Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Khoá luận tốt nghiệp nghiên cứu một số chỉ số hình thái và thể lực của học sinh trường THPT dương xá thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC s u PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
===£QlŨ3oa===

PHẠM THỊ HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SÓ HÌNH THÁI
VÀ THẺ

Lực CỦA HỌC SINH TRƯỜNG

THPT DƯƠNG XÁ - THÀNH PHÓ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
ĐẠI
HỌC




Chuyên ngành: Sinh lý Người và Động yật

HÀ NỘI - 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
===%

d


CQ

q

3===

PHẠM THỊ HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI
VÀ THẺ

Lực CỦA HỌC SINH TRƯỜNG

THPT DƯƠNG XÁ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
ĐẠI
HỌC




Chuyên ngành: Sinh lý Người và Động yật

Người hướng dẫn khoa học
ThS. NGÔ THI HẢI YẾN

HÀ NỘI - 2015



LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - Thạc sĩ Ngô Thị Hải Yến
- người đã giúp đỡ, tận tình hướng dẫn em trong quá trình học tập nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm, các thầy cô giáo khoa Sinh KTNN, tổ bộ môn giải phẫu sinh lý người và động vật đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong quá trình học tập nghiên CÚ01.

Tôi xin chân thành cảm ơn giám hiệu và các em học sinh trường THPT
Dương Xá đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, thảng 05 năm 2015
Sinh viên

Phạm Thị Hải Yến


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ nghiên cứu một số chỉ
sốhình thái và thế lực của học sinh trường THPT Dương X á ” là công trình
nghiên cún của riêng tôi, kết quả không trùng với kết quả của tác giả nào. Đe tài
được thực hiện từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015, được nghiên cứu
trên đối tượng là học sinh trường THPT Dương Xá - thành phố Hà Nội. Neu sai
tôixin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Hà Nội, thảng 05 năm 2015
Sinh viên

Phạm Thị Hải Yến



MỤC LỤC

MỞ ĐẰU......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tà i.................................................................................................2
3.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.................................................................. 2
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................3
1.1. Tình hình nghiên cún trên thế giới.....................................................................3
2.2.Tình hình nghiên cứu ở Việt N am ......................................................................5

CHƯƠNG 2.ĐÓI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u ........................ 10
2.1. Đối tượng nghiên CÚ01........................................................................................10
2.2. Thời gian nghiên c ứ u ........................................................................................10
2.3. Địa điểm nghiên cứ u ........................................................................................10
2.4. Phương pháp nghiên cún...................................................................................10
2.4.1.Phương pháp nhân trắc học của Nguyễn Quang Quyền.............................. 10
2.4.2.

Phương pháp xử lý số liệu................................................................. 12

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN c ú u ...............................................................14
3.1.Chiều cao đứng của học sinh theo lóp tuổi và theo giới tính.........................14
3.1.1.

Chiều cao đứng trung bình của học

sinh lóp tuổi và theo giới tính.14

3.1.2. So sánh chiều cao đứng của học sinh trường THPT Dương Xá với một số

công trình nghiên cún khác.......................................................................................... 16

3.2 Cân nặng của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính.................................... 17
3.2.1. Cân nặng của học sinh theo lóp tuổi và theo giới tính................................ 18
3.2.2. So sánh cân nặng trung bình của học sinh trường THPT Dương Xá với
các công trình khác................................................................................................... 19
3.3. Vòng ngực trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tín h ..............21
3.3.1. Vòng ngực trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tín h ..........22


3.3.2. So sánh VNTB của học sinh trường THPT với một số công trình nghiên
cứu kh ác.....................................................................................................................23
3.4. Vòng đùi phải của học sinh theo lóp tuổi và theo giới tính........................... 25
3.5. Vòng cánh tay co của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính...................... 26
3.6. Vòng ngực hít vào của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tĩnh.................... 27
3.7. Chỉ số BMI của học sinh theo lóp tuổi và theo giới tính............................... 29
3.7.1. Chỉ số BMI của học sinh theo lớp tuổi và theo giói tính............................ 29
3.7.2. So sánh chỉ số BMI giữa học sinh THPT Dương Xá với một số công trình
nghiên cún khác............................................................................................................... 31

3.8. Chỉ số QVC của học sinh theo lớp tuổi và theo giói tính.............................. 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................. 35
1. KẾT LUẬN........................................................................................................... 35
2.KIẾN N G H Ị........................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 37


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Phân bố học sinh tham gia nghiên cú n ................................................ 10

