Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Khoá luận tốt nghiệp đánh giá mối tương quan giữa khả năng ghi nhớ và học lực của học sinh trường THPT vĩnh chân phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

NGUYỄN PHI HỐ

ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA KHẢ
NĂNG GHI NHỚ VÀ HỌC


Lực CỦA HỌC SINH

TRƯỜNG THPT VĨNH CHÂN - PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
ĐẠI
HỌC




Chuyên ngành: Sinh lý người và động yật

Hà Nội - 2015




TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN


NGUYÊN PHI HỒ

ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA KHẢ
NĂNG GHI NHỚ VÀ HỌC


Lực CỦA HỌC SINH

TRƯỜNG THPT VĨNH CHÂN - PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN
TÓT NGHIỆP
ĐẠI
HỌC




Chuyên ngành: Sinh lý ngưòi và động yật

Người hướng dẫn khoa học:
ThS. NGÔ THỊ HẢI YẾN

Hà Nội - 2015




Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo ThS. Ngô
Thị Hải Yen - Người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu để em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô
giáo trong tổ Động vật, khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2 đã khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
học sinh trường THPT Vĩnh Chân - huyện Hạ Hòa - tỉnh Phú Thọ đã giúp
đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận này. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ, động
viên em.

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Phi Hổ

Nguyễn Phi Hổ


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những gì viết trong luận văn này đều là sự thật. Tất cả

những số liệu đều được thu thập từ thực nghiệm và qua xử lí thống kê, hoàn
toàn không có số liệu sao chép, bịa đặt và kết quả này không trùng với kết
quả của các tác giả khác đã được công bố. Trong đề tài của tôi có trích dẫn
một số dẫn liệu của một số tác giả khác. Tôi xin phép tác giả được trích dẫn
để bổ sung cho khóa luận của mình.
Neu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Phi Hổ

Nguyễn Phi Hổ


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

MỤC LỤC
MỞ Đ Ầ U ...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tà i...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn....................................................... 2
NỘI DUNG...........................................................................................................3
Chương 1. TỒNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3
1.1. Những vấn đề chung về trí tuệ..................................................................3
1.1.1. Một số quan niệm về trí tuệ................................................................3
1.1.2. Các loại trí nhớ....................................................................................5
1.1.3. Cơ chế ghi nhớ.....................................................................................6

1.2. Học lực........................................................................................................7
1.3. Một số công trình nghiên cún về trí nhớ, học lự c .................................. 9
Chương 2. ĐÓI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

cứu ......................12

2.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................12
2.2. Phạm vi nghiên cứ u.................................................................................12
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên c ú n ..........................................................12
2.4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................13
2.4.1. Thiết kế nghiên cú n ...........................................................................13
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số ................................................ 13
2.4.2.1. Phương pháp nghiên cún khả năng ghi nhớ ngắn hạn.............13
2.4.2.2. Phương pháp nghiên CÚ01 về học lự c .........................................14
2.4.3. Xử lí số liệu....................................................................................... 14
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN

cứu............................................12

3.1. Trí nhớ ngắn hạn của học sinh................................................................. 17
3.1.1. Trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sin h ........................................17
3.1.1.1. Trí nhớ ngắn hạn thị giác theo

tuổi.....................................17

3.1.1.2. Trí nhớ ngắn hạn thị giác theo

lứa tuổi và theo giới tính..18

3.1.1.3. Trí nhớ ngắn hạn thị giác theo


lứa tuổi và theo khối lớp..20

Nguyễn Phi Hổ


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học SU'phạm Hà Nội 2

3.1.2. Trí nhớ ngắn hạn thính giác của học sin h ...................................... 21
3.1.2.1. Trí nhớ ngắn hạn thính

giác của học sinh theo tuổi.......... 21

3.1.2.2. Trí nhớ ngắn hạn thính

giác theo lứa tuổi và theo giới tính...22

3.1.2.3. Trí nhớ ngắn hạn thính

giác theo tuổi và theo khối lớp...24

3.1.3. So sánh trí nhớ ngắn hạn thị giác và trí nhớ ngắn hạn thính giác25
3.1.4. So sánh với kết quả của các tác giả khác về khả năng ghi nhớ...27
3.2. Học lực....................................................................................................30
3.3. Mối tương quan giữa học lực và khả năng ghi nhớ............................ 33
3.3.1. Mối tương quan giữa học lực và khả năng ghi nhớ ngắn hạn thị
giác.............................................................................................................. 33
3.3.2. Mối tương quan giữa học lực và khả năng ghi nhó’ ngắn hạn thính

giác.............................................................................................................. 36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN N G H Ị........................................................................ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................42
PHỤ LỤC

