Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Khoá luận tốt nghiệp nghiên cứu về đặc điểm hình thái thể lực sinh viên k39 độ tuổi 19 20 trường đại học sư phạm hà nội 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.11 MB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

PH ẠM TH Ị H Ả I VÂN

NGHIÊN CỨU VÈ ĐẶC ĐIỂM
HÌNH THÁI - THẺ

Lực SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2 Đ ộ TUỔI 19 - 20

KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
ĐẠI
HỌC




Chuyên ngành: Sinh lí người và động yật

HÀ NỘI - 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

PH ẠM TH Ị HẢI VÂN

NGHIÊN CỨU VÈ ĐẶC ĐIỂM


HÌNH THÁI - THẺ

Lực SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2 Đ ộ TU Ố I19 - 20

KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
ĐẠI
HỌC




Chuyên ngành: Sinh lí người và động vật

Người hướng dẫn khoa học
ThS. Phạm Thị Kim Dung

HÀ N Ộ I-2 0 1 5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn
Cô ThS. Phạm Thị Kim Dung đã hết lòng giúp đỡ động viên, chỉ dẫn
em trong quá trình nghiên cứu khoa học.

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô và các bạn sinh viên trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2, đã tạo điều kiện giúp đõ’ tôi học tập và nghiên cún hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn trong nhóm nghiên cứu đề tài đã
đồng hành và giúp đờ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2015

Sinh viến

PHẠM THỊ HẢI VÂN

Phạm Thị Hải Vân

K37B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng công bố
trong bất kì công trình khoa học nào.

Sinh viên

Phạm Thị Hải Vân


Phạm Thị Hải Vân

K37B Su' Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

CÁC CHỮ VIẾT TẤT

BMI

Body mass index (chỉ số khối cơ thể)

cs

Cộng sự

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐH

Đại Học

HSSH


Hằng số sinh học

Nxb

Nhà xuất bản

tr

Trang

VNTB

Vòng ngực trang bình

Phạm Thị Hải Vân

K37B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Đánh giá chỉ số Pignet........................................................................5
Bảng 1.2. Đánh giá chỉ số BM I........................................................................... 5
Bảng 3.1. Chiều cao đứng (cm) của sinh viên theo tuổivà giới tính.......14
Bảng 3.2. Ket quả nghiên cún CCĐ (cm) của một số tác giả..................16
Bảng 3.3. Cân nặng (kg) của sinh viên theo tuối và giới tính....................18
Bảng 3.4. Kết quả cân nặng (kg) của sinh viên ở độ tuổi 19-20 của một

số tác giả............................................................................................................. 19
Bảng 3.5. Số đo VNTB của sinh viên theo độ tuổi và giới tín h ............... 21
Bảng 3.6. Kết quả VNTB của sinh viên ở độ tuổi 19-20 của một số tác
g iả ......................................................................................................................... 22
Bảng 3.7. Chỉ số Pignet của sinh viên theo độ tuối và giới tính............... 24
Bảng 3.8. Kết quả chỉ số Pignet ở sinh viên ở độ tuổi 19-20 của một số
tác g iả ....................................................................................................................25
Bảng 3.9. Chỉ số BMI của sinh viên theo độ tuối và theo giới tính.......... 27
Bảng 3.10. Ket quả nghiên cứu BMI của sinh viên ở độ tuổi 19-20 của
một số tác giả...................................................................................................... 28

Phạm Thị Hải Vân

K37B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện chiều cao đứng (cm) của sinh viên theo tuổi và giớ
tín h ............................................................................................................................15
Hình 3.2. Biêu đồ thể hiện chiều cao đứng của sinh viên theo tuổi và giới
tính của một số tác g iả ...........................................................................................17
Hình 3.3. Biếu đồ thế hiện cân nặng (kg) của sinh viên theo tuổi và giới tính
............................................................................................................................... 19
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện cân nặng (kg) của sinh viên theo tuối và giới tính
của một số tác giả.................................................................................................20
Hình 3.5. Biểu đồ thế hiện số đo VNTB của sinh viên theo độ tuôi và giới

tín h ........................................................................................................................ 22
Hình 3.6. Biêu đô thê hiện vòng ngực trung bình của sinh viên theo tuôi và
giới tính theo nghiên cứu của một số tác giả................................................... 23
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện chỉ số Pignet của sinh viên theo độ tuối và giới
tín h ........................................................................................................................ 25
Hình 3.8. Biêu đồ thể hiện Pignet của sinh viên theo tuối và giới tính theo
nghiên cún của một số tác giả..............................................................................26
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện chỉ số BMĨ của sinh viên theo độ tuổi và theo
giới tính.................................................................................................................27
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện BMĨ của sinh viên theo tuổi và giới tính theo
nghiên cứu của một số tác giả.............................................................................29