Bảng 3.1 .Chiều cao đứng trung bình của học sinh lóp tuổi và theo giói tính .... 14
Bảng 3.2 .So sánh chiều cao đứng trung bình của học sinh trường THPT Dương
Xá với một số công trình khác...............................................................................16
Bảng 3.3. Cân nặng trung bình của học sinh theo lóp tuổi và theo giới tính..... 18
Bảng 3.4.So sánh cân nặng trung bình của học sinh trường THPT Dương Xá
với các công trình khác............................................................................................... 20

Bảng 3.5. Vòng ngực trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính... 22
Bảng 3.6. So sánh VNTB của học sinh trường THPT với một số công trình
nghiên cún khác.......................................................................................................23
Bảng 3.7. Vòng đùi phải trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính
.................................................................................................................................. 25
Bảng 3.8. Vòng cánh tay co trung bình của học sinh theo lóp tuổi và theo giới
tính............................................................................................................................26
Bảng 3.9. Vòng ngực hít vào trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới
tính............................................................................................................................28
Bảng 3.10 . Chỉ số BMI của học sinh theo lóp tuổi và giới tín h ........................ 29
Bảng 3.11. So sánh chỉ số BMI giữa học sinh trường THPT Dương Xá với công
trình nghiên cứu khác............................................................................................. 31
Bảng 3.12.Chỉ số QVC của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính..................33


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Biếu đồ thế hiện chiều cao đứng trung bình ở học sinh theo lóp tuổi và
giới tín h ................................................................................................................... 15
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh chiều cao đứng trung bình của học sinh nam trường
THPT Dương Xá với một số công trình khác.......................................................16
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh chiều cao đứng trung bình của học sinh nữ trường
THPT Dương Xá với một số công trình khác.......................................................17

Hình 3.4.Biểu đồ so sánh về cân năng trung bình của học sinh theo lớp tuổi và
theo giới tín h ........................................................................................................... 19
Hình 3.5. So sánh cân nặng trung bình của học sinh nam trường THPT Dương
Xá với các công trình khác.................................................................................... 20
Hình 3.6. So sánh cân nặng trung bình của học sinh nữ trường THPT Dương Xá
với các công trình khác............................................................................................... 21

Hình 3.7.So sánh VNTB ở học sinh theo lóp tuổi và theo giới tính...................22
Hình 3.8. So sánh VNTB của học sinh nam trường THPT Dương Xá với một số
công trình nghiên cún khác.................................................................................... 24
Hình 3.9. So sánh VNTB của học sinh nữ trường THPT Dương Xá với một số
công trình nghiên cún khác.................................................................................... 24
Hình 3.10. So sánh vòng đùi phải trung bình ở học sinh theo lóp tuổi và theo
giới tín h ................................................................................................................... 25
Hình 3.11. So sánh vòng cánh tay co trung bình ở học sinh theo lớp tuổi và theo
giới tín h ................................................................................................................... 27
Hình3.12. So sánh vòng ngực hít vào trung bình ở học sinh theo lớp tuổi và giới
tính............................................................................................................................28
Hình 3.13.Biểu đồ so sánh về chỉ số BMI của học sinh theo lóp tuổi và theo giới
tính............................................................................................................................30


Hình 3.14.Biểu đồ so sánh về chỉ số BMI giữa học sinh nam trường THPT
Dương Xá với công trình nghiên cứu khác...........................................................31
Hình 3.15.Biểu đồ so sánh về chỉ số BMI giữa học sinh nữ trường THPT Dương
Xá với công trình nghiên cứu khác....................................................................... 32
Hình 3.16.ĐỒ thị so sánh QVC giữa học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính.... 34


