SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BÌNH SƠN
CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1919-1930
ÔN THI ĐẠI HỌC - CAO ĐẲNG
Người thực hiện : PHẠM THỊ HẢI YẾN
Điện thoại : 0979738999
Gmail :
Năm học 2013 - 2014
1
CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1919-1930
ÔN THI ĐẠI HỌC - CAO ĐẲNG
1. Tác giả: Phạm Thị Hải Yến.
2. Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh lớp 12.
3. Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 15 tiết
4. Mục đích, yêu cầu của chuyên đề:
* Học sinh cần nắm và hiểu được những kiến thức cơ bản sau:
- Hoàn cảnh, nội dung của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 ( 1919-1929) của
thực dân Pháp tại Việt Nam. Những chuyển biến về kinh tế và xã hội, đánh giá
được địa vị kinh tế, thái độ chính trị và khả năng cách mạng của mỗi giai cấp, tầng
lớp trong xã hội Việt Nam. Những mâu thuẫn chủ yếu và nhiệm vụ cơ bản đặt ra
đối với cách mạng Việt Nam.
- Phong trào dân tộc dân chủ 1919-1930 xuất hiện 2 khuynh hướng:
+ Phong trào yêu nước dân chủ tư sản: Hoạt động yêu nước của tư sản và tiểu
tư sản ( 1919-1925), tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng quá trình ra đời và hoạt
động. Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử.
+Phong trào theo khuynh hướng vô sản: phong trào công nhân ( 1919-1930),
hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc ( 1919-1930), tổ chức Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên ( 1925-1929) và Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
* Học sinh giải được các đề thi Đại học và Cao đẳng.
5. Hệ thống kiến thức cơ bản và bài tập sử dụng trong chuyên đề:
Kiến thức truyền đạt theo phân phối chương trình cơ bản, bám sát chương trình
giảm tải của Bộ GD.
A. HỆ THỐNG KIẾN THỨC CƠ BẢN PHONG TRÀO THEO KHUYNH
HƯỚNG VÔ SẢN:
I.Phong trào công nhân(1919-1929)
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong lần khai thác thuộc địa lần thứ nhất của
Pháp, sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, ngày càng tăng về số lượng. Dưới ảnh
hưởng của trào lưu cách mạng vô sản, phong trào công nhân ngày càng phát triển
theo phương hướng từ tự phát đến tự giác.
1. Phong trào công nhân ( 1919-1925)
2
a. Hoàn cảnh:
- Cuộc khai thác thuộc địa lần 2 của Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có
chuyển biến lớn, đặc biệt là sự phân hóa sâu sắc của các giai cấp trong xã hội.
- Sau CTTG I, giai cấp công nhân tăng nhanh về số lượng và ngày càng trưởng
thành. Tuy nhiên, đời sống của giai cấp công nhân không được cải thiện, họ bị
ngược đãi, đời sống cơ cực. Với lòng yêu nước và kế thừa truyền thống dân tộc
đã khiến công nhân ngày càng đấu tranh mạnh mẽ.
- Với hoạt động của các nhà yêu nước cách mạng Việt Nam, đặc biệt là hoạt
động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc từ sau chiến tranh TG I đã khiến Chủ
nghĩa Mác- Lênin không ngừng được truyền bá sâu rộng vào VN, tác động
trực tiếp tới phong trào công nhân.
b. Diễn biến:
- 1920: Công nhân Sài Gòn - Chợ Lớn đã thành lập Công hội do Tôn Đức
Thắng đứng đầu.
- 1922: Công nhân và viên chức các sở Công thương của tư nhân ở Bắc Kỳ
đã đấu tranh đòi nghỉ ngày chủ nhật có lương.
- 11/1922: nổ ra cuộc bãi công của 600 thợ nhuộm ở Chợ Lớn => sự kiện
này là “dấu hiệu của thời đại mới”.
- 1922: Nổ ra nhiều cuộc bãi công của công nhân các nhà máy dệt, rượu,
xay xát ... ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương.
- 8/1925: Thợ máy ở xưởng Ba Son ở cảng Sài Gòn đã đấu tranh ngăn cản
tàu chiến Pháp chở lính sang đàn áp cách mạng Trung Quốc và đòi tăng lương
20%.
Cuộc đấu tranh của thợ máy xưởng Ba Son thắng lợi đánh dấu bước tiến
mới của phong trào công nhân Việt Nam. Từ đây, giai cấp công nhân Việt Nam
bước đầu đi vào đấu tranh “tự giác”, đồng thời thể hiện tư tưởng của cách mạng
tháng Mười Nga đã thấm sâu vào giai cấp công nhân Việt Nam và bắt đầu biến
thành hành động của công nhân Việt Nam.
c. Nhận xét:
Như vậy, phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam (1919 - 1925) diễn
ra sôi nổi, mạnh mẽ, tính chung cả nước có đến 25 cuộc đấu tranh của công nhân.
Tuy nhiên, mục tiêu đấu tranh của công nhân giai đoạn này còn nặng về mục tiêu
kinh tế, do vậy công nhân vẫn chỉ là một trong các lực lượng tham gia phong trào
dân tộc dân chủ và còn nặng về tính tự phát.
2. Phong trào công nhân ( 1926-1929):
a.Hoàn cảnh:
- Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên ra đời đã đẩy mạnh hoạt động trong
phong trào công nhân như: mở lớp huấn luyện chính trị đào tạo cán bộ cách mạng,
xuất bản Báo Thanh niên, xuất bản tác phẩm “Đường Kách mệnh” đã thúc đẩy
phong trào công nhân VN phát triển mạnh mẽ.
3
- Đặc biệt từ năm 1928, “phong trào vô sản hóa” của Hội VNCMTN đã có
tác dụng mạnh mẽ trong việc nâng cao ý thức giác ngộ và lập trường cách mạng
của giai cấp công nhân, thúc đẩy phong trào công nhân phát triển nhanh cả về số
lượng và chất lượng.
b. Sự phát triển của phong trào công nhân từ 1926- 1929:
Phong trào công nhân trong giai đoạn này phát triển mạnh mẽ, sôi nổi và phát
triển nhanh về chất lượng:
- Trong 2 năm 1926 - 1927 đã liên tiếp bùng nổ 27 cuộc đấu tranh của công
nhân, tiêu biểu là cuộc bãi công của 1000 công nhân nhà máy sợi Nam Định, của
500 công nhân đồn điền cao su Cam Tiêm.
- Năm 1928, sau khi có chủ trương vô sản hóa, nhiều cán bộ của Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên đã đi vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền cùng sinh
hoạt và lao động với công nhân, truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào
công nhân, truyên truyền, vận động ý thức chính trị cho công nhân => nhờ đó,
phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, trở thành nòng cốt trong phong trào
đấu tranh của cả nước.
- 1928 - 1929: có 40 cuộc đấu tranh của công nhân như: Công nhân mỏ than
Mạo Khê, đồn điền Lộc Ninh, nhà máy diêm - cưa Bến Thủy.
