Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.24 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Thời gian qua cùng với sự hình thành và phát triển của các loại hình
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã phát
triển một cách mạnh mẽ, đóng góp một vai trò quan trọng vào sự phát triển
chung của nền kinh tế nớc ta. Tuy nhiên hiện nay chúng ta cha có một chính
sách đồng bộ nhằm tạo điều kiện cho loại hình doanh nghiệp này phát triển.
Đứng trớc yêu cầu trên Nhà nớc cần phải đa ra một hệ thống chính sách
nhằm khuyến khích, tạo điều kiên phát triển loại hình doanh nghiệp này. Về
cơ bản, loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiên nay chủ yếu
thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, vì vậy với đề tài " Phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trớng ở Việt Nam" chủ yếu
tập trung vào nghiên cứu thực trạng, giải pháp nhằm phát triển khu vực doanh
nghiệp này. Với mục đích nghiên cứu trên đề tài đợc chia thành ba phần.
Phần I : Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phần này nghiên cứu một cách khái quát loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Phần II : Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị
trờng ở Việt Nam.
Đây là phần chính của đề tài, với phấn này sẻ nêu lên những điếu kiện
để phát triển các doang nghiệp vừa và nhỏ đồng thời nêu lên thực trạng phát
triển loại hình doanh nghiệp này thời gian qua ở nớc ta từ đó đa ra những
kiến nghị về mặt quản lý cùng nh những kiến nghị về mặt tổ chức điều hành
từ phìa các doanh nghiệp.
Phần III : Kinh nghiệm phát triển và quản lý doanh nghiệp vừa và
nhỏ của một số nớc trên thế giới.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với phần này sẻ nêu lên một số kinh nghiệp của các nớc trên thế giời,
từ các nớc phát triển đến các nớc đang phát triển từ đó rút ra những bài học
ứng dụng vào Việt Nam.


2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Tổng quan về doanh nghiệp vừa nhỏ
I: Khái niệm doanh vừa và nhỏ
ở Việt Nam hiện nay, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là vấn
đề đợc Nhà nớc quan tâm đặc biệt. Vì sự thành đạt của một quốc gia phụ
thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Mà trong giai đoạn
đầu phát triển kinh tế thị trờng thì doanh nhiệp quy mô vừa và nhỏ có ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, cho tới nay vẫn cha có một định nghĩa chung,
hoàn chỉnh về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để xác định chính xác loại hình
doanh nghiệp này ngời ta thờng căn cứ vào hai tiêu chí.
Nhóm các tiêu chí định tính bao gồm: chuyên môn hoá thấp, số đầu
mối quản lý ít, không phức tạp. Nhóm yếu tố này phản ánh đúng bản chất
vấn đề nhng thờng khó xác định bởi vậy mà nó mang tính tham khảo, kiểm
chứng, ít đợc sử dụng trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lợng: Có thể bao gồm số lao đông định biên, giá trị
tài sản, vốn kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, nhóm tiêu chí này mỗi nớc sử
dụng hoàn toàn không giống nhau, có thể căn cứ vào cả lao động, vốn, doanh
thu cũng có thể chỉ căn cứ vào số lao động hoặc vốn kinh doanh.
Hãy xem xét khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nớc trên
thế giới để tham khảo.
Hàn Quốc: Là một nớc công nghiệp trẻ, đạt đợc nhiều thành công chính
là nhờ sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hàn Quốc đã có những đạo
luật cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó xác định rõ những tiêu
chuẩn để đợc công nhận là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những tiêu chuẩn đó
còn phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động cụ thể nh sau.
Trong lĩnh vực chế tạo, khai thác, xây dựng: doanh nghiệp có dới 300
lao động thờng xuyên và tổng vốn đầu t dới 600.000 USD đợc coi là doanh
3

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp vừa và nhỏ. Trong số này doanh nghiệp nào có dới 20 lao động đợc
coi là doanh nghiệp nhỏ.
Trong lĩnh vực thơng mại: doanh nghiệp có dới 20 lao động thờng
xuyên và doanh thu dới 500.000 USD/năm (nếu là bán lẻ) và dới 250.000
USD/ năm (nếu là bán buôn) đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong số
này doanh nghiệp nào có dới 5 lao động thòng xuyên đợc coi là doanh nghiệp
nhỏ
1
(các tiêu thức này đợc xác định từ những năm 70, đến nay tiêu thức về
lao động đã thay đổi từ 2 đến 3 lần và vốn đã tăng hàng chục lần).
Nhật Bản: là một nớc đã tạo nên huyền thoại thần kỳ trong phát triển
kinh tế vào những năm của thập kỷ 50 đến thập kỷ 70. Từ những năm 60,
Nhật Bản có đạo luật cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó xác định
doanh nghiệp vừa và nhỏ nh sau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: doanh nghiệp có dới 300 lao động và
một khoản t bản hoá (vốn đầu t) dới 100 triệu Yên (tơng đơng với 1. 000. 000
USD) đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong số này, doanh nghiệp nào
có dới 20 lao động đợc coi là doanh nghiệp nhỏ.
Đối với doanh nghiệp bán buôn: doanh nghiệp có dới 100 lao động
hoặc có một khoản t bản hoá dới 30 triệu Yên (tơng đơng 100.000 USD) đợc
coi là doanh nghiệp nhỏ.
Đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ: doanh nghiệp có dới 50 lao
động hoặc một khoản t bản hoá dới 10 triệu yên (tơng đơng 100. 000 USD)
đợc coi là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Trong số này, doanh nghiệp
nào có dới 5 lao động đợc coi là doanh nghiệp nhỏ (những tiêu thức này nay
đợc xác định từ những năm 60, hiên nay vốn đã tăng lên hàng chục lần)
2
.
Trong khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nhật Bản chỉ quan tâm

