Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Một số kinh nghiệm trong dạy luyện từ và luyện câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.87 KB, 14 trang )

Một số kinh nghiệm dạy học phân môn
Luyện từ và câu ở lớp 2
-------------------

Họ và tên:
Lê Thị Thu
Chức vụ:
Hiệu trởng
Đơn vị: Trờng Tiểu học Hoằng Vinh
Hoằng hoá - Thanh Hoá

Năm học: 2006 - 2007

1


1- Những vấn đề chung

a) Lý do viết sáng kiến kinh nghiệm:
Vai trò tầm quan trọng của việc dạy bộ môn Tiếng Việt trong trờng tiểu
học.
Nh chúng ta đã biết học sinh Tiểu học lần đầu tiên đến trờng tiếp xúc với
môi trờng rộng bên ngoài, các em có thêm nhiều bạn bè và thầy cô giáo mới, nhu
cầu giao tiếp mở rộng trong khi vốn ngôn ngữ giáo tiếp lại hết sức ít ỏi, hạn chế,
nên việc dạy học Tiếng việt trong trờng Tiểu học là một nhu cầu thiết yếu có vai
trò hết sức quan trọng.
Với t cách là môn học công cụ, Tiếng việt có quan hệ khăng khít với các bộ
môn khác trong nhà trờng. Việc dạy Tiếng việt trong trờng tiểu học tạo điều kiện
cho học sinh năng lực sử dụng Tiếng việt văn hoá để suy nghĩ giao tiếp và học
tập. Thông qua việc dạy học Tiếng việt, rèn luyện cho các em năng lực t duy, phơng pháp suy nghĩ, giáo dục cho các em những t tởng tình cảm trong sáng lành
mạnh.


b) Mục đích viết sáng kiến kinh nghiệm:
ở bậc Tiểu học phân môn Luyện từ và câu cùng với các phân môn Tập đọc,
Học vần, Tập viết là nhóm bài học khởi đầu giúp học sinh chiếm lĩnh đợc công
cụ giao tiếp mới. Từ đó tạo cho học sinh có năng lực mới, sử dụng từ, câu, nói,
viết thành câu để có thể nắm bắt tiếp nhận đợc kho tàng tri thức văn hoá của loài
ngời.
ở trờng Tiểu học, công việc giảng dạy và giáo dục chủ yếu dựa vào sách
muốn học sinh tiếp nhận đợc tri thức, việc cung cấp về vốn từ và câu cho học
sinh ở giai đoạn đầu là hết sức cần thiết. Rèn cho các em năng lực sử dụng Tiếng
việt, để tiếp nhận nội dung sách trình bày. Qua đó mở rộng vốn hiểu biết về thiên
nhiên, cuộc sống con ngời, về văn hoá văn minh, về phong tục tập quán của các
dân tộc trên thế giới. Bồi dỡng cho học sinh những t tởng tình cảm tốt đẹp, trau
dồi kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, sử dụng tiếng mẹ đẻ. Vì vậy, việc dạy học phân
môn Luyện từ và câu cho học sinh có ý nghĩa rất lớn.
* Thực trạng dạy Tiếng việt nói chung, dạy Luyện từ và câu nói riêng ở tiểu
học:
Trong những năm gần đây bên cạnh việc đổi mới phơng pháp dạy học
CTTH 2000 đợc đa vào dạy ở Tiểu học đang trở thành vấn đề nóng hổi, bức xúc
2


đợc nhiều nhà giáo dục quan tâm và bớc đầu việc thực hiện CTTH 2000 đã đem
lại kết quả đáng khích lệ trong quá trình dạy học. Song thực trạng dạy học không
đồng đều, bên cạnh những thành công đạt đợc vẫn còn những tồn tại. Đặc biệt
với thực tế dạy học Luyện từ và câu hiện nay còn gặp không ít khó khăn, đang là
mối quan tâm, trăn trở suy nghĩ cho nhiều nhà giáo dục và giáo viên trờng Tiểu
học Hoằng Vinh.
Xuất phát từ lý do trên, trong quá trình dạy học tôi đã chọn đề tài Dạy học
phân môn Luyện từ và câu lớp 2 CTTH 2000 trờng Tiểu học Hoằng Vinh để
nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm.