Nguyễn Phi Hổ


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

DANH MỤC HÌNH BẢNG BIẺƯ
Bảng

Trang

Bảng 2.1. Phân bố các học sinh tham gia nghiên cứ u.....................................12
Bảng 2.2. Căn cứ xếp loại học lực của học sinh.............................................. 14
Bảng 3.1. Trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sinh theo lứa tuổi................... 17
Bảng 3.2. Trí nhớ ngắn hạn thị giác lứa tuổi 16, 17, 18 theo giới tín h ....... 18
Bảng 3.3. Trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sinh lứa tuổi 16, 17, 18 theo
khối ló p ..................................................................................................................... 20
Bảng 3.4. Trí nhớ ngắn hạn thính giác của học sinh theo tuổi.......................21
Bảng 3.5. Trí nhớ ngắn hạn thính giác lứa tuổi và theo giới tính.................. 23
Bảng 3.6. Trí nhớ ngắn hạn thính giác theo tuổi và theo khối lóp................ 24
Bảng 3.7. Trí nhớ ngắn hạn thị giác và trí nhớ ngắn hạn thính giác............. 26
Bảng 3.8. Ket quả của tôi và một số tác giả khác về khả năng ghi nhớ ngắn
hạn thị giác và thính giác của học sinh lứa tuổi 17, 18..................................27
Bảng 3.9. Sự phân bố của học sinh theo học lực cuối học kì I năm học 2014

- 2 0 1 5 .......... .................................................*........................................... *........30
Bảng 3.10. Mối tương quan giữa học lực và khả năng ghi nhớ thị giác ngắn
hạn theo giới tính và chung..............................................................................34
Bảng 3.11. Mối tương quan giữa học lực và khả năng ghi nhớ thính giác
ngắn hạn theo giới tính và chung.................................................................... 37

Hình

Trang

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện trí nhớ ngắn hạn thị giác theo lứa tu ổ i..............18
Hình 3.2. Biếu đồ thế hiện trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sinh theo lứa
tuổi và theo giới tính........................................................................................ 19
Hình 3.3. So sánh trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sinh lứa tuổi 16, 17, 18
theo khối lớ p .....................................................................................................21
Hình 3.4. Biếu đồ thể hiện trí nhớ ngắn hạn thính giác theo lứa tu ổ i......... 22

Nguyễn Phi Hổ


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện trí nhó’ ngắn hạn thính giác của học sinh theo lứa
tuối và theo giới tính........................................................................................ 24
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện trí nhớ ngắn hạn thính giác của học sinh theo tuổi
và theo khối lớ p ............................................................................................... 25
Hình 3.7. Biếu đồ so sánh trí nhớ ngắn hạn thị giác và trí nhớ ngắn hạn thính
giác của học sinh theo tuổi...............................................................................26

Hình 3.8. Tỷ lệ % xếp loại học lực cuối kì I theo hệ đào tạ o ....................... 32
Hình 3.9. Tỉ lệ % học lực của học sinh theo lứa tuổi và giới tính................33
Hình 3.10. Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa học lực với trí nhớ ngắn hạn
thị giác của học sinh nam.................................................................................35
Hình 3.11. Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa học lực với trí nhớ ngắn hạn
thị giác của học sinh n ữ ...................................................................................35
Hình 3.12. Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa học lực với trí nhớ ngắn hạn
thị giác............................................................................................................... 36
Hình 3.13. Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa học lực với trí nhớ ngắn hạn
thính giác của học sinh nam.............................................................................37
Hình 3.14. Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa học lực với trí nhớ ngắn hạn
thính giác của học sinh nam.............................................................................38
Hình 3.15. Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa học lực với trí nhó’ ngắn hạn
thính giác........................................................................................................... 39

Nguyễn Phi Hổ


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta đang trên con đường đổi mới, thực hiện công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước để có thể theo kịp và hội nhập kinh tế
với tất cả các nước trên thế giới. Ọuá trình này đòi hỏi phải có một
nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật cao,
hiểu biết sâu rộng và phản ứng nhanh nhạy với thời cuộc. Do đó, sự
nghiệp giáo dục với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực,

bồi dưỡng nhân tài cho đất nước luôn luôn nhận được sự quan tâm của
Đảng, của Nhà nước và toàn xã hội. Giáo dục được coi là quốc sách
hàng đầu. Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã khắng định: “Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Toàn xã hội đang đặt rất nhiều kì
vọng vào sự phát triển giáo dục. Để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục
thì cần phải đánh giá được thực trạng của nền giáo dục nước nhà bằng
cách nắm bắt năng lực trí tuệ, khả năng ghi nhớ ngắn hạn, dài hạn về
thính giác, thị giác và học lực của học sinh. Từ đó, chúng ta có thể đánh
giá một cách chính xác về trình độ, năng lực của học sinh để tìm ra
những cách thức, phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học phù họp
để có thể nâng cao chất lượng giáo dục, nhằm nâng cao năng lực trí tuệ,
khả năng ghi nhớ cho thế hệ trẻ.
Vào những năm gần đây, nước ta có rất nhiều những công trình
nghiên cứu về các chỉ số sinh học, trí tuệ của trẻ em; vấn đề này đã trở
thành vấn đề được nhiều người quan tâm tập trung nghiên cứu, không
chỉ đối với các nhà sinh học mà còn có cả các nhà giáo dục học, tâm lí
học, xã hội học,... Nhung các công trình nghiên cún chỉ tập trung vào
các chỉ số hình thái - thể lực, chỉ số sinh lí của các cơ quan, khả năng
chú ý, tâm sinh lí của học sinh,.. .còn đối với khả năng ghi nhớ ngắn hạn,
Nguyễn Phi Hỗ