đến hai tiêu thức là vốn và lao động. Đối với tiêu thức lao động của loại hình
doanh nghiệp nhỏ, Nhật Bản quan niệm gần giống với Hàn Quốc, rất thấp so
1
Thông tin phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, 1/1997, tr 2.
2
Industrial Policy of Japan. p 534. (Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
thị trờng ở Việt Nam)-tr 12
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với khu vực châu á. Phải chăng các nớc có tiềm lực kinh tế mạnh, nguồn
nhân lực có hạn, họ quan tâm đến tiêu thức vốn đầu t nhiều hơn.
Thái Lan: là một trong những nớc có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, họ
quan niệm doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 200 lao động, doanh nghiệp nhỏ có
dới 50 lao động
3
. Nh vậy Thái Lan chỉ quan tâm đến tiêu thức lao động và
cũng không tính đến tính chất đặc thù của nghành kinh tế (tiêu thức này gần
giống với Việt Nam).
Các nớc khác nh Phi-lip-pin lại lấy tiêu thức chủ yếu là lao động và giá
trị tài sản cố định; In-đô-nê-xi-a lấy tiêu thức vốn bình quân cho một lao
động; Trung quốc lại lấy tiêu thức sản lợng đầu t. Mỹ lấy tiêu thức lao động,
trị số hàng hoá bán ra (doanh thu tiêu thụ) đối với doanh nghiệp bán buôn,
dịch vụ, đối với doanh nghiệp sản xuất thì có tính đến yếu tố ngành sản xuất.
ở nớc ta, trớc đây do cha có tiêu chí chung thống nhất xác định DNV &
N nên một số cơ quan nhà nớc, tổ chức hổ trợ DNV & N đã đa ra tiêu thức
riêng để xác định DNV & N phục vụ công tác của mình. Theo Công văn số
681/CP-KNT nêu trên, các doanh nghiệp có vốn điều lệ DNV & Nới 5 tỷ
đồng và số lao động trung bình hàng năm dới 200 ngòi là các DNV & N.
Tuy nhiên, các tiêu chí xác định trong cộng văn 681/CP-KTN chỉ là quy
ớc hành chính để xây dựng cơ chế chính sách hổ trợ DNV & N , là cơ sở để

các cơ quan nhà nớc, các tổ chức chính thức của nhà nớc thực thi chính sách
đối với khu vực DNV & N. Việc các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài
chính không có chức năng thực thi các các chính sách Nhà nớc đối với DNV
& N áp dụng các tiêu chí khác nhau là đợc, vì các cơ quan đó có mục tiêu,
đối tợng hổ trợ khác nhau. Việc đa ra các tiêu thức xác định DNV & N mới
chỉ có tính ớc lệ, bản thân các tiêu chí đó cha đủ xác định thế nào là khu vc
DNV & N ở Việt Nam, bởi vì có rất nhiếu các quan điểm khác nhau về việc
các đối tợng, các chủ thể kinh doanh đợc coi là thuộc về hoặc không thuộc về
khu vực DNV & N. Vì vậy, nhiều ý kiến cho rằng cần quy định rõ DNV & N
ở Việt Nam là cơ sở sản xuất có đăng ký, không phân biệt thành phần kinh
3
Thông tin phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, 1/1997, tr3
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tế, có quy mô về vốn và/ hoặc lao động thoả mãn qui định của Chính phủ đối
với từng ngành nghề tơng ứng với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Một số tiêu chí xác định DN vừa và nhỏ đã đợc áp dụng ở Việt Nam
Cơ quan, tổ chức đa ra
tiêu chí
Vốn Doanh thu Lao động
Ngân Hàng công Th-
ơng Việt Nam
Vốn cố định dới 10 tỷ
đồng, vốn lu động dới 8
tỷ đồng
dới 20 tỷ
đồng/tháng
Dới 500 ngòi
Liên Bộ Lao Động &
Tài chính

Vốn pháp định dới 1 tỷ
đồng
dới 1 tỷ
đồng/năm
dới 100 ngời
Dự án VIE/US/95 (Hỗ
trợ DNV & N ở Viêt
Nam của UNIDU)
+ Doanh nghiệp nhỏ
+doanh nghiệp vừa
Vốn đăng ký dới 0,1
triệu USD
Vốn đăng ký dới 0,4
triệu USD
dới 30 ngời
Từ 30 dến 500
ngời
Quỹ hỗ trợ DNV & N
(Chơng trình Việt
Nam- EU)
Vốn điều lệ từ 50.000
đến 300.000
Từ 10 đến 500
ngời
Nguồn: Bộ kế hoạch & Đầu T
II. Sự cần thiết khách quan phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
1. Lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1 Những lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Chúng gắn liền với công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ
truyền thống và công nghệ hiên đại.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính năng động, linh hoạt, tự do, sánh
tạo trong kinh doanh.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ dể dàng và nhanh chóng đổi mới thiết
bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần vốn đầu t ban đầu ít, hiệu quả cao, thu
hồi vốn nhanh.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tỷ suất đầu t trên lao động thấp nhiều so
với doanh nghiệp lớn, vì vậy nó có hiệu suất tạo việc làm cao.
- Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ
gọn nhẹ, linh hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp.
- Quan hệ giữa ngời lao động và ngời quản lý (quan hệ chủ- thợ) trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ khá chặt chẻ.
- Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ảnh
hởng rất ít hoặc không gây khủng hoảng kinh tế- xã hội, đồng thời ít chịu ảnh
hởng của các cuộc khủng hoảng dây chuyền.
1.2 Những bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Bên cạnh những lợi thế kể trên doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có những
bất lợi so với doanh nghiệp có quy mô lớn.
- Thông thờng các doanh nghiêp vừa và nhỏ thờng có nguồn tài chính
hạn chế.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ yếu kém, lạc hậu.
Khả năng đổi mới công nghệ hay áp dụng những tiến bộ khoa học- kỹ thuật
vào sản xuất là hạn chế.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ bị hạn chế rất nhiều.
- Trình độ quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn bị hạn chế.

- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có năng suất lao động và sức cạnh
tranh kinh tế thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp lớn.
2. Vai trò và tác động kinh tế-xã hội của DNV & N
Mặc dù có những thế bất lợi nhất định nhng doang nghiệp vừa và nhỏ
với những tính chất, đặc điểm và lợi thế của nó, nên các doanh nghiệp này có
vị trí và vai trò tác động kinh tế-xã hội rất lớn.
Thứ nhất, các DNV & N có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa
số về mặt số lợng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng
gia tăng mạnh. ở hầu hết các nớc doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng
trên dới 90 % tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Hiện nay, cha có số liệu thống
kê về doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách chính thức, nhng hầu hết các nhà
nghiên cứu đều cho rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam cũng chiếm
khoảng 80-90% tổng số các doanh nghiệp.
Thứ hai, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong sự
tăng trởng của nền kinh tế. chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng
thu nhập quốc dân của các nớc trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50%
GDP ở mỗi nớc, Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lý TW, thì hiện
nay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếp khoảng 24% GDP.
4
Thứ ba, tác động lớn nhất của doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải quyết
một số lợng lớn chổ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao
động, góp phần xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động, thì khu vực này vợt trội hẳn so với khu vực khác, góp
phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc, ở hầu hết các nớc doanh nghiệp
4
Báo cáo: Hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô, cải cách thủ tục hành chính phát triển DNVVN ở Việt
Nam- Trong khuôn khổ dự ánUNIDO-MPI-US/VIE/95/004, tr 5
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vừa và nhỏ tạo việc làm cho khoảng từ 50- 80% lao động trong các nghành
công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt trong nhiều thời kỳ các doanh nghiệp lớn sa
thải công nhân thì khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ lại thu hút thêm nhiều
lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn khu vực doanh nghiệp
lớn. ở Việt Nam cũng theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế
TW, thì số lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực phi nông
nghiệp có khoảng 7,8 triệu ngời, chiếm tới 72,9% tổng số lao động phi nông
nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lợng lao động của cả nớc.
5
Thứ t, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền kinh
tế trong cơ chế thị trờng, do lợi thế quy mô vừa và nhỏ là năng động, linh
hoạt, sáng tạo trong kinh doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự
kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp đợc với những
đòi hỏi của nền kinh tế thị trờng.
Thứ năm, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút đợc khá nhiều vốn ở
trong dân. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân c và yêu cầu về số
lợng vốn ban đầu không nhiều, cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ cố tác
dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng
lớp dân c đầu t vào sản xuất kinh doanh, chúng tạo lập dần tập quán đầu t vào
sản xuất kinh doanh và hình thành các khu vực để thực hiện có kết quả vấn
đề huy động vốn của dân c theo luật khuyến khích đầu t trong nớc.
Thứ sáu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn đối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn đã thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển
mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thơng mại- dịch vụ phát triển. Sự phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng góp phần làm tăng tỷ trọng công nghiệp,
dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn góp phần đa dạng hoá cơ cấu
công nghiệp.
5

Báo cáo: Hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô, cải cách thủ tục hành chính phát triển DNVVN ở Việt
Nam- Trong khuôn khổ dự ánUNIDO-MPI-US/VIE/95/004, tr 6
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ bảy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần vào đô thị hoá phi tập
trung và thực hiện phơng châm ly nông bất ly hơng. Sự phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn sẻ thu hút những ngời lao động thiếu
hoặc cha có việc làm và có thể thu hút lợng lớn lao động thời vụ trong các kỳ
nông nhàn vào hoạt động sản xuất-kinh doanh, rút dần lao động làm nông
nghiệp sang làm công nghiệp hoặc dịch vụ, nhng vẫn sống tại quê hơng bản
quán,không phải di chuyển đi xa, thực hiên phơng châm ly nông bất ly h-
ơng. Đồng hành với nó là hình thành những khu vực khá tập trung các cơ sở
công nghiêp và dịch vụ ngay tại nông thôn, tiến dần lên hình thành nhứng thị
tứ, thị trấn, là hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa những làng quê, là quá
trình đô thị hoá phi tập trung.
Thứ tám, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi ơm mầm các tài năng kinh
doanh, là nơi đào tạo các nhà doanh nghiệp. Kinh doanh quy mô nhỏ sẽ là
nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp làm quen với môi trờng kinh
doanh. Bắt đầu từ kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý
kinh doanh quy mô vừa và nhỏ, một số nhà doanh nghiệp sẽ trởng thành nên
những nhà doanh nghiệp lớn tài ba, biết đa doanh nghiệp của mình nhanh
chóng phát triển. Các tài năng kinh doanh sẻ đợc ơm mầm từ đây.
3. Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của
các DNV & N.
Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình
thành và phát triển các doanh nghiệp. Giai đoạn tiền sử ( C. Mác gọi là hàng
hoá giản đơn) không có sự phân biệt giữa giới chủ và ngời thợ. Ngời sản
xuất hàng hoá vừa là ngời chủ sở hữu t liệu sản xuất, vừa là ngời lao động
trực tiếp, vừa là ngời điều khiển (quản lý) công việc của mình (của gia đình
mình), vừa là ngời trực tiếp mang sản phẩm của mình trao đổi trên thị trờng.