Nếu khả thi thì đó là hành trang quan trọng giúp bản thân tôi có thể chỉ đạo
dạy tốt phân môn Luyện từ và câu lớp 2 nói riêng bộ môn Tiếng Việt nói chung,
đồng thời đóng góp một phần nho nhỏ vào việc nâng cao chất lợng dạy Luyện từ
và câu ở Tiểu học.
2) Nội dung và các kết quả của sáng kiến kinh nghiệm:
a) Cơ sở lý luận
* Cơ sở tâm lý học - giáo dục học:
Học sinh Tiểu học có một điểm khác biệt với học sinh các bậc học khác.
Học sinh Tiểu học đến trờng hầu hết là cha biết đọc, biết viết, khả năng giao tiếp
còn rất hạn chế. Khối lợng tri thức cần tiếp thu lại nằm trong sách vở. Để lĩnh
hội đợc các nội dung đó yêu cầu học sinh phải có một vốn Tiếng Việt nhất định.
Chính vì vậy, ngay từ những buổi học đầu tiên yêu cầu học sinh phải tích luỹ
ngay một vốn Tiếng Việt cốt yếu. Việc cung cấp những kiến thức cơ bản về từ và
câu cho học sinh Tiểu học ở giai đoạn đầu cấp là hết sức cần thiết. Đó là sẽ là
công cụ để học sinh học các môn học khác.
Thông qua việc học Luyện từ và câu giúp các học sinh có kỹ năng dùng từ
một cách chính xác, nói thành câu... Từ đó giúp học sinh học tốt các phân môn:
Tập đọc, Tập làm văn, Chính tả... từ việc hiểu nghĩa của từ giúp học sinh thấy đợc sự phong phú đa dạng của từ ngữ Việt Nam.
* Cơ sở ngôn ngữ học:
Khi nghiên cứu về đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học, Tâm lý học
đã khẳng định: T duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ, t duy không thể tồn tại
bên ngoài ngôn ngữ và ngợc lại ngôn ngữ cũng không thể tồn tại , nếu không dựa
vào t duy nh vậy. Để phát triển t duy cho học sinh, thì việc phát triển ngôn ngữ là
không thể thiếu. Muốn ngôn ngữ học sinh phát triển lại càng không thể tách rời
3


việc Luyện từ và câu cho học sinh. Hơn nữa mọi tri thức đều đợc diễn đạt bằng
từ ngữ. Chính mối liên quan mật thiết đó mà giáo viên cần phải chú ý đến việc
dạy Luyện từ và câu. Dạy Luyện từ và câu phải dựa trên quan điểm thực hành

(dựa trên bình diện phát triển lời nói). Đặc biệt với việc luyện câu học sinh còn
gặp nhiều khó khăn vì đây là những khái niệm mang tính trừu tợng và khái quát
cao, yêu cầu học sinh phải có trình độ t duy lôgic nhất định. Để giảm bớt những
khó khăn, khi dạy cần phải bảo đảm nguyên tắc về sự thống nhất nội dung và
hình thức.
Qua nghiên cứu về cơ sở khoa học của việc dạy học Luyện từ và câu, chúng
ta thấy rằng để dạy học đạt hiệu quả, giáo viên cần phải tổ chức các hoạt động,
học tập thông qua giao tiếp, tận dụng những kinh nghiệm sử dụng Tiếng việt của
học sinh, vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học (vừa cùng cấp kiến thức,
vừa hình thành kỹ năng) dựa trên cơ sở đặc điểm nhận thức và cơ sở ngôn ngữ
học của học sinh Tiểu học.
b) Cơ sở thực tiễn.
Một số đặc điểm CTTH 2000 môn Tiếng Việt nói chung, phân môn Luyện
từ và câu nói riêng.
Qua nghiên cứu về CTTH 2000 bộ môn Tiếng Việt, các tài liệu có liên quan
và tiếp xúc với việc học CTTH 2000 môn Tiếng Việt của giáo viên và học sinh ở
trờng Tiểu học cho thấy rằng:
Chơng trình Tiếng Việt đặc biệt là phân môn Luyện từ và câu CTTH 2000
có những đặc điểm khác so với chơng trình cải cách giáo dục:
ở chơng trình 165 tuần phân môn từ ngữ cung cấp cho học sinh Tiểu học
nghĩa của từ, cấu tạo từ, rèn kỹ năng sử dụng từ cho học sinh. Còn phân môn
Ngữ pháp cung cấp những kiến thức về câu, thành phần cấu tạo câu, các loại
câu... và rèn kỹ năng đặt câu cho học sinh. Nhng đối với phân môn Luyện từ và
câu CTTH 2000 lại tổng hợp cả kiến thức về từ và cả kiến thức về câu.
- Trong nội dung một bài Luyện từ và câu không tách riêng phần cung cấp
kiến thức và rèn kỹ năng nh ở phân môn Từ ngữ - Ngữ pháp (CTCC) mà đợc kết
hợp giữa cung cấp kiến thức và rèn kỹ năng thông qua hệ thống các bài tập. Học
sinh làm bài tập, từ đó lĩnh hội các kiến thức mới. Tất cả những điều trên đây cho
thấy: Về nội dung chơng trình phân môn Luyện từ và câu có nhiều thay đổi, và
khác biệt so với phân môn Từ ngữ - Ngữ pháp. Vấn đề đặt ra là từ những thay đổi