- Phong trào công nhân không chỉ giới hạn ở mục tiêu kinh tế mà cả về
chính trị. Phong trào công nhân đã mang tính thống nhất trong toàn quốc, các
cuộc đấu tranh của công nhân đã có sự liên kết thành phong trào chung: không chỉ
trong phạm vi một xí nghiệp, một địa phương hay một ngành nghề mà sự liên kết
nhiều ngành, nhiều xí nghiệp, nhiều địa phương. Ở khắp 3 kỳ, phong trào nổ ra
liên tục, đều khắp, như công nhân hãng sửa chữa ôtô Avia (Hà Nội)
+ Các cuộc đấu tranh của công nhân diễn ra sôi nổi hơn, quyết liệt hơn, tính
tự phát của phong trào giảm dần, công nhân đấu tranh đã có ý thức và kỷ luật cao,
thu hút sự tham gia của quần chúng nhân dân, tiêu biểu là sự kiện tháng 7/1929,
Tổng công hội đỏ Bắc kỳ được thành lập.
+ Tinh thần đoàn kết quốc tế của công nhân được biểu lộ trong các cuộc
đấu tranh nhân kỷ niệm ngày Quốc tế lao động (1/5), kỷ niệm Cách mạng tháng
Mười Nga thành công (7/11).
+ Đến 1929, phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, từ đó, Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên và Tân Việt Cách mạng Đảng không đáp ứng được
vai trò lãnh đạo dẫn tới sự phân hóa => xuất hiện 3 tổ chức cộng sản: Đông
Dương Cộng sản Đảng (6/1929), An Nam Cộng sản Đảng (8/1929), Đông Dương
Cộng sản Liên đoàn (9/1929).
c.Ý nghĩa:
Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản đánh dấu bước trưởng thành của giai cấp
công nhân Việt Nam đang chuyển từ giai cấp tự phát sang giai cấp tự giác.
4
+ Sau khi ra đời, ba tổ chức cộng sản nhanh chóng xây dựng cơ sở Đảng
trong nhiều địa phương và trực tiếp lãnh đạo các cuộc đấu tranh của quần chúng,
khiến phong trào cách mạng Việt Nam phát triển mạnh. Tuy nhiên, sự hoạt động
riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, thậm chí công kích lẫn nhau khiến
phong trào cách mạng VN có nguy cơ chia rẽ lớn.
+ Trước tình hình đó, với chức trách là phái viên của Quốc tế cộng sản,
Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản
(6/1/1930- 8/2/1930) thành lập Đảng cộng sản VN. Sự ra đời của Đảng cộng sản
VN là mốc kết thúc quá trình phát triển của phong trào công nhân tự phát vươn
lên tự giác.
d.Nhận xét:
Phong trào công nhân từ 1926- 1929 phát triển hơn trước cả về số lượng,
chất lượng và đấu tranh chủ yếu mang tính tự giác. Sự phát triển của phong trào
công nhân có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành lập Đảng cộng sản VN.
II.Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ( 1919-1930):
1.Vài nét tiểu sử NAQ:
Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19/5/1890 tại
Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ An; sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo yêu
nước, lớn lên trên mảnh đất quê hương Nghệ An giàu truyền thống đấu tranh
chống Pháp, lại được tiếp xúc với nhiều nhà cách mạng tiến bộ đương thời .... tất
cả đã sớm hun đúc trong Người lòng yêu nước nồng nàn và hoài bão cứu dân, cứu
nước.
2.Nguyên nhân ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành:
a. Đất nước bị xâm lược, giải phóng dân tộc là yêu cầu cấp thiết:
+ Dưới ách thống trị của Thực dân Pháp => các tầng lớp nhân dân, các giai
cấp trong xã hội Việt Nam không chỉ bị bóc lột về kinh tế, mà còn phải chịu nỗi
nhục mất nước. Độc lập tự do là khát vọng của cả dân tộc Việt Nam.
+ Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là
mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phản động tay
sai. Nhiệm vụ cứu nước được đặt ra vô cùng cấp thiết.
b.Sự khủng hoảng về đường lối đặt ra yêu cầu phải tìm con đường cứu
nước mới:
+ Cuối thế kỷ XIX, nhiều cuộc cách mạng vũ trang chống Pháp bị đàn áp
đẫm máu ..., con đường giải phóng dân tộc dưới ngọn cờ phong kiến đã bị thất
bại.
+ Đầu thế kỷ XX, các sỹ phu yêu nước tiếp thu trào lưu tư tưởng mới, tiến
hành cuộc vận động cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ... nhưng cũng
không thành công. Sự nghiệp giải phóng dân tộc lâm vào tình trạng khủng hoảng
sâu sắc về đường lối.
5
c. Nguyễn Tất Thành sớm có chí “đuổi” thực dân Pháp, giải phóng
đồng bào:
+ Tiếp thu truyền thống yêu nước của gia đình và quê hương, Nguyễn Tất
Thành sớm có chí đánh đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào. Người rất khâm
phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối, nhưng không tán thành con đường
của họ, nên quyết tâm tìm con đường cứu nước mới.
+ Được tiếp xúc với văn minh Pháp, Nguyễn Tất Thành quyết định sang
phương Tây để tìm hiểu xem nước Pháp và các nước khác làm thế nào rồi trở về
giúp đồng bào, giải phóng dân tộc.
3. Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc ( 1919-1930)
- Đầu năm 1919, Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng Xã hội Pháp vì đây là tổ chức
chính trị tiến bộ duy nhất ở Pháp lúc đó.
- Tháng 6/1919, thay mặt cho những người Việt Nam yêu nước, Nguyễn Ái Quốc
gửi đến Hội nghị Vecxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam, đòi các tự do, dân
chủ, quyền bình đẳng cho dân tộc. Mặc dù không được chấp nhận, nhưng nó là
đòn tấn công trực diện đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc vào bọn đế quốc, có tiếng
vang lớn tại Pháp, về Việt Nam và trên thế giới. Người kết luận: Muốn được giải
phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào lực lượng của bản thân mình.
- Giữa tháng 7/1920, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về "vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa" của V.I. Lênin, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Đây
là cái cần thiết cho chúng ta. Đây là con đường giải phóng cho chuíng ta”.
- Tháng 12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (họp tại Tua), Nguyễn Ái Quốc
bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng
sản Pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này đánh dấu
bước ngoặt quyết định trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.Từ một
người yêu nước chân chính, Nguyễn Ái Quốc trở thành chiến sỹ cộng sản đầu tiên
ở Việt Nam, giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước.
- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước của các nước
trong khối thuộc địa Pháp thành lập" Hội liên hiệp thuộc địa" . Cơ quan ngôn luận
của Hội là báo "Người cùng khổ" do Nguyễn Ái Quốc làm chủ nhiệm kiêm chủ
bút.
- Tháng 6/1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô dự đại hội Quốc tế Nông dân
(10/1923) và được bầu vào Ban chấp hành của Hội.Người ở lại Liên Xô vừa
nghiên cứu, học tập, vừa viết bài cho báo "Sự thật" của Đảng Cộng sản Liên Xô,
tạp chí "Thư tín quốc tế" của Quốc tế Cộng sản.
- Tháng 6/1924.Tại Đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc
khẳng định vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa, mối quan hệ giữa phong
trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc
địa, về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân ở các nước thuộc địa.
6
- Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu Trung Quốc để trực
tiếp đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lý luận cách mạng
giải phóng dân tộc vào Việt Nam.
- Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã để tổ chức
thành nhóm Cộng sản đoàn (2/1925) làm nòng cốt để thành lập Hội Việt Nam
Cách mạng thanh niên (6-1925) nhằm chuẩn bị điều kiện tiến tới thành lập Đảng
Cộng sản; xuất bản báo Thanh niên để tuyên truyền tư tưởng cách mạng cho quần
chúng.
- Nguyễn Ái Quốc mở nhiều lớp huấn luyện đào tạo cán bộ. Từ năm 1925 đến
năm 1927 đã đào tạo được 75 người. Những bài giảng của Người được xuất bản
thành cuốn Đường kách mệnh (1927).
- Những năm 1928-1929, Người còn hoạt động ở Đông Bắc Xiêm, tuyên truyền lý
luận cách mạng và tổ chức Việt kiều yêu nước.
- Đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất các nhóm
cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Người soạn thảo ra Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng (bao gồm Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt), được
Hội nghị thông qua.
4. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam (1920-1930):
- Vai trò mở đưởng để giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước
đầu thế kỷ XX (xác định được con đường cứu nước mới).
- Vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị điều kiện cho sự ra đời Đảng Cộng sản
Việt Nam
+ Lí luận cách mạng giải phóng dân tộc, được truyền bá vào Việt Nam, đã
thúc đẩy phong trào dân tộc phát triển, là sự chuẩn bị điều kiện về tư tưởng chính
trị cho sự ra đời của Đảng.
+ Việc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và đào tạo cán
bộ cho cách mạng Việt Nam là sự chuẩn bị điều kiện về tổ chức cho sự thành lập
Đảng cộng sản Việt Nam về sau.
- Vai trò quyết định thành công của Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành
Đảng Cộng sản Việt Nam, chấm dứt tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo cách
mạng.
III.Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ( 1925-1929)
1. Hoàn cảnh ra đời:
- Phong trào yêu nước và phong trào công nhân nước ta đến năm 1925 phát
triển mạnh mẽ và có những bước tiến mới.
- Sau một thời gian ở Liên Xô học tập và nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng
Đảng kiểu mới, 11/1924 Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu - Trung Quốc để thực
7
hiện dự định: về nước đi vào quần chúng, thức tỉnh họ; tổ chức họ, đoàn kết, huấn
luyện và đưa họ ra đấu tranh.
- Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã liên lạc với các nhà yêu nước Việt
Nam tìm hiểu tình hình thực tế, lựa chọn thanh niên, .... cải tổ tổ chức “Tâm Tâm
xã” hợp thành nhóm “Cộng sản đoàn” (2/1925) => 6/1925 trên cơ sở nòng cốt
nhóm “Cộng sản đoàn”, Nguyễn Ái Quốc đã thành lập “Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên”
2. Mục đích:
Tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết lại để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình.
3. Tổ chức
Hội chia làm 5 cấp: Tổng bộ, kỳ bộ, tỉnh bộ, huyện bộ và chi bộ. Cơ quan
cao nhất của Hội là Tổng bộ- trụ sở đặt ở Quảng Châu (TQ).
4.Hoạt động
- 21/6/1925, xuất bản tờ báo" thanh niên" làm cơ quan ngôn luận.
- Hội mở lớp huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp
giảng dạy. Năm 1927, những bài giảng tại lớp huấn luyện ở Quảng Châu đã được
Nguyễn Ái Quốc tập hợp trong cuốn “Đường kách mệnh” .
=> Thông qua tờ báo " Thanh niên" và cuôn sách " Đường cách mệnh" đã
góp phần truyền bá sâu rộng chủ nghĩa Mác- Lênin đến đông đảo quần chúng
nhân dân nhờ vậy sau một thời gian Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã xây
dựng được kỳ bộ, tỉnh bộ ở cả ba kỳ. Số hội viên của Hội năm 1928 là gần 300
người, đến năm 1929 là khoảng 1700 người.
- Năm 1928, Hội đã thực hiện thành công chủ trương “vô sản hóa”: đưa
các cán bộ của Hội vào nhà máy, hầm mỏ, xí nghiệp…cùng lao động và sinh hoạt
với công nhân từ đó tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức giác ngộ cho giai cấp
CN. Phong trào đã góp phần thực hiện kết hợp CN Mác- Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước, khiến phong trào quần chúng phát triển mạnh
mẽ.
- Đến năm 1929, đáp ứng yêu cầu của phong trào công nhân và phong trào
yêu nước, Chi bộ cộng sản đầu tiên được thành lập tại Hà Nội (3/1929). Sau đại
hội lần thứ nhất (5/ 1929) của Hội VNCMTN, Hội đã phân hóa thành 2 tổ chức là
Đông Dương cộng sản Đảng (6/1929) và An Nam cộng sản Đảng (7/1929).
5. Ý nghĩa( Vai trò):
- Việc truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc về Việt Nam đã từng bước
giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu thế kỷ XX;
- Làm cho giai cấp công nhân ngày càng giác ngộ, phong trào công nhân ngày
càng phát triển theo hướng vươn lên một phong trào tự giác; làm cho khuynh
hướng vô sản ngày càng chiếm ưu thế trong phong trào dân tộc Việt Nam.
8
- Góp phần chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức, tạo điều kiện chín muồi cho
sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
IV. Đảng cộng sản Việt Nam:
1. Sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam:
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Đến năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản
và các tầng lớp nhân dân yêu nước khác phát triển, kết thành làn sóng dân tộc dân
chủ ngày càng lan rộng.
- Tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đến lúc này đã bộc lộ
những hạn chế, không đủ sức để lãnh đạo phong trào cách mạng => yêu cầu lịch
sử đặt ra: cần có một tổ chức cộng sản để tập hợp lực lượng đấu tranh.
b. Sự thành lập các tổ chức cộng sản:
* Đông Dương Cộng sản Đảng (6/1929)
- 3/1929, các hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở
Bắc Kỳ đã lập ra chi bộ cộng sản đầu tiên tại số 5D, phố Hàm Long - Hà Nội.
- Tại đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (từ 01 09/5/1929), đoàn đại biểu Bắc kỳ đã đặt vấn đề thành lập ngay Đảng Cộng sản
nhưng không được chấp nhận => đại biểu bỏ Đại hội về nước.
- Ngày 17/6/1929, tại số nhà 312 phố Khâm Thiên - Hà Nội, Đông Dương
Cộng sản Đảng tuyên bố thành lập, quyết định những nội dung quan trọng:Xuất
bản báo “Búa liềm”, Thông qua tuyên ngôn, Điều lệ của Đảng, Cử BCH TW của
Đảng.
- Hoạt động chủ yếu ở Bắc kỳ, tiếp tục mở rộng tổ chức cơ sở Đảng trong
nhiều địa phương ở Bắc, Trung, Nam kỳ.
* An Nam Cộng sản Đảng (8/1929):
- 8/1929, những cán bộ tiên tiến trong Tổng hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên ở Nam Kỳ tuyên bố thành lập An Nam Cộng sản Đảng; xuất bản tờ
báo "Đỏ" và xây dựng một chi bộ hoạt động ở Trung Quốc, một số chi bộ hoạt
động ở Nam Kỳ.
