Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đánh giá mối tương quan giữa khả năng ghi nhớ và học lực của học sinh trường THPT vĩnh chân phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

NGUYỄN PHI HỔ

ĐÁNH GIÁ MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA KHẢ
NĂNG GHI NHỚ VÀ HỌC LỰC CỦA HỌC SINH
TRƢỜNG THPT VĨNH CHÂN – PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý ngƣời và động vật

Hà Nội - 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

NGUYỄN PHI HỔ

ĐÁNH GIÁ MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA KHẢ
NĂNG GHI NHỚ VÀ HỌC LỰC CỦA HỌC SINH
TRƢỜNG THPT VĨNH CHÂN – PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý ngƣời và động vật

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
ThS. NGÔ THỊ HẢI YẾN

Hà Nội - 2015




Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo ThS. Ngô
Thị Hải Yến – Ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu để em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô
giáo trong tổ Động vật, khoa Sinh – KTNN, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2 đã khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
học sinh trƣờng THPT Vĩnh Chân – huyện Hạ Hòa – tỉnh Phú Thọ đã giúp
đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận này. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và ngƣời thân đã giúp đỡ, động
viên em.

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Phi Hổ

Nguyễn Phi Hổ


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những gì viết trong luận văn này đều là sự thật. Tất cả
những số liệu đều đƣợc thu thập từ thực nghiệm và qua xử lí thống kê, hoàn
toàn không có số liệu sao chép, bịa đặt và kết quả này không trùng với kết
quả của các tác giả khác đã đƣợc công bố. Trong đề tài của tôi có trích dẫn
một số dẫn liệu của một số tác giả khác. Tôi xin phép tác giả đƣợc trích dẫn
để bổ sung cho khóa luận của mình.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Phi Hổ

Nguyễn Phi Hổ


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .................................................... 2
NỘI DUNG ..................................................................................................... 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3

1.1. Những vấn đề chung về trí tuệ.............................................................. 3
1.1.1. Một số quan niệm về trí tuệ ............................................................ 3
1.1.2. Các loại trí nhớ ............................................................................... 5
1.1.3. Cơ chế ghi nhớ................................................................................ 6
1.2. Học lực.................................................................................................. 7
1.3. Một số công trình nghiên cứu về trí nhớ, học lực ................................ 9
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………12
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 12
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 12
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 13
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 13
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu các chỉ số ............................................. 13
2.4.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu khả năng ghi nhớ ngắn hạn ........... 13
2.4.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu về học lực ...................................... 14
2.4.3. Xử lí số liệu .................................................................................. 14
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………12
3.1. Trí nhớ ngắn hạn của học sinh............................................................ 17
3.1.1. Trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sinh ........................................ 17
3.1.1.1. Trí nhớ ngắn hạn thị giác theo tuổi ........................................ 17
3.1.1.2. Trí nhớ ngắn hạn thị giác theo lứa tuổi và theo giới tính ....... 18
3.1.1.3. Trí nhớ ngắn hạn thị giác theo lứa tuổi và theo khối lớp ....... 20
Nguyễn Phi Hổ


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

3.1.2. Trí nhớ ngắn hạn thính giác của học sinh .................................... 21

3.1.2.1. Trí nhớ ngắn hạn thính giác của học sinh theo tuổi ............... 21
3.1.2.2. Trí nhớ ngắn hạn thính giác theo lứa tuổi và theo giới tính ... 22
3.1.2.3. Trí nhớ ngắn hạn thính giác theo tuổi và theo khối lớp ......... 24
3.1.3. So sánh trí nhớ ngắn hạn thị giác và trí nhớ ngắn hạn thính giác25
3.1.4. So sánh với kết quả của các tác giả khác về khả năng ghi nhớ ... 27
3.2. Học lực................................................................................................ 30
3.3. Mối tƣơng quan giữa học lực và khả năng ghi nhớ ............................ 33
3.3.1. Mối tƣơng quan giữa học lực và khả năng ghi nhớ ngắn hạn thị
giác.......................................................................................................... 33
3.3.2. Mối tƣơng quan giữa học lực và khả năng ghi nhớ ngắn hạn thính
giác.......................................................................................................... 36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC

Nguyễn Phi Hổ


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

DANH MỤC HÌNH BẢNG BIỂU
Bảng

Trang

Bảng 2.1. Phân bố các học sinh tham gia nghiên cứu .................................. 12
Bảng 2.2. Căn cứ xếp loại học lực của học sinh ........................................... 14
Bảng 3.1. Trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sinh theo lứa tuổi ................... 17