4


về nội dung chơng trình sẽ ảnh hởng đến việc vận dụng các phơng pháp và hình
thức tổ chức dạy học nh thế nào để có một tiết dạy Luyện từ và câu hay hấp dẫn
và hiệu quả.
- Những phơng pháp và hình thức dạy học chủ yếu: Theo định hớng dạy
Tiếng việt thông qua hoạt động giao tiếp. CTTH 2000 đặc biệt coi trọng hình
thức tổ chức cho học sinh học cá nhân và học theo nhóm ngay trong giờ học với
những tài liệu học tập phong phú, đa dạng và hấp dẫn. Để phát huy tính chủ
động tích cực của học sinh, môn Tiếng việt rất coi trọng phơng pháp dạy học tạo
tình huống. Phơng pháp này có tác dụng kích thích những ứng xử bằng ngôn ngữ
mang tính sáng tạo của học sinh rèn cho học sinh cách dùng từ, đặt câu... (điều
này thể hiện rõ qua các bài học Luyện từ và câu nh: Đặt câu hỏi theo nội dung
bức tranh, đặt câu với từ đã cho...). Bên cạnh đó, những phơng pháp dạy học
truyền thống khác (nêu vấn đề, đàm thoại gợi mở...) vẫn đợc sử dụng cùng với
các phơng pháp và hình thức đã nêu, việc sử dụng hình ảnh minh hoạ, trò chơi
ngôn ngữ, trò chơi đóng vai... Sử dụng đồ dùng trực quan... để tổ chức bài học
cũng có một vai trò đặc biệt quan trọng.
* Thực trạng dạy Luyện từ và câu:
Để nắm đợc thực trạng việc dạy Luyện từ và câu lớp 2 CTTH 2000 ở trờng
Tiểu học Hoằng Vinh - Hoằng Hoá tôi không thể chỉ đánh giá trên cơ sở giờ dạy
mà còn phải xem xét tìm hiểu thêm một số vấn đề có liên quan ảnh hởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình giảng dạy của giáo viên. Do đó việc đi sâu vào
điều tra thực trạng dạy còn phải quan sát, điều tra một số vấn đề: Việc chuẩn bị
bài của giáo viên, thực trạng nắm kiến thức của học sinh và thực trạng nhận thức
của nhà trờng, đội ngũ giáo viên và học sinh về phân môn Luyện từ và câu để thu
thập thêm số liệu cần thiết từ đó phân tích xử lý số liệu tìm ra nguyên nhân cơ
bản dẫn đến thực trạng dạy Luyện từ và câu lớp 2 CTTH 2000 ở trờng Tiểu học
Hoằng Vinh.


5


- Nghiên cứu của đội ngũ giáo viên : Dạy lớp 2 trờng tiểu học Hoằng Vinh
gồm 2 giáo viên.
Họ và tên GV
Nguyễn Thị Bình
Lê Thị Lơng

