Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Mẫu báo cáo “Hội thảo Khoa học về đa dạng sinh học và các chất có hoạt tính sinh học”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 9 trang )

Mẫu báo cáo
“Hội thảo Khoa học về đa dạng sinh học và các chất có hoạt tính sinh học”
I. Hướng dẫn đối với các bài viết thuộc hướng các chất có hoạt tính sinh học

INSTRUCTION FOR THE PREPARATION AND
FORMAT OF MANUSCRIPT
14point bold face, Arial
capital. Centered

One line space

Seong Soo Park, Ki Woo Nam and Yeon Won Lee*
(One line space)

Division of Materials Science and Engineering, NTU, Singapore
*Division of Construction Engineering, Pukyong National University, Busan 608-739, Korea
(Text of above area should be centered and within 140mm)
(Double line space)

The received date should be required
Abstract (11pt Bold face and Left)
(One line space)

The title, subtitle (if necessary), name(s) of author(s), affiliation(s) and mailing address(es) should be stated in this
order. The title should be typed in bold face CAPITAL letters and should begin on a line 30mm below the top edge of
the paper. The name(s) should be in regular, bold and small letters. The affiliation(s) should be in capital and small
letters and give a sufficient postal address. If there is more than one affiliation, each affiliation should begin on a new
line and indicate by asterisks(*) to which affiliations the individual names are connected. If the title, names or
affiliations cover more than one line, single line spacing should be used. The manuscript should be started with an
abstract that gives a brief account of the paper including from 250 to 350 words. Keywords should be requested.
(Double line space)



1. CHAPTER (11point bold face capital, numbered
and no indent)
(One line space)
All the texts should be in 11point (Times New
Roman). Papers in A4 size (29.7 × 21 cm) should be
used. The typing area of each page must be 25.7 ×
17 cm (including title, page number). Margins of
text are recommended as follows. Top and bottom
margins are 25 mm; right and left margins are
20 mm. When starting a new chapter, one line
space should be used. A title of CHAPTER using
11point bold face and capital is followed by its
numbering as “1.”, ”2.” and so on.
(One line space)
1.1 Section (11point bold face, Capital for the first
character and numbered with no indent).
(One line space)
When starting a new section, one line space is
required above the title of section, and one line
space below it. A title of Section using 11point
bold face, and capitals for the first letters is
followed by its numbering as “1.3”, “2.1” and so
on.
(One line space)
1.1.1 Sub-section (11point italic face, Capital for the
first character and numbered with no indent)
(One line space)

When starting a new sub-section, one line space

is required above the title of sub-section, and one
line space below it. A title of Sub-section using
11point italic face, and capitals for the first letters is
followed by its numbering as “1.2.1”, “2.3.2” and
so on.
(One line space)
1.2 Equations
(One line space)
Indent 6 letters space from the left margin and
number them sequentially in parentheses at the right
margin.
(One line space)

X = X 0 cosϖt

(1)
(One line space)
Font, size of equation should be the same as the
main body text (11pt).
(One line space)
1.3 Figures and Tables
(One line space)
Table heading should be placed above the title.
The tables are numbered in accordance with their
order of appearance.
(One line space)


Table 1: Material constants (Numbered)


(One line space)
Photographs should be high-contrast black-andwhite original photographs.

“REFERENCE” is in 10 point bold capital. One
line space is required below the title
“REFERENCE”. The “et al.” is not acceptable the
names of al authors should be required. Some
examples are shown in the following references.
(Double line space)
REFERENCES
1.

K. Malay Ghosh, K. L. Mittal, PolyimidesFundamental and Applications, 285, Marcel
Derkker, incl.
New York-Basel-Hong Kong
(1996). – Example of book.

2.

John D. Hand- Wendell G. Whitehouse, Solution Process
for the preparation of polyimides from diamines and
anhydrides, United States Patent 3.996.203 (1976). –
Example of patent

3.

J. Amstrong, H. Decker, Study on the
polysaccharides from marine sponge, J. Nat. Pro.,
50(1), 215-219 (2010). – Example of Journal.
J. Y. Kim, D. Y. Lee and W. S. Cho, in Light

Weight Alloys for Aerospace Applications II, E. W.
Lee and N. J. Kim, Eds., TMS, Warrendale, PA, pp.
467-479 (1991). --- Example of Conference
Proceedings
D. H. Kim. Isolation and structure elucidation of
alcaloids from Catharanthus roseus (L.) G. Don.,
Ph. D. thesis, Oxford University, (1989).

(One line space)
Figure

Fig. 1: Geometry of specimen (Numbered)
(Double line space)
All illustrations, figures, and tables are placed
within the text at the appropriate points, rather than
at the end.
2. FINALLY
(One line space)
References should be listed together at the end
of the paper in numerical order, and should be the
same as the main body of text (10pt). The title

4.

5.

Corresponding author: Nguyen Van A
Hanoi University of Technology
1 Dai Co Viet, Hai Ba Trung, Hanoi Vietnam
Email:

Telephone number:


Khoảng cách từ đầu trang đến dòng đầu
tiên của bài báo: 3 dòng đơn

INSTRUCTION FOR THE PREPARATION AND
FORMAT OF MANUSCRIPT
HƯỚNG
DẪN CHUẨN BỊ BẢN THẢO KHI GỬI ĐĂNG TRÊN
14point bold face,
Arial
capital. Centred
TẠP CHÍ Cách
HÓA
HỌC
1 dòng đơn
Tên tác giả: in đậm viết hoa các chữ cái đầu, được đặt ở chính giữa của dòng, tác giả liên hệ chính
đánh dấu sao (*)
(Cách 0,5 dòng)

Địa chỉ của tác giả được đặt ngay sau tên tác giả, in nghiêng, co chữ 11, cân giữa
Ngày đến Tòa soạn: được đặt ngay sau địa chỉ của tác giả, chữ thường, cân giữa
(Cách 2 dòng đơn)

Tóm tắt/Abstract
Mỗi Bài báo khi gửi đăng trên Tạp chí Hóa học được trình bày như sau: Tên bài báo bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Tên tác giả và địa chỉ của các tác giả bài báo được đặt ngay dưới tên bài báo. Đánh dấu tác giả liên hệ chính bằng ký
hiệu (*). Đối với tác giả liên hệ chính (Corresponding author(s)) cần ghi đầy đủ thông tin như: Địa chỉ cơ quan công tác,
số điện thoại cơ quan hoặc di động (nếu có) và địa chỉ email. Tóm tắt được viết bằng tiếng Anh (kể cả bài báo viết bằng

tiếng Việt) cần nêu đầy đủ các kết quả chính của công trình để người đọc có thể hiểu được toàn bộ nội dung của bài
báo. Tóm tắt tiếng Anh khoảng từ 250 đến 350 từ. Để tóm tắt được chi tiết và cụ thể thì tóm tắt cần phải có cả Từ khóa
(Key word(s)) – viết đậm. Tóm tắt được đánh máy theo kiểu chữ Times New Roman, co chữ 10, khoảng cách trên và
dưới 6 pt, lùi dòng 6 pt.

(cách 1,5 dòng đơn)
1. CÁCH ĐỊNH DẠNG MỘT BÀI BÁO (font 11,
chữ hoa, thường, cân trái)
(cách 1 dòng đơn)
Khi tác giả gửi bài đăng trên Tạp chí Hóa học,
phải gửi mỗi bài 02 bản về địa chỉ: Nhà A16, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam – 18
Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội; file điện tử
(dạng .doc và .PDF) được gửi theo địa chỉ:
hoặc Bài báo
được đánh máy trên khổ giấy A4, co chữ 11, kiểu
chữ Times New Roman. Lề (page setup) của trang
báo được định dạng như sau: Trên, dưới là 2,5 cm và
trái và phải là 2 cm. Phần đánh máy phải nằm trong
khuôn là 25,7 × 17 cm kể cả tên bài báo và số trang.
Phần nội dung chính của bài báo được dàn thành hai
cột đến kết thúc bài báo. Các đề mục lớn, nhỏ đều
cách nhau 1 dòng. Không có khoảng cách giữa các
đoạn. Các mục chính của một bài báo như: MỞ
ĐẦU, THỰC NGHIỆM,… được in chữ hoa,
thường, co chữ 11, và cân trái. Các mục như: 1.1;
1.2 được in chữ thường, đậm, co chữ 11, và cân trái
của cột hoặc trang.
1.1. Mục


Cách một dòng khi bắt đầu và kết thúc một mục.
Mục có co chữ 11, đậm, cân trái.
1.1.1. Tiểu mục
Tiểu mục có co chữ 11, in nghiêng, cân trái của
trang hay cột và cách 1 dòng đơn bắt đầu hay kết
thúc một tiểu mục.
1.2. Công thức
1.2.1. Công thức toán học
Công thức toán học được đánh máy bằng
chương trình Equation Editor. Các ký hiệu công thức
được đánh liên tục từ (1) đến (n) cho toàn bộ bài
báo; và các chú thích công thức được đặt ở bên phải
của trang, hay cột. Ví dụ:

X = X 0 cosϖt

(1)