Bảng 3.2. Trí nhớ ngắn hạn thị giác lứa tuổi 16, 17, 18 theo giới tính ........ 18
Bảng 3.3. Trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sinh lứa tuổi 16, 17, 18 theo
khối lớp ......................................................................................................... 20
Bảng 3.4. Trí nhớ ngắn hạn thính giác của học sinh theo tuổi ..................... 21
Bảng 3.5. Trí nhớ ngắn hạn thính giác lứa tuổi và theo giới tính................. 23
Bảng 3.6. Trí nhớ ngắn hạn thính giác theo tuổi và theo khối lớp ............... 24
Bảng 3.7. Trí nhớ ngắn hạn thị giác và trí nhớ ngắn hạn thính giác ............ 26
Bảng 3.8. Kết quả của tôi và một số tác giả khác về khả năng ghi nhớ ngắn
hạn thị giác và thính giác của học sinh lứa tuổi 17, 18................................. 27
Bảng 3.9. Sự phân bố của học sinh theo học lực cuối học kì I năm học 2014
– 2015............................................................................................................ 30
Bảng 3.10. Mối tƣơng quan giữa học lực và khả năng ghi nhớ thị giác ngắn
hạn theo giới tính và chung........................................................................... 34
Bảng 3.11. Mối tƣơng quan giữa học lực và khả năng ghi nhớ thính giác
ngắn hạn theo giới tính và chung .................................................................. 37

Hình

Trang

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện trí nhớ ngắn hạn thị giác theo lứa tuổi .............. 18
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sinh theo lứa
tuổi và theo giới tính ..................................................................................... 19
Hình 3.3. So sánh trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sinh lứa tuổi 16, 17, 18
theo khối lớp ................................................................................................. 21
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện trí nhớ ngắn hạn thính giác theo lứa tuổi .......... 22

Nguyễn Phi Hổ



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện trí nhớ ngắn hạn thính giác của học sinh theo lứa
tuổi và theo giới tính ..................................................................................... 24
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện trí nhớ ngắn hạn thính giác của học sinh theo tuổi
và theo khối lớp ............................................................................................ 25
Hình 3.7. Biểu đồ so sánh trí nhớ ngắn hạn thị giác và trí nhớ ngắn hạn thính
giác của học sinh theo tuổi............................................................................ 26
Hình 3.8. Tỷ lệ % xếp loại học lực cuối kì I theo hệ đào tạo ....................... 32
Hình 3.9. Tỉ lệ % học lực của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ................ 33
Hình 3.10. Đồ thị thể hiện mối tƣơng quan giữa học lực với trí nhớ ngắn hạn
thị giác của học sinh nam.............................................................................. 35
Hình 3.11. Đồ thị thể hiện mối tƣơng quan giữa học lực với trí nhớ ngắn hạn
thị giác của học sinh nữ ................................................................................ 35
Hình 3.12. Đồ thị thể hiện mối tƣơng quan giữa học lực với trí nhớ ngắn hạn
thị giác........................................................................................................... 36
Hình 3.13. Đồ thị thể hiện mối tƣơng quan giữa học lực với trí nhớ ngắn hạn
thính giác của học sinh nam.......................................................................... 37
Hình 3.14. Đồ thị thể hiện mối tƣơng quan giữa học lực với trí nhớ ngắn hạn
thính giác của học sinh nam.......................................................................... 38
Hình 3.15. Đồ thị thể hiện mối tƣơng quan giữa học lực với trí nhớ ngắn hạn
thính giác ....................................................................................................... 39

Nguyễn Phi Hổ


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nƣớc ta đang trên con đƣờng đổi mới, thực hiện công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc để có thể theo kịp và hội nhập kinh tế
với tất cả các nƣớc trên thế giới. Quá trình này đòi hỏi phải có một
nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật cao,
hiểu biết sâu rộng và phản ứng nhanh nhạy với thời cuộc. Do đó, sự
nghiệp giáo dục với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực,
bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc luôn luôn nhận đƣợc sự quan tâm của
Đảng, của Nhà nƣớc và toàn xã hội. Giáo dục đƣợc coi là quốc sách
hàng đầu. Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã khẳng định: “Đầu tƣ
cho giáo dục là đầu tƣ cho phát triển”. Toàn xã hội đang đặt rất nhiều kì
vọng vào sự phát triển giáo dục. Để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục
thì cần phải đánh giá đƣợc thực trạng của nền giáo dục nƣớc nhà bằng
cách nắm bắt năng lực trí tuệ, khả năng ghi nhớ ngắn hạn, dài hạn về
thính giác, thị giác và học lực của học sinh. Từ đó, chúng ta có thể đánh
giá một cách chính xác về trình độ, năng lực của học sinh để tìm ra
những cách thức, phƣơng pháp giáo dục, phƣơng pháp dạy học phù hợp
để có thể nâng cao chất lƣợng giáo dục, nhằm nâng cao năng lực trí tuệ,
khả năng ghi nhớ cho thế hệ trẻ.
Vào những năm gần đây, nƣớc ta có rất nhiều những công trình
nghiên cứu về các chỉ số sinh học, trí tuệ của trẻ em; vấn đề này đã trở
thành vấn đề đƣợc nhiều ngƣời quan tâm tập trung nghiên cứu, không
chỉ đối với các nhà sinh học mà còn có cả các nhà giáo dục học, tâm lí
học, xã hội học,… Nhƣng các công trình nghiên cứu chỉ tập trung vào
các chỉ số hình thái - thể lực, chỉ số sinh lí của các cơ quan, khả năng
chú ý, tâm sinh lí của học sinh,…còn đối với khả năng ghi nhớ ngắn hạn,
Nguyễn Phi Hổ