1


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

ghi nhớ dài hạn và học lực của học sinh vẫn còn ít được nghiên cứu. Có
một vấn đề được đặt ra là: “Khả năng ghi nhớ và học lực của học sinh có

mối quan hệ với nhau hay không? Liệu học sinh có học lực tốt thì có khả
năng ghi nhớ tốt hay không?”. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi đã
chọn và tiến hành nghiên cứu về đề tài: “Đánh giả mối tương quan giữa
khả năng ghi nhở và học lực của học sinh trường THPT Vĩnh Chân Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá khả năng ghi nhớ ngắn hạn của học sinh trường THPT
Vĩnh Chân - Phú Thọ lứa tuổi 16, 17, 18.
- Nghiên cún về sự phân bố theo học lực của học sinh lứa tuổi 16, 17,
18 của trường THPT Vĩnh Chân - Phú Thọ.
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về khả năng ghi nhớ ngắn hạn
đối với năng lực học tập của học sinh được nghiên cún.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Ket quả nghiên CÚ01 đạt được có thể làm cơ sở để góp phần tìm
hiểu, đánh giá khả năng ghi nhớ của học sinh trường THPT Vĩnh Chân Phú Thọ.
- Bước đầu xác định mối quan hệ giữa khả năng ghi nhớ và học lực
của học sinh, từ đó có phương pháp giáo dục, dạy học phù hợp để nâng
cao chất lượng học tập của học sinh.

Nguyễn Phi Hỗ

2


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những vấn đề chung về trí tuệ

1.1.1. Một số quan niệm về trí tuệ
Những tiến bộ trong xã hội loài người được tạo ra từ trí tuệ. Trí tuệ là
phẩm chất quan trọng trong hoạt động của con người, nó có liên quan
đến cả mặt thể chất và tinh thần [27]. Vì vậy nghiên cứu trí tuệ đã trở
thành một ngành khoa học góp phần quan trọng trong việc phát triển xã
hội loài người. Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về trí tuệ.
Theo Jean Pie thì trí tuệ xuất phát từ hành động ngay trong biểu hiện
cấp cao của nó. Quan điểm này cho thấy, trí tuệ được tạo ra chính trong
hoạt động nhận thức [8].
Còn theo Dearlen, ông coi năng lực trí tuệ chính là năng lực luyện
tập. Stern thì lại cho rằng nó là năng lực thích ứng với ngoại cảnh. Còn
Laytex quan niệm: “Năng lực trí tuệ, trước hết phản ánh bản chất trí tuệ
và biểu thị khả năng nhận thức lý luận và hoạt động của con người” [16].
Cho đến nay, vẫn còn tồn tại rất nhiều những quan điểm khác nhau
về trí tuệ, trong đó ta có thể thấy rõ ba khuynh hướng khác nhau về trí
tuệ. Nhóm thứ nhất coi năng lực trí tuệ là năng lực nhận thức của cá
nhân. Nhóm thứ hai coi năng lực trí tuệ là năng lực tư duy trùn tượng
[22]. Còn nhóm thứ ba lại coi năng lực trí tuệ là năng lực thích ứng của
cá nhân [10].
Khuynh hướng thứ nhất thì đã có từ rất lâu. Theo B.G.Ananhiev: “trí
tuệ là một đặc điểm tâm lý phức tạp của con người mà kết quả của công

