PHÒNG GD & ĐT PHÚ VANG
TRƯỜNG THCS VINH PHÚ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CÁ NHÂN
NĂM HỌC 2015 – 2016
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên: TRẦN ĐỨC ĐÔNG
Giới tính: Nam
2. Ngày tháng năm sinh: 06/09/1985
Năm vào ngành giáo dục: 2011
3. Trình độ học vấn: Thạc sĩ chuyên ngành Địa lí Tự nhiên
4. Nơi đào tạo: Đại học Sư phạm Hà Nội
5. Loại hình đào tạo: Chính quy tập trung
6. Trình độ Tin học: C
7. Trình độ ngoại ngữ: Tiếng Anh bậc 3/6 (B1)
8. Tổ chuyên môn: Khoa học xã hội
9. Nhiệm vụ được giao: Giáo viên KHXH 6, Địa lí 7, 8, 9; Em học sống Xanh 7; Bồi dưỡng
HSG Địa lí 9; Chủ nhiệm lớp 6/1; Tổ phó Tổ Khoa học xã hội; Phó Bí thư Chi Đoàn trường
THCS Vinh Phú
II. NỘI DUNG BÀI THU HOẠCH
DANH MỤC CÁC NỘI DUNG BÀI THU HOẠCH
Bồi dưỡng thường xuyên cá nhân năm học 2015 – 2016
Nội dung bồi dưỡng 1
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
Nội dung bồi dưỡng 2
Bồi dưỡng chính trị đầu năm học
Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
2015 – 2016 có liên quan
Nội dung bồi dưỡng 3
Module THCS 23
Module THCS 24
Module THCS 28
Module THCS 29
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kỹ thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học
Kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh trong nhà trường THCS
Giáo dục học sinh THCS thông qua các hoạt động giáo dục
1
II.1. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 1
HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
A. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) là một bộ phận của quá trình
giáo dục ở trường phổ thông. Đó là những hoạt động đuợc tổ chức ngoài giờ học các môn
văn hóa trên lớp. HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn
lý thuyết với thực hành, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình
thành tình cảm, niềm tin ở học sinh. HĐGDNGLL là con đường quan trọng hình thành và
phát triển nhân cách cho các em.
Quá trình giáo dục không những được thực hiện qua các hoạt động giáo dục trên lớp mà
còn qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Thực tế, học sinh phổ thông ngày nay có
những bước phát triển nhảy vọt về thể chất và tinh thần. Các em mạnh dạn hơn, suy nghĩ táo
bạo hơn, có nhu cầu mới hơn, đặc biệt là nhu cầu về hoạt động. Mặc dù hoạt động học tập là
hoạt động chủ đạo, song nội dung và tính chất học tập ở lứa tuổi này khác nhiều so với trước
đó. Nó đòi hỏi ở các em tính năng động, độc lập và tư duy logic cao hơn. Những yêu cầu đó
vừa phải thực hiện trong hoạt động học tập, vừa phải được cụ thể hóa trong các hoạt động tập
thể. Việc tổ chức HĐGDNGLL với những hình thức đa dạng do học sinh quản lí và điều khiển
có vị trí rất quan trọng ở lứa tuổi này. Đây là hoạt động không thể thiếu, có tác dụng thiết thực
đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của các em.
HĐGDNGLL là một bộ phận của quá trình giáo dục trong nhà trường phổ thông, nó giữ
vai trò quan trọng trong trong quá trình giáo dục toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu
giáo dục đề ra. HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, với nhiều hoạt động
phong phú, đa dạng, diễn ra trên bình diện rộng. HĐGDNGLL tạo môi trường gắn lí luận với
thực tiễn. Trong HĐGDNGLL học sinh có điều kiện sử dụng kiến thức, kinh nghiệm tri thức đã
học, khắc sâu kiến thức, mở rộng vốn hiểu biết, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, kích thích sự phát
triển tư duy.
HĐGDNGLL là môi trường rèn luyện phẩm chất, nhân cách, tài năng, thiên hướng cá
nhân, hình thành các mối quan hệ giữa con người với đời sống xã hội, với thiên nhiên và môi
trường sống. Các hoạt động thực tiễn về khoa học kĩ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội,
hoạt động nhân đạo, văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí…cùng tập thể có tác động mạnh mẽ,
sâu sắc tới đời sống tình cảm của các em. Có thể nói HĐGDNGLL là môi trường tốt cho việc
phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh, là điều kiện tốt nhất để các em phát huy vai trò chủ
thể, chủ động, sáng tạo trong quá trình rèn luyện và học tập, góp phần hình thành tình cảm và
niểm tin đúng đắn ở các em.
HĐGDNGLL tạo điều kiện để học sinh hòa nhập vào cuộc sống xã hội. Khi tham gia
các HĐGDNGLL, các em được hòa mình vào sự vận động chung của đời sống xã hội phong
phú phức tạp và sôi động. Chính HĐGDNGLL đã bước đầu đặt học sinh trước những vấn đề
của thời đại, của xã hội, của đất nước cũng như những thách thức thực tiễn mà các em sẽ phải
tiếp cận và đối mặt…Từ thực tế đó các em hiểu được sâu sắc hơn sự cần thiết phải chuẩn bị cho
mình hành trang để đảm đương trách nhiệm làm chủ bàn thân, chủ nhân tương lai của đất nước,
của xã hội đang ngày càng phát triển.
Mục tiêu của chương trình HĐGDNGLL đặt ra là:
- Về nhận thức: Giúp học sinh nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc, hiểu
và tiếp thu các giá trị tốt đẹp của nhân loại; củng cố, bổ sung, nâng cao và mở rộng kiến thức đã
2
được học trên lớp; có trách nhiệm với bản thân, với gia đình, nhà trường và xã hội; có ý thức
lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân.
- Về kỹ năng: Giúp học sinh củng cố vững chắc các kỹ năng cơ bản đã được rèn luyện từ những
lớp trước, trên cơ sở đó tiếp tục rèn luyện và phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực giao
tiếp, năng lực thích ứng, năng lực tự hoàn thiện, năng lực tổ chức quản lí, năng lực hoạt động
chính trị-xã hội, năng lực hợp tác và cạnh tranh lành mạnh …
- Về thái độ: Bồi dưỡng cho các em nhân sinh quan, thế giới quan khoa học để từ đó có thái độ
đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân và
đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của người khác, của bản thân để hoàn thiện
mình; biết cảm thụ và đánh giá đúng cái đẹp trong cuộc sống.
Các hình thức HĐGDNGLL cần phải đa dạng hóa, khắc phục tính đơn điệu, lập lại một
vài hình thức quá quen thưộc với học sinh và gây ra sự tẻ nhạt, nhàm chán đối với các em. Để
thực hiện phương hướng này cần phải cụ thể hóa ở những điểm sau:
Nắm chắc nội dung hoạt động của từng chủ đề ở từng tháng. Từ nội dung hoạt động của
chủ đề tháng, giáo viên cụ thể hóa thành nội dung cho hoạt động của từng tuần, nhưng phải
đảm bảo tính thống nhất và mối quan hệ chặt chẽ giữa các nội dung hoạt động của các tuần với
nhau.
Lựa chọn các hình thức hoạt động phù hợp với nội dung và nên có sự thay đổi linh hoạt,
chủ động.
Gắn đổi mới các hình thức hoạt động với đổi mới phương pháp tổ chứa HĐGDNGLL.
Điều này thể hiện ở chỗ tăng cường tính chất tương tác, tính sáng tạo của học sinh khi tham gia
vào hoạt động.
Đổi mới phương pháp HĐGDNGLL cần định hướng vào việc phát triển tính chủ động,
tích cực, sáng tạo của học sinh, khả năng hoạt động độc lập, khả năng tự đề xuất và giải quyết
vấn đề trong hoạt động cũng như khả năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của các em.
Nói cách khác đó là khả năng tự quản HĐGDNGLL của học sinh. Khả năng đó tạo điều kiện
cho học sinh phát huy tinh thần trách nhiệm trong việc tham gia và điều khiển hoạt động của
tập thể. Không phải giáo viên nào cũng yên tâm để học sinh tự quản. Vì vậy đổi mới phương
pháp tổ chức HĐGDNGLL phải kiên quyết khắc phục tính áp đặt, bao biện làm thay học sinh.
Phải đưa học sinh vào những tình huống cụ thể với công việc được giao cụ thể.
Phát huy cao độ khả năng của đội ngũ cán bộ lớp, đồng thời khéo léo lôi cuốn mọi thành
viên trong lớp cùng tham gia vào các khâu của quá trình hoạt động.
Đổi mới phưong pháp tổ chức HĐGDNGLL theo phương hướng tăng cường vận dụng
thiết bị và phương tiện dạy học của các môn học.
Đánh giá hoạt động cần nhấn mạnh đến kĩ năng và hành vi, coi đó là yêu cầu cơ bản cần
đạt được sau hoạt động. Đánh giá nhằm giúp học sinh tự nhận ra được những tiến bộ cũng như
những tồn tại cần khắc phục trong quá trình tham gia hoạt động của bản thân. Như vậy, học
sinh được chủ động tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
Một số phương pháp tổ chức HĐGDNGLL
Các phương pháp tổ chức HĐGDNGLL đều cần có sự phối hợp phương pháp giáo dục
với phương pháp dạy học sao cho phù hợp với nội dung hoạt động một cách linh hoạt và sáng
tạo.
- Phương pháp thảo luận
Thảo luận là một dạng tương tác nhóm đặc biệt mà trong đó, các thành viên cùng giải
quyết một vấn đề và cùng quan tâm nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung. Thảo luận tạo ra một
3
môi trường an toàn cho học sinh kiểm chứng ý kiến của mình, có cơ hội để làm quen với nhau
và để hiểu nhau hơn.
Thảo luận trong HĐGDNGLL là hoạt động trao đổi ý kiến giữa các em học sinh với
nhau về một chủ đề nào đó.
- Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp thực hành của học sinh trong một số tình huống ứng xử cụ thể
nào đó trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩa sáng tạo của các em. Đóng vai rất có tác dụng
trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử, do vậy mang tới cho các em cơ hội, môi trường
rèn luyện các kĩ năng này.
- Phương pháp giải quyết vấn đề
Thường được vận dụng khi học sinh phải phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp
trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động. Giải quyết vần đề giúp học
sinh có cách nhìn toàn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc nảy sinh trong hoạt động, trong
cuộc sống. Để phương pháp này thành công thì vấn đề đặt ra phải sát mục tiêu của hoạt động và
có tính thực tế và khi giải quyết vấn đề phải coi trọng nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng và tránh
gây căng thẳng không có lợi cho học sinh.
- Phương pháp giao nhiệm vụ
Đây là phương pháp thường được dùng trong nhóm các phương pháp giáo dục. Giao
nhiệm vụ là đặt học sinh vào vị trí nhất định buộc các em phải thực hiện trách nhiệm cá nhân.
Giao nhiệm vụ cũng là tạo cơ hội để học sinh thể hiện khả năng của mình và rèn luyện nhằm
tích lũy kinh nghiệm cho bản thân cũng như phát triển tính chủ động sáng tạo của học sinh.
Để đảm bảo được thành công của hoạt động, khi giao việc cho các em, giáo viên cần
chú ý tới tính phù hợp, vừa sức, rõ ràng.
- Phương pháp diễn đàn
Diễn đàn là dịp để học sinh trình bày quan điểm của mình về một vấn đề nào đó có liên
quan tới bản thân và tập thể. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi, cơ hội cho nhiều học sinh có
thể tự do nêu lên những suy nghĩ của mình, được tranh luận một cách trực tiếp với đông đảo
bạn bè.
- Phương pháp trò chơi
Việc sử dụng trò chơi như một phương pháp tổ chức hoạt động giúp học sinh có điều
kiện thể hiện khả năng của mình trong một lĩnh vực nào đó của đời sống tập thể ở nhà trường
cũng như ở cộng đồng. Trò chơi cũng là dịp để học sinh tập xử lí những tình huống nảy sinh
trong cuộc sống, giúp các em có thêm kinh nghiệm sống.
B. VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN GIẢNG DẠY
Ở trường THCS Vinh Phú, mỗi chủ đề HĐGDNGLL thường gắn với một ngày kỉ niệm
hoặc sự kiện lớn trong tháng. Bao gồm:
Tháng 9: “ Truyền thống nhà trường”
Tháng 10: “Chăm ngoan học giỏi”
Tháng 11: “Tôn sư trọng đạo”
Tháng 12: “Uống nước nhớ nguồn”
Tháng 1: “Mừng Đảng mừng xuân”
Tháng 2: “Mừng Đảng mừng xuân"
Tháng 3: “Tiến bước lên Đoàn”
Tháng 4: “Hòa bình, hữu nghị”
Tháng 5: “Bác Hồ kính yêu”
4
HĐGDNGLL thường được chúng tôi đi theo 6 bước cơ bản sau:
Bước 1: Lựa chọn và đặt tên cho hoạt động
Mỗi chủ đề cần được tiến hành bởi nhiều hoạt động khác nhau tùy thuộc vào đối tượng
học sinh. Theo chúng tôi tên của hoạt động cũng có thể được chính học sinh điều chỉnh cho phù
hợp hơn với mối quan tâm, tính cách và sự dí dỏm của các em và của chính hoạt động cụ thể
mà các em xây dựng.
Bước 2: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mục tiêu thể hiện sự định hướng của hoạt động. Mục tiêu của mỗi hoạt động đều hướng
tới mục tiêu chung của chủ đề theo từng tháng. Tùy thuộc vào nội dung, hình thức cụ thể của
hoạt động và đối tượng học sinh mà đặt ra những mục tiêu riêng cho hoạt động. Mục tiêu hoạt
động cần được xác định một cách rõ ràng, cụ thể, có tính xác định và có thể lượng hóa được để
dễ thực hiện, dễ kiểm tra đánh giá. Các vấn đề về kiến thức, kỹ năng, thái độ hay tình cảm được
mục tiêu hướng tới ít hay nhiều tùy thuộc vào hoạt động cụ thể.
Bước 3: Xác định nội dung và hình thức của hoạt động
Các căn cứ để xác định nội dung và hình thức của hoạt động: chủ đề của hoạt động, mục
tiêu của hoạt động, điều kiện của hoạt động (về cơ sở vật chất của trường, lớp, năng lực và lứa
tuổi học sinh, các lực lượng hỗ trợ…) , thời điểm diễn ra hoạt động.
Trong bước này, theo chúng tôi, việc xác định nội dung và dự kiến hình thức hoạt động
có thể được giáo viên chuẩn bị nhưng để hoàn thiện nó thì nên có sự tham gia ý kiến của học
sinh. Việc này không những tạo thêm điều kiện cho các em phát huy tính chủ động và sáng tạo
mà hơn nữa, sự tin cậy của thầy cô sẽ cho các em thêm tự tin, tạo thêm động lực và hứng thú
khi tham gia hoạt động.
Bước 4: Chuẩn bị hoạt động: HS và GVcùng tham gia thực hiện việc chuẩn bị
Giáo viên: Giữ vai trò cố vấn nên khi dự kiến kế hoạch tổ chức hoạt động giáo viên cần
chủ động, cụ thể và sáng tạo. Dự kiến được nội dung công việc, tiến trình hoạt động, điều kiện,
phương tiện cũng như các lực lượng hỗ trợ cho hoạt động. Thông báo nội dung, yêu cầu, thời
gian hoạt động và những dự kiến của mình cho HS. Phân công nhiệm vụ cho cá nhân học sinh,
nhóm. Lên kế hoạch chi tiết cho việc chuẩn bị hoạt động. Góp ý kiến hoặc đưa ra gợi ý cho HS
trong quá trình thực hiện nếu cần. Giúp học sinh giải quyết thắc mắc và gỡ bí trong những vấn
đề liên quan đến kiến thức chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất, thí nghiệm hóa học… Động
viên và thúc đẩy HS hoàn thành trách nhiệm được giao đúng kế hoạch. Nắm được nội dung,
hình thức hoạt động của các nhóm khác trong hoạt động chung, cùng có sự kết hợp điều chỉnh
để toàn bố chương trình hoạt động có tính thống nhất và gắn kế. Hỗ trợ học sinh trong việc tìm
và liên hệ với các lực lượng hỗ trợ.
Học sinh: Nắm mục đích, yêu cầu và nội dung của hoạt động từ GV. Tham gia xác định
hình thức hoạt động của nhóm. Xây dựng nội dung cụ thể: kịch bản cho tiểu phẩm, các hoạt
động chi tiết. Phân công công việc và nhận sự phân công cùng kế hoạch chuẩn bị của từng cá
nhân , từng nhóm cũng như toàn bộ hoạt động. Tập dượt trình bày…
Bước 5: Tiến hành hoạt động
Trong bước này, giáo viên tiếp tục giữ vai trò cố vấn, hỗ trợ học sinh thực hiện “kế
hoạch hoạt động” đã được thống nhất và hoàn chỉnh ở bước chuẩn bị. Hỗ trợ cán bộ lớp chỉ đạo
thực hiện hoạt động theo đúng kịch bản. Động viên, tin cậy để học cinh chủ động, tự giác tích
cực, sáng tạo phát huy vai trò cá nhân trong hoạt động chung. Động viên, cổ vũ nhằm duy trì
không khí hoạt động sôi nổi, hứng thú nhẹ nhàng mà hấp dẫn. Quan sát, theo sát hoạt động của
5
học sinh, hỗ trợ các em giải quyết tình hưống nảy sinh hoặc điều chỉnh kế hoạch (nếu cần)
nhằm đạt mục đích hoạt động tốt nhất.
Học sinh hoàn toàn giữ vai trò chủ động trong bước này. Hoạt động cần được thực hiện
theo đúng kịch bản đã chuẩn bị trong “kế hoạch hoạt động”. Mỗi học sinh sẽ thực hiện vai trò
cá nhân của mình một cách chủ động tích cực và sáng tạo theo nhiệm vụ đã được phân công và
chuẩn bị trong hoạt động chung.
Trong bước này chúng tôi nhận thấy rằng, sự hoàn thành nhiện vụ của mỗi cá nhân học
sinh là yếu tố quyết định tạo nên sự thành công của hoạt động. Có thể nói cụ thể về vai trò chủ
động của học sinh trong bước này như sau:
Cán sự lớp, cán sự Đoàn có thể giữ vai trò của người chỉ đạo hoạt động hay người dẫn
chương trình tùy theo hình thức của hoạt động.
Mỗi học sinh đều là những “diễn viên” tích cực và sáng tạo trong “vai diễn” tự nhiên
của mình trước tập thể.
Kịch bản của hoạt động tuy có sự chuẩn bị trước, nhưng trong hoạt động cụ thể với các
vai diễn tự nhiên của học sinh chắc chắn sẽ có những tình huống mới, những vấn đề phát sinh
cần được giải quyết tức thời. Chính điều này tạo môi trường cho các em rèn luyện sự năng
động, sáng tạo trong giải quyết tình huống và góp phần tạo thêm yếu tố bất ngờ hấp dẫn cho
hoạt động.
Bước 6: Kết thúc hoạt động
Đây chính là phần cuối cùng của hoạt động. Trong bước này học sinh vẫn tiếp tục giữ
vai trò chủ động hoàn toàn.
Có nhiều cách kết thúc, giáo viên cần tư vấn cho học sinh lựa chọn cách kết thúc cho
phù hợp với hình thức hoạt động đồng thời như một sự tiếp nối tự nhiên không khí vui vẻ sôi
động của hoạt động. Cần tránh sự nhàm chán tẻ nhạt, chú ý việc để lại ấn tượng tốt đẹp về buổi
hoạt động cho học sinh. Điều này chắc chắn sẽ góp phần nâng cao tính tích cực, tự giác của học
sinh trong những hoạt động sau.