Phạm Thị Hải Vân

K37B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

MỤC LỤC
MỞ ĐÀU
1. Lí do chọn đề tài..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
3. Nội dung nghiên c ú n .............................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận các chỉ số hình thái - thể lực....................................................3
1.2.Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước..................................................... 6
1.2.1. Nghiên cún chỉ số sinh học trên thế giới..................................................... 6

1.2.2. Nghiên cún chỉ số hình thái - thể lực ở Việt Nam.....................................7
CHƯƠNG 2: ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u ............... 11
2.1. Đối tượng............................................................................................................11
2.2. Phương pháp nghiên cún................................................................................. 11
CHƯƠNG 3: KÉT QUẢ VÀ THẢO LU ẬN...................................................... 14
3.1. Các chỉ số hình thái của sinh viên trường Đại Học Sư Phạm Hà
Nội 2........................................................................................................................... 14
3.1.1. Chiều cao đứng.............................................................................................. 14
3.1.2. Cân nặng......................................................................................................... 18
3.1.3. Vòng ngực trung bình...................................................................................21
3.1.4. Chỉ số Pignet..................................................................................................24
3.1.5. BM I..................................................................................................................27
KẾT LUẬN............................................................................................................... 30
KIÉN N G H Ị.......................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 32

Phạm Thị Hải Vân

K37B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

M Ở ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Con người là trung tâm, là phương tiện và là mục tiêu của sự phát
triển của mỗi quốc gia. Chính vì thế mà việc phát triển nhân tố con người là
mục tiêu của phát triển bền vững, nó là mục tiêu mà hầu hết các quốc gia trên

thế giới đang hướng đến. Người ta đã đặc biệt quan tâm tới các chỉ số phát
triển của con người và điều chỉnh đế phát triển nó theo xu hướng tốt. Từ đó
mà nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang bắt tay vào công trình nghiên cứu
các chỉ số phát triển con người, nhằm nâng cao sự phát triển nhân tố con
người đó, và đã có rất nhiều công trình đã đạt được thành tựu vô cùng to lớn
dẫn tới đã có nhiều quốc gia phát triển với tốc độ nhanh về mọi phương diện
xu hướng hiện đại hóa cao.
Là một nước đang đà phát triển theo xu hướng CNH - HĐH và nhận
thức được tầm quan trọng của con người, Đảng ta luôn đề cao việc phát triển
nhân tố con người. Trong đó đặc biệt quan tâm tới sức khỏe con người và
nhất là thế hệ trẻ học sinh và sinh viên là mầm mong cho tương lai sự phát
triển của Việt Nam, về hình thái - thê lực, sinh lí ... Và đã có nhiều công trình
nghiên cứu về chỉ số hình thái, sinh lí của con người ở Việt Nam, đặc biệt là
nghiên cứu trên đối tượng là học sinh - sinh viên, đế từ đó khắc phục những
hạn chế kìm hãm phát triên về chỉ số trên và đưa ra những biện pháp để nhằm
nâng cao sức khỏe con người Việt Nam và nhất là cho thế hệ trẻ học sinh sinh viên.
Cũng từ đó mà đã có hàng loạt công trình nghiên cún về các chỉ số
sinh học của sinh viên ở nhiều trường đại học trên cả nước, các công trình
nghiên cún đều đã đưa ra được các kết quả nghiên cứu thực nghiệm.
Tại trường Đại học sư phạm Hà Nội 2, công trình nghiên cún của Ths.
Nguyễn Thị Minh Phương năm 2009 với đề tài “Nghiên cứu một so chỉ số
1
Phạm Thị Hải Vân

K37B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


sinh học và trí tuệ của sinh viên K34 thuộc một số nghành học trườỉĩg Đại
học sư phạm Hà Nội 2 ” và đã đưa ra được kết quả thực nghiệm.
Chính vì thế để nắm bắt được thực trạng về hình thái - sinh lí của sinh
viên K39 trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 ở tuối 19 và 20 tôi đã tiến hành
một cuộc khảo sát thực tế với đề tài:
“Nghiên cứu về đặc điểm hình thái - th ể lực sinh viên K39 độ tuổi
19 - 20 trường Đại học SU’phạm Hà Nội 2 ”.
2. Mục đích nghiên cún
- Nghiên cứu thực trạng về một số đặc điểm hình thái - thể lực ( chiều
cao, cân nặng, vòng ngực trung bình, Pignet, BMI) của sinh viên K39 trường
Đại học sư phạm Hà Nội 2 ở độ tuổi 19 và 20.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số chỉ số hình thái - thế lực (chiều cao, cân nặng,
VNTB, BMI, pignet) của sinh viên K39 ở độ tuổi 19 và 20.
- So sánh các chỉ số giữa các độ tuổi và giới tính.
4. Ý nghĩa đề tài
- Ket quả nghiên cún đạt được có thê làm cơ sở để góp phần trong việc
nâng cao sự phát triển, bảo vệ sức khỏe con người nói chung, cho từng cá
nhân (sinh viên) trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 nói riêng.