Lớp

Hệ đào

2A
2B

tạo
CĐTH
THSP

Tuổi đời
40
35

Tuổi nghề

Hoàn cảnh

18

13

gia đình
Tốt
Tốt

Nhận xét: Qua tìm hiểu đội ngũ giáo viên dạy khối 2 tôi thấy: Đội ngũ giáo
viên đều đạt trình độ đạt và trên chuẩn, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tuổi
đời trẻ, nhiệt tình tâm huyết với nghề nghiệp. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện giảng dạy CTTH 2000.
Thực trạng công tác chuẩn bị của giáo viên trong việc dạy học Luyện từ và
câu:
Yếu tố đầu tiên góp phần vào thành công của mỗi tiết dạy đó là sự chuẩn bị
chu đáo bài dạy của mỗi giáo viên trớc khi lên lớp. Bằng việc quan sát công tác
chuẩn bị cho một tiết dạy Luyện từ và câu cụ thể của hai giáo viên, tôi nhận
thấy:
Trớc khi lên lớp các giáo viên đều có sự chuẩn bị giáo án chứng tỏ giáo viên
đã có sự đầu t nhất định trong bài dạy của mình. Hầu hết các giáo viên đều đọc
các tài liệu tham khảo nhng thực tế tài liệu tham khảo về CTTH 2000 của giáo
viên còn rất ít ngoài tài liệu hớng dẫn dạy học bộ môn và một vài tài liệu khác.
Việc làm đồ dùng dạy học của giáo viên còn hạn chế, giáo viên chủ yếu là sử
dụng tranh có sẵn trong SGK, việc hớng dẫn học bài mới ở đây cũng đã đợc giáo
viên thực hiện tơng đối đầy đủ.
+ Thực trạng dạy trên lớp:
Qua dự giờ thăm lớp của giáo viên và đặc biệt qua dự một số tiết thao
giảng, tôi có một số nhận xét sau đây:
Tiết 1:
Luyện từ và câu tuần 24.
Giáo viên : Lê Thị Lơng - lớp 2B
Nhìn chung giáo viên đã thực hiện đầy đủ mục tiêu của bài học, kết hợp vừa

rèn kỹ năng vừa cung cấp kiến thức. Phát huy đợc tính tích cực của học sinh. Về
phơng pháp và hình thức tổ chức dạy học đã có hiệu quả, học sinh nắm kiến thức

6


rõ ràng đầy đủ. Tuy nhiên mỗi bài tập giáo viên nên tổ chức một hình thức riêng,
tạo không khí sôi nổi, vui, nhẹ nhàng đối với học sinh .
Tiết 2:
Luyện từ và câu tuần 25.
Giáo viên: Nguyễn Thị Bình- Lớp 2A
Đây là tiết dạy đã bộc lộ rõ rệt trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức điều
khiển các hoạt động, sử dụng linh hoạt phối hợp nhịp nhàng ăn khớp, cuối mỗi
bài tập có câu hỏi khái quát nhằm củng cố kiến thức cho học sinh. Trình bày
bảng khoa học. Tuy nhiên còn một số nhợc điểm nh cha có đồ dùng trực quan
nên đã hạn chế phần nào hiệu quả tiết học.
Tiết 3:
Luyện từ và câu tuần 26
Giáo viên: Lê Thị Lơng - 2B
Giờ dạy thực hiện đầy đủ các bớc, xác định đúng, đủ kiến thức trọng tâm để
truyền đạt cho học sinh. Kết hợp giữa Luyện tập và mở rộng vốn từ.
Song bên cạnh còn bộc lộ hạn chế là phụ thuộc nhiều vào hớng dẫn thiếu
sáng tạo, năng động. Cần tăng cờng sử dụng đồ dùng dạy học.
* Phỏng vấn giáo viên về chơng trình và quá trình dạy học:
- Ưu điểm: Học sinh đợc hoạt
động nhiều, tiếp nhận kiến thức
Cô: Nguyễn Thị Bình
nhanh.
GV chủ nhiệm
- Nhợc điểm: Đòi hỏi phải chọn Lớp 2A

linh hoạt nhiều phơng pháp, hình
thức dạy học. Dạy học sinh đặt
dấu câu: dấu phẩy, dấu ngoặc đơn
một cách máy móc không có quy
tắc rõ ràng.
- Ưu điểm; Học sinh đợc rèn
luyện, thực hành những kỹ năng
Cô: Lê Thị Lơng
trong giao tiếp hàng ngày: đáp ứng GV chủ nhiệm
lời cảm ơn, xin lỗi... gần gũi với Lớp 2B
học sinh
- Nhợc điểm: ít tài liệu tham khảo.
ý kiến của Ban giám hiệu và đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy phân
môn Luyện từ và câu đều cho rằng: Tuy là chơng trình mới, nhng nội dung ch7