MỞ ĐÀU


l.L ý do chọn đề tài
Sinh học cơ thế người là môn khoa học cố điến, ra đời rất sớm trong lịch
sử hình thành xã hội loài người và đang ngày càng phát triển.Nghiên cứu hình
thái, thể lực của con người được xem như một nội dung quan trọng của sinh học
cơ thể.Hình thái và thể lực là nhũng đặc điểm phản ánh một phần thực trạng của
cơ thể và liên quan đến khả năng lao động và khía cạnh thẩm mĩ của con người.
Từ xưa đến nay thì hình thái của người Việt Nam là nhỏ bé so với các nước trên
thế giới và trong khu vực. Tuy nhiên quá trình sinh trưởng và phát triển của học
sinh THPT nói riêng và của con người nói chung chịu mối quan hệ tương tác
giữa hệ gien và môi trường....đáng kể nhất là chế độ dinh dưỡng,luyện tập thể
dục thể thao, chế độ làm việc và tình trạng ô nhiễm môi trường.
Vào những năm đầu của thế kỉ XXI, đất nước có sự phát triển mạnh mẽ,
chất lượng cuộc sống được nâng cao, điều này đã tác động tích cực quá trình
sinh trưởng phát triển của học sinh THPT.Thực tế cho thấy rằng học sinh THPT
sống ở nhũng môi trường khác nhau thì đặc điểm sinh trưởng và phát triển về
hình thái, thể lực cũng khác nhau. Sự khác nhau đó thể hiện ở chỉ số cân nặng,
chiều cao, vòng ngực. Trong quá trình lớn lên khả năng sinh trưởng và phát triển
ở các độ tuổi khác nhau là không giống nhau
Ở nước ta hiện nay, nền kinh tế văn hoá, chính trị, khoa học, kĩ thuật đã
và đã và đang trên đà phát triển nhằm tiến tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước vì vậy Đảng và Nhà nước luôn chú trọng việc nâng cao thể chất cho con
người. Trong đó đặc biệt quan tâm tới sức khoẻ con người và đặc biệt là thế hệ
trẻ của đất nước.Tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả
đề cập đến thực trạng thể lực, sinh lí của người Việt Nam để khắc phục những
hạn chế và đưa ra các biện pháp chăm sóc sức khoẻ con người.

1



Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng về đặc điểm hình thái- sinh lí
của giới trẻ hiện nay, tôi đã tiến hành một cuộc khảo sát thực tế với đề tài:
“Nghiên cứu một số chỉ số hình thái và thế lực của học sinh trường THPT
Dương Xá - thành phố Hà Nội
2 .Mục tiêu của đề tài
-Đánh giá thực trạng về một sốchỉ số hình thái- thế lực (chiều cao, cân
nặng, vòng ngực trung bình, QVC, BMI) của học sinh trường trung học phổ
thông Dương Xá
- So sánh các chỉ số theo tuổi và giới tính.
3.Ý

nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
-Ket quả nghiên cứu đạt được có thể làm cơ sở để góp phần trong việc

nâng cao phát triển, bảo vệ sức khỏe con người nói chung, cho từng cá nhân
(học sinh ) trường THPT Dương Xá nói riêng.
-Cung cấp số liệu về các chỉ sốthể lực cơ bản góp phần xây dựng các chỉ
số sinh học người Việt Nam.

2


CHƯƠNG1.TỎNG QUAN TÀI LIỆU

l.l.T ình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong thời đại khoa học phát triển không ngừng thì việc nghiên cún các
yếu tố liên quan đến sự phát triển hình thái,thể lực của học sinh có vai trò vô
cùng quan trong.
Nghiên cún hình thái và thể lực bắt đầu rất sớm trong lịch sử. Ngay từ
những năm trước Công nguyên đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu

đến vấn đề thể lực con người. Điển hình nhất là: LionAnClemeo, Arisitot,
Galen...Đặc biệt ngay thế kỉ V trước Công nguyên Polyket-người Hy Lạp đã
đưa ra công thức tính tầm vóc con người gọi là chỉ số Skelie
,

X

Chỉ so Skelie =

Dài chi dưới
Cao n gò i

t

x io o

Và ông đưa ra các loại hình tầm vóc tiêu chuẩn
Chỉ số Skelie < 84,9 :chân ngắn
Từ 85 đến 89,9 : chân vừa
>90 : chân dài [ 10]
Đen nay, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học khác như: tế bào
học, di truyền học, phôi thaihọc....... khoa học giải phẫu người cũng đã có những
đóng góp quan trọng.
Từ thế kỉ XIII, Tenon đã coi cân nặng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá thể lực. Mối quan hệ giữa hình thái và môi trường sống được nghên cứu
tương đối sớm mà đại diện cho nó là các nhà nhân trắc học Ludman, Nold và
Volansk.
Chiều cao cơ thể là dấu hiệu được lựa chọn sớm nhất trong hầu hết các
lĩnh vực nhân trắc học. Ludman Nold và Volanski đã chứng minh cho điều kiện
tự nhiên (địa lí) ảnh hưởng tới nó.