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đó là loại doanh nghiệp cá thể, doanh nghiệp gia đình, doanh nghiệp cực
nhỏ. Trong thời kỳ hiện đại, thông thờng đại đa số những ngời khi mới trởng
thành để đi làm việc đợc, đều muốn thử sức mình trong nghề kinh doanh.
Với một số vốn trong tay ít ỏi, với một trình độ nhất định, lĩnh hội đợc trong
các trờng chuyên nghiệp, bắt đầu khởi nghiệp, phần lớn họ đều thành lập
doanh nghiệp nhỏ chỉ của riêng mình, tự sản xuất, tự kinh doanh.
Trong sản xuất- kinh doanh có một số ngời đã gặp vận may và đặc biệt
là nhờ sự tài ba của mình, biết chớp thời cơ, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
khéo điều hành và tổ chức sắp xếp công việc, cần cù,chịu khó, tiết kiệm...đã
thành đạt, ngày càng giàu lên, tích luỹ đợc nhiều của cải, tiền vốn, thờng
xuyên mở rộng quy mô sản xuất-kinh doanh, đến một lúc nào đó, lực lợng
lao động của gia đình không đảm đơng hết công việc, cần phải thuê thêm ng-
ời làm và họ trở thành ông chủ. Ngợc lại , một bộ phận nguời sản xuất hàng
hoá nhỏ khác, hoặc do không gặp vận may trong sản xuất-kinh doanh và đời
sống, hoặc do kém cỏi không biết chớp thời cơ, không có sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, không biết tính toán quản lý và điều hành doanh nghiệp... đã dẫn
đến thua lỗ triền miên, buộc phải bán t liệu sản xuất, đi làm thuê cho ngời
khác. Những giai đoạn đầu, các ông chủ và những ngời thợ cùng lao động
trực tiếp với nhau và những ngời làm thuê thờng là bà con họ hàng của ông
chủ sau đó thì mở rộng dần ra. Các học giả thờng xếp loại này vào phạm trù
DNV & N.
Trong quá trình sản xuất- kinh doanh, một số ngời thành đạt đã phát
triển doanh nghiệp của mình, bằng cách mở rộng sản xuất kinh doanh, và nh
vậy nhu cầu về vốn sẻ đòi hỏi nhiều hơn. Nhu cầu về vốn ngày càng tăng,
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh doanh đã thôi thúc các nhà doanh
nghiệp, hoặc một số ngời cùng nhau góp vốn thành lập xí nghiệp sản xuất-
kinh doanh, hoặc phát hành cổ phiếu thành lập công ty cổ phần. bằng cách
liên kết ngang, dọc hoặc hổn hợp, nhiều tập đoàn kinh tế, nhiều doanh nghiệp

lớn hình thành và phát triển.
Nền kinh tế một quốc gia là tổng hợp các doanh nghiệp lớn, bé tạo
thành. Phần đông các doanh nghiệp lớn trởng thành, phát triển từ các doanh
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp vừa và nhỏ. Quy luật đi từ nhỏ đến lớn là con đờng tất yếu của sự phát
triển bền vững mang tính phổ biến của đại đa số các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng . Đồng thời, sự tồn tại đan xen và kết hợp các loại quy mô
doanh nghiệp làm cho nền kinh tế của mỗi nớc khắc phục đợc tính đơn điệu,
xơ cứng, tạo nên sự đa dạng, phong phú, linh hoạt, vừa đáp ứng những nhu
cầu phát triển đi lên lẫn những biến đổi nhanh chóng của thi trờng trong điều
kiện của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại, đảm bảo tính hiệu
quả chung của nền kinh tế.
Để phát triển đất nớc không thể không có các doanh nghiệp lớn với tiềm
lực kinh tế, kỹ thuật hiện đại nhằm tạo ra khả năng cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế. Ngoài việc xây dựng các doanh nghiệp lớn thật cần thiết, chúng ta
phải tích cực tập trung hình thành các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện
cho nó sớm vơn lên thành nhữnh doanh nghiệp lớn. Đây thực sự là việc cần
phải làm trong giai đoạn phát triển hiện nay.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần II
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong nền kinh tế thị trờng ở việt nam
I: Những điều kiện kinh tế- xã hội đảm bảo phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở việt nam hiện nay
1. Về thị trờng
Đối với hoạt động sản xuất-kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thì điều
kiện tồn tại và phát triển đầu tiên là thị trờng. Thị trờng là yếu tố mang tính
tổng hợp nhất, là nhân tố quan trọng hàng đầu tạo nên môi trờng kinh doanh

thuận lợi cho các doanh nghiệp. Trong đó, điều kiện về thị trờng tiêu thụ sản
phẩm, thị trờng đầu ra là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại, sự
tồn tại, phát triển thịnh vợng hay thua lỗ, phá sản của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng. Khó khăn lớn nhất của nớc ta hiện nay chính là thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm.
Theo nghĩa đầy đủ, Thị trờng phải bao hàm cả thị trờng các yếu tố đầu
vào. Đó là thị trờng cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị, công nghệ, thị trờng
vốn, thị trờng sức lao động, thậm chí còn bao hàm cả thị trờng bất động sản.
Hiện nay, tuy không phải là khó khăn quan trọng nhất, nhng các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nớc ta đang gặp khó khăn đối với thị trờng các yếu tố đầu
vào, cản trở không ít tới quá trình phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khắc phục vấn đề này cũng là những đòi hỏi cấp thiết để tạo điều kiện cho sự
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta.
2. Về vốn tài chính
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần vốn tài chính. Qua sự vận
động của vốn có thể xác định đợc trạng thái hoạt động của doanh nghiệp.
điều kiện về vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam hiện nay rất hạn
hẹp và gặp khó khăn rất lớn. Sự thiếu vốn của chúng đang diễn ra trên bình
diện khá rộng. Bởi vì, quy mô vốn tự có của nó đều rất nhỏ, hạn hẹp, không
đủ tài trợ cho các hoạt động sản xuất-kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt đối với
những doanh nghiệp muốn mở rộng, phát triển quy mô và đổi mới nâng cấp,
phát triển công nghệ. Mặt khác, thị trờng vốn dài hạn, thị trờng chứng khoán,
về cơ bản nớc ta cha có. Và nếu có thì khả năng tham gia thị trờng chứng
khoán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất hạn chế, hiếm hoi. Đồng thời,
khả năng và điều kiện tiếp cận các nguồn vốn trên thị trờng tín dụng đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất hạn chế và gặp khó khăn lớn, là do:
không đủ tài sản thế chấp; mức lãi suất khá cao so với lợi nhuận thu đợc,
khối lợng cho vay ít, thời hạn cho vay quá ngắn, thủ tục rờm rà phiền hà;