2
Phạm Thị Hải Vân

K37B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


CHƯƠNG 1. TỐNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận các chỉ số hình thái - thế lực
Chỉ sô hình thái - thê lực
Các nhà khoa học cho rằng, thể lực là những khái niệm phản ánh cấu
trúc tống họp của cơ thế, nó liên quan chặt chẽ tới thể trạng, hình thái, sức
khỏe, sức lao động, thẩm mĩ và khả năng, năng lực vận động của mỗi cá nhân
con người.
Từ xa xưa con người đã bắt tay vào nghiên cún hình thái - thế lực trên
nghiên cứu về kích thước cơ thể... Trong đó thực chất là nghiên cún về chiều
cao, cân nặng, vòng ngực, 3 chỉ số trên phản ánh chặt chẽ và rõ ràng về thể
lực của con người. Từ 3 chỉ số trên ta có thế tính được thêm các chỉ số khác
như BMI, Pignet... đế từ đó có thể đánh giá được sự phát triển của con người.
-

Chiều cao đứng (CCĐ): là một trong những kích thước được đề cập

và được đo đạc trong hầu hết các công trình điều tra cơ bản về hình thái, nhân
chủng học, sinh lí và bệnh lí... CCĐ phản ánh quá trình phát triển chiều dài
của xương và nói nên tầm vóc của con người, do đó các nhà y học dựa vào
CCĐ đánh giá sức lớn của trẻ em, so sánh CCĐ với các kích thước khác đế
xây dựng các chỉ số thể lực... CCĐ cũng được các nhà phân loại học sử dụng
khi nghiên cún chủng tộc. Nói chung, cũng như ở các nước khác trên thế giới,
ở Việt Nam nam giới cao hơn nữ giới khoảng 8 - 1 lem [6].
Có rất nhiều ý kiến giải thích về sự tăng CCĐ ở thế hệ sau tốt hơn thế
hệ trước. Tuy nhiên, về nguyên nhân ảnh hưởng tới CCĐ có 2 yếu tố chính:
+ Yếu tố di truyền và yếu tố lai giống đứng hàng đầu trong việc ảnh
hưởng tới chiều cao. Nó tác động nhanh và tức thời ở ngay thế hệ con cháu.

3

Phạm Thị Hải Vân

K37B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

+ Yeu tố ngoại cảnh nói chung, trong đó bao gồm cả điều kiện sinh
hoạt tinh thần và vật chất, khí hậu và ánh nắng, sự thích nghi với môi
trường... Ảnh hưởng ở mức độ lớn tới tốc độ phát triển cũng như CCĐ cuối
cùng ở người lớn, tuy nhiên yếu tố ngoại cảnh tác động từ từ và chậm chạp,
cần phải liên tục.
- Cân nặng: là số đo thường được sử dụng trong tất cả các nghiên cứu
cơ bản về hình thái người, tuy nhiên độ chính xác của chỉ số này không cao dễ
thay đối vào thời điểm nghiên cứu. Cân nặng mỗi người nói nên mức độ và tỉ
lệ hấp thụ và tiêu hao năng lượng, cân nặng của một người gồm hai phần:
Phần cố định chiếm 1/3 tổng số cân nặng gồm xương, da, tạng, thần kinh.
Phần hai chiếm 2/3 tổng số cân nặng trong đó 3/4 là khối lượng của
cơ, 1/4 là của mõ' và nước. Tăng cân là tăng phần thay đồi trong đó khối
lượng của cơ chiếm 3/4 vì vậy tăng cân phần nào nói lên tăng thế lực cơ thể

- Vòng ngực trung bình (VNTB): là một trong những kích thước quan
trọng do nó phối hợp với chiều cao đứng và cân nặng để đánh giá thể lực của
con người. Tuy nhiên nó là một chỉ số dễ thay đôi, người ta nhận thấy đo
nhiều lần trên cùng một người các kết quả có thể chênh lệch 2 - 3 cm. Chỉ số
này lớn thì thế lực tốt, do nó liên quan đến khả năng hô hấp của con người

+ Pignet: là chỉ số đánh giá mối tương quan giữa chiều cao, cân nặng,

vòng ngực [6].
Nó được tính theo công thức
Pignet = CCĐ (cm) - [Cân nặng (kg) + VNTB (cm)]
Theo bảng giá trị chỉ số Pignet ta thấy, chỉ số càng bé thì thể lực càng
tốt. Tuy nhiên, chỉ số này bị phê phán vì có lợi cho người béo (người nặng
cân) và thiệt cho người cao. Chỉ số này thay đổi tùy theo tuối, vì vậy khi lập
4
Phạm Thị Hải Vân

K37B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

thang phân loại, phải lập riêng cho các lứa tuôi thì việc đánh giá mới thích
họp.
Chỉ số Pignet được đánh giá theo bảng sau.