Theo chúng tôi, những ý kiến tổng kết hoạt động của thầy cô giáo là rất cần thiết, giúp
các em thấy được ưu, nhược điểm của hoạt động từ đó có thêm kinh nghiệm cho các hoạt động
sau. Và quan trọng là những ý kiến đó của thầy cô sẽ có tác động cổ vũ, động viên rất nhiền
đến hoạt động của các em.
C. TỰ ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 1
- Hoàn thành kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng nội dung 1 theo kế hoạch bồi dưỡng thường
xuyên đã đề ra đầu năm học.
- Điểm:
- Xếp loại:
6
II.2. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 2
BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ ĐẦU NĂM
HỌC
CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015
– 2016 CÓ LIÊN QUAN
PHẦN 1
BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ ĐẦU NĂM HỌC
A. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG
Trọng tâm của đợt bồi dưỡng chính trị đầu năm học 2015 – 2016 là những nội dung
cơ bản của chuyên đề bồi dưỡng chính trị năm 2015: “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh về trung thực, trách nhiệm; gắn bó vói nhân dân”.
* Tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về “trung thực, trách nhiệm”
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Trung thực” là ngay thẳng, thật thà; là đúng như vốn có,
đúng như sự thật. “Trung thực” là một đặc trưng của nhân cách, là một phẩm chất đạo đức
của một con người. “Trung thực” là phẩm chất đạo đức, thể hiện sự thống nhất giữa tư
tưởng và hành động của con người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về trung thực:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về trung thực là trung thực từ trong suy nghĩ, từ suy nghĩ tới
việc làm, “nói phải đi đôi với làm”, đã nói thì phải làm. Trung thực là nghiêm túc với chính
mình, đúng với người khác, không được hứa mà không làm.
Trung thực trong tự phê bình và phê bình; trung thực trong việc chấp hành nguyên tắc
Đảng, kỷ luật Đảng. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: tự phê bình và phê bình là phải thành khẩn,
thành tâm, không được “giấu bệnh, sở thuốc”. Tự phê bình và phê bình phải trung thực. Bác
nhấn mạnh tới việc không “đặt điều”, “không thêm bớt”.
Trung thực theo tư tưởng Hồ Chí Minh còn nghĩa là “trung với Đảng”, “trung với
nước”, “hiếu với dân”.
Tư tưởng Hồ Chỉ Minh về trách nhiệm:
Trách nhiệm thì bao gồm ý thức trách nhiệm và tinh thần trách nhiệm. Chủ tịch Hồ Chí
Minh coi trách nhiệm là bổn phận mỗi người phải làm:
- Trách nhiệm đầu tiên là trách nhiệm với Tổ quốc. Mỗi một người đều phải có trách nhiệm với
Tổ quốc. Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Bác viết: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ
người già người trẻ, không phân biệt tôn giảo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì phải
đứng lên chống thực dân Pháp”.
- Mỗi một người đều có trách nhiệm đối với gia đình, quê hương.
- Mỗi người đều có trách nhiệm đối với nhân dân, cộng đồng dân tộc.
- Đối với cán bộ, đảng viên, công chức phải có trách nhiệm đối với công việc, đối với Đảng,
đối với Chính phủ.
Tấm gương đạo đức Hồ Chỉ Minh về trung thực, trách nhiệm:
- Đầu tiên chúng ta thấy ở Bác Hồ là trách nhiệm của người dân đối với Tổ quốc. Khi trong
cảnh “nước mất, nhà tan”, Bác tự xác định trách nhiệm của mình phải ra đi tìm đường cứu
nước.
- Trong cuộc đấu tranh cùng nhân dân giành lại nền độc lập cho dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh
7
nhận trách nhiệm đi cùng với đồng bào trong cuộc đấu tranh đó.
- Khi Cách mạng tháng Tám thành công, trong bối cảnh đất nước “ngàn cân treo sợi tóc”, là
người đứng đầu hệ thống quyền lực, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận trách nhiệm cùng toàn Đảng,
lãnh đạo nhân dân để bảo vệ nền độc lập vừa giành đượcắ •
- Khi Đảng và Nhà nước mắc khuyết điểm, với vai trò là người đứng đầu, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đứng ra chịu trách nhiệm trước dân, chịu trách nhiệm trước Đảng, đứng ra xin lỗi nhân
dân và hứa quyết tâm sửa chữa, kêu gọi đồng bào đoàn kết để tiếp tục đẩy mạnh sản xuất.
* Tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về suốt đời gắn bó với nhân dân
Tư tưởng Hồ Chí Minh về gắn bó với nhân dân bắt nguồn từ quan niệm của Chủ tịch
Hồ Chí Minh về nhân dân:
- Gắn bó với nhân dân là phải biết phát huy truyền thống trên dưới đồng lòng, toàn dân tộc
chung sức để tạo ra sức manh để xây dựng và gìn giữ non sông, là đem sức ta giải phóng cho
ta.
- Quá trình đi tìm đường cứu nước, Người nhận ra rằng, cách mạng muốn thành cồng thì cuộc
cách mạng đó phải gắn bó mật thiết với lợi ích của nhân dân, phát huy được cao nhất sức mạnh
của nhân dân. Nghĩa là gắn bó với nhân dân.
- Ngay từ thời thơ ấu cho đến trước lúc ra đi tìm đường cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn,
gắn bó với nhân dân, gần gũi với nhân dân, thậm chí là tham gia vào những tổ chức, quan tâm
đến người nghèo.
- Trong khoảng thời gian dài bôn ba tìm đường cứu nước, Người cũng luôn gần gũi với giới
cần lao.
- Khi là người lãnh đạo cao nhất của đất nước, Người thường xuyên dành thời gian đến với
nhân dân. Trong 10 năm (từ năm 1959 - 1969), Người có đến 700 lần đi thăm cơ sở.
- Trong Di chúc, những lời dặn dò của Bác là những lời dặn dò về tất cả mọi người trong xậ
hội, kể cả những người Bác nói là nạn nhân do chế độ cũ để lại, phải quan tâm đến họ như thế
nào.
* Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về trung thực, trách nhiệm; gắn bó
với nhân dân
Về trung thực, trách nhiệm:
- Mỗi cán bộ, đảng viên, mỗi người phải phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc: đoàn kết,
gắn bó và có trách nhiệm với mình, có trách nhiệm với nhau, với quê hương đất nước.
- Chúng ta đang xây dựng “nền tảng tinh thần” cho một xã hội “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”. Mỗi người phải thấy được trách nhiệm của mình để có thể có được xã
hội đó.
- Tình trạng chạy theo thành tích còn lớn, chạy theo thành tích thì thiếu trung thực trong báo
cáo, dẫn đến thiếu trách nhiệm. Chúng ta phải khắc phục.
- Nói đi đôi với làm, hãy nói và làm những việc cụ thể.
Về gắn bó với nhân dân:
- Tình trạng xa rời nhân dân, thiếu trách nhiệm với dân, hứa với dân mà không làm ... vẫn còn.
Chúng ta phải khắc phục để gần dân hơn, gắn bó với nhân dân hơn.
- Mỗi chính sách đưa ra, mỗi kế hoạch được xây dựng ... đều phải xuất phát từ lợi ích của dân.
- Mỗi tổ chức đảng, mỗi cán bộ, đảng viên phải có nhiều mối liên hệ với nhân dân hơn nữa.
- Cần phải gắn bó nhân dân để xây dựng Đảng, cần có ý kiến của nhân dân góp ý cho đảng
viên, cho cán bộ, cho Đảng.
8
B. VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN GIẢNG DẠY
Năm học 2015 – 2016 là dịp để tập thể trường THCS Vinh Phú tiếp tục đẩy mạnh việc
học tập tư tưởng của Bác về “trung thực và trách nhiệm” nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, nâng cao chất lượng dạy và học, tiếp tục đóng góp cho sự nghiệp trồng người.
Vận dụng sáng tạo và linh hoạt tư tưởng, tấm gương của Bác, bản thân tôi đã xây dựng
chuyên đề học tập và làm theo gương Bác về trung thực, trách nhiệm. Theo đó yêu cầu của việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về trung thực, trách nhiệm là:
Thứ nhất, phải thật sự trung thực, trách nhiệm với chính mình, với học sinh, trung thực,
trách nhiệm với đồng nghiệp và nhà trường. Duy trì quan điểm “Dạy thực chất, đánh giá trung
thực kết quả học tập của học sinh”.
Thứ hai, phải khắc phục cho được tình trạng thiếu trung thực, dối mình, dối đồng
nghiệp, dối học sinh, dạy không thực chất, thiếu trách nhiệm với nhiệm vụ được giao trong
công tác giảng dạy và công tác kiêm nhiệm.
Thứ ba, luôn luôn thực hiện phê và tự phê bình. Một trong những phẩm chất đạo đức
của Bác là ý thức tự giác, tự phê và tính trung thực của cá nhân. Để thực sự học tập có hiệu quả
việc tự phê bình và phê bình, việc làm này phải trở thành một hoạt động bình thường trong sinh
hoạt hàng tháng.
Thứ tư, chú trọng việc giáo dục đạo đức cho học sinh qua học tập 5 Điều Bác Hồ dạy
bằng các hoạt động Đoàn, các giờ học chính khóa, ngoại khóa, các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Tăng cường các hoạt động giáo dục học sinh ý thức tự giác, đức tính trung thực và trách nhiệm
trong học tập. Đi đôi với công tác giáo dục là việc thực hiện nghiêm túc trong thi cử, nói không
với bệnh thành tích và học sinh ngồi nhầm lớp.
Là những thầy giáo, cô giáo của tỉnh Thừa Thiên Huế, nơi thực hiện nhiệm vụ là đào tạo
bồi dưỡng thế hệ trẻ, đặc biệt là ở thời điểm tiếp tục thực hiện việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh. Thiết nghĩ, để xứng đáng là “người thầy” theo tư tưởng Hồ Chí
Minh, mỗi một thầy giáo, cô giáo trường THCS Vinh Phú cần quán triệt đầy đủ, sâu sắc, toàn
diện hơn những lời dạy quý báu của Người: “Người huấn luyện phải học tập mãi thì mới làm
tốt được công việc của mình…”, có như vậy mới xứng đáng là “người kỹ sư tâm hồn”.