- 11/1929, Đảng thông qua đường lối chính trị và bầu BCH TW.
* Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (9/1929).
- 9/1929, những Đảng viên tiên tiến của Đảng Tân Việt chịu ảnh hưởng của
khuynh hướng vô sản đã thành lập tổ chức Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
- Đảng hình thành nhiều chi bộ ở Trung kỳ, Nam kỳ và Bắc kỳ.
c. Ý nghĩa lịch sử:
9
- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc
của giai cấp công nhân Việt Nam và là bước chuẩn bị quan trọng cho sự thành lập
Đảng.
- Phản ánh xu thế phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam, theo
hướng vô sản.
- Chứng tỏ những điều kiện cho Đảng Cộng sản ra đời đã chín muồi và đầy
đủ.
- Tuy nhiên, do sự tồn tại và hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng lẫn
nhau của ba tổ chức cộng sản làm cho phong trào cách mạng trong nước có nguy
cơ bị chia rẽ lớn.
=> Yêu cầu lịch sử cấp thiết lúc này là phải thống nhất các tổ chức cộng
sản và thành lập một chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng.
2. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời:
a. Hoàn cảnh triệu tập
- Năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, TTS và các
tầng lớp nhân dân yêu nước khác phát triển mạnh, kết thành một làn song dân tộc
dân chủ mạnh mẽ, trong đó giai cấp công nhân đã thực sự trở thành một lực lượng
tiên phong. Thực tiễn này đòi hỏi cần có sự lãnh đạo thống nhất, chặt chẽ của một
chính đảng duy nhất của giai cấp công nhân.
- Lúc này ở Việt Nam xuất hiện 3 tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ,
tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau đã gây cản trở tới phong trào cách mạng Việt
Nam và gây nguy cơ chia rẽ lớn với cách mạng.
=> Yêu cầu lịch sử đặt ra: cần thống nhất các tổ chức cộng sản thành lập
chính Đảng Cách mạng ở Việt Nam.
- Trước tình hình đó, NAQ với chức trách là phái viên của Quốc tế cộng sản
đã chủ động triệu tập đại biểu của các tổ chức cộng sản đến Cửu Long (Hương
Cảng- TQ) để bàn việc thống nhất Đảng từ 6/1/1930 đến 08/2/1930.
b. Nội dung:
- NAQ đã phê phán những quan điểm sai lầm của mỗi tổ chức cộng sản
riêng rẽ và nêu chương trình hội nghị.
- Các đại biểu nhất trí bỏ mọi thành kiến xung đột, thành thật hợp tác để
thống nhất các nhóm cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên là Đảng cộng sản
Việt Nam.
- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn
Ái Quốc soạn thảo( Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng).
- Cử BCH TW lâm thời của Đảng.
- Ngày 24/2/1930, theo đề nghị của Đông Dương cộng sản liên đoàn, tổ
chức này được gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam Hoàn thành thống nhất các
tổ chức cộng sản ở trong nước.
10
c. Ý nghĩa Hội nghị thành lập Đảng:
- Hội nghị thành lập Đảng có ý nghĩa lịch sử đặc biệt quan trọng: sáng lập
ra Đảng cộng sản Việt Nam- chính đảng của giai cấp công nhân, chứng tỏ giai cấp
công nhân VN trưởng thành , đủ sức lãnh đạo CM.
- Đảng đã đề ra được đường lối cách mạng đúng đắn, chấm dứt tình trạng
khủng hoảng về đường lối lãnh đạo và giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào cộng sản ở nước ta.
- Thể hiện uy tín tuyệt đối của Nguyễn Ái Quốc.
Với ý nghĩa đó, Hội nghị thành lập Đảng mang tầm vóc một Đại hội Đảng.
3.Nội dung Cương lĩnh chính trị do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo:
a. Xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam là:
“Tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
- Đánh giá: Ngay từ đầu, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thấu suốt con đường
phát triển tất yếu của cách mạng nước ta là con đường kết hợp và giương cao
ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH.
b. Nhiệm vụ cách mạng:
Chống Pháp, chống phong kiến, làm cho Việt Nam độc lập; lập chính phủ
công nông binh, thực hiện cách mạng ruộng đất…
=> Những nhiệm vụ trên bao gồm cả nhiệm vụ dân tộc và dân chủ song
nhiệm vụ dân tộc (chống đế quốc và tay sai) là nổi bật nhất.
c. Lực lượng cách mạng gồm:
- Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với phú nông, trung tiểu
địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập; đồng thời phải liên lạc với các dân
tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới.
=> Tập hợp tối đa lực lượng cho cách mạng => hình thành mặt trận dân
tộc thống nhất dựa trên nòng cốt là liên minh công nông.
d .Lãnh đạo cách mạng:
Lãnh đạo cách mạng là Đảng cộng sản VN- đội tiên phong của giai
cấp vô sản.
e. Mối quan hệ cách mạng:
Cách mạng Việt Nam phải là bộ phận của cách mạng thế giới, phải
đoàn kết với các dân tộc bị áp bức trên thế giới kể cả giai cấp vô sản Pháp.
* Ý nghĩa:
- Là văn kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên của Đảng, là cương lĩnh giải
phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, thấm
đượm tính dân tộc và tính nhân văn sâu sắc.
11
4.Ý nghĩa Đảng cộng sản Việt Nam ra đời:
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân
tộc và đấu tranh giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam.
- Đảng ra đời là sự kết hợp giữa CN Mác- Lênin với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước Việt Nam trong thời đại mới.
- Đảng ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc VN. Từ đây,
cách mạng VN được đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Đảng ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng sâu sắc về giai cấp lãnh đạo
và đường lối cứu nước ở nước ta từ cuối TK XIX- đầu TK XX. Đảng ra đời chứng
tỏ giai cấp công nhân nước ta trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
- Đảng ra đời, cách mạng nước ta thực sự trở thành bộ phận khăng khít của
cách mạng thế giới.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho
những bước phát triển tiếp theo của lịch sử dân tộc Việt Nam.
B. HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP:
Câu 1: Nguyên nhân và diễn biến phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
Việt Nam từ sau CTTG I đến năm 1925 ?
I. ĐVĐ:
II. Nội dung:
1. Hoàn cảnh lịch sử ( Nguyên nhân):
- Cuộc khai thác thuộc địa lần 2 của Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có
chuyển biến lớn, đặc biệt là sự phân hóa sâu sắc của các giai cấp trong xã hội.
- Sau CTTG I, giai cấp công nhân tăng nhanh về số lượng và ngày càng trưởng
thành. Tuy nhiên, đời sống của giai cấp công nhân không được cải thiện, họ bị
ngược đãi, đời sống cơ cực. Với lòng yêu nước và kế thừa truyền thống dân tộc
đã khiến công nhân ngày càng đấu tranh mạnh mẽ.
- Với hoạt động của các nhà yêu nước cách mạng Việt Nam, đặc biệt là hoạt
động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc từ sau chiến tranh TG I đã khiến Chủ
nghĩa Mác- Lênin không ngừng được truyền bá sâu rộng vào VN, tác động
trực tiếp tới phong trào công nhân.