ơng trình đã tơng đối phù hợp với mức độ nhận thức của học sinh. Học sinh cảm
thấy thích học phân môn này vì đợc hoạt động nhiều. Giáo viên cũng thấy thích
dạy, bởi nội dung kiến thức đợc lồng vào bài tập, thông qua luyện tập để nắm
kiến thức. Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng với nội dung chơng trình hiện nay
của phân môn, vẫn cha thật sự phù hợp với học sinh ở các vùng nông thôn, điều
kiện cha đủ để học sinh rèn Luyện các kỹ năng nh: Trả lời điện thoại... Vì vậy
nếu đa chơng trình vào dạy phổ biến ở tất cả các trờng Tiểu học trong cả nớc
chắc hẳn sẽ không tránh khỏi những khó khăn.
+ Kết quả khảo sát chất lợng thông qua nội dung Luyện từ và câu trong bài
KTĐK cuối học kỳ I và học kỳ II năm học 2005 - 2006:
Lớp
Cuối kỳ
I
Cả khối

Cuối kỳ
II
Cả khối

2A
2B
2A
2B

Sĩ số

Điểm

22
20
42
22
20
42

giỏi
8
3
11
9
4
13

%


Điểm

36,4
15,0
26,2
41,0
20,0
31,0

khá
3
4
7
5
5
10

%

Điểm

13,6
20,0
16,0
22,7
25,0
23,8

TB
9

10
19
6
9
15

%

Điểm

%

41,0
50,0
45,3
27,3
45,0
35,7

yếu
2
3
5
2
2
4

9,0
15,0
11,9

9,0
10,0
9,5

Kết luận về thực trạng dạy Luyện từ và câu lớp 2:
Quá trình quan sát, nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến việc dạy
Luyện từ và câu lớp 2 về nhận thức, thực trạng dạy học tôi thấy việc dạy của giáo
viên đã đạt đợc một số thành công nhất định, nhng vẫn còn bộc lộ những hạn
chế.
Một số thành công.
- Nhà trờng đã có nhận thức đúng đắn về phân môn Luyện từ và câu lớp 2
CTTH 2000. Từ đó có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy.
- Đội ngũ giáo viên có năng lực, nhiệt tình và có kinh nghiệm.
- Giáo viên đã sử dụng phơng pháp, hình thức tổ chức một cách phong phú,
đa dạng và linh hoạt . Dẫn dắt cho học sinh vào từng bài tập một cách khéo léo,
giúp học sinh trả lời câu hỏi và làm bài tập.
- Trong giờ dạy giáo viên đã giúp học sinh sử dụng tài liệu học tập có hiệu
quả, suy nghĩ độc lập, tạo không khí học sôi nổi .
Những mặt hạn chế.
8


Đây là chơng trình mới, ít tài liệu tham khảo , cũng một phần ảnh hởng đến
việc nghiên cứu bài dạy của giáo viên.
- Vốn sống học sinh ít, thời gian ít, bài tập nhiều.
Đánh giá nguyên nhân của thực trạng việc dạy Luyện từ và câu lớp 2 CTTH
2000 của nhà trờng.
* Nguyên nhân thành công:
+ Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có năng lực và kinh nghiệm:
+ Ban giám hiệu đã có sự quan tâm chỉ đạo, nhất quán đến việc dạy của

giáo viên.
Tổ chức cho giáo viên đi tiếp thu đầy đủ chuyên đề về CTTH 2000, xây
dựng tiết dạy mẫu để rút kinh nghiệm, cung cấp tài liệu tham khảo cho giáo viên.
+ Giáo viên đã có sự chuẩn bị cho giờ dạy (giáo án, tài liệu, đồ dùng) đây là
cơ sở để giờ dạy thành công.
+ Giáo viên đã sử dụng phơng pháp, hình thức tổ chức một cách linh hoạt
có hiệu quả.
+ Công tác chuẩn bị bài của giáo viên còn dựa vào SGK và sách hớng dẫn là
chủ yếu do vậy nội dung bài học đợc truyền đạt đầy đủ, chính xác chỉ có điều sử
dụng tài liệu hớng dẫn nh thế nào cho hợp lý để giờ dạy phong phú sinh động,
chất lợng giờ dạy đợc nâng cao mới là vấn đề còn nhiều trăn trở.
* Nguyên nhân cha thành công:
Bên cạnh những nguyên nhân dẫn đến thành công, còn tồn tại một số
nguyên nhân gây ảnh hởng không ít tới chất lợng dạy Luyện từ và câu ở trờng
Tiểu học Hoằng Vinh:
+ Do mới đợc tiếp xúc với CTTH 2000 nên bớc đầu còn gặp nhiều khó
khăn.
* Nguyên nhân từ phía học sinh:
20% học sinh là con em các xã khác, đi học xa, điều kiện học tập cha đợc
đáp ứng đầy đủ.
+ Một số gia đình cha quan tâm một cách đúng mức đến việc học của con
em mình. Hoặc do bố mẹ đi làm ăn xa, con cái ở với ông bà.
+ Khả năng nhận thức học sinh cha đồng đều trong một lớp học.
Những nguyên nhân từ phía học sinh đã làm hạn chế thành công của giáo
viên.
9