hình thức và thể chế tín dụng, nhất là khu vực nông thôn, còn nghèo nàn, đơn
điệụ và hiệu lực pháp lý không cao. Những khó khăn đó rất cần đợc giải
quyết để tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
3. Về thiết bị - công nghệ
Bộ ba vốn-thị trờng-công nghệ luôn là vấn đề cốt lõi của mỗi doanh
nghiệp, trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều kiện thiết bị công nghệ sẻ
tác động trực tiếp tới năng suất, chất lợng sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Trong những năm đổi mới vừa qua do sức ép của thị trờng và cơ chế
quản lý kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có những đổi mới công nghệ
nhất định. Đó là việc dùng điện vào sản xuất và gắn liền với nó là thực hiện
nửa cơ khí, cơ khí hoá từng phần hoặc toàn bộ quá trình sản xuất. Song nhìn
chung thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay còn lạc
hậu, trình độ thấp, hiệu quả cha cao, đang gặp khó khăn đối với việc nâng
cao năng suất, chất lợng sản phẩm. Hơn nữa, điều kiện về vốn tài chính và
các điều kiện khác không cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ tài trợ để
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đổi mới công nghệ, áp dụng một cách mạnh mẽ các loại công nghệ tiên tiến,
hiện đại.
4. Về nhà xởng, mặt bằng SX-KD và các kết cấu hạ tầng khác
Điều kiện mặt bằng cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ nhìn chung rất chật hẹp và gặp nhiều khó khăn trong việc tạo lập và
mở rộng mặt bằng, do cơ chế chính sách cha thích hợp và khả năng về tài
chính của các doanh nghiệp. Đa số các doanh nghiệp phải thuê mựợn lại mặt
bằng của các doanh nghiệp nhà nớc, hoặc phải dùng nhà ở làm nơi sản xuất,
kinh doanh, giao dịch, giới thiệu, bán hàng. Hệ thống điện, nớc cung cấp cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu nh không đảm bảo. Hệ thống xử lý nớc thải
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu nh không có, gây tác hại rất lớn tới

môi trờng sống.
Các điều kiện về kho bãi, đờng xá trong và ngoài doanh nghiệp, nhất là
hệ thống giao thông công cộng phục vụ cho sản xuất-kinh doanh, giao lu
hàng hoá của các doanh nghiệp trong cả nớc nói chung, ở khu vực nông thôn
nói riêng (khu vực mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ dang và có địa bàn hoạt
động chiếm u thế) đang rất hạn chế về mật độ và độ rộng của lòng đờng, thấp
kém về chất lợng cầu cống, nền và mặt đờng, cùng nh thiếu thốn về bến bãi.
chúng ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói
chung, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.
5. Về kiến thức và năng lực quản lý kinh doanh của các chủ doanh
nghiệp
Sự hoạt động sản xuất-kinh doanh trên thơng trờng với sức cạnh tranh
khốc liệt đầy cam go, đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải có trình độ kiến
thức cao, năng lực quản lý giỏi, mới có thể thành đạt trong quản lý kinh
doanh, đa doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển. Mỗi chủ doanh
nghiệp phải biết thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các loại thông tin
kinh tế, kỹ thuật, biết đề ra những chiến lợc đúng đắn và đa ra những quyết
định sáng suốt, kịp thời. Đồng thời, chủ doanh nghiệp phải biết quản lý, giám
sát, điều hành công việc của những ngời lao động một cách hợp lý, có hiệu
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quả, biết đánh giá, động viên, khuyến khích, thởng phạt và trả công chính
xác, tơng xứng với những đóng góp của họ vào kết quả chung của xí nghiệp.
Nhìn lại đội ngũ các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay cho
thấy, họ có nhiều bất cập với đòi hỏi của kinh doanh trong thơng trờng hiện
đại. Đại đa số họ chỉ có trình độ kiến thức phổ thông cấp II
(45-50%), một số không nhiều có trình đồ văn hoá phổ thông trung học, cao
đẳng và đại học (30-40%). Còn một bộ phận đáng kể có trình độ tiểu học
(10-15%). Chỉ có rất ít các chủ doanh nghiệp đợc đào tạo kiến thức quản lý
chính quy, một số ít (20-30%) đợc tập trung đào tạo ngắn hạn (dới 6 tháng),

còn lại đại đa số chỉ quản lý doanh nghiệp mình bằng kinh nghiệm. Đây là
một điểm yếu rất lớn và là một khó khăn quan trọng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cần có sự giúp đỡ từ phía nhà nớc và các tổ chức phi chính
phủ.
6
6. Về trí thức và trình độ tay nghề của lực lợng lao động
Trình độ tri thức và tay nghề của ngừơi lao động làm việc trong các
doanh nghiệp cũng rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của chúng .
Những ngời có trí thức, tay nghề sẻ sử dụng tốt các loại thiết bị công nghệ
cao, phức tap, tiếp thu áp dụng tốt các loại thiết bị công nghệ tiên tiến hiện
đại, làm ra những sản phẩm đẹp, có chất lợng, với năng suất và hiệu quả cao.
Đội ngũ lao động hiện có trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phân
nhiều có trình độ văn hoá cấp II (40-50%) số có trình độ văn hoá phổ thông
trung học cũng chiếm một tỷ trọng khá ( 20-30%) và số có trình độ tiểu học
và cha biết chữ còn chiếm một tỷ trọng khá lớn (25-30%). Song, về trình độ
tay nghề, kỹ thuật của những ngời lao động trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ hiện rất thấp, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Số lao động có tính chất phổ
thông, có trình độ tay nghề giản đơn, cha đợc đào tạo, bình quân chiếm
khoảng (60-70%). ở một số vùng nông thôn số đợc đào tạo nghề chính quy
chỉ chiếm khoảng 10%. Đó cũng là một trong những khó khăn đối với việc
phát triển mạnh mẻ các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay.
7