2. Diễn biến:
- 1920: Công nhân Sài Gòn - Chợ Lớn đã thành lập Công hội do Tôn Đức
Thắng đứng đầu.
- 1922: Công nhân và viên chức các sở Công thương của tư nhân ở Bắc Kỳ
đã đấu tranh đòi nghỉ ngày chủ nhật có lương.
- 11/1922: nổ ra cuộc bãi công của 600 thợ nhuộm ở Chợ Lớn => sự kiện
này là “dấu hiệu của thời đại mới”.
- 1922: Nổ ra nhiều cuộc bãi công của công nhân các nhà máy dệt, rượu,
xay xát ... ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương.
12
- 8/1925: Thợ máy ở xưởng Ba Son ở cảng Sài Gòn đã đấu tranh ngăn cản
tàu chiến Pháp chở lính sang đàn áp cách mạng Trung Quốc và đòi tăng lương
20%
Cuộc đấu tranh của thợ máy xưởng Ba Son thắng lợi đánh dấu bước tiến
mới của phong trào công nhân Việt Nam. Từ đây, giai cấp công nhân Việt Nam
bước đầu đi vào đấu tranh “tự giác”, đồng thời thể hiện tư tưởng của cách mạng
tháng Mười Nga đã thấm sâu vào giai cấp công nhân Việt Nam và bắt đầu biến
thành hành động của công nhân Việt Nam.
*) Nhận xét:
Như vậy, phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam (1919 - 1925) diễn
ra sôi nổi, mạnh mẽ, tính chung cả nước có đến 25 cuộc đấu tranh của công nhân.
Tuy nhiên, mục tiêu đấu tranh của công nhân giai đoạn này còn nặng về mục tiêu
kinh tế, do vậy công nhân vẫn chỉ là một trong các lực lượng tham gia phong trào
dân tộc dân chủ và còn nặng về tính tự phát.
III. Kết luận:
Câu 2: Nguyên nhân và những biểu hiện sự phát triển của phong trào
công nhân Việt Nam từ 1926- 1929?
I. ĐVĐ:
II. Nội dung:
1. Hoàn cảnh lịch sử (Nguyên nhân):
- Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên ra đời đã đẩy mạnh hoạt động trong
phong trào công nhân như: mở lớp huấn luyện chính trị đào tạo cán bộ cách mạng,
xuất bản Báo Thanh niên, xuất bản tác phẩm “Đường Kách mệnh” đã thúc đẩy
phong trào công nhân VN phát triển mạnh mẽ.
- Đặc biệt từ năm 1928, “phong trào vô sản hóa” của Hội VNCMTN đã có
tác dụng mạnh mẽ trong việc nâng cao ý thức giác ngộ và lập trường cách mạng
của giai cấp công nhân, thúc đẩy phong trào công nhân phát triển nhanh cả về số
lượng và chất lượng.
2. Sự phát triển của phong trào công nhân từ 1926- 1929:
Phong trào công nhân trong giai đoạn này phát triển mạnh mẽ, sôi nổi và phát
triển nhanh về chất lượng:
- Trong 2 năm 1926 - 1927 đã liên tiếp bùng nổ 27 cuộc đấu tranh của công
nhân, tiêu biểu là cuộc bãi công của 1000 công nhân nhà máy sợi Nam Định, của
500 công nhân đồn điền cao su Cam Tiêm.
- Năm 1928, sau khi có chủ trương vô sản hóa, nhiều cán bộ của Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên đã đi vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền cùng sinh
hoạt và lao động với công nhân, truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào
công nhân, truyên truyền, vận động ý thức chính trị cho công nhân => nhờ đó,
phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, trở thành nòng cốt trong phong trào
đấu tranh của cả nước.
13
- 1928 - 1929: có 40 cuộc đấu tranh của công nhân như: Công nhân mỏ than
Mạo Khê, đồn điền Lộc Ninh, nhà máy diêm - cưa Bến Thủy.
- Phong trào công nhân không chỉ giới hạn ở mục tiêu kinh tế mà cả về
chính trị. Phong trào công nhân đã mang tính thống nhất trong toàn quốc, các
cuộc đấu tranh của công nhân đã có sự liên kết thành phong trào chung: không chỉ
trong phạm vi một xí nghiệp, một địa phương hay một ngành nghề mà sự liên kết
nhiều ngành, nhiều xí nghiệp, nhiều địa phương. Ở khắp 3 kỳ, phong trào nổ ra
liên tục, đều khắp, có sự lãnh đạo như công nhân hãng sửa chữa ôtô Avia (Hà
Nội)
+ Các cuộc đấu tranh của công nhân diễn ra sôi nổi hơn, quyết liệt hơn, tính
tự phát của phong trào giảm dần, công nhân đấu tranh đã có ý thức và kỷ luật cao,
thu hút sự tham gia của quần chúng nhân dân, tiêu biểu là sự kiện tháng 7/1929,
Tổng công hội đỏ Bắc kỳ được thành lập.
+ Tinh thần đoàn kết quốc tế của công nhân được biểu lộ trong các cuộc
đấu tranh nhân kỷ niệm ngày Quốc tế lao động (1/5), kỷ niệm Cách mạng tháng
Mười Nga thành công (7/11).
+ Đến 1929, phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, từ đó, Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên và Tân Việt Cách mạng Đảng không đáp ứng được
vai trò lãnh đạo dẫn tới sự phân hóa => xuất hiện 3 tổ chức cộng sản: Đông
Dương Cộng sản Đảng (6/1929), An Nam Cộng sản Đảng (8/1929), Đông Dương
Cộng sản Liên đoàn (9/1929).
=> Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản đánh dấu bước trưởng thành của giai
cấp công nhân Việt Nam đang chuyển từ giai cấp tự phát sang giai cấp tự giác.
3. Nhận xét:
Phong trào công nhân từ 1926- 1929 phát triển hơn trước cả về số lượng,
chất lượng và đấu tranh chủ yếu mang tính tự giác. Sự phát triển của phong trào
công nhân có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành lập Đảng cộng sản VN.
III. Kết luận:
Câu 3: Mốc đánh dấu bước phát triển mới của phong trào công nhân Việt
Nam sau chiến tranh thế giới I?
(Hỏi khác: Mốc đánh dấu phong trào công nhân đấu tranh từ tự phát lên
tự giác?)
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
1. Mốc đánh dấu bước phát triển của phong trào công nhân từ sau
chiến tranh thế giới I là sự kiện tháng 8/1925:
- Tháng 8/1925, hàng nghìn công nhân của hãng tàu Ba Son đã bãi công với
quy mô lớn, với yêu sách: đòi tăng 20% lương, đòi thợ bị đuổi việc trở lại làm và
giữ lệ nghỉ nửa giờ vào ngày phát lương. Cuộc bãi công của công nhân hãng tàu
Ba Son còn làm kéo dài thời gian sửa chữa tàu Misơlê, không cho tàu chở vũ khí,
binh lính sang đàn áp phong trào cách mạng Trung Quốc.
14
2. Ý nghĩa của sự kiện 8/1925:
- Cuộc bãi công của công nhân Ba Son (8/1925) đánh dấu bước chuyển
biến mới trong phong trào công nhân Việt Nam từ tự phát sang tự giác.