Nguyễn Phi Hỗ

3


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2


việc học tập và lao động phụ thuộc vào nó”. Bên cạnh đó, một số nhà
tâm lí học như N.D.Lêvitov, Duncanson I.p cũng cho thấy mối quan hệ
chặt chẽ giữa kết quả học tập và trí tuệ [26]. Thực tế kết quả của các
công trình nghiên cứu lại cho ta thấy, trí tuệ và kết quả học tập có mối
liên hệ với nhau nhưng không đồng nhất bởi vì trong một số trường hợp
học sinh chỉ có kết quả học tập trung bình nhưng lại có chỉ số cao về trí
tuệ và một số trường họp học sinh có chỉ số trí tuệ thấp nhưng học lực lại
giỏi.
Khuynh hướng thứ hai thì phổ biến hơn. Một số đại diện tiêu biểu
cho khuynh hướng này là A.Binet, M.N.Menchinskaia, L.Terman,
N.A.Menchixkain. Chẳng hạn, Binet coi trí tuệ là một chức năng chung
đối với việc suy luận và giải quyết vấn đề trong các tình huống khác
nhau. Còn L.Terman thì lại cho rằng chức năng của trí tuệ là sử dụng có
hiệu quả các khái niệm. M.N.Menchinskaia lại coi đặc trung của trí tuệ
là sự tích luỹ vốn tri thức của các thao tác trí tuệ [31].
Khuynh hướng thứ ba, là dạng phổ biến nhất và được rất nhiều các
nhà nghiên cứu tán thành. Theo khuynh hướng này thì trí tuệ phải được
tìm trong các mối liên hệ của chủ thể với môi trường. Sự thích ứng của cá
nhân không phải là thích ứng thụ động mà là sự tích cực, chủ động cải tạo
môi trường đế phù hợp với mục đích của con người [1]. Đại diện cho
khuynh hướng này là R.Stern, ông coi trí tuệ là năng lực thích ứng chung
của con người với những điều kiện và nhiệm vụ mới trong đời sống. Theo
ông, trí tuệ chính là năng lực suy luận, khả năng sáng tạo trên cơ sở kết
họp từ những kinh nghiệm khác nhau đã được tích lũy để giải quyết
những vấn đề mới [26].
Các quan điểm nêu ở trên đều xuất phát tù’ một khía cạnh quan trọng
nhất định; giữa các quan điểm có sự khác nhau nhung chúng không mâu

Nguyễn Phi Hỗ


4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

thuẫn vói nhau. Tuy nhiên, chưa có một khái niệm nào chứa đựng đầy đủ
bản chất của các hiện tượng phức tạp như trí tuệ.
Có rất nhiều yếu tố cần thiết cho phát huy trí tuệ, một trong những
yếu tố đó chính là khả năng ghi nhớ và sự tập trung chú ý.
1.1.2. Các loại trí nhớ
Trí nhớ chính là một quá trình tâm sinh lý phản ánh những gì mà
chúng ta đã trải qua trong cuộc sống [7]. Trí nhớ là sự tiếp nhận và tái
hiện lại những sự vật, hiện tượng mà mỗi người đã cảm giác, đã tri giác,
đã suy nghĩ và hành động. Trí nhó’ được xem là chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá sự phát triển trí tuệ của con người, đặc biệt là ở học sinh.
Trong não bộ của mỗi chúng ta có hai trung tâm nhớ chính là trung
tâm nhớ thính giác và trung tâm nhớ thị giác. Ở trung tâm nhó’ thính giác
thì mọi âm thanh chúng ta nghe được sẽ lưu trữ ở đó. Còn lại tất cả
những hình ảnh, hồ sơ thì đều được lun trữ ở trung tâm nhớ thị giác.
Đe phân biệt trí nhớ chúng ta có thế dựa vào thời gian nhớ và thông
tin cần nhớ. Bao gồm trí nhớ cực ngắn, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ dài
hạn.
Theo Beritov thì tồn tại 5 loại trí nhớ khác nhau:
- Trí nhớ ngắn hạn: chỉ tồn tại trong khoảng thời gian ngắn (một
phút tới một giờ) sau khi tiếp nhận một sự kiện hay hiện tượng nào đó.
- Trí nhớ dài hạn: có khả năng lun giữ hình ảnh trong khoảng thời
gian dài (nhiều ngày, nhiều tháng, nhiều năm). Trí nhớ dài hạn được chia

thành nhiều nhóm như trí nhớ về tình tiết, trí nhớ ngữ nghĩa và trí nhớ kĩ
năng.

Nguyễn Phi Hỗ

5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

- Trí nhớ hình tượng: là hiện tượng lun giữ và tái hiện các hình
ảnh về một sự việc hay hiện tượng quan trọng nào đó.
- Trí nhớ phản xạ: là trí nhớ biểu hiện của các phản xạ sau một
khoảng thời gian dài.
- Trí nhớ cảm xúc: lưu giữ và tái hiện lại các cảm xúc dưới tác
động của các hiện tượng có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống.
1.1.3. Cơ chế ghi nhớ

về

cơ chế ghi nhớ có rất nhiều quan điểm khác nhau nhưng nhì

chung có 3 thuyết chính: Thuyết phản xạ có điều kiện của Pavlov

I.v.

Thuyết điều kiện hóa mà đại diện là Skinner B.F và thuyết phân tử của
Conell M .c và Thomson.