* Nguyên nhân từ nhà trờng Tiểu học:
+ CTTH 2000 mới đa vào nên việc chỉ đạo còn gặp nhiều khó khăn, tài liệu

cung cấp cho giáo viên còn hạn chế.
Những nguyên nhân trên đây đã ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng dạy học
Luyện từ nói riêng và dạy học Tiếng việt nói chung.
- Căn cứ vào những nguyên nhân dẫn đến thành công và hạn chế trên tôi
thấy giáo viên cần nhìn nhận, đánh giá đúng mức các nguyên nhân, từ đó có biện
pháp điều chỉnh nhằm từng từng bớc nâng cao hiệu quả giờ học.
Qua quá trình dạy học năm học 2005 - 2006, tôi đã nghiên cứu và chỉ đạo
thử nghiệm các giải pháp sau cho năm học 2006 - 2007 và đạt kết quả tốt:
Giải pháp dạy Luyện từ và câu:
Bằng việc điều tra nghiên cứu thực trạng dạy Luyện từ và câu lớp 2 ở trờng
Tiểu học Hoằng Vinh năm học 2005 - 2006, đã phần nào nhận ra những mặt
thành công và những mặt còn hạn chế, đồng thời thấy đợc những nguyên nhân
dẫn đến thực trạng đó. Từ những nguyên nhân ấy, ta có thể rút ra một số kinh
nghiệm và giải pháp nhằm phát huy những mặt mạnh và hạn chế những mặt còn
tồn tại.
Để giáo viên dạy tốt môn Luyện từ và câu lớp 2 CTTH 2000 năm học 2006
- 2007 tôi dã thực hiện chỉ đạo theo trình tự các bớc sau:
Chuẩn bị:
- Nghiên cứu kỹ bài dạy, xác định trọng tâm, mục tiêu của từng bài cụ thể
từ đó lựa chọn phơng pháp, hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp, đạt hiệu quả
cao.
- Đọc một số tài liệu có liên quan, tham khảo ý kiến đồng nghiệp để học
hỏi, rút kinh nghiệm, đa ra cách dạy hay nhất.
- Làm đồ dùng dạy học cần thiết, phù hợp để phục vụ cho tiết dạy thêm sinh
động.
- Soạn giáo án chuẩn bị lên lớp, dự kiến các tình huống có thể xảy ra và
những khó khăn học sinh thờng mắc phải để có cách giải quyết.
- Dự kiến thời gian thực hiện cho từng đơn vị kiến thức (từng bài tập).
Dạy trên lớp:
- Kiểm tra bài cũ: nên ngắn gọn . Cần kiểm tra kiến thức trọng tâm và kỹ

năng cơ bản của bài trớc. Hình thức kiểm tra phong phú: viết, nói...
10


- Giới thiệu bài: ngắn gọn, hấp dẫn để thu hút sự chú ý của học sinh ngay từ
phút đầu vào bài học, đồng thời nêu đợc nội dung bài sắp học.
Hớng dẫn làm bài tập: Sự hớng dẫn của giáo viên là những định hớng đầu
tiên giúp học sinh xác định đợc yêu cầu của bài tập, ở khâu này giáo viên cần
chú ý kết hợp hớng dẫn bằng câu hỏi và thông qua các đồ dùng trực quan (nếu
cần). Mỗi bài học thờng có từ 3 đến 4 bài tập, để khỏi nhàm chán mỗi bài tập
nên có các hình thức tổ chức khác nhau.
Ví dụ: Bài Luyện từ và câu (tuần 27). Bài có 4 bài tập.
Bài 1: Kể tên các bộ phận của cây ăn quả.
Nên tổ chức dạy học cho học sinh học theo nhóm. Sau khi đã thảo luận, các
nhóm cử đại diện lên bảng ghi tên các bộ phận của cây ăn quả mà học sinh biết.
Nhóm nào kể đúng các bộ phận và kể đợc nhiều câu thì nhóm đó thắng.
Bài 2: Tìm tính từ tả các bộ phân của cây.
Hoạt động cá nhân: Mỗi học sinh tả một bộ phận.
Ví dụ:
+ Lá có màu xanh biếc
+ Rễ ngoằn ngoè ăn vào lòng đất.
+ Cành khẳng khiu, điểm những bông hoa trắng.
Bài 3: Hoạt động đồng loạt, sử dụng bảng phụ để học sinh làm bài vào
bảng.
Bài 4: Đặt câu hỏi theo tranh
Phóng to 3 bức tranh của bài tập và dán lên bảng.
Phát phiếu học tập cho từng nhóm, yêu cầu các nhóm quan sát tranh, thảo
luận và đặt câu hỏi theo tranh. Nhóm nào đặt nhanh, hay nhóm đó đợc khen.
Sau đó tổ chức cho hai nhóm hỏi đáp (một nhóm nêu câu hỏi, một nhóm trả
lời).