- Cuộc bãi công này đã chứng tỏ sự trưởng thành của công nhân Việt Nam
vì:
Đây là cuộc đấu tranh đầu tiên của công nhân có tổ chức, lãnh đạo, đấu
tranh không chỉ nhằm mục đích kinh tế mà còn vì mục tiêu chính trị, điều này
chứng tỏ rõ sức mạnh giai cấp và tinh thần quốc tế vô sản, đánh dấu phong trào
công nhân đi vào nề nếp, bắt đầu đi vào đấu tranh tự giác.
III. Kết luận
Câu 4: Sự phát triển của phong trào công nhân từ 1926 đến 1930? Sự kiện
nào đánh dấu công nhân Việt Nam đấu tranh hoàn toàn tự giác? Vì sao?
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
1. Sự phát triển của phong trào đấu tranh của công nhân từ 1926 1930?
a. Hoàn cảnh (nguyên nhân)
b. Các phong trào đấu tranh:
(Giống ý 2 - câu 11)
2. Sự kiện đánh dấu công nhân Việt Nam đấu tranh hoàn toàn tự giác
là Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930, vì:
- Với sự ra đời của Đảng, giai cấp công nhân đã thành lập được đội tiên
phong của giai cấp mình, chấm dứt sự khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo.
- Chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách
mạng.
- Đảng ra đời có một đường lối đúng đắn để từ đó lãnh đạo, tập hợp các giai
cấp khác làm cách mạng.
III. Kết luận
Câu 5: Giải thích vì sao sau Chiến tranh thế giới I, giai cấp công nhân là giai
cấp có khả năng lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc nước ta?
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
1. Sau chiến tranh thế giới I, giai cấp công nhân có khả năng lãnh đạo
cách mạng giải phóng dân tộc ở nước ta vì:
- Giai cấp công nhân ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của
thực dân Pháp. Sau chiến tranh thế giới I, giai cấp công nhân phát triển nhanh
chóng về số lượng: trước chiến tranh thế giới I là 10 vạn => đến 1929 làn 22 vạn.
15
- Giai cấp công nhân có những đặc điểm chung với công nhân quốc tế: đại
diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, sống tập trung, đoàn kết và có tinh thần
cách mạng triệt để.
- Giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng:
+ Chịu 3 tầng áp bức (đế quốc, phong kiến, tư sản bản xứ).
+ Có quan hệ mật thiết với nông dân => là lực lượng gắn bó, liên minh với
nông dân.
+ Kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc.
+ Thuần nhất về tầng lớp (không có xuất thân từ quý tộc).
+ Ra đời trước giai cấp tư sản.
+ Sớm chịu ảnh hưởng và tiếp thu trào lưu cách mạng vô sản trên thế giới
(chủ nghĩa Mác - Lênin).
=> Giai cấp công nhân sớm trở thành lực lượng chính trị độc lập, thống
nhất, tự giác, có tinh thần cách mạng triệt để nhất => vì vậy là giai cấp đảm đương
sứ mệnh lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam.
III. Kết luận
Câu 6: Vị trí của phong trào công nhân đối với sự thành lập Đảng cộng sản
Việt Nam ?
I. Đặt vấn đề:
II. Nội dung:
- Đảng cộng sản ra đời là sự kết hợp của 3 nhân tố: phong trào yêu nước,
phong trào công nhân và chủ nghĩa Mác- Lênin. Trong đó, phong trào công nhân
là một nhân tố không thể thiếu vì: Phong trào công nhân là môi trường thực tiễn
để rèn luyện giai cấp công nhân, qua đấu tranh, giai cấp công nhân trưởng thành
và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
- Phong trào công nhân phát triển đã lôi cuốn phong trào yêu nước của các
tầng lớp và góp phần đưa phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
sang lập trường cách mạng vô sản.
- Phong trào công nhân phát triển đã thúc đẩy nhanh chóng sự ra đời 3 tổ
chức cộng sản vào năm 1929 để dẫn đến kết quả tất yếu năm 1930 Đảng cộng sản
Việt Nam ra đời.
III. Kết luận:
Câu 7: Vài nét về tiểu sử Nguyễn Ái Quốc? Phân tích nguyên nhân ra đi tìm
đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc?
I. ĐVĐ:
II. Nội dung:
16
1. Vài nét tiểu sử NAQ:
Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19/5/1890 tại
Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ An; sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo yêu
nước, lớn lên trên mảnh đất quê hương Nghệ An giàu truyền thống đấu tranh
chống Pháp, lại được tiếp xúc với nhiều nhà cách mạng tiến bộ đương thời .... tất
cả đã sớm hun đúc trong Người lòng yêu nước nồng nàn và hoài bão cứu dân, cứu
nước.
2. Phân tích nguyên nhân ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất
Thành:
- Đất nước bị xâm lược, giải phóng dân tộc là yêu cầu cấp thiết:
+ Dưới ách thống trị của Thực dân Pháp => các tầng lớp nhân dân, các giai
cấp trong xã hội Việt Nam không chỉ bị bóc lột về kinh tế, mà còn phải chịu nỗi
nhục mất nước. Độc lập tự do là khát vọng của cả dân tộc Việt Nam.
+ Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là
mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phản động tay
sai. Nhiệm vụ cứu nước được đặt ra vô cùng cấp thiết.
- Sự khủng hoảng về đường lối đặt ra yêu cầu phải tìm con đường cứu
nước mới:
+ Cuối thế kỷ XIX, nhiều cuộc cách mạng vũ trang chống Pháp bị đàn áp
đẫm máu ..., con đường giải phóng dân tộc dưới ngọn cờ phong kiến đã bị thất
bại.
+ Đầu thế kỷ XX, các sỹ phu yêu nước tiếp thu trào lưu tư tưởng mới, tiến
hành cuộc vận động cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ... nhưng cũng
không thành công. Sự nghiệp giải phóng dân tộc lâm vào tình trạng khủng hoảng
sâu sắc về đường lối.
- Nguyễn Tất Thành sớm có chí “đuổi” thực dân Pháp, giải phóng đồng
bào:
+ Tiếp thu truyền thống yêu nước của gia đình và quê hương, Nguyễn Tất
Thành sớm có chí đánh đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào. Người rất khâm
phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối, nhưng không tán thành con đường
của họ, nên quyết tâm tìm con đường cứu nước mới.
+ Được tiếp xúc với văn minh Pháp, Nguyễn Tất Thành quyết định sang
phương Tây để tìm hiểu xem nước Pháp và các nước khác làm thế nào rồi trở về
giúp đồng bào, giải phóng dân tộc.
III. Kết luận
Câu 8: Trình bày hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc từ 1919-1925. Ý
nghĩa của những hoạt động đó?
I. ĐVĐ:
II. Nội dung:
17
- Tháng 6/1919, thay mặt cho những người Việt Nam yêu nước, Nguyễn Ái Quốc
gửi đến Hội nghị Vecxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam, đòi các tự do, dân
chủ, quyền bình đẳng cho dân tộc. Mặc dù không được chấp nhận, nhưng nó là
đòn tấn công trực diện đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc vào bọn đế quốc, có tiếng
vang lớn tại Pháp, về Việt Nam và trên thế giới. Người kết luận: Muốn được giải
phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào lực lượng của bản thân mình.