3


Năm 1754 Christian Beiedrich Jumpest ở Halle (Đức) làm luận án tiến sĩ về
công trình nghiên cứu tăng trưởng: chiều cao, cân nặng và các đại lượng khác
của trẻ em nam, nữ từ 1-r 25. Đây được coi là công trình nghiên cứu cắt ngang
đầu tiên về tăng trưởng.
Năm 1759 -ỉ- 1777 Philibert Gue’neau De Montbellard đã thực hiện nghiên cứu
dọc ở con trai, mỗi năm được đo 2 lần cách nhau 6 tháng trong suốt 18 năm.
Đây là một nghiên cún tốt nhất đã được sử dụng cho tới nay và được trích dẫn
trong suốt thế kỉ XIX.
Quyển sách đầu tiên về sự tăng trưởng chiều dài ở người “Wachstumder
menschen in die Lange” của J.A.Stoeller được xuất bản ở Magdeburg (Đức) vào
năm 1792. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa có số liệu đo cụ thể [1].
Cân nặng là chỉ số cần thiết tiếp theo trong quá trình nghiên CÚ01. Cân
nặng được tính với đơn vị đo là kg và được nghiên cún trong công trình của
Fenon từ thế kỉ 18. So với chiều cao, cân nặng ít phụ thuộc vào yếu tố di truyền
hơn mà có liên quan chủ yếu tới chế độ dinh dưỡng. Nó không tăng đồng đều
trong quá trình sinh trưởng. Trong mỗi vùng miền, hay ở các Châu Lục khác
nhau thì chỉ số này có sự khác biệt khá lớn.
Tiếp theo là chỉ số vòng ngực, vào những năm 20 của thế kỉ trước, các bác
sĩ lâm sàng là những người đầu tiên lưu ý tới số đo vòng ngực, khi họ nhận thấy
mối liên quan giữa mức độ phát triển của lồng ngực và các bệnh cơ quan hô hấp.
Dần dần đến cuối thế kỉ 19, vòng ngực đã trở thành một chỉ tiêu đánh giá thể lực
quan trọng, sau chiều cao[10].
Năm 1919,Rudolf Martin, nhà nhân trắc học tiên phong người Đức đã đề
xuất phương pháp và dụng cụ đo đạc các kích thước của cơ thể và đã được nhiều
nhà nghiên cún áp dụng đế đánh giá thế lực. Hai tác phẩm nổi tiếng của ông là
“Giáo trình về nhân trắc học -1919” và “Chỉ nam đo đạc cơ thể và chỉ số thống

kê - 1924”.

4


Sau Rudolf Martin đã có nhiều công trình bổ sung và hoàn thiện quan
điểm của Rudolf Martin phù hợp với mỗi nước, vấn đề nhân trắc học còn được
thể hiện qua công trình của P.N.Baskirov - “Nhân trắc học - 1962”, Evan
Dervael - “Nhân trắc học - 1964”, công trình của Bunak (1941), A.M.Ưruxon
(1962). Đặc biệt một trong những công trình khoa học nghiên cứu hoàn chỉnh
nhấtvà thời sự nhất trong lĩnh vực nhân trắc học trong những năm gần đây là tác
phẩm:“ Tăng trưởng phương pháp và sự nối tiếp” của M.Sempe, G.Pedsson và
M.P.Rogpernot (1987).[3] [11].
2.2.Tình hình nghiên cứu ỞViệt Nam
Ớ Việt Nam nhân trắc học được nghiên cứu từ nhũng năm 30 của thế kỉ
XX tại ban nhân trắc học thuộc học viện Đông Bắc cổ. Sau khi thống nhất đất
nước, các công trình nghiên cứu khoa học ở mọi lĩnh vực được đẩy mạnh và đạt
nhiều thành tựu to lớn trong đó nhiều công trình nghiên cún về sinh lý sinh thái
của người Việt Nam ở mọi miền thuộc mọi lứa tuổi được công bố [2,3].
Năm 1937 - 1938 Madrolle cân và đo chiều cao của 4000 người trưởng
thành và Huard.p đã cân đo trên 4545 cư dân của các tỉnh đồng bằng Bắc bộ.
Tuy nhiên, trong thời kì này các công trình có ít nhiều hạn chế vì chưa vận dụng
được toán thống kê vào việc trình bày và nhận định kết quả, các công cụ nghiên
cứu chưa được nói tới.
Sau khi hoà bình lập lại, có nhiều nghiên cứu về hình thái, thể lực trên
những đối tượng khác nhau, trong đó phải kể đến những công trình nghiên cún
như “Hằng số sinh thái nhân loại học” của Đỗ Xuân Hợp và Nguyễn Quang
Quyền (1967) [2], “ Nghiên cứu một số kích thước hình thái và thể lực của học
sinh phổ thông từ 7 - 18 tuổi ở Thái Bình” (1972); “Nghiên cứu về các chế độ
đánh giá thể lực họcsinh Việt Nam” của Nguyễn Quang Quyền và Đỗ Như

Cương (1971) [20]; “Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt
Nam” của Nguyễn Quang Quyền (1974) [19].