1


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

ghi nhớ dài hạn và học lực của học sinh vẫn còn ít đƣợc nghiên cứu. Có
một vấn đề đƣợc đặt ra là: “Khả năng ghi nhớ và học lực của học sinh có
mối quan hệ với nhau hay không? Liệu học sinh có học lực tốt thì có khả
năng ghi nhớ tốt hay không?”. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi đã
chọn và tiến hành nghiên cứu về đề tài: “Đánh giá mối tương quan giữa
khả năng ghi nhớ và học lực của học sinh trường THPT Vĩnh Chân –
Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá khả năng ghi nhớ ngắn hạn của học sinh trƣờng THPT
Vĩnh Chân – Phú Thọ lứa tuổi 16, 17, 18.
- Nghiên cứu về sự phân bố theo học lực của học sinh lứa tuổi 16, 17,
18 của trƣờng THPT Vĩnh Chân – Phú Thọ.
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về khả năng ghi nhớ ngắn hạn
đối với năng lực học tập của học sinh đƣợc nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc có thể làm cơ sở để góp phần tìm
hiểu, đánh giá khả năng ghi nhớ của học sinh trƣờng THPT Vĩnh Chân –
Phú Thọ.
- Bƣớc đầu xác định mối quan hệ giữa khả năng ghi nhớ và học lực
của học sinh, từ đó có phƣơng pháp giáo dục, dạy học phù hợp để nâng
cao chất lƣợng học tập của học sinh.


Nguyễn Phi Hổ

2


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những vấn đề chung về trí tuệ
1.1.1. Một số quan niệm về trí tuệ
Những tiến bộ trong xã hội loài ngƣời đƣợc tạo ra từ trí tuệ. Trí tuệ là
phẩm chất quan trọng trong hoạt động của con ngƣời, nó có liên quan
đến cả mặt thể chất và tinh thần [27]. Vì vậy nghiên cứu trí tuệ đã trở
thành một ngành khoa học góp phần quan trọng trong việc phát triển xã
hội loài ngƣời. Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về trí tuệ.
Theo Jean Pie thì trí tuệ xuất phát từ hành động ngay trong biểu hiện
cấp cao của nó. Quan điểm này cho thấy, trí tuệ đƣợc tạo ra chính trong
hoạt động nhận thức [8].
Còn theo Dearlen, ông coi năng lực trí tuệ chính là năng lực luyện
tập. Stern thì lại cho rằng nó là năng lực thích ứng với ngoại cảnh. Còn
Laytex quan niệm: “Năng lực trí tuệ, trƣớc hết phản ánh bản chất trí tuệ
và biểu thị khả năng nhận thức lý luận và hoạt động của con ngƣời” [16].
Cho đến nay, vẫn còn tồn tại rất nhiều những quan điểm khác nhau
về trí tuệ, trong đó ta có thể thấy rõ ba khuynh hƣớng khác nhau về trí
tuệ. Nhóm thứ nhất coi năng lực trí tuệ là năng lực nhận thức của cá
nhân. Nhóm thứ hai coi năng lực trí tuệ là năng lực tƣ duy trừu tƣợng
[22]. Còn nhóm thứ ba lại coi năng lực trí tuệ là năng lực thích ứng của

cá nhân [10].
Khuynh hƣớng thứ nhất thì đã có từ rất lâu. Theo B.G.Ananhiev: “trí
tuệ là một đặc điểm tâm lý phức tạp của con ngƣời mà kết quả của công

Nguyễn Phi Hổ

3


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

việc học tập và lao động phụ thuộc vào nó”. Bên cạnh đó, một số nhà
tâm lí học nhƣ N.D.Lêvitov, Duncanson I.P cũng cho thấy mối quan hệ
chặt chẽ giữa kết quả học tập và trí tuệ [26]. Thực tế kết quả của các
công trình nghiên cứu lại cho ta thấy, trí tuệ và kết quả học tập có mối
liên hệ với nhau nhƣng không đồng nhất bởi vì trong một số trƣờng hợp
học sinh chỉ có kết quả học tập trung bình nhƣng lại có chỉ số cao về trí
tuệ và một số trƣờng hợp học sinh có chỉ số trí tuệ thấp nhƣng học lực lại
giỏi.
Khuynh hƣớng thứ hai thì phổ biến hơn. Một số đại diện tiêu biểu
cho khuynh hƣớng này là A.Binet, M.N.Menchinskaia, L.Terman,
N.A.Menchixkain. Chẳng hạn, Binet coi trí tuệ là một chức năng chung
đối với việc suy luận và giải quyết vấn đề trong các tình huống khác
nhau. Còn L.Terman thì lại cho rằng chức năng của trí tuệ là sử dụng có
hiệu quả các khái niệm. M.N.Menchinskaia lại coi đặc trƣng của trí tuệ
là sự tích luỹ vốn tri thức của các thao tác trí tuệ [31].
Khuynh hƣớng thứ ba, là dạng phổ biến nhất và đƣợc rất nhiều các
nhà nghiên cứu tán thành. Theo khuynh hƣớng này thì trí tuệ phải đƣợc