- Giữa tháng 7/1920, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Đây là
cái cần thiết cho chúng ta. Đây là con đường giải phóng cho chúng ta”. Tìm thấy
con đường cứu nước đúng đắn, con đường giải phóng dân tộc cho nhân dân Việt
Nam.
- Tháng 12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (họp tại Tua), Nguyễn Ái Quốc
bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng
sản Pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này đánh dấu
bước ngoặt quyết định trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.Từ một
người yêu nước chân chính, Nguyễn Ái Quốc trở thành chiến sỹ cộng sản đầu
tiên ở Việt Nam, giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước.
- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước của các nước
trong khối thuộc địa Pháp thành lập" Hội liên hiệp thuộc địa" . Cơ quan ngôn luận
của Hội là báo "Người cùng khổ" do Nguyễn Ái Quốc làm chủ nhiệm kiêm chủ
bút. Góp phần đoàn kết các dân tộc thuộc địa đấu tranh giành độc lập.
- Tháng 6/1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô dự đại hội Quốc tế Nông dân
(10/1923) và được bầu vào Ban chấp hành của Hội.Người ở lại Liên Xô vừa
nghiên cứu, học tập, vừa viết bài cho báo "Sự thật" của Đảng Cộng sản Liên Xô,
tạp chí "Thư tín quốc tế" của Quốc tế Cộng sản. Vạch trần tội ác của thực dân
Pháp và tuyên truyền cách mạng, truyền bá Chủ nghĩa Mác- Lênin.
- Tháng 6/1924, Tại Đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc
khẳng định vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa, mối quan hệ giữa phong
trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc
địa, về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân ở các nước thuộc địa.
Góp phần hoàn chỉnh lý luận Chủ nghĩa Mác- Lênin về con đường giải phóng dân
tộc ở một nước thuộc địa.
- Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu Trung Quốc để trực
tiếp đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lý luận cách mạng
giải phóng dân tộc vào Việt Nam.
- Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã để tổ chức
thành nhóm Cộng sản đoàn (2/1925) làm nòng cốt để thành lập Hội Việt Nam
Cách mạng thanh niên (6-1925). Góp phần đoàn kết, tổ chức, lãnh đạo nhân dân
đấu tranh đánh đổ đế quốc Pháp và tay sai, chuẩn bị tổ chức, đội ngũ cho sự thành
lập Đảng.
III. Kết luận:
18
Câu 9: Sau gần một thập kỷ ra đi tìm đường cứu nước đến năm 1920, Nguyễn
Ái Quốc có mấy quyết định lịch sử? Ý nghĩa của những quyết định đó?
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
- 1911: Nguyễn Ái Quốc quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, mở đầu cho
hành trình cứu nước gian khổ => quyết định của Nguyễn Ái Quốc đã mở ra khả
năng giải quyết khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt Nam.
- Tháng 7/1920: Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo lần thứ nhất “Những luận
cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lê nin. Từ đó Nguyễn Ái Quốc quyết
tâm đi theo con đường của Cách mạng tháng 10 Nga - con đường cách mạng vô
sản.
- 12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán
thành tham gia nhập Quốc tế Cộng sản và trở thành người chiến sỹ cộng sản đầu
tiên ở Việt Nam, là một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
=> Những hoạt động trên đã giải quyết sự khủng hoảng về đường lối và
lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
III. Kết luận
Câu 10: Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã có chuyển biến trong nhận thức
và hành động cách mạng như thế nào? Những điều kiện khách quan và chủ
quan tác động đến sự chuyển biến ấy?
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
1. Những chuyển biến trong nhận thức và hành động cách mạng của
Nguyễn Ái Quốc năm 1920:
- 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những vấn đề dân
tộc và thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo; Luận cương của Lê nin đã
giúp Người khẳng định: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc phải đi theo con
đường cách mạng vô sản; khẳng định lập trường kiên quyết ủng hộ phong trào
giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông; từ đó, Người hoàn toàn tin theo
Lênin và đứng về Quốc tế thứ nhất.
- 12/1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp hợp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc
đã bỏ phiếu tán thành và gia nhập Quốc tế thứ 3 và tham gia sáng lập Đảng Cộng
sản Pháp => đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái
Quốc; từ chủ nghĩa yêu nước đến Chủ nghĩa Mác - Lênin và đi theo con đường
cách mạng vô sản. Sự kiện này đánh dấu bước mở đường giải quyết cuộc khủng
hoảng về đường lối của cách mạng Việt Nam.
2. Những yếu tố khách quan và chủ quan tác động:
* Khách quan:
19
- 1917, Cách mạng tháng 10 Nga thành công đã mở đầu cho việc sụp đổ của
chủ nghĩa tư bản, làm thức tỉnh các dân tộc phương Đông trong đó có Việt Nam,
mở ra thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc.
- Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập tạo ra những thuận lợi
cho cách mạng thuộc địa trong đó có Việt Nam.
- Phong trào cách mạng dâng cao trên thế giới, đặc biệt là sự ra đời của một
số Đảng Cộng sản trên thế giới tiêu biểu là Đảng Cộng sản Anh (1919), Đảng
Cộng sản Indonesia (3/1920), Đảng Cộng sản Pháp (1920), Trung Quốc ( 1921)...
* Chủ quan:
- Cuộc khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo ở Việt Nam vào cuối
thế kỷ XIX => yêu cầu lịch sử đặt ra là cần tìm ra một con đường cứu nước giải
quyết đồng thời 2 mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp.
- Do trí tuệ và nhãn quan chính trị của Nguyễn Ái Quốc.
III. Kết luận
Câu 11: Quá trình chuyển biến của Nguyễn Ái Quốc từ một thanh niên yêu
nước trở thành một người cộng sản diễn ra như thế nào?
(Hỏi khác:- Quá trình tìm đường cứu nước đến với Chủ nghĩa Mác Lênin của Nguyễn Ái Quốc từ 1911 - 1920?
- Hãy nêu rõ công lao lớn nhất của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng
Việt Nam?)
Đều trả lời giống nhau: Quá trình tìm đường cứu nước đến với Chủ
nghĩa Mác - Lênin từ 1911 - 1920.
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
1. Hoàn cảnh lịch sử: (yêu cầu lịch sử)
* Trong nước:
- Nửa cuổi thế kỷ XIX, sự xâm lược và thống trị của thực dân Pháp và sự
câu kết giữa đế quốc và phong kiến đã đẩy nhân dân Việt Nam vào tình cảnh lầm
than, đói khổ, nước mất nhà tan.
- Từ cuối thế kỷ XIX, hàng loạt các phong trào yêu nước chống Pháp đã nổ
ra mạnh mẽ, tiêu biểu là phong trào Cần Vương và phong trào nông dân Yên Thế
đấu tranh dưới ngọn cờ phong kiến. Mặc dù diễn ra quyết liệt, với hình thức đấu
tranh phong phú song các phong trào không giành được thắng lợi. Sự thất bại của
phong trào này đã đánh dấu chấm hết cho con đường cứu nước phong kiến ở Việt
Nam.