5


Năm 1974 cuốn “Nhân thái học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người
Việt Nam” của Nguyễn Quang Quyền ra đời. Nó được coi là một cuốn sách đầu
tay cho ngững người nghiên cún nhân thái học đầu tiên ở Việt Nam.
Năm 1975 nhà xuất bản y học đã xuất bản cuốn “Hằng số sinh học của
người Việt Nam” trong đó thông báo rất nhiều chỉ tiêu nhân trắc của người Việt
Nam như chiều cao cơ thể, vòng ngực, vòng mông vòng bụng, vòng đùi, vòng
cánh tay .. .cuốn sách được thực hiện bởi các nhà sinh lý học: Vũ Triệu An, Chu
Văn Tường, Đỗ Xuân Họp, Bùi Thụ, Lê Gia Khải cùng nhiều tác giả khác đã
nghiên cún và tổng hợp đặc điểm hình thái,sinh lí người Việt Nam.
Sau năm 1975, các công trình nghiên cún hình thái, thế lực con người
được phát triển rộng trên toàn quốc, kể cả trên một số vùng dân tộc ít người.
Năm 1975 - 1980, Nguyễn Quang Quyền, Thẩm Thị Hoàng Điệp, Lê Gia
Vinh cùng đồng nghiệp đã tiến hành nghiên cún các chỉ số sinh học người Việt
Nam, đã đưa ra một số chỉ số mới vào việc đánh giá thể lực con người Việt Nam
[13].
Dưới sự hướng dẫn của giáo sư Nguyễn Quang Quyền, các nhà nghiên
CÚ01 Đại học y khoa thành phố HCM đã “Khảo sát các chỉ số hình thái của trẻ em

và người lớn ở Tây Nguyên” (1980-1990), “các chỉ số hình thái, thể lực và thể
chất học sinh vùng đồng bằng”.
Năm 1980, công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Lực và cộng sự trên
sinh viên trường Đại học Thái Nguyên đã đưa ra nhận xét cơ bản: tầm vóc, chiều
cao, cân nặng của sinh viên Đại học Thái Nguyên tốt hơn hắn so với HSSH
người Việt Nam -1975, thể lực xếp loại tốt, trong đó thể lực của nữ tốt hơn nam

sinh viên [7] [13].
Năm 1980, 1982, Đoàn Yên và cộng sự đã nghiên cún một số chỉ tiêu
sinh học người Việt Nam trong đó có chiều cao, cân nặng. Ồng đưa ra nhận xét
chiều cao trung bình của người Việt Nam thấp hơn nhiều so với Châu Âu và
Châu Mĩ mọi lứa tu ổ i.
6


“Atlat nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động - 1986” do
Võ Hưng chủ biên được thực hiện nghiên cứu trên tất cả 3 miền của đất nước.
Qua công trình này nêu được đặc điểm và quy luật phát triển tầm vóc, thể lực
người Việt Nam [7].
Thanh niên và sinh viên là đối tượng được chú ý nhiều nhất.Có rất nhiều
công trình nghiên CÚ01 ở các trường đại học ở các thời điểm khác nhau.

Năm 1992, Trần Thiết Son, Nguyễn Doãn Tuấn và Lê Gian Vinh chọn
ngẫu nhiên 165 sinh viên Đại học y Hà Nội để nghiên cứu đặc điểm hình thái,
thể lực. Ket quả cho thấy thể lực của sinh viên y Hà Nội thuộc loại trung bình,
cao hơn thanh niên Việt Nam.
Năm 1994theođề tài KX 07 - 07 của Lê Nam Trà (chủ biên) “Bàn về đặc
điểm tăng trưởng của người Việt Nam” [11] ta thấy: nam có chiều cao hơn nữ
khoảng trên dưới 9 cm, đây cũng là mức chênh lệch của nhiều quần thể người
trên thế giới. Tuy nhiên giữa các miền khác nhau cũng có sự khác biệt về chỉ số
này. Điều này chứng tỏ môi trường đã có ảnh hưởng phần nào đến sự tăng
trưởng và đặc điểm chiều cao của con người.
Theo nghiên cún của Trịnh Văn Minh và công sự (1996) [9] cho thấy chỉ
số BMI của lứa tuổi 24 ở nam là 18,78 ± 1,5 kg/m2 và của nữ là 19,13 ± 1,67
kg/m2. Như vậy giữa nam và nữ có sự khác biệt về chỉ số này.
Lê Nam Trà và cộng sự (1997) trong đề tài đã cho thấy trong giai đoạn từ
18 -r 25 tuổi con người vẫn có sự tăng trưởng. Tuy nhiên mức độ thay đổi không