tìm trong các mối liên hệ của chủ thể với môi trƣờng. Sự thích ứng của cá
nhân không phải là thích ứng thụ động mà là sự tích cực, chủ động cải tạo
môi trƣờng để phù hợp với mục đích của con ngƣời [1]. Đại diện cho
khuynh hƣớng này là R.Stern, ông coi trí tuệ là năng lực thích ứng chung
của con ngƣời với những điều kiện và nhiệm vụ mới trong đời sống. Theo
ông, trí tuệ chính là năng lực suy luận, khả năng sáng tạo trên cơ sở kết
hợp từ những kinh nghiệm khác nhau đã đƣợc tích lũy để giải quyết
những vấn đề mới [26].
Các quan điểm nêu ở trên đều xuất phát từ một khía cạnh quan trọng
nhất định; giữa các quan điểm có sự khác nhau nhƣng chúng không mâu
Nguyễn Phi Hổ

4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

thuẫn với nhau. Tuy nhiên, chƣa có một khái niệm nào chứa đựng đầy đủ
bản chất của các hiện tƣợng phức tạp nhƣ trí tuệ.
Có rất nhiều yếu tố cần thiết cho phát huy trí tuệ, một trong những
yếu tố đó chính là khả năng ghi nhớ và sự tập trung chú ý.
1.1.2. Các loại trí nhớ
Trí nhớ chính là một quá trình tâm sinh lý phản ánh những gì mà
chúng ta đã trải qua trong cuộc sống [7]. Trí nhớ là sự tiếp nhận và tái
hiện lại những sự vật, hiện tƣợng mà mỗi ngƣời đã cảm giác, đã tri giác,
đã suy nghĩ và hành động. Trí nhớ đƣợc xem là chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá sự phát triển trí tuệ của con ngƣời, đặc biệt là ở học sinh.
Trong não bộ của mỗi chúng ta có hai trung tâm nhớ chính là trung

tâm nhớ thính giác và trung tâm nhớ thị giác. Ở trung tâm nhớ thính giác
thì mọi âm thanh chúng ta nghe đƣợc sẽ lƣu trữ ở đó. Còn lại tất cả
những hình ảnh, hồ sơ thì đều đƣợc lƣu trữ ở trung tâm nhớ thị giác.
Để phân biệt trí nhớ chúng ta có thể dựa vào thời gian nhớ và thông
tin cần nhớ. Bao gồm trí nhớ cực ngắn, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ dài
hạn.
Theo Beritov thì tồn tại 5 loại trí nhớ khác nhau:
- Trí nhớ ngắn hạn: chỉ tồn tại trong khoảng thời gian ngắn (một
phút tới một giờ) sau khi tiếp nhận một sự kiện hay hiện tƣợng nào đó.
- Trí nhớ dài hạn: có khả năng lƣu giữ hình ảnh trong khoảng thời
gian dài (nhiều ngày, nhiều tháng, nhiều năm). Trí nhớ dài hạn đƣợc chia
thành nhiều nhóm nhƣ trí nhớ về tình tiết, trí nhớ ngữ nghĩa và trí nhớ kĩ
năng.

Nguyễn Phi Hổ

5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

- Trí nhớ hình tƣợng: là hiện tƣợng lƣu giữ và tái hiện các hình
ảnh về một sự việc hay hiện tƣợng quan trọng nào đó.
- Trí nhớ phản xạ: là trí nhớ biểu hiện của các phản xạ sau một
khoảng thời gian dài.
- Trí nhớ cảm xúc: lƣu giữ và tái hiện lại các cảm xúc dƣới tác
động của các hiện tƣợng có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống.
1.1.3. Cơ chế ghi nhớ

Về cơ chế ghi nhớ có rất nhiều quan điểm khác nhau nhƣng nhì
chung có 3 thuyết chính: Thuyết phản xạ có điều kiện của Pavlov I.V.
Thuyết điều kiện hóa mà đại diện là Skinner B.F và thuyết phân tử của
Conell M.C và Thomson.
Theo P.I.Pavlov, cơ sở sinh lý của trí nhớ là sự hình thành, lƣu giữ và
tái hiện lại những đƣờng liên hệ thần kinh tạm thời [12]. Những đƣờng
liên hệ thần kinh tạm thời này đƣợc củng cố tƣơng đối vững chắc do
đƣợc lặp đi, lặp lại nhiều lần và có thời gian củng cố. Khi chúng ta nhớ
lại một sự vật, hiện tƣợng nào đó cũng có nghĩa là những đƣờng liên hệ
thần kinh tạm thời đƣợc thành lập trƣớc đây đã đƣợc hồi phục lại.
B.F.Skiner, Thomson [17] cũng cho rằng, việc hình thành phản xạ có
điều kiện đã tạo nên các “vết hằn” của trí nhớ. Nhƣ vậy, phản xạ có điều
kiện là cơ sở sinh lý của trí nhớ.
Theo Anôkhin, trí nhớ là một hệ thống chức năng phức tạp có cấu tạo
động, trong đó hƣng phấn chạy theo những vòng neuron khác nhau và
mỗi vòng giữ một nhiệm vụ chuyên biệt riêng có một hiệu quả thích ứng
trong quá trình thực hiện một cử động hay một hành vi [3].