Bảng 1.1. Đánh giá chỉ số Pignet
Phân loại

1

<23,0

Cực khỏe

2


23,0+ 28,9

Rât khỏe

3

29,0 ^34,9

Khỏe

4

35,04- 41,0

Bình thường

5

'■'t

6

47,1+ 53,0

Rât yêu

7

>53,0


Cực khỏe

r-

Chỉ sô Pignet

•I-

STT

Yêu

- BM Ỉ: là chỉ số cơ thể tĩnh theo công thức [6].
BMI= Cân nặng (kg)/[Chiều cao(m)]2
Chỉ số được đánh giá theo bảng sau:
Bảng 1.2. Đánh giá chỉ số BMI
STT

Chỉ sô BMI

1

< 16

Suy dinh dưỡng độ 3

2

16+ 16,99


Suy dinh dưỡng độ 2

3

17-ỉ-18,45

Suy dinh dưỡng độ 1

4

18.5^24,99

Bình thường

5

2 5 -ỉ-29,99

Béo phì độ 1

6

30^39,99

Béo phì độ 2

7

> 40


Béo phì độ 3

Mức độ

5
Phạm Thị Hải Vân

K37B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Chỉ số BMI có ưu điếm dễ thực hiện, nhanh chóng đưa ra kết luận về
thể trạng của học sinh. Dựa vào chỉ số này có thể phân loại người béo và
người gầy theo tiêu chuẩn chuẩn đoán cho người Châu Á.

1.2.Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Nghiên cứu chỉ số sinh học trên thế giói
Sinh học cơ thế là môn khoa học cố điển ra đời từ rất sớm trong lịch
sử hình thành xã hội loài người và đang ngày càng phát triển. Nghiên cứu
hình thái thể lực của con người được xem như một phần của sinh học cơ thể,
nó cũng có lịch sử tồn tại và phát triển hết sức phong phú thể hiện trên nhiều
lĩnh vực như sự tăng trưởng, phát triển, đặc trung theo chủng tộc, giới tĩnh

[12].
Một trong số các vấn đề được nhiều người quan tâm khi nghiên cứu
con người là hình thái. Từ thế kỉ XIII Teron đã coi cân nặng là một chỉ số

quan trọng để đánh giá thể lực. Rudolf Martin, người đặt nền móng cho nhân
trắc học hiện đại qua 2 tác phẩm nổi tiếng: “Giáo trình về nhân trắc học” và
“Kim chỉ nam đo đạc cơ thê và xử lí thống kê”. Trong các công trình này ông
đã đề xuất một số phương pháp và dụng cụ đo đạc các kích thước của cơ thể,
cho đến nay vẫn được sử dụng - trích theo [12].
Một hướng khác đi sâu nghiên cún sự tăng trưởng về mặt hình thái,
đó là nghiên cứu sự tăng trưởng của cơ thể và các đại lượng có thể đo lường
được bằng kĩ thuật nhân trắc [12].
Từ giữa thế kỉ XVIII, việc nghiên cún về sự tăng trưởng và phát triên
ở trẻ em được bắt đầu được chú ý.
Chiều cao cơ thể là dấu hiệu được lựa chọn sớm nhất trong hầu hết
các lĩnh vực nhân trắc học. Đe đi tìm những con số cụ thể về chiều cao, người
ta đã bỏ ra khá nhiều công sức và hàng loạt công trình nghiên cứu tìm tòi.
6
Phạm Thị Hải Vân

K37B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Người ta đã nhận ra rằng các yếu tố gây ảnh hưởng lớn tới sự phát triên chiều
cao như là: xã hội, tự nhiên... đặc biệt là loại hình chủng tộc. Ludman Nold và
Volanski đã chứng minh cho điều kiện tự nhiên (địa lí) ảnh hưởng tới nó.
Công trình đầu tiên trên thế giới cho thấy, sự tăng trưởng một cách
hoàn chỉnh ở các lóp tuối 1 - 25 là luận án tiến sĩ của Christian Fridrich
Jumpert người Đức vào năm 1754 - trích theo [12].
Quyến sách đầu tiên về sự tăng trưởng chiều dài ở người