9
PHẦN 2
CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015 –
2016 CÓ LIÊN QUAN
A. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG
Bộ GD&ĐT đã ban hành hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 – 2016 đối với
giáo dục trung học với 6 nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
Nhiệm vụ đầu tiên là tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết
số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số
404/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Thứ hai: Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành
bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với việc
đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ
quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan quản lí và cơ sở giáo dục trung học.
Thứ ba: Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lí đối với các
cơ sở giáo dục trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lí, thực hiện quyền tự chủ của
nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị
nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và chức năng giám
sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.
Thứ tư: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, đánh giá học sinh nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng
cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa
dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa
học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Thứ năm: Tiếp tục thực nghiệm mô hình trường học mới cấp trung học cơ sở đối với
lớp 7 và triển khai mở rộng mô hình trường học mới đối với lớp 6.
Cụ thể, tiếp tục triển khai thực nghiệm mô hình trường học mới cấp THCS đối với một
số lớp 7 của các trường THCS thuộc các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Hòa Bình, Kon Tum, Đắk
Lắk, Khánh Hòa. Triển khai mở rộng áp dụng mô hình trường học mới đối với lớp 6 cho năm
học 2015 – 2016 ở các tỉnh/thành phố trên cả nước
Thứ sáu: Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục về năng lực
xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng
lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức
Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lí, phối hợp giáo dục toàn diện cho học
sinh.
Các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục & đào tạo Thừa Thiên Huế, phòng Giáo dục
và đào tạo Phú Vang:
Một số văn bản chỉ đạo được chúng tôi nghiêm túc thực hiện cho năm học 2015 – 2016
như:
10
11
B. VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN GIẢNG DẠY
Các văn bản hướng dẫn, điều hành của Bộ GD & ĐT, Sở GD & ĐT Thừa Thiên Huế,
của Phòng GD & ĐT huyện Phú Vang là các nhiệm vụ mà giáo viên chúng tôi luôn thực hiện
nghiêm túc trong năm học vừa qua. Ở đây tôi nhấn mạnh thêm về mô hình trường học mới
đang triển khai tại trường THCS Vinh Phú.
Năm học 2015 - 2016, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế triển khai mô hình
trường học mới với học sinh cấp THCS lớp 6 tại duy nhất trường THCS Vinh Phú. Trong quá
trình triển khai, những ưu điểm của mô hình này đã giúp giáo viên và học sinh tích cực, chủ
động, sáng tạo trong cách học và dạy, qua đó hạn chế tối đa sự áp đặt hoặc truyền thụ kiến thức
một chiều. Để mô hình này thực sự hiệu quả cần sự vào cuộc đồng bộ của cả học sinh, giáo
viên, phụ huynh và xã hội.
Trường THCS Vinh Phú, huyện Phú Vang có 8 lớp với gần 300 học sinh. Năm học
2015 - 2016 trường bắt đầu triển khai mô hình VNEN cho học sinh khối lớp 6 với 70 học sinh
ở 2 lớp. Để thuận lợi cho việc triển khai mô hình, trước khi vào năm học nhà trường đã tổ chức
tham quan học hỏi, tham gia lớp tập huấn mô hình VNEN tại Nghệ An và Hải Phòng, chuẩn bị
diện tích, không gian lớp học; đồng thời, nhà trường còn huy động từ nguồn xã hội hóa để trang
trí lớp học, đảm bảo cho yêu cầu học theo mô hình mới.
Không gian lớp học gần gũi, thân thiện, không sắp xếp theo kiểu truyền thống mà được
chia thành các nhóm với những cái tên ý nghĩa. Giờ học của nhóm luôn sôi nổi với sự hướng
dẫn của nhóm trưởng, giáo viên chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn học sinh tự học theo nhóm,
khuyến khích sự sáng tạo của các em. Với những kiến thức khó, cả nhóm cùng trao đổi nên giờ
học mang tính tương tác, tạo không khí sôi nổi, thoải mái hơn. Giáo viên có thể thoải mái sáng
tạo hơn trong mỗi tiết dạy của mình khiến cho mỗi giờ học không còn khô cứng.
12
Đối với học sinh, ngoài việc tự trang trí, tổ chức không gian lớp học, tổ chức bộ máy lớp
học, các em tỏ ra tự tin và chủ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức, có kỹ năng làm việc nhóm
và chia sẻ những hiểu biết của mình. Đặc biệt là học sinh yếu kém có cơ hội được các bạn khá
giỏi giúp đỡ. Qua đó, một tiết học theo mô hình trường học mới thường nhẹ nhàng và sôi động.
Tuy nhiên lớp học đông, không gian lớp học chưa phù hợp, khâu đánh giá học sinh cũng
rất vất vả, đặc biệt thầy cô chỉ dạy phần nhận biết trong sách giáo khoa, còn phần vận dụng các
bậc phụ huynh phải trợ giúp con em mình, trong khi đó Vinh Phú là địa bàn vùng nông thôn,
trình độ dân trí chưa cao nên rất khó trong công tác phối hợp giữa phụ huynh và giáo viên, là
những khó khăn khi dạy theo mô hình VNEN.
Thời gian đầu mới áp dụng, nhiều giáo viên chưa hình dung được phương pháp mới nên
vẫn còn bỡ ngỡ, lúng túng. Qua quá trình vừa dạy vừa tìm tòi, hiện nay giáo viên đã cơ bản
nắm được tinh thần của mô hình. Ngoài ra, mô hình VNEN triển khai ở cấp THCS do không có
kinh phí, các nhà trường phải chủ động về cơ sở vật chất, sách giáo khoa, phòng học cho học
sinh nên dù cố gắng nhưng vẫn còn nhiều thiếu thốn. Nhà trường đã và đang triển khai công tác
xã hội hóa để huy động các nguồn lực ủng hộ cơ sở vật chất cho việc triển khai mô hình. Đối
với đội ngũ giáo viên, nhà trường cũng quan tâm hướng dẫn các giáo viên trong giảng dạy,
khuyến khích tinh thần trách nhiệm cao để đảm nhiệm việc giảng dạy các bộ môn của lớp 6.
Để mô hình VNEN triển khai thành công và đạt hiệu quả, Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa
Thiên Huế đã hướng dẫn Phòng Giáo dục và Đào Phú Vang tuyên truyền, phổ biến về chủ
trương, giải pháp triển khai mô hình ở cấp THCS cũng như đặc điểm, ý nghĩa của mô hình
trong việc triển khai đổi mới giáo dục phổ thông đến từng cán bộ giáo viên và cha mẹ học sinh.
Bên cạnh đó, tích cực tham mưu, tuyên truyền với cấp ủy, chính quyền địa phương về mô hình
để thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động địa phương, phụ huynh cùng tham gia xây dựng mô
hình. Thông qua các hoạt động kiểm tra, dự giờ và rút kinh nghiệm trực tiếp với giáo viên để
kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện mô hình, đặc biệt là những khó
khăn trong quản lí, chỉ đạo, trong việc khai thác và sử dụng tài liệu, tổ chức các hoạt động dạy
học, đổi mới phương pháp.
Để phát huy hiệu quả của mô hình VNEN, cùng với ngành Giáo dục còn cần sự vào
cuộc của cả phụ huynh và các cấp, các ngành địa phương. Thời gian tới, trường tiếp tục nâng
cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên về mô hình, chỉ đạo các giáo viên cần chuẩn bị tâm
thế để chủ động thực hiện đổi mới chương trình khi mô hình được nhân rộng ở diện đại trà.
Đồng thời, tiếp tục tuyên truyền về mô hình đến nhân dân để tạo sự đồng thuận, góp phần huy
động xã hội hóa giáo dục trong thực hiện mô hình. Ngoài ra cần chủ động xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng kiến thức liên môn cho giáo viên, nhất là những giáo viên được đào tạo đơn môn
trong các trường sư phạm.
C. TỰ ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 2
- Hoàn thành kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng nội dung 2 theo kế hoạch bồi dưỡng thường
xuyên đã đề ra đầu năm học.
- Điểm:
- Xếp loại:
13
II.3. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 3
MODULE THCS 23
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
A. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu các khái niệm về đánh giá trong giáo dục.
Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống thông tin về
hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân về chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu
dạy học, mục tiêu đào tạo, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục
tiếp theo.
Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập thông tin, xử lí thông tin và diễn giải hiện
trạng, nguyên nhân, hiệu quả, chất lượng giáo dục theo 2 khía cạnh khác nhau: kết quả học tập
đạt được của học sinh so với kết quả học tập của học sinh khác và kết quả học tập đạt được của
học sinh so với mục tiêu giáo dục đã đặt ra.
Hoạt động 2: Tìm hiểu mục tiêu đánh giá.
Mục tiêu đánh giá cần phải căn cứ và thống nhất với mục tiêu giáo dục. Mục tiêu tổng quát
của đánh giá có thể bao gồm:
- Đánh giá sơ bộ
- Đánh giá quá trình
- Đánh giá tổng kết..
Hoạt động 3: Tìm hiểu các hình thức đánh giá.
- Đánh giá chẩn đoán
- Đánh giá từng phần
- Ra quyết định
- Đánh giá tổng kết
Hoạt động 4: Tìm hiểu chức năng của đánh giá.
* Kiểm tra, đánh giá có ba chức năng:
- Chức năng đánh giá
- Chức năng phát hiện lệch lạc
- Chức năng điều chỉnh
Như vậy, kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc điều chỉnh phương pháp dạy học của giáo
viên và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá để điều chỉnh phương pháp học tập.
* Thông qua các chức năng này, đánh giá kết quả học tập sẽ là điều kiện cần thiết để:
- Giúp giáo viên nắm đuợc tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực của
học sinh trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi,
giúp giáo viên điều chỉnh và hoàn thiện phương pháp dạy học.