Nguyễn Phi Hổ

6


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Theo Hyden cơ sở của trí nhớ là sự thay đổi cấu trúc phân tử acid
ribonucleic (ARN) [12]. Khi một kích thích nào đó tác động nhiều lần
vào vòng neuron sẽ làm xuất hiện các điện thế hoạt động đặc trƣng cho

nó và làm thay đổi sự cân bằng ion trong sinh chất của tế bào thần kinh
liên hợp. Chính hiện tƣợng này sẽ hoạt hoá acid deoxyribonucleic
(ADN) trong nhân tế bào, làm thay đổi cấu trúc của nó theo một cách
nhất định nhằm tạo ra acid ribonucleic (ARN). ARN là chất trung gian
đặc biệt sẽ tham gia vào quá trình hình thành protêin trong sinh chất đặc
trƣng cho từng cá thể.
Theo Beritov, mỗi lần tế bào bị hoạt hoá lại xuất hiện ARN trung
gian và một protein hoạt hoá. Song tính chất này không đặc trƣng cho
từng trƣờng hợp cụ thể nhƣ của Hyden dự kiến. Chúng chỉ khác nhau về
mặt nồng độ và cách phân bố bên trong tế bào tuỳ thuộc vào vùng sau
xinap bị hoạt hoá. Khi các vòng nơron bị hoạt hoá thì protein hoạt hoá
bền vững không chỉ xuất hiện theo cách nguyên phát tại vùng sau xinap
của các nơron liên hợp. Nó còn chịu tác động của hƣng phấn thứ phát
ngƣợc chiều từ các sợi trục tới. Nhờ vậy mà chỉ cần có một tác động nào
đó vào vật thể hay vào môi trƣờng tồn tại của nó cũng đủ để làm cho
toàn bộ vòng nơron hoạt động [21].
Có trí nhớ tốt là một điều kiện để học tập có kết quả, công tác thành
công. Có trí nhớ tốt là cơ sở hình thành năng lực sáng tạo. Muốn sáng
tạo phải có kinh nghiệm, muốn có kinh nghiệm phong phú phải có trí
nhớ. Nhiệm vụ của thầy giáo là phải nâng cao tính tích cực của học sinh
khi ghi nhớ, nhớ lại [7].
1.2. Học lực
Học lực là sự phản ánh năng lực học tập của ngƣời học và đƣợc đánh
giá thông qua kết quả học tập bằng điểm số. Năng lực học tập là sự vận
Nguyễn Phi Hổ

7


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

động của bản thân ngƣời học nhằm đáp ứng những yêu cầu trong hoạt
động học tập, giúp cho việc lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo đƣợc dễ
dàng và nhanh chóng.
Thông qua quá trình nghiên cứu, các nhà khoa hoc đã chỉ ra rằng :
“việc nắm vững tri thức trong quá trình học tập có mối liên quan chặt
chẽ với sự phát triển của trí tuệ”. Trong suốt quá trình học tập thì vốn
kinh nghiệm, hệ thống tri thức đều có sự biến đổi thƣờng xuyên; gắn liền
với nó là sự phát triển của năng lực trí tuệ. Một trong những con đƣờng
cơ bản để giáo dục và phát triển trí tuệ chính là học tập. Năng lực học tập
chính là cơ sở để tạo ra những năng lực khác; ngƣợc lại, khi trí tuệ chậm
hay kém phát triển thì việc nắm vững tri thức cũng sẽ bị ảnh hƣởng. Nhờ
có quá trình phát triển trí tuệ mà ngƣời học có thể suy nghĩ, tìm ra những
cách thức, phƣơng thức mới giúp cho họ có thể tiếp thu kiến thức một
cách nhanh chóng, dễ dàng và đạt đƣợc kết quả cao trong học tập.
Những nghiên cứu cho thấy, những học sinh mà có chỉ số thông minh
(IQ) cao thì học lực thƣờng thuộc vào loại giỏi, còn những học sinh có
chỉ số thông minh (IQ) thấp thì học lực thƣờng là loại yếu, kém [5].
Tuy nhiên, mối liên quan giữa học lực và năng lực trí tuệ là mối liên
quan không chặt chẽ vì có một số trƣờng hợp học lực chƣa đánh giá
đúng năng lực của học sinh. Một số công trình nghiên cứu trên đối tƣợng
là sinh viên ban tâm lí học trƣờng Đại học tổng hợp Keip cho thấy:
“Trong số những sinh viên có học lực yếu thì có cả những ngƣời có chỉ
số cao về trí tuệ”. Điều này chúng ta có thể giải thích bằng việc thiếu
động cơ học tập [6], sinh viên chƣa có cách học tập đúng đắn.
Một số công trình nghiên cứu khác của các nhà tâm lí chỉ ra rằng:
Đối với nam giới thì mức độ trí tuệ không phải là nguyên nhân ảnh
hƣởng nhiều nhất tới thành tích học tập mà là các nguyên nhân khác; còn