“Wachstumder menschen in die Lange” của J.A.Stoeller được xuất bản ở
Magdeburg (Đức) vào năm 1792, trước khi có sách giáo khoa bệnh học trẻ em
của Rosen Von Roenstein (1753). Tuy nhiên, các nghiên cún này chưa có số
liệu đo cụ thể [7].
Cân nặng là chỉ số cần thiết tiếp theo trong quá trình nghiên cứu. Cân
nặng được tính với đơn vị đo là kg và được nghiên cứu trong công trình của
Fenon từ thế kỉ 18. So với chiều cao, cân nặng ít phụ thuộc vào yếu tố di
truyền hơn mà có liên quan chủ yếu tới chế độ dinh dưỡng. Nó không tăng
đồng đều trong quá trình sinh trưởng. Trong mỗi vùng miền, hay ở các Châu
Lục khác nhau thì chỉ số này có sự khác biệt khá lớn. Tiếp theo là chỉ số vòng
ngực, vào những năm 20 của thế kỉ trưó'c, các bác sĩ lâm sàng là những người
đầu tiên lưu ỷ tới số đo vòng ngực, khi họ nhận thấy mối liên quan giữa mức
độ phát triển của lồng ngực và các bệnh cơ quan hô hấp. Dần dần đến cuối thế
kỉ 19, vòng ngực đã trở thành một chỉ tiêu đánh giá thể lực quan trọng, sau
chiều cao [4].
1.2.2. Nghiên cứu chỉ số hình thái - thế lực ở Việt Nam.
So với Thế Giới, việc nghiên cứu về thể lực con người diễn ra rất
muộn và những công trình đầu tiên còn hết sức đơn giản, nhỏ lẻ và chưa đạt
thành công lớn. Công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam là của Mondiere
(1875) thực hiện trên trẻ em [4] và sau này là tác phẩm “Nhũng đặc điểm
7
Phạm Thị Hải Vân

K37B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


nhân chủng và sinh học của người Đông Dương” của P.Huard và A.Bigot
(1938), tác phẩm “Hình thái học người và giải phẫu thẩm mĩ học” của Đỗ
Xuân Hợp công tác cùng P.Huard [12]. Các công trình nghiên cứu tuy số
lượng chưa nhiều nhưng các tác phẩm này đã nêu được các đặc điểm nhân
trắc của người Việt Nam đương thòi. Và cũng từ đó mà hàng loạt công trình
nghiên cứu khác ra đời và đạt nhiều thành công lớn.
Năm 1975 cuốn “Hằng số sinh học của người Việt Nam” do GS.
Nguyễn Tấn Gi Trọng, nguyên chủ nhiệm bộ môn sinh lí trường Đại Học Y
Hà Nội chủ biên được xuất bản ở nước ta. Đây là một công trình khá thành
công [13].
Sau đó các chỉ số hình thái - thể lực tiếp tục được nghiên cún thành
công trên toàn Quốc Gia.
Từ 1975 - 1978 Trần Văn Dần, Nguyễn Xuân Côn nghiên cứu trên
học sinh 1 5 -1 8 tuôi ở một số vùng Hà Nội, Hải Phòng, hoặc nó còn thể hiện
qua tập “Atlat nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động” của tập
thể tác giả do Võ Hưng chủ biên. Atlat đã cung cấp số liệu về hình thái người
lao động Việt Nam ở cả 3 miền đất nước theo giới tính và nhiều lứa tuối khác
nhau. Các dẫn liệu trong Atlat còn gợi mở một nhận xét về các quy luật phát
triển hình thái, thể lực người lao động Việt Nam ở cả 3 vùng lãnh thố theo
chiều dài đất nước [5].
Năm 1979, Nguyễn Thị Đoàn Hương và cs [7] tiến hành nghiên cứu
thế lực của sinh viên một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh. Ket
quả cho thấy có sự khác biệt về một số chỉ số thể lực giữa sinh viên miền
Nam so với “Hằng số sinh học năm 1975” (thanh niên miền Bắc). Các số liệu
cũng cho thấy có sự tăng trưởng vượt trội vào giai đoạn 1 8 - 1 9 của một số
chỉ số thể lực.

8
Phạm Thị Hải Vân


K37B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Năm 1993, Bùi Đăng Quang và cs tiến hành nghiên cún thế lực của
1221 sinh viên Đại học Y Thái Bình (thuộc 8 tỉnh đồng bằng Bắc Bộ). Kết
quả cho thấy, các chỉ số của thể lực sinh viên Y Thái Bình tương đương so
với các lớp tuối trước đó trích theo [12].
Năm 1996, Phạm Thị Sang đã tiến hành nghiên cún chiều cao và cân
nặng của nữ sinh từ 9 đến 17 tuổi ở Huế ...
Năm 1997, Nguyễn Yên và cs. cho thấy, từ 12 - 13 tuổi các chỉ tiêu
hình thái của nữ lớn hon của nam cùng tuổi. Chỉ

sốPignet của nữ lớn hon

nam chứng tỏ thể lực của nam tốt hơn của nữ.
Năm 1998, Nguyễn Kỳ Anh và cs sau khi so sánh các kết quả nghiên
cứu của mình với một số tác giả khác đã đưa ra nhận xét rằng thanh niên Việt
Nam lứa tuổi 14 - 18 ở nữ và 16 - 18 lớn chậm hơn so với các lứa tuổi trước