- Giúp học sinh biết đuợc khả năng học tập của mình so với yêu cầu của chương trình,
xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, từ đó điều chỉnh phương pháp
học tập, phát triển kĩ năng tự đánh giá.
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục đề ra phuơng pháp quản lí phù hợp để nâng cao chất
lượng giáo dục.
- Giúp cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả GD của từng HS, từng lớp và của cả
cơ sở giáo dục
Hoạt động 5: Tìm hiểu mục đích, ý nghĩa và vai trò của kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS
* Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá
- Công khai hoá nhận định về năng lực và kết quả học tập của mọi học sinh và tập thể
lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của
mình; khuyến khích, động viên việc học tập.
14
- Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của
mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy
học.
* Ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh, giáo viên và đặc biệt là đối
với cán bộ quản lí.
+ Đối với học sinh: việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên, cung cấp kịp thời những
thông tin “liên hệ ngựợc" giúp người học điều chỉnh hoạt động học.
+ Đối với giáo viên: Kiểm tra, đánh giá cung cấp cho giáo viên những thông tin “liên hệ
ngược ngoài" giúp người dạy điều chỉnh hoạt động dạy.
+ Đối với cán bộ quản lí giáo dục: kiểm tra, đánh giá cung cấp cho cán bộ quản lí giáo
dục những thông tin về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo
kịp thời, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
* Vai trò của kiểm trar đánh giá
Trong nhà trường hiện nay, việc dạy học không chỉ chú trọng đến dạy cái gì mà cần
quan tâm đến dạy học như thế nào. Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách có
tính chất đột phá để nâng cao chất luợng dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải
tiến hành một cách đồng bộ từ đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, phuơng pháp dạy
học cho đến kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. Kiểm tra, đánh giá có vai trò rất to lớn trong
việc nâng cao chất lương đào tạo. Kết quả của kiểm tra, đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt
động dạy, hoạt động học và quản lí giáo dục. Nếu kiểm tra, đánh giá sai sẽ dẫn đến nhận định
sai về chất lượng đào tạo, tác hại to lớn trong việc sử dụng nguồn nhân lực. Vậy đổi mới kiểm
tra, đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết của ngành Giáo dục và toàn xã hội ngày nay. Kiểm tra,
đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say, nâng cao
năng lực sáng tạo trong học tập.
Hoạt động 6: Tìm hiểu vị trí của hoạt động kiểm tra, đánh giá trong quá trình giáo dục.
Kiểm tra, đánh giá" hoặc “đánh giá thông qua kiểm tra" để chứng tỏ mối quan hệ tương
hỗ và thúc đẩy lẫn nhau giữa hai công việc này.
Hoạt động 7: Tìm hiểu mối quan hệ giữa giảng dạy và đánh giá
Giảng dạy và đánh giá thường được xem là hai mặt không thể tách rời của hoạt động
dạy học và chúng có tác dụng tương hỗ lẫn nhau
- Đánh giá học tập cần phải dựa trên nền tảng thông tin mà hoạt động giảng dạy cung
cấp.
15
- Chất lương giảng dạy đuợc phát triển liên tục trên cơ sở thường xuyên xử lí thông tin
từ đánh giá học tập, từ sự tìm hiểu yêu cầu, ưu - nhược điểm của người học và từ đánh giá
giảng dạy cùng các yếu tố tác động đến học tập của nó.
Hoạt động 8: Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
của môn học.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học là thành phần của chương trình giáo
dục phổ thông nên việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng sẽ tạo
nên sự thống nhất, hạn chế tình trạng dạy học quá tải, đưa thêm nhiều nội dung nặng nề, quá
cao so với chuẩn kiến thức, kĩ năng vào dạy học, kiểm tra, đánh giá; góp phần làm giảm tiêu
cực của dạy thêm, học thêm, tạo điều kiện cơ bản, quan trọng để tổ chức dạy học, kiểm tra,
đánh giá và thi theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Hoạt động 9: Tìm hiểu yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới công tác kiểm tra,
đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học.
* Yêu cầu đối mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học
- Giáo viên đánh giá đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công minh và hướng
dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình;
- Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lí hình thức tự luận với hình thức
trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, chuẩn bị tốt cho
việc đổi mới các kì thi theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở, học
sinh trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra định kì, kiểm tra học kì cả lí thuyết và thực hành
- Điểm kiểm tra thực hành điểm hệ số 1, giáo viên căn cứ vào quy trình thí nghiệm một
bài thực hành (được thống nhất trước trong toàn tỉnh) theo hướng dẫn, rồi thu và chấm lấy
điểm thực hành.
- Các bài kiểm tra định kì (kiểm tra 1 tiết kiểm tra học kì và kiểm tra cuổi năm học) cần
được biên soạn trên cơ sở thiết kế ma trận cho mỗi đề.
- Bài kiểm tra 45 phút nên thực hiện ở cả hai hình thức: trắc nghiệm khách quan và tự
luận. Bài kiểm tra cuổi học kì nên tiến hành dưới hình thức 100% tự luận. Trong quá trình dạy
học, giáo viên cần phải luyện tập cho học sinh thích ứng với cấu trúc đề thi và hình thức thi tốt
nghiệp phổ thông mà Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hằng năm.
* Định hướng chỉ đạo về đổi mới kiểm tra, đánh giá
- Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp quản lí giáo dục
- Phải có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, nhất là giáo viên cùng bộ môn
* Cần lấy ý kiến xây dựng của học sinh để hoàn thiện phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá:
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các điều kiện
bảo đảm chất lượng dạy học
* Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới kiểm tra, đánh giá đổi với đổi mới phương pháp dạy
học
- Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với các phong trào khác trong
nhà trường:
- Định hướng và yêu cầu chung về đổi mới đánh giá trong chương trình giáo dục phổ
thông
- Đánh giá kết quả giáo dục của học sinh ở các môn học và hoạt động giáo dục trong mọi
lớp và cuối cấp học nhằm xác định mức độ đạt đuợc mục tiêu giáo dục phổ thông, làm căn cứ
để điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, động viên,
khuyến khích học sinh chăm học và tự tin trong học tập.
- Đổi mới đánh giá phải gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong
thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục" và gắn với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực".
- Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh; đảm bảo tính khách
16
quan, chính xác, công bằng.
- Phải đảm bảo sự cân đối các yêu cầu kiểm tra về kiến thức (nhớ, hiểu, vận dụng), rèn
luyện kĩ năng và yêu cầu về thái độ với học sinh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả
học tập, rèn luyện năng lực tự học và tư duy dộc lập.
Hoạt động 10: Tìm hiểu những cơ sở của việc đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Để đánh giá kết quả học tập của học sinh cần dựa vào mục tiêu môn học, mục đích học
tập và mối quan hệ giữa mục tiêu của môn học, mục đích học tập và đánh giá kết quả học tập:
* Mục đích học tập là những điều học sinh cần có được sau khi đã học xong một đơn vị kiến
thức, một quy tắc nào đó.
- Hệ thống các kiến thức khoa học, gồm cả các phương pháp nhận thức.
- Hệ thống kĩ năng, kĩ xảo.
- Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
- Thái độ, tình cảm đối với nghề nghiệp, đối với xã hội.
* Mục tiêu của môn học là những điểu học sinh cần phải đạt đuợc sau khi học xong môn học
- Lĩnh hội tri thức của nhân loại nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức về tự nhìên và xã hội.
- Trang bị kiến thức để đáp ứng nhu cầu về thi tuyển, nghề nghiệp và nhu cầu cuộc sống.
- Thu thập những kinh nghiệm sáng tạo để có thể độc lập nghiên cứu và hoạt động sau này.
Hoạt động 11: Tìm hiểu những yêu cầu cần đạt được của việc kiểm tra, đánh giá.
Bốn trụ cột của một nền giáo dục là: Học để biết, học để làm, học để chung sống và học
để khẳng định mình. Phương pháp và nội dung đánh giá còn cần phải hướng đến những mục
tiêu đáp ứng cả 4 trụ cột trên, có thể xem đây là những định hướng thể hiện tính nhân bản của
đánh giá học tập vì chúng hướng đến sự phát triển toàn diện của con người.
Hoạt động 12: Tìm hiểu việc triển khai kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
trung học phổ thông.
* Quy trình đánh giá gồm những nội dung sau:
- Trình bày vấn đề và mục đích đánh giá
- Xác định đối tượng
- Xác định các loại hình và kĩ thuật đánh giá
- Khai thác và xử lí thông tin
* Quy trình biên soạn đề kiểm tra trong kiểm tra, đánh giá tổng kết
- Xác định mục tiêu của đề kiểm tra
- Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng
- Thiết lập ma trận 2 chiều
Hoạt động 13: Tìm hiểu xu thế "đánh giá là để học".
- Tự đánh giá giúp cho giáo viên và học sinh đánh giá được mức độ năng lực nhận thức của
học sinh. Đẩy mạnh tính hướng đích, tạo điều kiện để người học đạt được mục tiêu học tập.
- Quá trình học tập được mở rộng thông qua việc sử dụng phương pháp tự đánh giá, kĩ thuật
đánh giá trong việc đánh giá quá trình và kết quả học tập của mình.
- Bằng việc thực hành tự đánh giá, người học tham gia đánh giá chính bản thân họ và chia sẽ
gánh nặng đánh giá đối với giáo viên.
- Với việc thành công trong đánh giá bản thân, họ sẽ khẳng định ảnh hưởng tích cực của tự
đánh giá đối với quá trình học tập của mình.
- Tự đánh giá là một thành tố cơ bản là phuơng tiện để học sinh có trách nhiệm hơn đối với
việc học tập của chính mình.
* Một số biện pháp quan trọng phát triển khả năng tự đánh giá mà giáo viên sử dụng có hiệu quả
- Chia sẽ các mục tiêu học tập của bài học với học sinh.
- Lập kế hoạch và khuyến khích phản ánh về việc học đã xảy ra và xảy ra như thế nào.
- Khuyến khích học sinh ước định công việc của chính mình.