Nguyễn Phi Hổ

8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

đối với nữ giới thì mức độ trí tuệ ảnh hƣởng trực tiếp đến thành tích học
tập. Nếu nhƣ chúng ta thừa nhận một ngƣời có ít năng lực trong một lĩnh
vực nào đó (toán học, văn học,…) thì không thể phủ nhận năng lực của
họ trong các lĩnh vực khác (hội họa, âm nhạc, thiết kế thời trang,…). Vì
học lực chỉ đánh giá kết quả học tập của học sinh nên không phải bao giờ
nó cũng phản ánh đúng năng lực trí tuệ.
Nhƣ vậy, học lực chịu sự chi phối của rất nhiều các yếu tố khác nhau
và khả năng ghi nhớ của học sinh cũng là một trong các yếu tố đó. Để
nâng cao thành tích học tập của học sinh thì chúng ta cần phải đánh giá
đúng năng lực trí tuệ của ngƣời học để có những phƣơng pháp, cách thức
dạy học sao cho phù hợp.
1.3. Một số công trình nghiên cứu về trí nhớ, học lực
Trên thế giới có rất nhiều tác giả nghiên cứu về trí nhớ:
L.X.Vƣgotxki (1930), A.N.Leonchiev (1931) nghiên cứu về trí nhớ gián
tiếp; A.A.Smirnov (1943) nghiên cứu về vai trò hoạt động đối với trí
nhớ; P.M.Xêtrênop (1952) nghiên cứu về cơ chế sinh lý của trí nhớ.
Việc nghiên cứu trí tuệ ở Việt Nam đã đƣợc tiến hành trong vài chục
năm gần đây. Đã có những công trình nghiên cứu về trí nhớ của học sinh
từ những năm 1960. Đến cuối những năm 1990 đã có rất nhiều những
công trình nghiên cứu về trí tuệ của trẻ em nhƣ: Nghiêm Xuân Thăng
(1993) nghiên cứu về ảnh hƣởng của điều kiện khí hậu đến khả năng ghi

nhớ của học sinh, sinh viên Nghệ Tĩnh từ 10 - 20 tuổi đã cho thấy, khả
năng ghi nhớ của học sinh biến đổi theo sự biến động của nhiệt độ, độ
ẩm, cƣờng độ bức xạ và sự đối lƣu không khí [21].

Nguyễn Phi Hổ

9


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Trịnh Văn Bảo (1994) nghiên cứu mối liên quan giữa yếu tố di
truyền và sự phát triển trí tuệ của học sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
yếu tố di truyền là tiền đề cho sự phát triển trí tuệ của học sinh [1].
Tạ Thuý Lan, Trần Thị Loan (1996) đã nghiên cứu đánh giá sự phát
triển trí tuệ của học sinh thành phố và học sinh nông thôn. Kết quả cho
thấy, không có sự khác biệt về năng lực trí tuệ giữa học sinh nam và nữ,
học sinh thành phố có mức trí tuệ cao hơn học sinh nông thôn [13].
Trần Thị Loan [15, 16] nghiên cứu trí nhớ của học sinh từ 6 - 17 tuổi
quận Cầu Giấy, Hà Nội. Kết quả cho thấy, trí nhớ của học sinh tăng dần
theo tuổi nhƣng tốc độ tăng không đều.
Trong những năm gần đây, các công trình nghiên cứu về trí tuệ nổi
bật là các công trình nghiên cứu của sinh viên trƣờng ĐHSP Hà Nội 2
dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Xuân Thành nhƣ: Nguyễn Thị Hải
Yến (2007) nghiên cứu về khả năng ghi nhớ và học lực của học sinh
trƣờng THPT Nguyễn Khuyến – Nam Định. Kết quả trí nhớ thị giác và
thính giác trung bình của lứa tuổi 17 cao hơn lứa tuổi 18; trí nhớ ngắn
hạn thị giác và thính giác giữa học sinh nam và học sinh nữ có sự chênh

lệch, trí nhớ của học sinh nam cao hơn trí nhớ của học sinh nữ; khả năng
ghi nhớ và học lực của học sinh có mối tƣơng quan thuận nhƣng không
chặt chẽ.
Nguyễn Thị Duyên (2008) nghiên cứu về khả năng ghi nhớ và học
lực của học sinh trƣờng THPT Yên Dũng 1 – Yên Dũng – Bắc Giang.
Kết quả trí nhớ thị giác và thính giác trung bình của lứa tuổi 17 cao hơn
lứa tuổi 18; trí nhớ ngắn hạn thị giác và thính giác giữa học sinh nam và
học sinh nữ có sự chênh lệch, trí nhớ của học sinh nữ cao hơn trí nhớ của
học sinh nam; khả năng ghi nhớ và học lực của học sinh có mối tƣơng
quan thuận nhƣng không chặt chẽ.
Nguyễn Phi Hổ