Đáng nói nhất là công trình nghiên cứu “Các giá trị của người Việt
Nam bình thường thập niên 90 - Thế kỉ XX” năm 2003 của Lê Trọng Ngọc,
Lê Nam Trà và cs [11]. Đây là công trình nghiên cứu khá đầy đủ với khoảng
150 thông số về chỉ số sinh học, sinh lí, sinh hóa của cáchệ thống

cơ quan


của người Việt Nam từ 0 đến trên 80 tuổi.
Chiều cao là một đặc điểm nhân chủng quan trọng, mỗi dân tộc
thường có một khung chiều cao nhất định, nó được xác định trong quá trình
hình thành các đặc điểm sinh thể của dân tộc. Ớ Việt Nam, chiều cao đứng
của người trưởng thành lớp tuổi 1 8 - 2 0 của nam đạt 163,45cm và của nữ là
152,77cm [11]. Như vậy chiều cao của nam lớn hon nữ. Tuy nhiên sự khác
biệt này không chỉ tồn tại ở giới tính mà nó còn tồn tại giữa các dân cư ở các
vùng miền khác nhau. Phải chăng là do sự ảnh hưởng của môi trường?
Nhiều công trình nghiên cứu về hình thái thế lực cũng cho thấy, khối
lượng cơ thể cũng thay đồi theo quy luật giống như tăng trưởng chiều cao.
9
Phạm Thị Hải Vân

K37B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Cân nặng tăng dần theo tuổi, đạt đỉnh, sau đó lại giảm dần ở các lớp tuôi cao.
Dân cư các miền khác nhau cũng có sự khác về chỉ số này [10] [6].
VNTB cũng là một chỉ số được nghiên cứu nhiều, đặc điểm chung
của các đối tượng là kích thước VNTB đạt cao nhất ở độ tuối 1 6 -2 5 đối với
nữ và 26 - 40 đối với nam. Ớ các lóp tuổi cao kích thước vòng ngực giảm dần

Pignet và BMI là 2 chỉ số được xác định dựa vào chiều cao đứng, cân
nặng và VNTB, đây cũng là những chỉ số quan trọng trong nghiên cứu hình
thái thể lực của con người. Theo “Các giá trị sinh học của người Việt Nam
bình thường thập niên 90 - thế kỉ XX” thì chỉ số pignet của nam ở 19 tuồi là

35,06 ± 7,26 và của nữ là 31,86 ± 8,28; chỉ số BMI của lóp tuổi 19 ở nam là
19,01 ± 1,47 và nữ là 19,18 ± 1,55 [11].
Và còn rất nhiều công trình nghiên cún khác, nhưng nhìn chung hầu
hết các công trình nghiên cún đều đã đưa ra được rất nhiều vấn đề cần quan
tâm đang xoay quanh vấn đề thể lực. Đã chỉ rõ được sự khác nhau rõ rệt về
thể lực của con người ở các độ tuổi, giới tính hay địa lí vùng miền [8]. Chỉ ra
được mối liên quan chặt chẽ giữa các chỉ số, từ đó đã đóng góp to lớn trong
việc phát triển về thể lực cho con người Việt Nam [9] [14].

10
Phạm Thị Hải Vân

K37B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

cífư

2.1. Đối tượng
Là chỉ số hình thái - thể lực của sinh viên trường Đại học sư phạm Hà
Nội 2 độ tuổi 19 và 20, sinh viên được nghiên cún khỏe mạnh bình thường,
tâm sinh lí bình thường, không bị dị tật.
Nghiên cứu được tiến hành trên tổng số 570 sinh viên, trong đó có
170 sinh viên nam và 400 sinh viên nữ trong 2 năm ở tuối 19 năm 2013, tuôi
20 năm 2014.

2.2.Phương pháp nghiên cửu
2.2.1. Cách lấy mẫu
Các mẫu nghiên cứu được lấy một cách ngẫu nhiên.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nhân trắc học của Nguyễn Quang Quyền.
+ Nơi đo đạc đảm bảo đầy đủ tiện nghi và điều kiện cho người đo và
người được đo (rộng rãi, thoáng mát, đủ ánh áng, nhiệt độ thích hợp, phòng
đo nam nữ riêng).
+ Trước khi đo dụng cụ được kiểm tra kĩ, người đo được tập huấn kĩ
về kĩ thuật nhân trắc.
- Chiểu cao đứng
Chiều cao đo ở tư thế thắng đứng, người bị đo đứng trên mặt phang,
2 chân sát nhau, mắt nhìn thắng, đảm bảo 4 điểm: chẩm, lưng, mông, gót
chạm vào thước đo. Sau đó dùng thước đo bằng vải hoặc bằng kim loại độ
chính xác đến 0,1 cm dán lên tường. Sau đó dùng thước nhựa đặt lên chỏm
đầu và gióng vuông góc vào tường. Lấy đơn vị đo là cm ta được chiều cao
cần đo [16].

11
Phạm Thị Hải Vân

K37B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Cân nặng
Dùng cân y tế với độ chính xác cao đến 0.1 kg, khi đo yêu cầu không

đi dép, không mang vật nặng trên người, mặc ít quần áo ở mức tối thiểu, quần
áo với chất vải nhẹ, đo cách lúc ăn khoảng 4h. Người đứng thắng cho trọng
tâm rời vào điểm giữa cân. Khi kim chỉ đứng im, ta được kết quả cân tìm theo
đơn vị theo “kg” [16].
- Vòng ngực trung bình
Vòng ngực trung bình: vòng thước dây quấn quanh ngực, phía sau
vuông góc với cột sống sát dưới xương bả vai, phía trước qua mũi ức sao cho
mặt phang thước dây song song với mặt đất. Tiến hành đo ở thì hít vào hết
sức và thì thở ra hết sức. VNTB chính là trung bình cộng của hai thì hít vào
hết sức và thở ra hết sức [16].
- Chỉ so BMI: được tính theo công thức
BMI = Cân nặng “kg”/ [Chiều cao (m)]2
Chỉ số được đánh giá theo bảng 1.2
- Chỉ số Pignet: được tính theo công thức sau
Pignet = h - ( P+T).
Trong đó: h - chiều cao đứng(cm).
p - trọng lượng cơ thể (kg).
T - số đo vòng ngực trung bình (cm).
Chỉ số Pignet được đánh giá theo bảng 1.1
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý theo toán xác suất thống kê dùng trong y học,
sinh học.
Nhập kết quả thu được trong phiếu điều tra và máy tính đồng thời sử
dụng chưong trình M ycrosoữ Excel.
Sau đó tiến hành xử lý số liệu. Đem số lượng, tính giá trị trung bình
12
Phạm Thị Hải Vân

K37B Sư Phạm Sinh



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Thời gian nghiên cứu.
Từ tháng 10/2013 -03/2015.
- Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2.

13
Phạm Thị Hải Vân

K37B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG

Trường ĐHSP Hà Nội 2

3. KÉT QUẢ NGHIÊN cứu

VÀ BÀN LUẬN

3.1. Các chỉ số hình thái của sinh viên trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
3.1.1. Chiều cao đúng
Là một kích thước rất quan trọng trong các điều tra hình thái người,
nó nói lên sự phát triển của cơ thể kết hợp cùng một số đặc điểm khác để đánh
giá tầm vóc của sinh viên. Nó là một trong những chỉ số quan trọng đế đánh

giá sự phát triển về thể chất, thế hiện đặc điếm lứa tuôi, giới tính, chủng tộc
và điều kiện sống.
Kết quả nghiên cún CCĐ được trình bày trong bảng sau
Bảng 3.1. Chiều cao đứng (cm) của sinh viên theo tuổi và giới tính
Nam

Nữ

P (l-2 )

n

n

X ±SD

19

170

165,00 + 2,49

20

170

166,43 ± 2,0

Tăng trung bình/ năm.


Tăng

1
X-

Tăng

Tuổi

X ±SD

-

400

156,88 ± 3,73

-

8,12

p<0,05

1,43

400

157,02 + 2,79

0,14


9,41

p<0,05

0,14

1,43

Từ kết quả bảng trên cho thấy, chiều cao của sinh viên nam ở tuổi 19
là 165,00 ± 2,49 cm ở tuổi 20 là 166,43 ± 2,0 cm trung bình năm tăng 1,43
cm. Chiều cao của sinh viên nữ ở tuối 19 là 156,88 + 3,73 cm ở tuổi 20 là
157,02 ± 2,79 cm tăng trung bình năm là 0,14 cm. Theo kết quả nghiên cún
trên, ở giai đoạn này chiều cao của sinh viên không có sự chênh lệch quá lớn
giữa 2 độ tuổi và ở trạng thái bình ổn.
Trong giai đoạn dậy thì, chiều cao đứng sẽ tăng khoảng 4 - 8 cm/năm,
ở Việt Nam tuổi dậy thì ở nam thường diễn ra ở tuổi 12 - 17 ở nữ diễn ra ở
tuổi 10 - 15, tuy nhiên ở độ tuổi 1 9 -2 0 dậy thì gần như diễn ra hoàn toàn cho
nên sự tăng trưởng về chiều cao giữa các độ tuổi là không lớn.