nhiều như những lứa tuổi trước đó. Đen tuổi 25 ở cả hai giới đều có các chỉ số
thể lực ổn định như ở tuổi trưởng thành [11].
Năm 1994, Trường Đại học Y Hà Nội được chủ trì Dựán “Điều tra cơ bản
một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam bình thường thập kỉ 90”. Dự án kết
thúc và nghiệm thu ngày 06 tháng 2 với kết quả xuất sắc.
Từ kết quả của dự án này, ban biên tập gồm các Nhà khoa học Y học đại
diện cho các chuyên khoa, chuyên nghành Y học trong cả nước đã biên soạn
7


cuốn sách “Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỉ 90 - thế kỉ
XX”. Cuốn sách này còn được bổ sung một số giá trị sinh học khác từ các đề tài
khoa học cấp Bộ đã được nghiệm thu hoặc từ các Luận án Tiến sĩ Y học đã được
bảo vệ mà dự án “ Điều tra cơ bản một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam bình
thường thập kỉ 90” chưa làm được [7].
Năm 1998 nhóm tác giả Nguyễn Quang Mai, Nguyễn Thị Lan qua nghiên
cứu cho thấy sự khác nhau về chủng tộc, điều kiện sống, quá trình rèn luyện
thân thể cũng là yếu tố tác động đến thể lực của sinh viên và thanh niên. Các chỉ
số thể lực như chiều cao, trọng lượng trung bình của các nữ sinh viên dân tộc
thiểu số và các vùng đồng bằng, thành thị có sự chênh lệch. Nguyên nhân chủ
yếu của hiện tượng này theo các tác giả là do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên,
môi trường, chủng tộc, điều kiện kinh tế ...[8].
Năm 2002, Trần Thị Loan [18] đã đưa ra kết luận, các chỉ số hình thái, thể
lực của học sinh tăng dần theo tuổi nhưng tốc độ tăng không đều trong các năm,
có thời điểm tăng nhanh có thời điểm tăng chậm.
Năm 2003“HSSH người Việt Nam” [14] là công trình nghiên cún mới, có
đầy đủ các thông số về thể lực người Việt Nam ở mọi lứa tuổi. Ở cuốn “ HSSH
người Việt Nam” xuất bản năm 1975 chỉ bao gồm các chỉ số sinh học của người
miền Bắc (do hoàn cảnh lịch sử) còn HSSH người Việt Nam xuất bản 2003 là
một công trình nghiên cứu rất hoàn chỉnh về hình thái cơ thể người Việt Nam

trong các độ tuổi ở cả 3 miền Bắc - Trung - Nam.
Năm 2009, Đỗ Hồng Cường [4] nghiên cún trên đối tượng học sinh
THCS các dân tộc của tỉnh Hòa Bình và nhận thấy: Các chỉ tiêu hình thái tăng
theo tuổi và khác nhau giữa trẻ em thuộc các dân tộc khác nhau.
Hầu như các kết quả nghiên cún đều đã đưa ra được sự khác nhau về hình
thái, thể lực của con người ở các độ tuổi, giới tính, vùng miền khác nhau từ đó
góp phần phát triển thể lực cho con người Việt Nam. Ngoài ra các kết quả này

8


đóng góp một phần rất quan trọng cho các ngành khoa học khác như tâm lý học,
giáo dục học, giới tĩnh học, dân số và môi trường.

9


CHƯƠNG 2.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ú u

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Hình thái và thể lực của học sinh trường THPT Dương Xá nằm
trong độ tuổi khoảng 16 -ỉ-18,đối tượng khỏe mạnh bình thường, tâm sinh lí bình
thường, không bị dị tật.
Sự phân bố học sinh tham gia nghiên cún có thể thấy ở bảng sau:
Bảng 2.1. Phân bố học sinh tham gia nghiên cún
Tuôi

Nam

Nữ


Chung

16

43

42

85

17

40

44

84

18

42

45

87

Tông

125


131

256

2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Trường trung học phổ thông Dương Xá Gia Lâm - Hà Nội là một trường
ngoại thành của thành phố Hà Nội.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1.Phương pháp nhân trắc học của Nguyễn Quang Quyền
Nơi đo đạc đảm bảo đầy đủtiện nghi và điều kiện cho người đo, người
được đo (rộng rãi, thoáng mát, đủ ánh sáng, nhiệt độ thích hợp, phòng đo nam
nữ riêng).
Trước khi đo dụng cụ được kiểm tra kĩ, người đo được tập huấn kĩ về kĩ
thuật nhân trắc.