Ví dụ: Bạn trai tới nớc và nhổ cỏ cho cây để làm gì ?
- Để cây phát triển tốt.
Với các tổ chức nh trên chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả giảng dạy cao, học
sinh sẽ hứng thú vì đợc hoạt động nhiều, đợc thi đua nhau để học tập.
- Một công việc hết sức quan trọng nữa đó là kết hợp giữa Luyện tập và
cung cấp kiến thức mới, mở rộng vốn từ cho học sinh.
Củng cố, hớng dẫn học bài sau.
11


+ Đặt câu hỏi củng cố các kiến thức trọng tâm của bài.
+ Hớng dẫn học bài sau: Đây là khâu đa số giáo viên thờng không chú ý
đến. Việc hớng dẫn học bài sau là rất quan trọng giúp học sinh định hớng đợc
cách học nắm đợc kiến thức của bài để luyện tập..
Nhận xét tiết học: Khen các nhóm và cá nhân có tinh thần học tập nghiêm
túc và tích cực. Nhắc nhở các nhóm, cá nhân cha ngoan, cha chú ý.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu việc dạy học Luyện từ và câu năm học 2005 2006, đúc rút kinh nghiệm và thử nghiệm cho năm học 2006 -2007 đã có những
bớc tiến rõ nét. Cụ thể là:
Kết quả khảo sát chất lợng thông qua nội dung Luyện từ và câu trong
bài KTĐK môn Tiếng việt cuối học kỳ I và học kỳ II năm học 2006 -2007.
Lớp

Sĩ số

Điểm

%

giỏi


Cuối kỳ
I
Cả khối
Cuối kỳ
II
Cả khối

2A
2B
2A
2B

20
20
40
20
20
40

12
7
20
16
12
28

Điểm

%


khá

60,0
35,0
50,0
80,0
60,0
70,0

4
9
13
3
5
8

Điểm

%

TB

20,0
45,0
32,5
15,0
25,0
20,0

4

4
7
1
3
4

Điểm

%

yếu

20,0
20,0
17,5
5,0
15,0
10,0

0
0
0
0
0
0

Nh vậy, kết quả khảo sát so với cùng kỳ năm học trớc cho chúng ta thấy:
Khi áp dụng kinh nghiệm qua quá trình dạy học, tìm tòi, học hỏi và sáng
tạo, kết quả dạy học phân môn Luyện từ và câu đợc nâng lên rõ rệt. Đặc biệt , tỉ
lệ điểm giỏi tăng rõ , điểm trung bình giảm, điểm yếu hoàn toàn không còn.

Quan trọng hơn cả là các kỹ năng Luyện từ và câu đợc hình thành và rèn Luyện
một cách vững chắc ở học sinh. Điều này không chỉ thể hiện trong các bài kiểm
tra mà còn đợc giáo viên đánh giá thờng xuyên trong các lần kiểm tra và học
sinh tự kiểm tra đánh giá.
Với khả năng và vốn kiến thức có hạn hơn nữa cha có điều kiện tiếp xúc
nhiều với chơng trình Tiểu học 2000. Nên việc đa ra một số giải pháp này chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc ý kiến đóng góp của các
thầy, cô giáo và tất cả các bạn để góp phần vào việc nâng cao chất lợng dạy học
phân môn Luyện từ và câu lớp 2 chơng trình tiểu học 2000.
3) Phần kết luận:
a) Kết luận:
12