14
Phạm Thị Hải Vân

K37B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


Theo một số nghiên cún khác sự tăng trưởng chiều cao của sinh viên
qua các lớp tuổi từ 18 - 22 không rõ rệt [13].
Chiều cao trung bình và sự tăng trung bình năm về chiều cao của nam
và nữ có sự chênh lệch lớn, chiều cao trung bình ở nam cao hơn ở nữ, cụ thê
là: tuổi 19 chiều cao trung bình ở nam là 165,0 ± 2,49 cm ở nữ là 156,88 ±
3,73 cm hơn nhau 8,12 cm, tuổi 20 chiều cao trung bình ở nam là 166,43 ±
2,0 cm ở nữ là 157,02 ± 2,79 cm hơn nhau 9,41 cm. Ket quả này phù hợp với
các kết quả nghiên cún của hằng số sinh học của người Việt Nam thập kỉ 90 thế kỉ XX và một số tác giả khác [11] [2].

CCĐ cm
180160140-

120
100H

□ Nam

80

□ Nữ

6040-

20

-

0

I


Tuổi 19

Tuổi 20

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện chiều cao đứng (cm) của sinh viên theo tuồi và
giới tính
Đã có rất nhiều ý kiến đưa ra nhằm giải thích về sự phát triển chiều
cao của con người, tuy nhiên có 2 nguyên nhân chính ảnh hưởng tới chiều
cao:

15
Phạm Thị Hải Vân

K3 7B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Yeu tố di truyền và yếu tố lai giống đứng hàng đầu trong việc ảnh
hưởng tới chiều cao, nó tác động nhanh tức thời và ở ngay thế hệ con cháu
[16].
- Yeu tố ngoại cảnh nói chung, bao gồm: môi trường sống, điều kiện
vật chất tinh thần, sự thích nghi của cơ thể với môi trường... ảnh hưởng tới tốc
độ phát triển của xương cũng như chiều cao đứng, tuy nhiên sự tác động này
từ từ chậm, và phải liên tục.
So sánh kết quả nghiên cún với một số tác giả khác về chiều cao đứng
(cm) ở độ tuổi (19 - 20).

Bảng 3.2. Kết quả nghiên cứu CCĐ (cm) của một số tác giả

Giới

Tuổi

tính

19
Nam
20

19
Nữ
20

Phạm

Nguyễn

Mai Văn

Lê Nam

Trân Văn

Thị Hải

Thị Minh


Hưng

Trà

Vinh

Vân

Phương

2014

2009

2001

2000

1996

165,00

164,65

164,15

163,44

163,8


±2,49

±6,65

±5,75

±4,46

±5,45

166,43

165,11

164.52

163,65

164,64

±2,0

±7,18

±5,52

±4,64

±5,25


156,88

156,00

154,27

152,97

153,58

±3,73

±5,62

±3,4

±4,34

±5,07

157,02

156,68

154,25

153,12

153,72


±2,79

±5,55

±4,93

±4,34

±4,9

Từ kết quả bảng trên, so sánh kết quả nghiên cún của tôi về chiều cao
đứng của sinh viên ở tuổi 1 9 - 2 0 với các tác giả trên có sự tương đồng, sự
chênh lệch về chiều cao ở 2 độ tuổi này là không đáng kể. Ngoài ra, ta còn

16
Phạm Thị Hải Vân

K3 7B Sư Phạm Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

thấy chiều cao ở các độ tuổi, các giới theo kết quả nghiên cún từ 1996 - 2014
có sự tăng lên rõ rệt.
Nguyên nhân có thể do điều kiện vật chất - tinh thần, rèn luyện thể
lực... ngày càng được nâng cao và chú trọng. Chỉ số hình thái về chiều cao
được chú trọng hơn, các chính sách nhằm cải thiện chiều cao đứng ở người
Việt Nam được tiến hành phố biến, ngoài ra có thế do yếu tố di truyền.


CCĐ cm

□ Phạm Thị Hải Vân
■ Nguyễn Thị Minh
Phương
□ Mai Văn Hưng
□ Lê Nam Trà
■ Trần Văn Vinh

tuổi 19

Nam

20

tuổi 19

Nữ

Hình 3.2. Biếu đồ thế hiện chiều cao đứng của sinh viên theo tuôi và giới tính
của một số tác giả

17
Phạm Thị Hải Vân

K3 7B Sư Phạm Sinh



×