Theo P.I.Pavlov, cơ sở sinh lý của trí nhớ là sự hình thành, lưu giữ và
tái hiện lại những đường liên hệ thần kinh tạm thời [12]. Những đường
liên hệ thần kinh tạm thời này được củng cố tương đối vững chắc do
được lặp đi, lặp lại nhiều lần và có thời gian củng cố. Khi chúng ta nhớ
lại một sự vật, hiện tượng nào đó cũng có nghĩa là những đường liên hệ
thần kinh tạm thời được thành lập trước đây đã được hồi phục lại.
B.F.Skiner, Thomson [17] cũng cho rằng, việc hình thành phản xạ có
điều kiện đã tạo nên các “vết hằn” của trí nhớ. Như vậy, phản xạ có điều
kiện là cơ sở sinh lý của trí nhớ.
Theo Anôkhin, trí nhớ là một hệ thống chức năng phức tạp có cấu tạo
động, trong đó hưng phấn chạy theo những vòng neuron khác nhau và
mỗi vòng giữ một nhiệm vụ chuyên biệt riêng có một hiệu quả thích ứng
trong quá trình thực hiện một cử động hay một hành vi [3].

Nguyễn Phi Hỗ

6


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sir phạm Hà Nội 2

Theo Hyden cơ sở của trí nhớ là sự thay đổi cấu trúc phân tử acid
ribonucleic (ARN) [12]. Khi một kích thích nào đó tác động nhiều lần
vào vòng neuron sẽ làm xuất hiện các điện thế hoạt động đặc trung cho
nó và làm thay đổi sự cân bằng ion trong sinh chất của tế bào thần kinh
liên hợp. Chính hiện tượng này sẽ hoạt hoá acid deoxyribonucleic
(ADN) trong nhân tế bào, làm thay đổi cấu trúc của nó theo một cách
nhất định nhằm tạo ra acid ribonucleic (ARN). ARN là chất trung gian

đặc biệt sẽ tham gia vào quá trình hình thành protêin trong sinh chất đặc
trưng cho từng cá thể.
Theo Beritov, mỗi lần tế bào bị hoạt hoá lại xuất hiện ARN trung
gian và một protein hoạt hoá. Song tính chất này không đặc trưng cho
từng trường hợp cụ thể như của Hyden dự kiến. Chúng chỉ khác nhau về
mặt nồng độ và cách phân bố bên trong tế bào tuỳ thuộc vào vùng sau
xinap bị hoạt hoá. Khi các vòng nơron bị hoạt hoá thì protein hoạt hoá
bền vững không chỉ xuất hiện theo cách nguyên phát tại vùng sau xinap
của các nơron liên họp. Nó còn chịu tác động của hưng phấn thứ phát
ngược chiều từ các sợi trục tới. Nhờ vậy mà chỉ cần có một tác động nào
đó vào vật thể hay vào môi trường tồn tại của nó cũng đủ để làm cho
toàn bộ vòng nơron hoạt động [21].
Có trí nhớ tốt là một điều kiện để học tập có kết quả, công tác thành
công. Có trí nhớ tốt là cơ sở hình thành năng lực sáng tạo. Muốn sáng
tạo phải có kinh nghiệm, muốn có kinh nghiệm phong phú phải có trí
nhớ. Nhiệm vụ của thầy giáo là phải nâng cao tính tích cực của học sinh
khi ghi nhớ, nhớ lại [7].
1.2. Học lực
Học lực là sự phản ánh năng lực học tập của người học và được đánh
giá thông qua kết quả học tập bằng điểm số. Năng lực học tập là sự vận
Nguyễn Phi Hỗ

1


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

động của bản thân người học nhằm đáp ứng những yêu cầu trong hoạt

động học tập, giúp cho việc lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo được dễ
dàng và nhanh chóng.
Thông qua quá trình nghiên cứu, các nhà khoa hoc đã chỉ ra rằng :
“việc nắm vững tri thức trong quá trình học tập có mối liên quan chặt
chẽ với sự phát triển của trí tuệ”. Trong suốt quá trình học tập thì vốn
kinh nghiệm, hệ thống tri thức đều có sự biến đổi thường xuyên; gắn liền
với nó là sự phát triển của năng lực trí tuệ. Một trong những con đường
cơ bản để giáo dục và phát triển trí tuệ chính là học tập. Năng lực học tập
chính là cơ sở để tạo ra những năng lực khác; ngược lại, khi trí tuệ chậm
hay kém phát triến thì việc nắm vững tri thức cũng sẽ bị ảnh hưởng. Nhờ
có quá trình phát triển trí tuệ mà người học có thể suy nghĩ, tìm ra những
cách thức, phương thức mới giúp cho họ có thế tiếp thu kiến thức một
cách nhanh chóng, dễ dàng và đạt được kết quả cao trong học tập.
Những nghiên cún cho thấy, những học sinh mà có chỉ số thông minh
(IQ) cao thì học lực thường thuộc vào loại giỏi, còn những học sinh có
chỉ số thông minh (IQ) thấp thì học lực thường là loại yếu, kém [5].
Tuy nhiên, mối liên quan giữa học lực và năng lực trí tuệ là mối liên
quan không chặt chẽ vì có một số trường hợp học lực chưa đánh giá
đúng năng lực của học sinh. Một số công trình nghiên cún trên đối tượng
là sinh viên ban tâm lí học trường Đại học tổng hợp Keip cho thấy:
“Trong số những sinh viên có học lực yếu thì có cả những người có chỉ
số cao về trí tuệ”. Điều này chúng ta có thể giải thích bằng việc thiếu
động cơ học tập [6], sinh viên chưa có cách học tập đúng đắn.
Một số công trình nghiên cứu khác của các nhà tâm lí chỉ ra rằng:
Đối với nam giới thì mức độ trí tuệ không phải là nguyên nhân ảnh
hưởng nhiều nhất tới thành tích học tập mà là các nguyên nhân khác; còn