- Bước sang đầu thế ký XX, các phong trào đấu tranh theo khuynh hướng
dân chủ tư sản với các đại diện tiêu biểu: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh,
20
Lương Văn Can, Huỳnh Thúc Kháng, .. cũng diễn ra mạnh mẽ song cuối cùng
cũng không giành được thắng lợi.
=> Sự thất bại liên tiếp của các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX đã đẩy Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng và bế tắc về đường
lối lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc.
=> Yêu cầu lịch sử đặt ra: Cần phải tìm ra đường lối cứu nước mới, đúng
đắn để đưa cách mạng dân tộc đi đến thắng lợi.
* Thế giới
- Sự chuyển biến của Cách mạng Trung Quốc, tiến bộ Cách mạng Pháp và
trào lưu tư tưởng triết học ánh sáng, cuộc Duy tân ở Nhật, ... qua sách báo vào
Việt Nam đã có ảnh hưởng thôi thúc các nhà cách mạng yêu nước tìm kiếm con
đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.
=> xuất phát từ những hoàn cảnh và yêu cầu lịch sử đó, ngày 5/6/1911,
Nguyễn Ái Quốc đã ra đi tìm đường cứu nước.
2. Khái quát về tiểu sử Nguyễn Ái Quốc:
- Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19/5/1890 tại
Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ An; sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo yêu
nước, lớn lên trên mảnh đất quê hương Nghệ An giàu truyền thống đấu tranh
chống Pháp, lại được tiếp xúc với nhiều nhà cách mạng tiến bộ đương thời .... tất
cả đã sớm hun đúc trong Người lòng yêu nước nồng nàn và hoài bão cứu dân, cứu
nước.
3. Quá trình chuyển biến:
- Không tán thành con đường cứu nước của các vị tiền bối cách mạng, năm
1911, Nguyễn Ái Quốc quyết định ra đi tìm đường cứu nước (nếu như cụ Phan
Bội Châu trước đó đã tìm đường sang Nhật, gặp gỡ các chính khách Nhật để xin
họ giúp Việt Nam đánh Pháp. Phương pháp của cụ Phan là vận động, tổ chức giai
cấp cùng tầng lớp trên đấu tranh. Nguyễn Ái Quốc thì khác, Người chọn hướng đi
phương Tây - nơi có tư tưởng" tự do, bình đẳng, bác ái", có khoa học - kỹ thuật,
có nền văn minh phát triển. Con đường của Người là đi vào tất cả các giai cấp,
tầng lớp, đi vào phong trào quần chúng, giác ngộ, đoàn kết họ đứng lên đấu tranh
giành độc lập thực sự, bằng sức mạnh của mình là chính.
- Nguyễn Ái Quốc đã bôn ba nhiều nơi trên thế giới, làm nhiều nghề để
kiếm sống. Do đó, Người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân lao động các nước thuộc
địa, phụ thuộc, tư bản và nhận ra rằng: Ở đâu, người lao động làm thuê cũng bị
đối xử tàn bạo, bất công. Từ đó, Người rút ra một kết luận quan trọng: Giai cấp
công nhân và nhân dân lao động ở các nước đều là bạn, Chủ nghĩa đế quốc ở đâu
cũng là kẻ thù của cách mạng. Đồng thời, qua thực tế sống và thâm nhập vào
phong trào công nhân, Người đã có chuyển biến mạnh mẽ về tư tưởng: từ một
thanh niên yêu nước chân chính, Nguyễn Ái Quốc đã trở thành một người công
nhân, một người lao động thực sự. Sự trải nghiệm này giúp Người có thêm nhiều
kinh nghiệm quý trong quá trình hoạt động cách mạng.
21
- Năm 1917, Cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi có ảnh hưởng lớn tới tư
tưởng của Nguyễn Ái Quốc: Nguyễn Ái Quốc quyết định rời Anh sang Pháp hoạt
động cách mạng.
- Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đảng Xã hội Pháp - một Đảng tiến
bộ ở Pháp lúc bấy giờ. Tháng 6/1919, Người đã thay mặt những người Việt Nam
yêu nước gửi đến Hội nghị Vécxai bản yêu sách 8 điểm đòi các quyền tự do cho
dân tộc Việt Nam. Tuy bản yêu sách không được các nước đế quốc chấp nhận
nhưng nó đã gây tiếng vang lớn trong dư luận tiến bộ ở Pháp và thức tỉnh những
người Việt Nam yêu nước.
- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đã đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin. Bản đề cương đã đề cập tới con
đường giải phóng ở các dân tộc thuộc địa và nhiệm vụ của Quốc tế Cộng sản,
Đảng Cộng sản là ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng các dân tộc bị áp bức. Luận
cương đã khiến Nguyễn Ái Quốc vô cùng xúc động, giúp Người thấy con đường
cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam. Khi đọc bản Luận cương của Lênin,
Nguyễn Ái Quốc đã có những chuyển biến về chất trong tư tưởng: từ chủ nghĩa
yêu nước truyền thống, tiếp nhận Chủ nghĩa Mác - Lênin, Người khẳng định: Chỉ
có CNXH mới giải phóng các dân tộc khỏi ách áp bức, bóc lột.
- Tháng 12/ 1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội XVIII của Đảng Xã
hội Pháp ở Tua. Tại Đại hội, Người đã tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản
và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
=> Sự kiện 1920 đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động cách
mạng của Nguyễn Ái Quốc: Người đã có sự chuyển biến tư tưởng mạnh mẽ: từ
một thanh niên yêu nước, qua thực tế phong trào công nhân, đến với Chủ nghĩa
Mác - Lênin đã giúp Người trở thành chiến sỹ cộng sản đầu tiên của Việt Nam.
Có thể nói nếu không có sự kiện năm 1920 thì sẽ không có sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam vào năm 1930. Việc Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu
nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam vào năm 1920 đã bước đầu giải quyết khủng
hoảng, bế tắc về đường lối cách mạng ở nước ta; đặt nền tảng quan trọng đầu tiên
cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
III. Kết luận
Câu 12: Sự ra đời, mục đích, tổ chức và hoạt động của Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên? Vai trò (ý nghĩa) của Hội VNCMTN đối với sự thành lập
Đảng?
I. Đặt vấn đề:
II. Nội dung:
1. Hoàn cảnh ra đời:
- Phong trào yêu nước và phong trào công nhân nước ta đến năm 1925 phát
triển mạnh mẽ và có những bước tiến mới.
- Sau một thời gian ở Liên Xô học tập và nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng
Đảng kiểu mới, 11/1924 Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu - Trung Quốc để thực
22
hiện dự định: về nước đi vào quần chúng, thức tỉnh họ; tổ chức họ; đoàn kết, huấn
luyện và đưa họ ra đấu tranh.
- Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã liên lạc với các nhà yêu nước Việt
Nam tìm hiểu tình hình thực tế, lựa chọn thanh niên, .... cải tổ tổ chức “Tâm Tâm
xã” hợp thành nhóm “Cộng sản đoàn” (2/1925) => 6/1925 trên cơ sở nòng cốt
nhóm “Cộng sản đoàn”, Nguyễn Ái Quốc đã thành lập “Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên”
2. Mục đích:
Tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết lại để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình.
3. