ và nợ phải trả đƣợc chia thành nợ ngắn
hạn (là những khoản nợ có thời gian trả nợ trong một năm hay trong một chu
kỳ kinh doanh) và nợ dài hạn (là những khoản nợ trên một năm hay trên một
chu kỳ kinh doanh).
Căn cứ và đặc thù của lĩnh vực kinh doanh, tình hình thực tế cũng nhƣ
chiến lƣợc kinh doanh của mình mà doanh nghiệp phải xác định đƣợc số
lƣợng vốn cần huy động, cách thức huy động, thời gian huy động,.. để vừa tiết
kiệm đƣợc chi phí cũng nhƣ có cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Việc phân tích cơ
cấu nguồn vốn giúp ngƣời quản lý biết đƣợc cơ cấu vốn huy động, tình trạng
độc lập về tài chính cũng nhƣ các cam kết pháp lý đối với các khoản nợ của

doanh nghiệp.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng đƣợc thực hiện tƣơng tự đối với
phân tích cơ cấu tài sản. Cụ thể là :
Tỷ trọng của
từng loại nguồn vốn =

Giá trị của từng loại nguồn vốn
Tổng nguồn vốn

x 100%

Sau khi đã tính toán đƣợc tỷ trọng của từng loại tài sản và nguồn vốn
cũng nhƣ sự biến động của chúng giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, để xác định rõ
hơn những yếu tố ảnh hƣởng đến sự thay đổi của cơ cấu tài sản và nguồn vốn,
nhà phân tích sử dụng phƣơng pháp so sánh ngang. Phƣơng pháp này xem xét
sự biến động của từng loại tài sản và nguồn vốn cũng nhƣ tổng số về cả quy
mô lẫn tốc độ để thấy việc phân bổ và sử dụng tài sản có phù hợp với đặc thù
của doanh nghiệp hay không.

15


Phƣơng trình kế toán cơ bản thể hiện sự cân bằng giữa tổng giá trị của tài
sản và tổng giá trị của nguồn vốn. Thực ra đây chỉ là hai mặt khác nhau của cùng
một vấn đề. Bất kỳ một tài sản nào cũng có giá trị nhất định và đƣợc hình thành
từ ít nhất một loại nguồn vốn. Bởi vậy, nếu chỉ xem xét từng khía cạnh của một
loại tài sản (giá trị của tài sản hay nguồn vốn hình thành nên tài sản) là không
đầy đủ và thiếu chính xác hay chỉ mang tính một chiều. Do đó, phải xem xét cả
hai khía cạnh với nhau để thấy đƣợc mối quan hệ giữa chúng. Sau khi đã xác
định đƣợc nhu cầu, tìm kiếm và huy động các nguồn vốn để tài trợ cho hoạt

động kinh doanh đã là một công việc quan trọng và khó khăn thì việc phân bổ và
sử dụng các nguồn vốn đó sao cho hiệu quả, đảm bảo an ninh tài chính cũng rất
phức tạp. Khi phân tích, các chỉ tiêu sau đây thƣờng đƣợc sử dụng :
Nợ phải trả
Hệ số nợ =

Tổng tài sản

Hệ số này phản ánh tình trạng tài trợ các tài sản trong kinh doanh của
doanh nghiệp bằng khoản nợ. Nói các khác, trong một đồng tài sản đem vào
kinh doanh thì sử dụng bao nhiêu đồng nợ. Hệ số này càng cao chứng tỏ tài
sản đƣợc tài trợ chủ yếu bằng nguồn đi vay mƣợn, khiến tính độc lập về tài
chính của doanh nghiệp giảm đi.
Tài sản
Hệ số nợ trên VCSH =

VCSH

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tƣ tài sản bằng VCSH. Chỉ tiêu này
nếu có giá trị lớn hơn hoặc bằng 1 (≥ 1) chứng tỏ khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp càng giảm vì lúc đó những tài sản mà doanh nghiệp
sử dụng không đƣợc tài trợ hoàn toàn bằng VCSH. Nói cách khác, doanh
nghiệp phải đi vay mƣợn nhiều hơn để tài trợ cho việc mua sắm tài sản.

16


×