6
Tham khảo: Nhgiên cứu kinh tế - số 248- tháng 1/1999
7
Tham khảo: Nhgiên cứu kinh tế - số 248- tháng 1/1999
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
7. Về khả năng tiềp cận thông tin và hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin và khả năng tiếp cận thông tin, nhất là những thông
tin về thị trờng, giá cả, công nghệ, sản phẩm là hết sức quan trọng đối với
hoạt động sản xuất-kinh doanh của các doanh nghiệp. Hệ thống thông tin ở
nớc ta hiện nay mặc dù so với trớc đã đợc phổ biến khá rộng rải, các phơng
tiện thông tin tơng đối phong phú và hiện đại, phơng pháp thu thập và cung
cấp thông tin có nhiều tiến bộ.v.v..., song nhìn chung, tính chất nhanh nhạy,
kịp thời, chính xác và đầy đủ, hoàn thiên của hệ thống thông tin cha đáp ứng
đợc những yêu cầu của sản xuất-kinh doanh trong điều kiên thị trờng và cuộc
cách mạnh khoa hoc-công nghệ hiện đại.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có bộ phận chuyên trách về thu
thập và xử lý thông tin. Nguồn vốn tài chính có hạn, chúng không đủ kinh
phí để mua sắm các thiết bị phục vụ công tác thông tin nhanh chóng, kịp thời
nói riêng và chi phí cho hoạt động tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin nói
chung. Trình độ tri thức và năng lực thu thập, xử lý thông tin của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ còn rất hạn chế. Cho nên, khả năng tiếp cận thông tin của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện rất hạn chế và gặp nhiều khó
khăn, rất cần sự giúp đỡ để cải thiện tình hình.
8. Về hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nớc
Hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nớc tác động tới toàn bộ
mọi mặt trong đời sống xã hội, trong đó có sự hình thành và phát triển của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chúng hoặc là tạo điều kiện thuận lợi, hoặc là
gây khó khăn cản trở đối với sự ra đời, hoạt động và phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong những năm đổi mới, hệ thống chính sách và pháp
luật liên quan đến khu vực ngoài quốc doanh (trong đó các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là chủ yếu) đã đợc hình thành và đổi mới từng bớc với những kết quả
tích cc. Chúng đã tạo điều kiện khuyến khích, thúc đẩy sự hình thành và phát
triển khá mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt đối với khu
vực kinh tế t nhân.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tuy nhiên, hệ thống chính sách và pháp luật hiện hành vẫn còn thiếu
đồng bộ, nhất quán và kém hoàn thiện. Chúng vẫn cha tạo ra môi trờng hoạt
đông thông thoáng và bình đẳng cho mọi loại hình doanh nghiêp, cha khuyến
khích các doanh nghiệp hoạt đông sản xuất-kinh doanh có hiệu quả và tuân
theo pháp luật, đặc biệt là các chính sách đất đai, thuế khoá, tín dụng và xuất
nhập khẩu ... Điều đó đòi hỏi phải có sự đổi mới, hoàn thiện hơn nữa hệ
thống chính sách và pháp luật của Nhà nớc để tạo điều kiện thúc đẩy mạnh
mẽ sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
9. Về hệ thống tổ chức quản lý kiểm soát của Nhà nớc và các thiết
chế cộng đồng xã hội nông thôn
Hệ thống tổ chức quản lý, kiểm soát của Nhà nớc từ trung ơng đến các
cấp tỉnh, huyện, xã với nhiều ban ngành cồng kềnh và thực tế hoạt động
không có sự phối hợp chặt chẻ, phân công trách nhiệm rõ ràng, đã làm giảm
hiệu lực quản lý của bộ máy. Các hoạt động của đội kiểm tra liên ngành,
quản lý thị trờng, công an, thuế vụ ... không có sự thống nhất, chồng chéo,
dẩm đạp lên nhau, nhiều khi còn đổ lỗi và có những hành động triệt tiêu hiệu
quả công tác quản lý lẫn nhau. Một mặt, nó gây khó khăn cho các hoạt động
sản xuất-kinh doanh của các doanh nghiệp, vì thờng xuyên phải tiếp đoàn
thanh tra, quản lý, kiểm soát của chính quyền các cấp, không còn thời gian
cho các chủ doanh nghiệp lao tâm vào tìm các quyết sách kinh doanh. Mặt
khác, nó lại thả lỏng nhiều lĩnh vực nhiều hoạt động sản xuất-kinh doanh. Vì
vậy, cần thiết phải có sự kiện toàn, sắp xếp, đổi mới hệ thống và phơng pháp
quản lý, kiểm soát trên tinh thần hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát
triển là chính.
Sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực nông
thôn còn chịu sự tác động cửa những quan hệ, thiết chế xã hội nông thôn với
những thông số cơ bản là gia đình, dòng họ và làng, thôn. ở Việt Nam, gia
đình thật sự là đơn vị sản xuất-kinh doanh rất cơ bản trong lịnh sử, hiện tại và
tơng lai. Kết cấu dòng họ đã và đang góp phần ổn định xã hội , thực hiện tín
chấp, tơng trợ giúp nhau vốn để làm kinh tế, mở doanh nghiệp và xoá đói

giảm nghèo. Làng Việt truyền thống là tổ chức cộng đồng tự quản, tự điều
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chỉnh bằng hơng ớc, bằng luật tục, bằng d luận, bằng luân lý và đao đức, có
tác dụng tới sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thôn
cùng kênh thông tin, chuyển giao công nghệ, không gian tìm việc làm và tạo
dựng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bản chất truyền thống của những thiết chế xã hội nông thôn
đó cũng có những nhợc điểm làm cản trở rất lớn tới sự hình thành và phát
triển của các doanh nghiệp trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng và cuộc
cách mạng khoa học công nghệ hiên đại. Đó là tính chất hẹp hòi, đố kỵ, bản
kỵ và khép kín ngay trong từng gia đình giòng họ và làng thôn. chính đó là
những tác nhân chủ yếu làm giam hãm xã hội nông thôn Việt Nam trong lịch
sử cho đến ngày nay cha vợt qua đợc vòng cơng toả của sự đói nghèo và lạc
hậu. Mặc dù hiện nay, mức độ và phạm vi của những tính chất tiêu cực đó
không còn sâu nặng nh trớc và đã đợc giải toả rất nhiều, song sự hình thành
và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện hiện đại đòi
hỏi phải khắc phục và giải toả hoàn toàn những tính chất tiêu cực nói trên.
II. sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ, có những
giai đoạn phát triển, nhng mức độ có khác nhau trong từng thời kỳ nhất định.
Theo tôi có thể chia làm hai thời kỳ chính để nghiên cứu về loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thời kỳ thứ nhất là những năm 1986 trở về trớc và
thời kỳ sau năm 1986. ở thời kỳ thứ nhất loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ
nhìn chung cha phát triển mạnh, chủ yếu tồn tại và phát triển ở hai loại hình
doanh nghiệp là HTX và DNNN, còn mang nặng tính chất hoạt động của thời
kỳ kế hoạch hoá, tập trung quan liêu bao cấp. ở thời kỳ thứ hai, nhìn chung
do chính sách cởi mở hơn về kinh tế của Đảng và Nhà nớc, do sự thúc ép cấp
bách về vấn đề giải quyết việc làm cho ngời lao động: Tăng trởng lao động tự
nhiên hàng năm d thừa lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp, DNNN trải