10


2.4.1.1. Chiều cao
Chiều cao đứng là chiều cao của cơ thể đo dọc từ mặt phẳng đối tượng
điều tra đứng đế đỉnh đầu. Yêu cầu khi đo phải đứng ở vị trí nghiêm (chân đ ấ t).
Làm sao cho 4 điểm phía sau chạm vào thước đo là : Chẩm, lưng, mông, chân.
Đuôi mắt và vành tai nằm trên một đường ngang. Sau đó dùng thước đo bằng
vải hoặc bằng kim loại độ chính xác đến 0,1 cm dán lên tường. Sau đó dùng
thước nhựa đặt lên chỏm đầu và gióng vuông góc vào tường. Lấy đơn vị đo là
cm ta được chiều cao cần đo.
2.4.1.2. Cân nặng

Dùng cân y tế với độ chính xác cao đến 0,1 kg , khi đo yêu cầu không đi
dép, không mang vật nặng trên người, mặc ít quần áo ở mức tối thiểu, quần áo
với chất vải nhẹ, đo cách lúc an khoảng 4giờ.Người đứng thắng cho trọng tâm
rời vào điểm giữa cân. Khi kim chỉ đúng im, ta được kết quả cân tìm theo đơn vị
theo “kg”.
2.4.1.3.Vòng ngực trung bình
Vòng thước dây quấn quanh ngực, phía sau vuông góc với cột sống sát
dưới xương bả vai, phía trước qua mũi ức sao cho mặt phang thước dây song
song với mặt đất. Tiến hành đo ở vòng ngựclúchít vào hết sức và thở ra hết sức.
VNTB chính là trung bình cộng của vòng ngực lúc hít vào hết sức và thở ra hết
sức.
2.4.1.4.

Vòng cánh tay co

Khi đo yêu cầu đứng nghiêm, cang tay gấp vào cánh tay ở mức độ cảm
thấy có sức mạnh nhất và dùng vòng thước dây quấn quanh đo ở mức hai đầu cơ
to nhất.
2.4.1.5. Vòng đùi phải
Khi đo yêu cầu đối tượng phải đứng thẳng, vòng thước dây quanh đùi đặt
ngay dưới nếp mông.
2.4.1.6. Chỉ số BMI (Body Mass Index): chỉ số khối của cơ thể
11


Thể hiện mối tương quan giữa 2 đại lượng là cân nặng và chiều cao
BMĨ= Cân năng “kg”
[Chiều cao (m)]2
Chỉ số được đánh giá theo bảng sau:


STT

Chỉ sô BMI

Mức độ

1

< 16

Suy dinh dưỡng độ 3

2

16* 16,99

Suy dinh dưỡng độ 2

3

Suy dinh dưỡng độ 1

17+18,45

4

18,5-r 24,99

Bình thường


5

25 + 29,99

Béo phì độ 1

6

30*39,99

Béo phì độ 2

7

> 40

Béo phì độ 3

2.4. ì. 7 Chỉ số QVC
- Là chỉ số đánh giá thể lực của người Việt Nam
QVC = chiều cao (cm) - (vòng ngực hít vào + vòng đùi phải + vòng cánh tay
co (cm))

Neu <-4 : cực khoẻ
-3.9-1.9: rất khoẻ
2-7.9 : khoẻ
8-14 :tmng bình
14.1-20 :yếu
>26 : cực yếu
2.4.2. Phương pháp x ử lý số liệu

Các số liệu được xử lý theo toán xác suất thống kc dùng trong y học, sinh
học.

12


*Tính giá trị trung bình



_ £ị = l Xi

n

X ị: Giá trị thứ i của đại lượng X
X : Giá trị trang bình
n:Số mẫu nghiên cứu

*ĐỘ lệch chuẩn:

8 = J ỵ‘=l(n^ —

(n<30)

ỗ =

(n>30)

Xị — X: Độ lệch tiêu chuẩn của từng giá trị so với giá trị trung bình
n: Số mẫu nghiên cứu

*Sai số trung bình:
m = -^=(n>30)m: sai số trung bình

m = -ô

y/n —l

(n<30) n:số mẫu nghiên cứu

Nhập kết quả thu được trong phiếu điều tra và máy tính đồng thời sử dụng
chương trình Microsoft Excel để xử lý số liệu.