10


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Ngô Thanh Trang (2010) nghiên cứu về khả năng ghi nhớ và học lực
của học sinh trƣờng THPT Lê Quý Đôn – Hải Phòng. Kết quả trí nhớ thị
giác và thính giác trung bình của lứa tuổi 17 cao hơn lứa tuổi 18; khả
năng ghi nhớ và học lực của học sinh có mối tƣơng quan thuận nhƣng
không chặt chẽ.
Nguyễn Thị Tuyết Mai (2012) nghiên cứu một số đặc điểm hoạt
động thần kinh và kết quả học tập của học sinh trƣờng THPT Gia Bình
số 1 – Bắc Ninh. Kết quả cho thấy, trí nhớ của học sinh tăng dần theo lớp
tuổi; học sinh nam có trí nhớ tốt hơn học sinh nữ; trí nhớ thị giác của học
sinh tốt hơn trí nhớ thính giác [18].
Nguyễn Thị Thơm (2013) nghiên cứu một số kích thƣợc hình thái và

trí tuệ của học sinh trƣờng THPT Yên Lạc 1, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh
Phúc. Kết quả cho thấy, trí nhớ thị giác và trí nhớ thính giác của học sinh
tƣơng đối tốt và tăng dần theo tuổi; trong cùng một độ tuổi, khả năng ghi
nhớ thị giác luôn tốt hơn khả năng ghi nhớ thính giác [23].
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2013) một số chỉ số sinh học và trí tuệ của học
sinh trƣờng THPT Triệu Thái, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Kết
quả cho thấy, trí nhớ thị giác và trí nhớ thính giác của học sinh đều tăng
theo tuổi. Không có sự khác biệt về khả năng ghi nhớ giữa học sinh nam
và học sinh nữ [24].
Bùi Thị Hồng Thắm (2013) một số chỉ số sinh học và trí tuệ của học
sinh trung học, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Kết quả cho thấy,
trong cùng một độ tuổi khả năng ghi nhớ thị giác luôn tốt hơn khả năng
ghi nhớ thính giác; không có sự khác biệt rõ về trí nhớ của học sinh theo
giới tính [20].

Nguyễn Phi Hổ

11


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là trí nhớ và học lực của học sinh trƣờng
THPT Vĩnh Chân – Phú Thọ khối lớp chọn và khối cơ bản nằm trong độ
tuổi 16, 17, 18. Các học sinh tham gia nghiên cứu đều có tình trạng sức

khỏe tốt.
- Sự phân bố các học sinh tham gia nghiên cứu đƣợc thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 2.1. Phân bố các học sinh tham gia nghiên cứu
Khối cơ bản

Khối chọn

Tổng số

Tuổi
Nam

Nữ

Chung Nam

Nữ

Chung Nam

Nữ

Chung

16

10

28


38

15

19

34

25

47

72

17

15

27

42

27

15

42

42


42

84

18

14

22

36

17

21

38

31

43

74

Tổng

39

77


116

59

55

114

98

132

230

2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu trong đề tài của tôi là khả năng ghi nhớ, học lực
và mối tƣơng quan giữa chúng của học sinh lứa tuổi 16, 17, 18, thuộc lớp
cơ bản và lớp chọn của trƣờng THPT Vĩnh Chân – Phú Thọ.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu của tôi là tại trƣờng THPT Vĩnh Chân – Phú

Nguyễn Phi Hổ

12


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2


Thọ.
- Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ 10- 2014 đến 04- 2015.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp cắt ngang (Cross
Sectionnal Design) có nghĩa là các nhóm đối tƣợng thuộc các lứa tuổi
khác nhau đƣợc nghiên cứu trong cùng một thời điểm.
- Chọn các em học sinh lứa tuổi 16, 17, 18 thuộc khối lớp chọn và
cơ bản của trƣờng THPT Vĩnh Chân – Phú Thọ .
- Học lực của các em đƣợc lấy từ sổ điểm chính ở cuối học kì 1 năm
học 2014- 2015.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số
2.4.2.1. Phương pháp nghiên cứu khả năng ghi nhớ ngắn hạn
Phƣơng pháp Nechaiev là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xác định
khả năng ghi nhớ của học sinh. Phƣơng pháp này là một bảng gồm 10
chữ số, đƣợc sắp xếp thành 3 hàng: Hàng 1 có 3 số, hàng 2 có 4 số, hàng
3 có 3 số; các số đƣợc sắp xếp không theo quy luật.
Đầu tiên, nghiệm viên sẽ phát cho đối tƣợng phiếu để đối tƣợng điền
thông tin cá nhân (họ và tên, ngày tháng năm sinh, trƣờng lớp, giới tính,
tuổi).
+ Nghiên cứu trí nhớ ngắn hạn thị giác:
• Nghiệm viên sẽ phổ biến cách làm, sau đó nghiệm viên cho học
sinh xem bảng số trong thời gian 20 giây để các em cố gắng ghi nhớ số