Nguyễn Phi Hỗ

8



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sir phạm Hà Nội 2

đối với nữ giới thì mức độ trí tuệ ảnh hưởng trục tiếp đến thành tích học
tập. Nếu như chúng ta thừa nhận một người có ít năng lực trong một lĩnh
vực nào đó (toán học, văn học,...) thì không thể phủ nhận năng lực của
họ trong các lĩnh vực khác (hội họa, âm nhạc, thiết kế thời trang,...). Vì
học lực chỉ đánh giá kết quả học tập của học sinh nên không phải bao giờ
nó cũng phản ánh đúng năng lực trí tuệ.
Như vậy, học lực chịu sự chi phối của rất nhiều các yếu tố khác nhau
và khả năng ghi nhớ của học sinh cũng là một trong các yếu tố đó. Đe
nâng cao thành tích học tập của học sinh thì chúng ta cần phải đánh giá
đúng năng lực trí tuệ của người học để có nhũng phương pháp, cách thức
dạy học sao cho phù hợp.
1.3. Một số công trình nghiên cứu về trí nhớ, học lực
Trên thế giới có rất nhiều tác giả nghiên cứu về trí nhớ:
L.X.Vưgotxki (1930), A.N.Leonchiev (1931) nghiên cún về trí nhớ gián
tiếp; A.A.Smirnov (1943) nghiên cún về vai trò hoạt động đối với trí
nhớ; P.M.Xêtrênop (1952) nghiên cún về cơ chế sinh lý của trí nhớ.
Việc nghiên cún trí tuệ ở Việt Nam đã được tiến hành trong vài chục
năm gần đây. Đã có những công trình nghiên cứu về trí nhó’ của học sinh
từ những năm 1960. Đen cuối những năm 1990 đã có rất nhiều những
công trình nghiên cún về trí tuệ của trẻ em như: Nghiêm Xuân Thăng
(1993) nghiên cún về ảnh hưởng của điều kiện khí hậu đến khả năng ghi
nhớ của học sinh, sinh viên Nghệ Tĩnh từ 10 - 20 tuổi đã cho thấy, khả
năng ghi nhớ của học sinh biến đổi theo sự biến động của nhiệt độ, độ
ẩm, cường độ bức xạ và sự đối lun không khí [21].


Nguyễn Phi Hỗ

9


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Trịnh Văn Bảo (1994) nghiên cứu mối liên quan giữa yếu tố di
truyền và sự phát triển trí tuệ của học sinh. Ket quả nghiên cứu cho thấy,
yếu tố di truyền là tiền đề cho sự phát triển trí tuệ của học sinh [1].
Tạ Thuý Lan, Trần Thị Loan (1996) đã nghiên cún đánh giá sự phát
triển trí tuệ của học sinh thành phố và học sinh nông thôn. Ket quả cho
thấy, không có sự khác biệt về năng lực trí tuệ giữa học sinh nam và nữ,
học sinh thành phố có mức trí tuệ cao hon học sinh nông thôn [13].
Trần Thị Loan [15, 16] nghiên cứu trí nhớ của học sinh từ 6 - 17 tuổi
quận Cầu Giấy, Hà Nội. Ket quả cho thấy, trí nhớ của học sinh tăng dần
theo tuổi nhưng tốc độ tăng không đều.
Trong những năm gần đây, các công trình nghiên cún về trí tuệ nổi
bật là các công trình nghiên cứu của sinh viên trường ĐHSP Hà Nội 2
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Xuân Thành như: Nguyễn Thị Hải
Yen (2007) nghiên cún về khả năng ghi nhớ và học lực của học sinh
trường THPT Nguyễn Khuyến - Nam Định. Ket quả trí nhớ thị giác và
thính giác trung bình của lứa tuổi 17 cao hơn lứa tuổi 18; trí nhớ ngắn
hạn thị giác và thính giác giữa học sinh nam và học sinh nữ có sự chênh
lệch, trí nhớ của học sinh nam cao hon trí nhớ của học sinh nữ; khả năng
ghi nhớ và học lực của học sinh có mối tương quan thuận nhưng không
chặt chẽ.