- Cố gắng tạo ra bầu không khí thuận lợi bên trong lớp học sao cho việc mắc lỗi đuợc nhìn
nhận như là cách thức cải thiện việc học chứ không phải là ghi nhận sự thất bại của cá nhân.
- Lồng ghép các mục tiêu học tập vào các cuộc thảo luận với học sinh.
- Hỗ trợ học sinh nhận thức được các bước tiếp theo của họ và chia sẻ các chuẩn môn học
17
mà học sinh cần đạt.
- Có những hỗ trợ, động viên cần thiết và kịp thời giúp học sinh cải thiện việc học của
mình.
* Những yêu cầu sư phạm cần tuân thủ khi đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Đánh giá phải xuất phát từ mục tiêu dạy học.
- Công cụ đánh giá phải đảm bảo mức độ chính xác nhất định.
- Đánh giá phải mang tính khách quan, toàn diện, có hệ thống và công khai.
- Đánh giá phải đảm bảo tính thuận tiện của việc sử dụng công cụ đánh giá.
* Những nguyên tắc khi đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Khi đánh giá phải chọn mục tiêu đánh giá rõ ràng, các mục tiêu phải được biểu hiện dưới
dạng những điều có thể quan sát được.
- Giáo viên cần phải biết rõ những hạn chế của từng công cụ đánh giá để sử dụng công cụ
đánh giá một cách có hiệu quả.
- Khi đánh giá, GV phải biết đây chỉ là phuơng tiện để đi đến mục đích, chứ không phải là
mục đích.
- Đánh giá bao giờ cũng gắn với việc học tập của HS, nghĩa là trước tiên phải chú ý đến
việc học tập của học sinh. Sau đó mới kích thích sự nổ lực học tập của học sinh, cuối cùng mới
đánh giá bằng điểm số.
- Đánh giá bao giờ cũng đi kèm theo nhận xét để học sinh nhận biết những sai sót của mình
về kiến thức, kĩ năng, phương pháp để học sinh nghiên cứu, trau dồi thêm kiến thức.
- Qua những lỗi mắc phải của học sinh, giáo viên cần rút kinh nghiệm để phát hiện ra
những sai sót trong quá trình dạy và đánh giá của mình để thay đổi cách dạy sao cho phù hợp.
- Trong đánh giá, nên sử dụng nhiều phuơng pháp và hình thức khác nhau nhằm tăng độ tin
cậy và chính xác.
- Lôi cuốn và khuyến khích học sinh tham gia vào quá trình đánh giá.
- Giáo viên phải thông báo rõ các loại hình câu hỏi để kiểm tra, đánh giá giúp HS định
hướng khi trả lời.
- Phải dựa trên những cơ sở của phương pháp dạy học mà xem xét kết quả của một câu trả
lời, một bài kiểm tra, kết hợp với chức năng chẩn đoán hoặc quyết định về mặt sư phạm.
- Trong các câu hỏi về mặt định lượng, giáo viên thông qua các câu hỏi yêu cầu học sinh
giải thích bằng lời để xác định rõ nhận thức của học sinh.
- Phương pháp và cách thức tiến hành kiểm tra, đánh giá phải diễn ra trong không khí thoải
mái, học sinh cảm thấy tự nguyện, không lo lắng hay sợ sệt
- Không nên đặt những câu hỏi mà bản thân giáo viên không thể trả lời một cách chắc chắn
được.
- Nên luôn nghi ngờ về tính khách quan và mức độ chính xác của bộ câu hỏi để từ đó chúng
ta có thể đưa ra kết quả tối ưu nhất.
B. VẬN DỤNG
Nội dung 1: Những vấn đề cơ bản về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
1. Trình bày cách hiểu của bạn về kiểm tra, đánh giá, đo lường kết quả học tập. Chỉ ra các đặc
trưng của đo lường kết quả học tập, minh họa những đặc trưng này trong thực tiễn kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập ở trường THCS
- Kiểm tra là quá trình thu thập thông tin làm cơ sở cho đánh giá.
- Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập xử lý thông tin về trình độ, khả năng
người học thực hiện. Đo lường kết quả học tập là quá trình đối chiếu các thông tin thu được với
tiêu chuẩn hoặc tiêu chí. Việc đo lường mang tính phức tạp, có một số đặc trưng như định tính
và định lượng, trực tiếp và gián tiếp.
2. Phân tích vai trò của đánh giá kết quả học tập, minh họa bằng thực tiễn để chứng minh cho
vai trò đã phân tích
a. Vai trò của kiểm tra đánh giá học sinh trong quá trình dạy và học
18
Muốn đổi mới căn bản toàn diện chương trình, SGK phổ thông từ năm 2015 theo yêu
cầu của Bộ GD&ĐT, thì “mắt xích” cần phải tập trung, nỗ lực nhiều nhất, đầu tư nhiều thời
gian, trí tuệ, tiền bạc nhất chính là khâu đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá học sinh. Trước
hết chúng ta phải hiểu kiểm tra đánh là bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học bởi
đối với người giáo viên, khi tiến hành quá trình dạy học phải xác định rõ mục tiêu của bài học,
nội dung và phương pháp cũng như kỹ thuật tổ chức quá trình dạy học sao cho hiệu quả. Muốn
biết có hiệu quả hay không, người giáo viên phải thu thập thông tin phản hồi từ học sinh để
đánh giá và qua đó điều chỉnh phương pháp dạy, kỹ thuật dạy của mình và giúp học sinh điều
chỉnh các phương pháp học. Như vậy, kiểm tra đánh giá là bộ phận không thể tách rời của quá
trình dạy học và có thể nói kiểm tra đánh giá là động lực để thúc đẩy sự đổi mới quá trình dạy
và học.
Đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ là động lực thúc đẩy các quá trình khác như đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới quản lý…. Nếu
thực hiện được việc kiểm tra đánh giá hướng vào đánh giá quá trình, giúp phát triển năng lực
người học, thì lúc đó quá trình dạy học trở nên tích cực hơn rất nhiều. Quá trình đó sẽ nhắm
đến mục tiêu xa hơn, đó là nuôi dưỡng hứng thú học đường, tạo sự tự giác trong học tập và
quan trọng hơn là gieo vào lòng học sinh sự tự tin, niềm tin “người khác làm được mình cũng
sẽ làm được”… Điều này vô cùng quan trọng để tạo ra mã số thành công của mỗi học sinh
trong tương lai.
b. Tại sao người ta nói kiểm tra đánh giá rất quan trọng và kiểm tra đánh giá thế nào thì việc
dạy học sẽ bị lái theo cái đó.
* Nếu chúng ta chỉ tập trung đánh giá kết quả như một sản phẩm cuối cùng của quá
trình dạy và học, thì HS chỉ tập trung vào những gì GV ôn và tập trung vào những trọng tâm
GV nhấn mạnh, thậm chí những dạng bài tập GV cho trước… HS chỉ việc thay số trong bài
toán mẫu, bắt trước câu văn mẫu … để đạt được điểm số tối đa theo mong muốn của thầy/cô
giáo. Và như vậy, kiểm tra đánh giá đã biến hình không còn theo đúng nghĩa của nó. Bởi khi
xây dựng chương trình, người ta cần làm rõ triết lý kiểm tra đánh giá… tức là xác định rõ mục
tiêu của kiểm tra đánh giá là gì? Kiểm tra đánh giá xem HS có đạt mục tiêu học tập, giáo dục,
có đạt được kết quả mong đợi theo chuẩn? Và sử dụng kết quả kiểm tra đó để làm gì? Làm thế
nào để GV cải tiến nâng cao chất lượng quá trình dạy và học nếu không có đánh giá phản hồi từ
HS?
*Đánh giá kết quả học tập của học sinh là đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đã
đề ra sau một giai đoạn học tập. Nó đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình giáo
dục:
- Thể hiện kết quả của quá trình GD và đào tạo: kết quả từng giai đoạn, từng học kỳ,
từng năm học
- Tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường : giúp giáo viên
trong việc đánh giá xếp loại năng lực học sinh, kịp thời có những quyết định khen thưởng – kỷ
luật hợp lý.
- Giúp bản thân HS thấy được kết quả học tập của mình, đồng thời thúc đẩy họ học tập
tiến bộ hơn.
* Để đánh giá được kết quả học tập, người giáo viên cần phải thu thập thông tin, đối
chiếu, so sánh và đi đến kết luận phù hợp.
* Muốn quá trình thu thập thông tin có hiệu quả, giáo viên cần phải quan sát học sinh,
đặt câu hỏi cho học sinh trả lời, cho đề học sinh làm bài. Để có thể đi đến kết luận chính xác,
giáo viên cần phải đối chiếu câu trả lời hay bài làm của học sinh với các đáp án, thang điểm
hợp lý.
3. Các chức năng của đánh giá kết quả học tập là gì? Đưa ra các minh họa cụ thể để chứng
minh cho từng chức năng của đánh giá
- Chức năng xác nhận: Xác định mức độ của người học, làm căn cứ cho các quyết định
phù hợp. Cung cấp những số liệu để thừa nhận hay bác bỏ sự hoàn thành hay chưa hoàn thành
của khóa học
19
- Chức năng định hướng: Xác định điểm mạnh và điểm yếu của HS, giúp GV đưa ra các
quyết định có liên quan đến các kế hoạch, nội dung, phương pháp, sắp xếp nhóm học tập, bồi
dưỡng năng khiếu….
- Chức năng hỗ trợ: Quá trình dạy học là 1 tiến trình dài. Học sinh thường khó bảo toàn
toàn bộ kiến thức. Vì vậy, kiểm tra đánh giá góp phần điều chỉnh, hỗ trợ, giúp cho quá trình học
tập có hiệu quả.
4. Nhận xét việc thực hiện các chức năng của đánh giá kết quả học tập của học sinh trong thực
tiễn ở nhà trường mà bạn được biết.