qua giai đoạn cũng cố sắp xếp lại, sự trở về của hàng vạn lao động từ Liên Xô
(cũ) và Đông Âu, hồi hơng của những ngời di tản... Do đó doanh nghiệp vừa
và nhỏ chủ yếu thuộc thành phần kinh tế t nhân phát triển mạnh mẽ về số l-
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ợng, ở các nghành, lĩnh vực kinh tế và các vùng lãnh thổ, đóng góp rất quan
trọng và việc thu hút nguồn lao động, nâng cao thu nhập cho ngời lao động
và là động lực tăng trởng nền kinh tế (xem bảng 2).
Bảng 2: Thu hút lao đông vầ tỷ trọng khu vực t nhân trong GDP
1995 1996 1997 1998 1999 2000
1. Tổng số l0ao động
làm việc trong khu vực
nhà nớc
- Trong khu vực
nhà nớc
- Trong khu vực
t nhân
100,00
11,28
88,72
100,00
10,12
89,88
100,00
9,36
90,64
100,00
9,05
90,95
100,00

8,70
91,30
100,00
8,66
91,34
2. Tỷ trọng của khu vực
quốc doanh trong GDP
(%)
32,50 33,30 36,02 39,20 40,20 57,80
3. Tỷ trọng khu vực t
nhân trong GDP (%)
67,50 66,70 63,80 60,80 59,80 57,80
Nguồn: Tổng cục Thống Kê
Theo số liệu ở bảng 2, cho thấy khu vực kinh tế t nhân mà chủ yếu là
loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút một lực lợng lao động với tỷ trọng
lớn ( bình quân 90% ), năm sau cao hơn năm trớc. Nhng thực tế tỷ trọng GDP
của khu vực nhà nớc lại tăng cao hơn khu vực t nhân. Mặc dù số lợng doanh
nghiệp nhà nớc giảm mạnh từ trên 12.000 doanh nghiệp năm 1995 (trong đó
86% là doanh nghiệp vừa và nhỏ) xuống còn gần 6.000 doanh nghiệp (giảm
50% tính đến tháng 6 năm 1996).
Theo số liệu thống kê năm 1996 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta gồm
gần 18.000 doanh nghiệp, chính thức đăng ký hoạt động với các hình thức và
thuộc nhiều thành phần kinh tế: doanh nghiệp nhà nớc, công ty trách nhiệm
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hữu hạn, công ty cổ phần, xí nghiệp liên doanh và còn có khoảng trên
500.000 cở sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp nhỏ khác.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thời kỳ này có mức vốn và lao động bình
quân cao gấp hai lần thời kỳ trớc năm 1986, lực lợng lao động trẻ có trình độ
văn hoá, kỹ thuật tơng đối đồng đều, cao hơn trớc, tạo ra nhiều sản phẩm

hàng hoá phong phú về chủng loại, mẫu mã chất lợng tốt, có một số sản
phẩm đã cạnh tranh đợc với hàng ngoại nhập lậu và đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nớc là các mặt hàng: nhựa gia dụng, xà bông, hoá mỹ phẩm, giầy
da, may mặc... Xu hớc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp tục tăng
nhanh về số lợng có thể lên tới 20.000 doanh nghiệp và gần 800.000 cở sở
sản xuất nhỏ khác vào năm 2000 với quy mô về vốn và lao động dự báo tăng
gấp 3 lần giai đoạn trớc năm 1986 và thông thờng có tới 70% doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ.
ở các nớc phát triển và đang phát triên trên thế giới , sự quan tâm hổ trợ
để tạo đà cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển là vấn đề hết sức quan trọng
của nhà nớc, đợc thể hiện bằng các đạo luật, chính sách và biên pháp cụ thể...
Chúng ta phấn đấu trong chiến lợc năm 2000-2010 đạt một số chỉ tiêu
sau:
- Tỷ trong trong GDP cả nớc chiểm khoảng từ 24% lên 25% vào năm
2000 và 28% vào năm 2010.
- Tỷ trọng lao động cả nớc từ 25% lên 26% vào năm2000 và 29% vào
năm 2010.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ công nghiệp trong giá trị sản xuất toàn ngành
chiếm 31-32% vào năm 2000 và 34% vào năm 2010.
8
III. Những giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
việt nam
1. Những giải pháp quản lý
8
Tham khảoTạp chí: Kinh tề & Dự báo- số 9 năm - 1998 Tác giả Đổ Văn Hải
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trên cơ sở kinh nghiệm nớc ngoài và thực tế những khó khăn, yếu kém
của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta, có thể nêu
lên một số vấn đề ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp vừa và

nhỏ: khó khăn về vốn, chi phí vận chuyển cao, công nghệ kỹ thuật thấp, nhu
cầu đào tạo cha đợc đánh giá đúng, khó khăn về nguồn nguyên liệu đầu vào,
hạn chế về cơ sở hạ tầng và mặt bằng sản xuất kinh doanh...
Để giúp các doang nghiệp vừa và nhỏ vơn lên khắc phục khó khăn phấn
đấu giảm chi phí, nâng cao chất lợng sản phẩm và khả năng cạnh tranh trên
thị trờng, thì cần phải có sự hỗ trợ, theo hớng hoàn thiện, đổi mới chính sách
quản lý nhà nớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, tôi nêu lên một số giải
pháp quản lý để phát triển loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nh sau:
1.1 Thiết lập hệ thống luật pháp và tổ chức quản lỳ DNV&N
Nhà nớc tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động
bằng cách nghiên cứu ban hành các bộ luật và các văn bản pháp quy để bổ
sung, hoàn chỉnh môi trờng pháp luật về kinh doanh: Luật thơng mại, Luật
ngân hàng, Luật kiểm toán, Luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ...
Chính phủ thống nhất quản lý, kiểm tra, giám sát, hổ trợ và cấp giấy
phép cho doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động thông qua một cơ quan quản lý
với một tổ chức bộ máy, có thể gọi là cục quản lý hỗ trợ DNV & N thuộc Bộ
Kế họach & Đầu t, theo thủ tục một cửa về mặt quản lý hành chính nhà n-
ớc.
Quy định các thủ tục hành chính theo hớng cải tiến, giảm bớt phiền hà
cho các chủ đầu t thành lập các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo tôi một doanh
nghiệp chỉ cần bốn loại giấy tờ: đơn xin thành lập doanh nghiệp, điều lệ hoạt
động, giấy chứng nhận vốn, hợp đồng thuê mớn mặt bằng (hoặc quyền sử
dụng mặt bằng) là đủ điều kiện để các cơ quan có thẩm quyền cho phép
thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mô hính quản lý DNV&N
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bộ kh&đt
cục
qlht dnv&n