Nguyễn Phi Hổ

13



Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

(trong thời gian ghi nhớ các em không đƣợc ghi lại bảng số liệu).
• Sau 20 giây, nghiệm viên cất bảng số liệu và để cho cho các em ghi
lại các số đã nhớ đƣợc trong vòng 20 giây, yêu cầu học sinh không đƣợc
trao đổi bài, nhìn bài nhau mà phải làm việc độc lập. Các số không cần
phải ghi theo thứ tự.
+ Nghiên cứu trí nhớ ngắn hạn thính giác:
• Thực hiện tƣơng tự nhƣ nghiên cứu trí nhớ ngắn hạn thị giác, chỉ
khác thay quá trình nhìn bảng số liệu bằng quá trình nghe nghiệm viên
đọc bảng số liệu. Đọc bảng số 3 lần với cƣờng độ chậm. Sau đó yêu cầu
học sinh ghi lại những số đã nhớ đƣợc.
2.4.2.2. Phương pháp nghiên cứu về học lực
Lấy kết quả học tập của học sinh nghiên cứu phân tích, so sánh để rút
ra mối tƣơng quan giữa khả năng ghi nhớ với học lực.
Bảng 2.2. Căn cứ xếp loại học lực của học sinh
Điểm TB

8,0 – 8,89

6,5 – 7,9

5,0 – 6,4

4,0 – 4,9

Giỏi


khá

Trung bình

Yếu

Xếp loại
học lực

2.4.3. Xử lí số liệu
Những phiếu không hợp lệ bị loại bỏ, chỉ giữ lại những phiếu hợp lệ.
Kết quả nghiên cứu đƣợc phân tích và xử lí thống kê sinh học trên
máy vi tính theo chƣơng trình Microsoft excel. Số liệu đƣợc xử lí theo
các chỉ số:
 Giá trị trung bình:
Nguyễn Phi Hổ

14


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

𝑋=
Trong đó:

𝑛
𝑖=1 𝑋 𝑖


𝑛

X: giá trị trung bình
𝑋𝑖 : đại lƣợng i của X
n: số cá thể nghiên cứu

 Độ lệch chuẩn:
SD =

SD =
Trong đó:

𝑛
2
𝑖=1 (𝑋 𝑖 − 𝑋 )

𝑛
𝑛
2
𝑖=1 (𝑋 𝑖 − 𝑋 )

𝑛−1

Với n ≥ 30

Với n ≤ 30

X: giá trị trung bình
𝑋𝑖 : đại lƣợng i của X
SD: là độ lệch chuẩn

n: số cá thể nghiên cứu

 Hệ số tƣơng quan:
r=

Trong đó:

𝑛
𝑖=1 [
𝑛
𝑖=1

𝑥 𝑖 −𝑥 ×(𝑦 𝑖 −𝑦 )]

𝑥 𝑖 − 𝑥 2 × 𝑛𝑖=1(𝑦 𝑖 − 𝑦 )2

r: hệ số tƣơng quan
𝑋𝑖 : đại lƣợng i của X
𝑋: giá trị trung bình của X
𝑌𝑖 : đại lƣợng i của Y

Nguyễn Phi Hổ

15


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2


𝑌: giá trị trung bình của Y
n: số cá thể nghiên cứu

Nguyễn Phi Hổ

16


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Trí nhớ ngắn hạn của học sinh
3.1.1. Trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sinh
3.1.1.1. Trí nhớ ngắn hạn thị giác theo tuổi
Trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sinh đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.1. Trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sinh theo lứa tuổi
Số chữ nhớ đƣợc / Tổng số
Tuổi

n

Điểm trí nhớ thị giác trung bình
X ± SD

16 (I)

72


7,60 ± 1,76

17 (II)

84

7,61 ± 1,53

18 (III)

74

8,14± 1,70

So sánh
XI − XII

PI−II

(- 0,01)

>0,05

XII − XIII

PII−III

(- 0,53)


>0,05

XI − XIII

PI−III

(- 0,54)

>0,05

Số liệu trong bảng 3.1 cho thấy, trí nhớ ngắn hạn thị giác của học
sinh tăng dần theo lứa tuổi. Cụ thể, trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sinh
tuổi 18 là cao nhất (8,14± 1,70), tiếp đó là trí nhớ ngắn hạn thị giác của
học sinh tuổi 17 (7,61 ± 1,53) đứng thứ hai và thấp nhất là trí nhớ ngắn
hạn thị giác của học sinh tuổi 16 (7,60 ± 1,76). Tất cả sự chênh lệch trên
đều không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Điều này có thể giải thích do
khả năng tập trung chú ý của học sinh tăng dần theo tuổi nên khả năng
Nguyễn Phi Hổ

17


×