Trong nhà trường THCS hiện nay, việc tiến hành đánh giá kết quả học tập của học sinh
diễn ra một cách đồng bộ, nhịp nhàng và thường xuyên, đảm bảo thể hiện đầy đủ các chức năng
ở các loại hình kiểm tra
- Kiểm tra miệng ở đầu mỗi tiết học
- Kiểm tra 15 phút
- Kiểm tra 1 tiết ở cuối chương, hoặc cuối 1 giai đoạn
- Kiểm tra giữa học kỳ
- Kiểm tra học kỳ
5. Phân tích các yêu cầu đối với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS
- Đảm bảo sự phù hợp của phương pháp kiểm tra đánh giá với các mục tiêu đã xác định
- Đảm bảo tính giá trị, những thông tin thu được phải là những bằng chứng để đi đến
những kết luận phù hợp
- Đảm bảo tính tin cậy: phản ánh đúng kết quả học tập của người học
- Đảm bảo tính công bằng: tạo điều kiện cho tất cả học sinh có cơ hội như nhau
6. Phân tích thực trạng và yếu điểm của kiểm tra đánh giá học sinh tại các trường phổ thông
hiện nay
Điểm yếu nhất của kiểm tra đánh giá giáo dục phổ thông hiện nay là chưa xác định rõ
triết lý đánh giá: đánh giá để làm gì, tại sao phải đánh giá, đánh giá nhằm thúc đẩy, hình thành
khả năng gi ở học sinh?...
Đánh giá trước hết phải vì sự tiến bộ của học sinh, giúp học sinh nhận ra mình đang ở đâu trên
con đường đạt đến mục tiêu bài học/chuẩn kiến thức, kỹ năng… Đánh giá không làm học sinh
lo sợ, bị thương tổn, mất tự tin. Đánh giá phải diễn ra trong suốt quá trình dạy học, giúp học
sinh liên tục được phản hồi để biết mình mắc lỗi, thiếu hoặc yếu ở điểm nào để cả giáo viên và
học sinh cùng điều chỉnh hoạt động dạy và học. Đánh giá phải tạo ra sự phát triển, phải nâng
cao năng lực của người học, tức là giúp các em hình thành khả năng tự đánh giá, đánh giá lẫn
nhau… để phát triển năng lực tự học. Hiện nay rất nhiều giáo viên, các cán bộ quản lý giáo dục
chưa thấu hiểu triết lý đánh giá, chủ yếu mới chỉ tập trung vào đánh giá kết quả học tập, để xếp
loại học sinh…Giáo viên cũng gặp rất nhiều khó khăn khi phải đánh giá các hoạt động giáo dục
(không biết đánh giá các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đánh giá đạo đức, giá trị sống,
kỹ năng sống như thế nào…). Nếu đánh giá chỉ là kiểm tra sự học thuộc bài (ghi nhớ), làm lại
theo các kiểu, dạng bài mẫu thầy đã cho… sẽ triệt tiêu sự phát triển, sự nỗ lực vươn lên ở người
học.
Điểm yếu khác trong đánh giá học sinh hiện tại là đánh giá (chấm điểm) mà không có sự
phản hồi cho học sinh. GV chấm bài kiểm tra, thường chỉ cho điểm hoặc chỉ phê “sai”, “làm
lại” hay chỉ viết ký hiệu sai hay ký hiệu đúng chứ chưa giải thích được rõ cho học sinh biết tại
sao sai, sai như thế nào. Một số GV chấm bài có sự phản hồi nhưng phản hồi không đủ, phản
hồi tiêu cực, không mang tính xây dựng (Vi dụ, GV phê: làm sai, làm ẩu, không hiểu…làm học
sinh mất niềm tin, không có động lực để sửa lỗi), làm cho người học chán nản… Khi phản hồi
của GV đối với bài làm của HS mang sắc thái xúc cảm âm tính, tiêu cực, có thể làm học sinh
xấu hổ, mất tự tin. Bên cạnh đó, nếu GV có phản hồi chung (chữa bài kiểm tra trên lớp) lại
thường đưa ra lời giải đúng theo cách tư duy “áp đặt” của GV, mà không giúp phân tích mổ sẻ
những cách tư duy chưa phù hợp của học sinh dẫn đến sự sai sót. Đánh giá lại khuôn vào một
số kiểu loại bài toán, dạng bài văn, không nhằm bộc lộ năng lực suy nghĩ, sự trải nghiệm đa
dạng, phong phú của người học, tức tập trung vào một số kiểu đề thi và chỉ để đáp ứng các kỳ
20
thi, điều này làm cho quá trình dạy học bị bóp méo chỉ để phục vụ mục đích thi cử, nên mới
xảy ra hiện tượng mọi học sinh “muốn thi đỗ phải đến lớp luyện thi” nhưng thi xong chẳng còn
nhớ gì hết.
Một trong những điểm yếu nữa là hiện nay, giáo viên sử dụng hầu như rất hạn chế các
hình thức đánh giá mới, hiện đại, phần lớn những đánh giá GV đang sử dụng có tính truyền
thống: dựa vào viết luận, làm các bàì tập như kiểm tra 15 phút, 1 tiết… , và thông qua một số
câu hỏi trắc nghiệm hoặc tự luận mà chính giáo viên cũng không rõ mình định đánh giá kỹ
năng hay năng lực gì ở học sinh. Khi giáo viên chưa đa dạng hóa các kiểu đánh giá sẽ làm cho
hoạt động học tập trở nên nhàm chán, sẽ khó phát triển các năng lực bậc cao ở người học (như
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo…). Trong khi đó, yêu cầu của đổi mới
kiểm tra đánh giá là phải áp dụng đa dạng các hình thức đánh giá: đánh giá bằng trắc nghiệm,
bằng kiểm tra viết kiểu tự luận, vấn đáp… đánh giá thông qua sản phẩm, qua hồ sơ học sinh,
qua thuyết trình/trình bày, thông qua tương tác nhóm, thông qua các sản phẩm của nhóm…,
đánh giá bằng các tình huống bài tập, các hình thức tiểu luận, …, thì giáo viên chưa làm được
vì chưa được đào tạo.
7. Những khó khăn hay bất cập trong kiểm tra đánh giá học sinh hiện nay nên hiểu thế nào để
tìm cách khắc phục
Thực tế việc triển khai ứng dụng đổi mới kiểm tra đánh giá ở các trường phổ thông còn
gặp rất nhiều khó khăn. Bởi từ trước đến nay GV thường kiểm tra đánh giá dựa trên những kinh
nghiệm, soạn câu hỏi kiểm tra miệng, hay bài kiểm tra 15 phút, bài thi 1 tiết hoặc học kỳ phần
lớn dựa trên kinh nghiệm. Giáo viên thường ra đề kiểm tra, đề thi dựa trên theo lối mòn (kinh
nghiệm, thói quen…) mà ít khi để ý đến cơ sở khoa học, tính quy chuẩn của việc thiết kế đề thi
hay đề kiểm tra. Các đề thi/kiểm tra chủ yếu là nhằm đánh giá việc nhớ, hiểu kiến thức, kỹ
năng thực hành, mà ít chú ý đánh giá khả năng học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết các
tình huống trong thực tiễn đời sống, ít chú ý đến việc đánh giá năng lực người học theo chuẩn
mong đợi.
Giáo viên chọn kiểu câu hỏi, cách thức ra đề thi đánh giá học sinh chủ yếu do bắt trước
những đề mẫu, theo “sách”… mà ít khi để ý đến mục tiêu đo lường, đánh giá, ít khi suy nghĩ về
cơ sở khoa học của việc ra đề thi hay đề kiểm tra là nhằm kiểm tra kiến thức, kỹ năng gì, đặc
biệt là kiểm tra năng lực gì trong đó, họ không định hình rõ ràng. Chính vậy mà GV sưu tầm
một số đề cảm thấy “hay” trong sách GK hay sách tham khảo, trên cơ sở đó bắt chước cách
làm. Còn các kiến thức được tập huấn về thiết kế đề thi như thế nào cho khoa học,… nhiều lúc
còn mới lạ với họ. GV không đủ thời gian để làm những cái đó, mặt khác GV cũng không được
các cấp quản lý như sở, phòng, BGH, tổ bộ môn hỗ trợ về thời gian, kinh phí, cũng như bồi
dưỡng cho GV các kỹ thuật để xây dựng các đề kiểm tra, đề thi... theo một quy trình, dựa trên
cơ sở khoa học đo lường và đánh giá.
Điểm nữa là, sau mỗi bài kiểm tra/ kỳ thi, giáo viên thường chỉ quan tâm đến điểm số
của học sinh để lên bảng điểm, xếp loại, đánh giá, chứ không nghĩ rằng cần phân tích đánh giá
chất lượng các đề kiểm tra/thi để rút kinh nghiệm… giúp phát hiện những thiếu hụt gì ở học
sinh, để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Nhiều giáo viên chỉ quan tâm, kiểm tra đánh giá để
có điểm, thực hiện yêu cầu theo quy chế…mà quên rằng kiểm tra đánh giá còn có nhiều chức
năng khác…
8. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS
Muốn nâng cao hiệu quả đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS, đánh giá phải tạo
ra động lực để đối tượng được đánh giá vươn lên. Do vậy, đánh giá phải linh hoạt, mềm dẻo có
tác dụng khích lệ, động viên. Tiêu chí đánh giá cũng như kết quả đánh giá phải được công bố
công khai và kịp thời cho học sinh.
Nội dung 2: Các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
21
1. Bạn hãy quan sát thực tiễn việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong nhà
trường và nhận xét việc thực hiện các yêu cầu của giáo viên khi tiến hành phương pháp kiểm
tra viết dạng tự luận. Hãy đề xuất ý kiến để khắc phục những hạn chế này
Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong nhà trường hiện nay thường
được tiến hành với nhiều hình thức:
- Phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận
- Phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan
- Phương pháp kiểm tra vấn đáp
- Phương pháp quan sát.