1.2.2. Công thức hóa học
Công thức hóa học được vẽ bằng chương trình
ChemDraw hoặc ChemWin 5.1 và công thức hóa
học cũng được đánh liên tục từ 1 đến n, chữ đậm


cho toàn bộ bài báo. Tất cả các công thức hóa học
được chèn tập chung vào một của bài báo.
1.3. Bảng và hình
Chú thích bảng được đặt ngay phía trên của bảng
và cách dòng trên: 12pt, dưới 6pt, cân giữa, ví dụ:
Table 1: Số bảng được đánh số liên tục từ 1 đến n


Ghi chú của bảng được đạt ngay phía dưới bảng, font chữ
10. cách trên 6pt, cách dưới 12 pt.

Chú thích hình, ảnh và sơ đồ phản ứng được đặt
ngay sau dưới hình và sơ đồ và được trình bày cân
giữa. Đối với các hình và bảng lớn có thể trình bày
dàn cả trang, không cần chia 2 cột. ví dụ:
Hình, ảnh, sơ đồ

máy co chữ 10, và đánh số từ 1 đến n và được
đặt trong ngoặc vuông [1-n] cùng hàng. Đối với Tạp
chí: cần trích dẫn đầy đủ theo thứ tự sau: Tên tác
giả, đồng tác giả, tên bài báo (in nghiêng), tên Tạp
chí, tập(số), trang, năm xuất bản được cho trong
ngoặc đơn. Đối với tài liệu là sách, cần trích dẫn
theo thứ tự sau: Tác giả cuốn sách, tên sách (in
nghiêng), Nxb. (năm xuất bản). Đối với tài liệu là
luận văn/luận án, cần trích dẫn theo thứ tự sau: Tên
tác giả luận văn/luận án, tên luận văn/luận án (in
nghiêng), năm bảo vệ, cơ sở đào tạo. Đối với tài liệu
là Tuyển tập Hội nghị, cần trích dẫn như sau: Tác
giả công trình, tên công trình (in nghiêng), tên Hội
nghị, lần tổ chức, nơi tổ chức và ngày tháng năm tổ
chức hội nghị. Đối với tài liệu chuẩn bị xuất bản, cần
nêu rõ: Tên tác giả của công trình, tên bài báo, tên
tạp chí gửi đăng, đã nhận đăng hoặc đã gửi đăng.
Nếu là patent, cần trích dẫn đầy đủ số, ký hiệu patent
ngày có hiệu lực. Ví dụ:
1. K. Malay Ghosh, K. L. Mittal, PolyimidesFundamental and Applications, 285, Marcel Derkker,

Incl. New York-Basel-Hong Kong (1996).

2. John D. Hand- Wendell G. Whitehouse, Solution Process
Hình, ảnh, sơ đồ: Chú thích hình được đặt ngay
trong hình hay những chỗ cần thiết và được
đánh số liên tục
Tất cả hình, bảng và các sơ đồ được đặt đúng vị
trí của bài báo để người đọc tiện theo dõi; và cần
thống nhất co chữ cho toàn hình, bảng và sơ đồ.
2. KẾT LUẬN
Kết luận trình bày các kết quả chính của công
trình và được đánh số từ 1 đến n.
Lời cám ơn: Lời cám ơn được đặt ngay sau phần
kết luận. Font chữ: 11, in nghiêng.

for the preparation of polyimides from diamines and
anhydrides, United States Patent 3.996.203 (1976).

3. Nguyễn Hữu Niếu, Nguyễn Đắc Thành, Hoàng Xuân
Tùng, Chế Đông Biên, Ảnh hưởng của Nanoclay đến
tính chất nhiệt & khả năng gia công nanocomposite
BMI-ODA, Hội nghị Khoa học và Công nghệ lần thứ
11, Trường ĐHBK Tp. HCM (2009).

4. J.

Amstrong, H. Decker, Study on the
polysaccharides from marine sponge, J. Nat. Pro.,
50(1), 215-219 (2010).


5. Nguyễn Xuân Thành. Nghiên cứu động học phản
ứng aldol hóa, luận án tiến sĩ, Viện Hóa học, Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2010).

6. Trần Văn Quang, Nguyễn Hữu Đa. Kết quả nghiên
cứu thành phần hóa học của cây rau má, Tạp chí
Hóa học, đã nhận đăng (2011).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Được trích dẫn một cách đầy đủ các tài liệu bằng
tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Nga và được đánh

Liên hệ: Nguyễn Văn A
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Số 1, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội,
Việt Nam
Email:
Điện thoại:


II. Hướng dẫn đối với các bài viết thuộc hướng đa dạng sinh học







×