Nguyễn Thị Duyên (2008) nghiên cún về khả năng ghi nhớ và học
lực của học sinh trường THPT Yên Dũng 1 - Yên Dũng - Bắc Giang.
Ket quả trí nhớ thị giác và thính giác trung bình của lứa tuổi 17 cao hơn
lứa tuổi 18; trí nhớ ngắn hạn thị giác và thính giác giữa học sinh nam và
học sinh nữ có sự chênh lệch, trí nhớ của học sinh nữ cao hơn trí nhớ của
học sinh nam; khả năng ghi nhớ và học lực của học sinh có mối tương
quan thuận nhưng không chặt chẽ.
Nguyễn Phi Hỗ

10


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Ngô Thanh Trang (2010) nghiên cứu về khả năng ghi nhớ và học lực
của học sinh trường THPT Lê Quý Đôn - Hải Phòng. Ket quả trí nhớ thị
giác và thính giác trung bình của lứa tuổi 17 cao hơn lứa tuổi 18; khả
năng ghi nhớ và học lực của học sinh có mối tương quan thuận nhung
không chặt chẽ.
Nguyễn Thị Tuyết Mai (2012) nghiên CÚ01 một số đặc điểm hoạt
động thần kinh và kết quả học tập của học sinh trường THPT Gia Bình
số 1 - Bắc Ninh. Ket quả cho thấy, trí nhớ của học sinh tăng dần theo lóp
tuổi; học sinh nam có trí nhớ tốt hơn học sinh nữ; trí nhớ thị giác của học
sinh tốt hơn trí nhớ thính giác [18].
Nguyễn Thị Thơm (2013) nghiên cún một số kích thược hình thái và
trí tuệ của học sinh trường THPT Yên Lạc 1, huyện Yên Lạc, tỉnh VTnh
Phúc. Ket quả cho thấy, trí nhớ thị giác và trí nhớ thính giác của học sinh
tương đối tốt và tăng dần theo tuổi; trong cùng một độ tuổi, khả năng ghi

nhớ thị giác luôn tốt hon khả năng ghi nhó’ thính giác [23].
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2013) một số chỉ số sinh học và trí tuệ của học
sinh trường THPT Triệu Thái, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Kết
quả cho thấy, trí nhớ thị giác và trí nhó’ thính giác của học sinh đều tăng
theo tuổi. Không có sự khác biệt về khả năng ghi nhớ giữa học sinh nam
và học sinh nữ [24].
Bùi Thị Hồng Thắm (2013) một số chỉ số sinh học và trí tuệ của học
sinh trung học, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Ket quả cho thấy,
trong cùng một độ tuổi khả năng ghi nhớ thị giác luôn tốt hơn khả năng
ghi nhớ thính giác; không có sự khác biệt rõ về trí nhớ của học sinh theo
giới tính [20].

Nguyễn Phi Hỗ

11


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
2.1. Đối tượng nghiên cún
- Đối tượng nghiên cứu là trí nhớ và học lực của học sinh trường
THPT Vĩnh Chân - Phú Thọ khối lớp chọn và khối cơ bản nằm trong độ
tuổi 16, 17, 18. Các học sinh tham gia nghiên cứu đều có tình trạng sức
khỏe tốt.
- Sự phân bố các học sinh tham gia nghiên CÚ01 được thể hiện ở bảng
sau:

Bảng 2.1. Phân bố các học sinh tham gia nghiên cún
Khối cơ bản

Tông sô

Khối chọn

Tuổi
Nam

Nữ

Chung Nam

Nữ

Chung

16

10

28

38

15

19


34

25

47

72

17

15

27

42

27

15

42

42

42

84

18


14

22

36

17

21

38

31

43

74

Tông

39

77

116

59

55


114

98

132

230

Nữ

Chung Nam

2.2. Phạm vi nghiên cún
Phạm vi nghiên cứu trong đề tài của tôi là khả năng ghi nhớ, học lực
và mối tương quan giữa chúng của học sinh lứa tuổi 16, 17, 18, thuộc lớp
cơ bản và lóp chọn của trường THPT Vĩnh Chân - Phú Thọ.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cún của tôi là tại trường THPT Vĩnh Chân - Phú

Nguyễn Phi Hỗ

12


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Thọ.
- Nghiên cứu được tiến hành từ 10-2014 đến 04- 2015.

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cún được tiến hành theo phương pháp cắt ngang (Cross
Sectionnai Design) có nghĩa là các nhóm đối tượng thuộc các lứa tuổi
khác nhau được nghiên cún trong cùng một thời điểm.
- Chọn các em học sinh lứa tuổi 16, 17, 18 thuộc khối lớp chọn và
cơ bản của trường THPT Vĩnh Chân - Phú Thọ .
- Học lực của các em được lấy từ sổ điểm chính ở cuối học kì 1 năm
học 2014- 2015.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số
2.4.2.1. Phương pháp nghiên cứu khả năng ghi nhớ ngắn hạn
Phương pháp Nechaiev là phương pháp được sử dụng để xác định
khả năng ghi nhớ của học sinh. Phương pháp này là một bảng gồm 10
chữ số, được sắp xếp thành 3 hàng: Hàng 1 có 3 số, hàng 2 có 4 số, hàng
3 có 3 số; các số được sắp xếp không theo quy luật.
Đầu tiên, nghiệm viên sẽ phát cho đối tượng phiếu để đối tượng điền
thông tin cá nhân (họ và tên, ngày tháng năm sinh, trường lớp, giới tính,
tuổi).
+ Nghiên cứu trí nhớ ngắn hạn thị giác:


Nghiệm viên sẽ phổ biến cách làm, sau đó nghiệm viên cho học

sinh xem bảng số trong thời gian 20 giây để các em cố gắng ghi nhớ số

Nguyễn Phi Hỗ

13



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sir phạm Hà Nội 2

(trong thời gian ghi nhó’ các em không được ghi lại bảng số liệu).
• Sau 20 giây, nghiệm viên cất bảng số liệu và để cho cho các em ghi
lại các số đã nhớ được trong vòng 20 giây, yêu cầu học sinh không được
trao đổi bài, nhìn bài nhau mà phải làm việc độc lập. Các số không cần
phải ghi theo thứ tự.
+ Nghiên cứu trí nhớ ngắn hạn thính giác:
• Thực hiện tương tự như nghiên cún trí nhớ ngắn hạn thị giác, chỉ
khác thay quá trình nhìn bảng số liệu bằng quá trình nghe nghiệm viên
đọc bảng số liệu. Đọc bảng số 3 lần với cường độ chậm. Sau đó yêu cầu
học sinh ghi lại những số đã nhớ được.
2.4.2.2. Phương pháp nghiên cứu về học lực
Lấy kết quả học tập của học sinh nghiên cứu phân tích, so sánh để rút
ra mối tương quan giữa khả năng ghi nhớ với học lực.
Bảng 2.2. Căn cứ xếp loại học lực của học sinh
Điêm TB

8 ,0 -8 ,8 9

6 ,5 -7 ,9

5,0 - 6,4

4 ,0 -4 ,9

Giỏi


khá

Trung bình

Yếu

Xêp loại
học lực

2.4.3. X ử lí số liệu
Những phiếu không họp lệ bị loại bỏ, chỉ giữ lại những phiếu họp lệ.
Ket quả nghiên cún được phân tích và xử lí thống kê sinh học trên
máy vi tính theo chương trình Microsoft excel, số liệu được xử lí theo
các chỉ số:


Giá trị trung bình:

Nguyễn Phi Hỗ

14


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2


Trong đó:


_ £ị = l

Xi

X: giá trị trung bình
X ị: đại lượng i của X
n: số cá thể nghiên cứu

• Độ lệch chuẩn:
E?=1 ( X i - X ý

SD =

Với n > 30

JE Ỹ= i ( * i - x )2

SD = ± —— ------Với n < 30
71—1
Trong đó:

X: giá trị trung bình
X ị: đại lượng i của X
SD: là độ lệch chuẩn
n: số cá thể nghiên cứu

Hệ số tương quan:
r=

I ĩl= i[(*i-*)x(yị-y)]

J ỵ ĩ=i Cxt-x-)2xỵĩ =í( y t - ỹ ý

Trong đó:

r: hệ số tương quan
Xị : đại lượng i của X
X : giá trị trung bình của X
Yị: đại lượng i của Y

Nguyễn Phi Hỗ

15


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Ỹ: giá trị trung bình của Y
n: số cá thể nghiên cứu

Nguyễn Phi Hỗ

16


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2


Chương 3
KÉT QUẢ NGHIÊN

cứu

3.1. Trí nhớ ngắn hạn cùa học sinh
3.1.1. Trí nhở ngắn hạn thị giác của học sinh
3.1.1.1. Trí nhớ ngắn hạn thị giác theo tuối
Trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sinh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.1. Trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sinh theo lứa tuối
Số chữ nhớ được / Tổng số
Điểm trí nhớ thị giác trung bình
Tuổi

n

So sánh
X ± SD

16(1)

17(11)

18 (III)

72

84

74


7 ,6 0 + 1,76

7,61 ± 1,53

8,14+ 1,70

X, - x„

Pi-.I

(- 0,01)

>0,05

x „ -x ,„

Pii- iii

(- 0,53)

>0,05

Xi - x„,

P I-III

(- 0,54)

>0,05


Số liệu trong bảng 3.1 cho thấy, trí nhớ ngắn hạn thị giác của học
sinh tăng dần theo lứa tuổi. Cụ thể, trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sinh
tuổi 18 là cao nhất (8,14+ 1,70), tiếp đó là trí nhớ ngắn hạn thị giác của
học sinh tuổi 17 (7,61 ± 1,53) đứng thứ hai và thấp nhất là trí nhớ ngắn
hạn thị giác của học sinh tuổi 16 (7,60 + 1,76). Tất cả sự chênh lệch trên
đều không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Điều này có thể giải thích do
khả năng tập trung chú ý của học sinh tăng dần theo tuổi nên khả năng
Nguyễn Phi Hỗ

17


×