Nói chung thực trạng việc dạy Luyện từ và câu lớp 2 chơng trình tiểu học
2000 ở trờng tiểu học Hoằng Vinh là:
Chất lợng giảng dạy tơng đối tốt, khả năng truyền đạt kiến thức tới học sinh
đạt kết quả. Tuy đây là chơng trình mới, có nhiều điểm khác với chơng trình cũ,
song đa số giáo viên đã xác định đợc vị trí, vai trò và tầm quan trọng của phân
môn, tích cực tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, tham gia đầy đủ các buổi học chuyên
đề, rút kinh nghiệm giờ dạy. Không ngừng bổ sung và theo hớng đổi mới phơng
pháp và hình thức giảng dạy nhằm tích cực hoá hoạt động học của học sinh. Giáo
viên thiết kế bài dạy đầy đủ trớc khi lên lớp đặc biệt là việc chuẩn bị đồ dùng
phục vụ cho việc dạy và học khá đầy đủ và phù hợp với nội dung yêu cầu bài
dạy.
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt đợc, việc dạy học phân môn Luyện từ
và câu lớp 2 CTTH 2000 vẫn còn một số mặt tồn tại.
Khả năng ghi nhớ vận dung và liên tởng thực tế của học sinh cha cao dẫn
đến máy móc trong học tập, bế tắc trong vận dụng kiến thức vào hoạt động giao
tiếp.

Nguyên nhân dẫn đến thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 2
chơng trình tiểu học 2000 ở trờng Tiểu học xuất phát từ nhiều phía khác nhau
(Nhà trờng, giáo viên, học sinh, gia đình học sinh, nội dung chơng trình SGK)
* Nguyên nhân từ phía giáo viên:
+ Tài liệu tham khảo còn hạn chế
+ Cha đầu t làm nhiều đồ dùng dạy học
* Nguyên nhân về nội dung chơng trình:
+ Đây là chơng trình mới đợc đa vào, yêu cầu cao về mọi mặt, kiến thức mở
rộng nhiều.
+ Nội dung kiến thức mới không đợc hệ thống thành phần riêng mà đợc
lồng vào bài tập.
+ Yêu cầu cao về sử dụng phơng pháp và hình thức tổ chức dạy học.
+ Nội dung kiến thức trong bài nhiều, điều kiện và mức độ nhận thức của
học sinh có hạn.
b) ý kiến đề xuất:
* Với giáo viên Tiểu học:
- Giáo viên cần giành nhiều thời gian, tâm huyết cho việc chuẩn bị giờ dạy,
soạn giáo án và làm đồ dùng dạy học chu đáo và đầy đủ trớc khi lên lớp.
13


- Thờng xuyên tham khảo nghiên cứu về CTTH 2000, không ngừng tự bồi
dỡng tích luỹ vốn tri thức kinh nghiệm giảng dạy.
- Cần sáng tạo linh hoạt hơn trong quá trình tổ chức giờ dạy.
- Cần kết hợp mở rộng vốn từ cho học sinh trong tiết dạy, trong từng bài tập
cụ thể.
- Cần tìm hiểu kỹ học sinh và chú ý tới tất cả các đối tợng.
Với học sinh:
- Tự mỗi học sinh phải ý thức đúng đắn hoạt động học của mình, nỗ lực, cố
gắng vơn lên trong học tập không quản khó khăn.

- Học sinh cần đợc gia đình quan tâm tạo điều kiện về thời gian, kinh tế
giúp các em có đầy đủ sách ở, đồ dùng học tập.
- Tích cực tham gia các hoạt động sinh hoạt, giao lu nhằm phát triển nhận
thức, tài năng, nâng cao khả năng giao tiếp, sử dụng ngôn từ.
Đối với nhà trờng:
- Tăng cờng xây dựng cơ sở vật chất, phơng tiện thiết bị đồ dùng dạy học
nhằm đáp ứng đầy đủ cho từng bài dạy.
- Cần với tinh thần chỉ đạo nhất quán thờng xuyên kiểm tra theo dõi việc
chuẩn bị bài và thực trạng dạy học của giáo viên. Động viên khuyến khích giáo
viên thực hiện tốt công việc, trách nhiệm của mình.
- Nắm chắc việc dạy học trong trờng để kịp thời có những giải pháp hay,
hiệu qủa xác thực nhằm nâng cao chất lợng giờ dạy.
- Phối hợp với các cấp chính quyền địa phơng, gia đình học sinh làm tốt
công tác xã hội hoá giáo dục.
* Với cấp trên: Cần tổ chức các hội nghị trao đổi kinh nghiệm giảng dạy
từng bộ môn hoặc trao đổi sáng kiến kinh nghiệm hàng năm.
Hoằng Vinh, ngày 20 tháng 5 năm 2007
Ngời viết SKKN

Lê Thị Thu

14



×