Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (35.38 KB, 2 trang )
Soạn bài tự tình II của Hồ Xuân Hương
I. Đọc – hiểu văn bản
Câu 1. Tâm trạng và hoàn cảnh của tác giả trong bốn câu thơ đầu
Thời gian bao giờ cũng được thể hiện trong sự nghịch đối với cuộc sống của con người, đặc biệt là tuổi trẻ và
tình yêu. Với Hồ Xuân Hương, nhà thơ đầy nữ tính thì yếu tố về thời gian càng sâu sắc hơn. Bài thơ Tự tình
(bài II) được mở đầu bằng thời gian: Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn và kết thúc cũng bằng thời gian:
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại – Mảnh tình san sẻ tí con con. Bốn câu thơ đầu đã nêu bật được hoàn cảnh
hoàn cảnh và tâm trạng của nhà thơ.
Thời gian được thể hiện qua câu với âm thanh văng vẳng trống canh dồn. Âm thanh văng vẳng không chỉ
đơn thuần là sự cảm nhận âm thanh bằng thính giác mà còn là sự cảm nhận về sự trôi đi của thời gian –
thời gian vô thủy, vô chung nhưng thời gian còn chứa đựng sự phá hủy. Trong Tự tình (bài I), âm thanh của
tiếng gà gáy đã gợi sự não lòng (tiếng gà văng vẳng trên bom) thì trong Tự tình (bài II), cái nhịp điệu gấp
gáp, liên hồi của tiếng trống vừa là sự cảm nhận, vừa là sự thể hiện bước đi của thời gian và sự rối bời của
tâm trạng.
Từ trơ được đặt ở đầu câu với nghệ thuật đảo ngữ vừa nói được bản lĩnh nhưng lại cũng thể hiện được nỗi
đau của nhà thơ. Trơ là tủi hổ, là bẽ bàng. Nhưng trơ vỡi Hồ Xuân Hương còn là sự thách thức. Điều này
hoàn toàn giống với cái trơ của Bà Huyện Thanh Quan: Đá vẫn trơ gan cũng tuế nguyệt (Thăng Long thành
hoài cổ).
Hồng nhan: cách nói về người phụ nữ nhưng đi liền với cái, gợi lên sự rẻ rúng, mỉa mai.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh: Câu thơ gợi lên cái vòng luẩn quẩn, như là sự cảm nhận duyên tình đã trở
thành trò đùa của tạo hóa: Hương rượu và hương tình đi qua chỉ để lại vị đắng chát, khổ đau của tác giả.
Hình ảnh Vầng trăng bóng xế nguyệt chưa tròn là hình tượng chứa hai lần bi kịch: trăng sắp tàn (bóng xế)
mà vẫn khuyết chưa tròn. Đó là sự tương đồng với thân phận của người phụ nữ. Câu thơ tả ngoại cảnh
nhưng chứa đựng nội tâm của tác giả, tạo nên sự thống nhất giữa trăng và người.
Câu 2. Tâm trạng và thái độ của nhà thơ qua hình tượng thiên nhiên trong câu 5 và 6.
Thiên nhiên trong hai câu thơ 5 và 6 như cũng mang theo nỗi niềm phẫn uất của con người. Rêu là một sinh
vật nhỏ yếu, hèn mọn nhưng cũng không chịu khuất phục, mềm yếu; nó phải xiên ngang mặt đất. Đá vốn rất
chắc nhưng giờ cũng ngọn hơn để đâm toạc chân mây.
Nhà thơ sử dụng biện pháp đảo ngữ để làm nổi bật tâm trạng phẫn uất của thiên nhiên mà cũng là sự phẫn
uất của con người. Các động từ mạnh như xiên, đâm kết hợp với các bổ ngữ như ngang, toạc thể hiện sự
bưởng bỉnh, ngang ngạnh của thi sĩ. Chính biện pháp đối lập và đảo ngữ, cách dùng các từ ngữ tạo hình đó