Chi cục khu vực Phòng tại Tỉnh-tp
( Thuộc sở kh &
đt)
hiệp hồi các
dnv&n
(tổ chức hỗ trợ
dnv&n
1.2 Chính sách tài chính tín dụng
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khó khăn phổ biến đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nớc là thiếu
vốn đầu t ban đầu.Vì vậy để khuyến khích tích tụ vốn nhanh ,cần phải áp
dụng chính sách giảm thuế với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc u đãi, có thể
tiến hành trong 5 năm đối với các sắc thuế. Ngoài ra nếu doanh nghiệp chi
phí cho nghiên cứu và triển khai thử nghiệm sản phẩm mới . Đào tạo nghiệp
vụ và tay nghề thì đợc khấu trừ trớc khi tính thuế cả năm. Nên có chính sách
thuế u đãi theo quy mô doanh nghiệp và theo một số nghành mà nhà nớc
khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển đồng thời cần phải
thống nhất các u đãi về thuế, không phân biệt loại hình doanh nghiệp.
Hiện nay tỷ lệ vốn tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ
lệ rất thấp, vì vậy nên có quy định về việc các ngân hàng phải tăng tỷ lệ cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay trong tổng d tín dụng. Thông thờng các
doanh nghiệp vừa và nhỏ không có khả năng thế chấp để vay vốn, do đó cần
thành lập một quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quỹ này
sẽ bảo lãnh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với phần vốn vay còn thiếu
thế chấp tại các ngân hàng. Nguồn của quỹ này có thể lấy từ nguồn đóng góp
của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp và hiệp hội. Các quỹ
này này bảo lãnh không chỉ phục vụ lợi ích của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
mà còn tạo điều kiện để các ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoạt động tốt
hơn trong lĩnh vực cung cấp tài chính vì họ đợc chia sẽ rủi ro. Sự tồn tại của

hệ thống tài chính phi chính thức làm cho chi phí giao dịch tín dụng và rủi ro
cao. Vì vậy hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian cần đợc
phát triển mạnh hơn để các doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa vào đó phát triển
thay vì phải dựa vào khu vực tài chính phi chính thức nh hiện nay.
1.3 Chính sách thị trờng và cạnh tranh
Nhà nớc cần có những biện pháp thị trờng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
thông qua một chính sách chung dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, không
phân biệt thành phần kinh tế. Chính sách này trớc hết phải bảo đảm sự cạnh
tranh bình đẳng, không có hiện tợng độc quyền, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trớc doanh nghiệp lớn. Trong vấn đề thị trờng và cạnh tranh, sự hỗ trợ
của Nhà nớc có thể tiến hành thông qua một số biện pháp sau:
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia
vào dự án xây dựng cở sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách trong khi trung
ơng thờng là chủ đầu t trong các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cở lớn mà
doanh nghiệp vừa và nhỏ rất ít có khả năng tham gia thực hiện thì các dự án
quy mô nhỏ hơn thờng do chính quyền các cấp ở điạ phơng làm chủ đầu t lại
có thể thích hợp với năng lực tài chính, kinh tế và quản lý của một hoặc một
số doanh nghiệp vừa và nhỏ tập hợp lại. Việc giao thầu cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ đảm nhiệm những công trình công cộng là chính sách hỗ trợ rất
lớn của nhà nớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngay cả trong các lĩnh vực
chi tiêu công cộng khác của chính quyền các cấp, doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng có thể đóng vai trò cung ứng quan trọng.
- Cần có chính sách khuyến khích mối quan hệ giữa doanh nghiệp lớn
với doanh nghiệp vừa và nhỏ để doanh nghiệp lớn có thể hỗ trợ cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ thông qua việc ký kết các hợp đồng cung ứng nguyên vật
liệu, bán thành phẩm, gia công chi tiết, bộ phận, phân phối sản phẩm. Tăng
cờng mối quan hệ giữa doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa và nhỏ vừ có
tác dụng bảo đảm thị trờng, công ăn việc lầm ổn định cho cả chủ doanh

nghiệp và ngời lao động, vừa tạo điều kiện thuận lợi để chuyển giao công
nghệ, kỹ năng quản lý từ doanh nghiệp lớn sang doang nghiệp vừa và nhỏ.
- Chống buôn lậu, chống hàng giả, trốn thuế, gian lận thơng mại cũng
đang là vấn đề bức xúc ảnh hởng đến hoạt động sản xuất- kinh doanh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tiềm lực
kinh tế thấp sản phẩm hành hoá sản xuất ra thờng có sức cạnh tranh kém trên
thị trờng. Điều này cho thấy Chính Phủ và các cơ quan ban ngành có liên
quan phải tổ chức phối hợp thật tốt để giẩi quyết các vấn đề nêu trên.
1. 4 Chính sách xuất nhập khẩu
Các hàng rào đang tồn tại trong lĩnh vực xuất khẩu, thủ tục cấp phép,
yêu cầu về vốn lu động, sự hạn chế việc đa dạng hoá các hoạt động xuất khẩu
cần đợc tháo gỡ, vì nó làm cho ngời sản xuất ra hàng hoá xuất khẩu không
tiếp cận trực tiếp đợc với khách hàng, mà thờng phải qua trung gian. Do đó,
25

×