13


CHƯƠNG 3. KÉT QUẢ NGHIÊN c ú u

3.1.Chiều cao đửng của học sinh theo lóp tuổi và theo giới tính
Chiều cao đứng là một chỉ số quan trọng biểu thị tình trạng sức khỏe của một
cơ thể, chỉ số này có liên quan chặt chẽ với các chỉ số khác như trọng lượng cơ
thể, vòng ngực trung b ìn h ..... Qua nghiên CÚ01 trên đối tượng là học sinh trường

THPT Dương Xá lứa tuổi 1 6 -1 8 cho thấy kết quả cụ thể như sau :
3.1.1.

Chiều cao đủng trung bình của học sinh lớp tuồi và theo giởỉ tính

Bảng 3.1 .Chiều cao đứng trung bình của học sinh lớp tuổi và theo giới tính
Đơn v ị : cm
Nam (1)


Tuôi
n

X±SD

P(l-2)

Nữ (2)
Tăng n

X±SD

Tăng

xr x2

42

156,57 + 4,67

-

11,87 p<0,05

44

158,11 ±4,97

1,54


10,94 p<0,05

168,76 + 4,08

-0,29 45

159,87 + 5,02

1,75

8,90

168,75 + 3,60

0,16

158,22 + 4,89

1,68

16

43

168,44+3,39

17

40


169,05 + 3.34

0,61

18

42

Chung

12

-

131

p<0,05

5

Số liệu trong bảng 3.1 cho thấy chiều cao đứng trung bình của học sinh
trường THPT Dương Xá có sự thay đổi theo lứa tuổi.
Ở học sinh nam mức độ dao động của các chỉ số này qua các lứa tuổi kế
tiếp nhau có sự thay đổi là không đáng kể, ở lứa tuổi 16 và 17 chênh lệch nhau
0,61 cm; lứa tuổi 17 và 18 chênh lệch nhau là 0,29 cm. Nguyên nhân là do sự
phát triển đồng bộ về kinh tế, văn hóa, y học ....và các chế độ dinh dưỡng là
điều kiện để chiều cao con người được phát huy một cách tối đa.

14



Chiều cao đứng trung bình của học sinh nữ tăngtheo lứa tuổi từ 156,57+
4,67 cm (lứa tuổi 16) đến 158,11 ±4,97 cm (lứa tuổi 17) và cao nhất là 159,87 ±
5,02 cm (lứa tuổi 18), tăng trung bình l,68cm/năm.
Để thấy được sự biến động về chiều cao đứng ta có thể quan sát trên hình
3.1 :

Hình 3.1. Biểuđồ thể hỉệnchiều cao đứng trung bình ở học sinh theo lóp tuổi
và giói tính
Hình 3.1 cho thấy,trong cùng một lứa tuổi, chiều cao đứng của học sinh
nam có trị số lớn hơn của học sinh nữ. Trong đó, lứa tuổi có sự chênh lệch nhiều
nhất là lứa tuổi 16 (168,44 ± 3,39cm) và lứa tuổi có sự chênh lệch thấp nhất là
18 tuổi(8,9cm).Sự khác biệt về chiều cao đứng giữa nam và nữ cóý nghĩa thống
kê (p < 0,05). Sở dĩ có sự khác biệt này là do đặc trưng giới tính, do các đặc
điếm sinh học khác nhau giữa hai giới.

15


3.1.2. So sánh chiều cao đứng của học sinh trường THPT Dương Xá với một
số công trình nghiên cứu khác
Bảng 3.2 .So sánh chiều cao đúng trung bình của học sinh trường THPT Dương
Xá với một số công trình khác
Đơn v ị : cm
Giới tính

Tuôi

Phạm Thị Hải Yên


Nguyễn Thị Tuyên

Gía trị sinh học

(2015)

(2010)

người Việt
Nam(2003)

Nam

Nữ

16

168,44 + 3,39

158,1+5,1

160,29 ± 5,89

17

169,05 + 3.34

163,3 ± 1,7


162,73 ±5,15

18

168,76 + 4,08

164,6 + 4,8

163,45 + 4,75

16

156,57 + 4,67

151,8 + 3,5

152,45 + 4,42

17

158,11 ±4,97

153,0 + 2,5

152,87 + 4,52

18

159,87 + 5,02


154,2 + 4,7

152,77 + 4,20

16

17

18

Tuổi

Hình 3.2.Bỉểu đồ so sánh chiều cao đứng trung bình cùa học sinh nam
trường THPT Dương Xá với một số công trình khác
16


×