Khi tiến hành phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận, người giáo viên thường cho ít câu
hỏi, mỗi câu hỏi cần nhiều thời gian để trả lời, cho phép một sự tự do tương đối để trả lời các
vấn đề đã đặt ra. Phương pháp này có thể đánh giá được mức độ hiểu sâu, khả năng nắm bắt
thông tin, khả năng giải thích hoặc tổng hợp các sự kiện. Tuy nhiên, một bài kiểm tra viết dạng
tự luận thường có ít câu hỏi, do đó khó có thể đánh giá tổng thể một lượng kiến thức cần đánh
giá. Hơn nữa, khi làm bài viết tự luận, học sinh thường chỉ tập trung vào một số chủ đề, thể
loại, các mối quan hệ, cách tổng hợp sắp xếp thông tin. Việc chấm điểm một bài tự luận thường
gặp 1 số khó khăn và tốn thời gian. Theo tôi, để giảm các hạn chế nói trên, trong kiểm tra đánh
giá, giáo viên nên kết hợp các phương pháp khác với nhau. Có như thế thì kết quả kiểm tra
đánh giá học sinh mới mang tính chính xác, khách quan, hiệu quả và toàn diện.
2. Hãy nhận xét về việc sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết quả học
tập của học sinh trong thực tiễn hiện nay
Sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết quả học tập của học sinh
là 1 phương pháp hiệu quả, có khả năng đo được nhận thức của học sinh (biết, hiểu, vận dụng,
phân tích , tổng hợp, đánh giá ). Điểm số có độ tin cậy cao. Bài kiểm tra trắc nghiệm thường
gồm nhiều câu hỏi, nhiều vấn đề có thể đại diện cho lượng kiến thức cần đánh giá. Tuy nhiên,
bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan cũng gặp không ít khó khăn trong việc đo lường khả năng
diễn đạt, sắp xếp, trình bày và đưa ra ý tưởng mới. Ngoài ra, việc xây dựng hệ thống câu hỏi
đòi hỏi nhiều ở khâu chuẩn bị và tốn thời gian.
3. So sánh phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận và phương pháp trắc nghiệm khách quan.
Nêu những căn cứ để lựa chọn và sử dụng có hiệu quả từng phương pháp
Phương pháp kiểm tra dạng tự luận
-Ít câu hỏi, chỉ tập trung ở 1 số chủ đề, thể
loại do đó không thể kiểm tra tổng thể lượng
kiến thức cần đánh giá
-Điểm số khó đánh giá 1 cách tuyệt đối, có
thể bị thiên lệch giữa các giám khảo
-Có thể đánh giá mức độ hiểu sâu, khả năng
nắm bắt thông tin, khả năng sắp xếp, diễn
đạt, đưa ra ý tưởng mới
Phương pháp trắc nghiệm khách quan.
-Nhiều câu hỏi, nhiều vấn đề do đó có thể kiểm
tra tổng thể lượng kiến thức cần đánh giá
-Điểm số có độ tin cậy cao, mang tính khách
quan
-Khó đo được mức độ diễn đạt, sắp xếp, trình
bày và đưa ra ý tưởng mới
4. Thảo luận về thực trạng sử dụng phương pháp vấn đáp trong kiểm tra, đánh giá kết quả của
học sinh hiện nay
Kiểm tra vấn đáp là 1 phương pháp được sử dụng phổ biến trong kiểm tra, đánh giá kết
quả của học sinh hiện nay. Phương pháp này giúp giáo viên thu được tín hiệu từ mọi đối tượng
học sinh một cách nhanh chóng. giúp cả giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh các hoạt
động. Phương pháp này thật sự cần thiết, có thể kích thích học sinh học bài mỗi ngày,giúp học
sinh tự kiểm tra tri thức thông qua câu trả lời của mình hoặc của bạn. Phương pháp này có thể
được sử dụng ở mọi thời điểm trong tiết học, cũng như ở mỗi cuối học kỳ hoặc cuối năm khi
học sinh cần trình bày, diễn đạt bằng ngôn ngữ nói. Tuy nhiên, kiểm tra vấn đáp còn gặp 1 số
hạn chế, đòi hỏi người giáo viên phải nêu câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, phải khéo léo trong dẫn dắt
22
học sinh đi đến trả lời. Kiểm tra vấn đáp đôi khi tốn nhiều thời gian, ảnh hưởng không ít đến
việc thực hiện kế hoạch của giáo viên và học sinh. Kết quả kiểm tra vấn đáp đôi khi còn phụ
thuộc vào yếu tố chủ quan của người hỏi và tâm trạng hay sự bình tĩnh của người trả lời
5. Trình bày phương pháp đánh giá thực hành sử dụng trong đánh giá kết quả học tập của học
sinh, so sánh với bài kiểm tra viết tự luận
Phương pháp thực hành quan sát có nhiều thuận lợi trong đánh giá thái độ hoặc kỹ năng
của học sinh. Phương pháp này hướng các em đi vào các hoạt động, tạo cơ hội cho các em thể
hiện những điều đã học theo những cách khác nhau, qua đó thể hiện được tính sáng tạo của học
sinh. Thông qua các hoạt động quan sát, đánh giá thực hành, giáo viên có thể nắm bắt 1 số
thông tin có giá trị. Tuy nhiên phương pháp này chỉ thu được những biểu hiện trực tiếp, bề
ngoài. Kết quả quan sát còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người quan sát, số lượng quan
sát không nhiều. Giáo viên thường mất nhiều thời gian đầu tư cho các bài tập hay và xây dựng
các tiêu chí đánh giá. Học sinh mất nhiều thời gian để hoàn thành nhiệm vụ
Đánh giá thực hành
Kiểm tra viết tự luận
- Thuận lợi trong đánh giá thái độ hoặc - Thuận lợi trong đánh giá mức độ hiểu sâu, khả
kỹ năng của học sinh….tạo cơ hội cho năng suy luận, sắp xếp, tổng hợp…tạo cơ hội cho
các em hoạt động thể hiện tính sáng tạo
các em sáng tạo, thể hiện ý tưởng mới
- Còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của - Còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của từng
người quan sát
người chấm
MODULE THCS 24
Kỹ thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học
A. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG
* Kỹ thuật biên soạn đề kiểm tra
Để biên soạn một đề kiểm tra, người ra đề cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học
xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học, nên người biên soạn đề
kiểm tra cần căn cứ vào yêu cầu của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương
trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Đề kiểm tra có các hình thức sau:
- Đề kiểm tra tự luận;
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
- Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng
trắc nghiệm khách quan. Trong trường hợp này nên ra đề riêng cho phần tự luận và phần trắc
nghiệm khách quan độc lập với nhau.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các
hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả,
tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.
23
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc
nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách
quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh
giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và
vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao).
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số
lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá,
lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp
độ nhận thức.
Dưới đây là một số dạng tổng quát của khung ma trận đề kiểm tra:
Dạng 1: KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ)
Môn: ………………..Lớp:……………
(Thời gian kiểm tra: …….phút )
Vận dụng
Tên Chủ đề
(nội
chương)
dung,
(cấp độ 1)
(cấp độ 2)
Chuẩn
Chuẩn
KT,
KNcần
KNcần kiểm tra
tra
Số câu
Tỉ lệ
Cấp độ thấp Cấp độ cao
Số câu
Tỉ lệ
KT,Chuẩn
kiểmKNcần
tra
KT,
Chuẩn
KT,
kiểm
KNcần kiểm tra
Số câu
Số câu
Số câu
Số điểm
Số điểm
Số điểm
Số điểm
KT,Chuẩn
kiểmKNcần
tra
Số câu
Số câu
Số câu
Số điểm
Số điểm
Số điểm
Số điểm
……………
24
Số câu
… điểm=…
%
KT,
Chuẩn
KT,
kiểm
KNcần kiểm tra
Số câu
………….
Cộng
(cấp độ 4)
Số câu
Chuẩn
Chuẩn
KT,
KNcần
KNcần kiểm tra
tra
Chủ đề 2
Số điểm
%
Thông hiểu
(cấp độ 3)
Chủ đề 1
Số điểm
%
Nhận biết
Số câu
… điểm=…
%
Chuẩn
Chuẩn
KT,
KNcần
KNcần kiểm tra
tra
Chủ đề n
Số câu
KT,Chuẩn
kiểmKNcần
tra
KT,
Chuẩn
KT,
kiểm
KNcần kiểm tra
Số câu
Số câu
Số câu
Số câu
Số điểm
Số điểm
Số điểm
Số điểm
Tổng số câu
Số câu
Số câu
Số câu
Tổng số điểm
Số điểm
Số điểm
Số điểm
Tỉ lệ %
%
%
%
Số điểm
%
Tỉ lệ
Số câu
… điểm=…
%
Số câu
Số điểm
Dạng 2: KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ)
Môn: ………………..Lớp:…………… (Thời gian kiểm tra: …….phút )
Vận dụng
Tên Chủ đề Nhận biết
(nội dung,(cấp độ 1)
Thông hiểu
(cấp độ 2)
chương…)
Chủ đề 1
Số câu
TNKQ TL
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
(cấp độ 3)
(cấp độ 4)
TNKQ TL
TNKQ TL
TNKQ
TL
Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra
Chuẩn Chuẩn Chuẩn
KT,
KT,
KT,
KNcần KNcần KNcần
kiểm tra kiểm tra kiểm tra
Chuẩn Chuẩn Chuẩn Chuẩn
KT,
KT,
KT,
KT,
KNcần KNcần KNcần KNcần
kiểm tra kiểm tra kiểm tra kiểm tra
Số câu
Số câu Số câu Số câu
Số câu Số câu Số câu Số câu
Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra
Chuẩn Chuẩn Chuẩn
KT,
KT,
KT,
KNcần KNcần KNcần
kiểm tra kiểm tra kiểm tra
Chuẩn Chuẩn Chuẩn Chuẩn
KT,
KT,
KT,
KT,
KNcần KNcần KNcần KNcần
kiểm tra kiểm tra kiểm tra kiểm tra
Số câu
Số câu Số câu Số câu
Số câu Số câu Số câu Số câu
Cộng
Số câu
Số điểm Tỉ
… điểm=…
Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm
lệ %
%
Chủ đề 2
Số câu
Số câu
Số điểm Tỉ
… điểm=…
Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm
lệ %
%
………….
……………
25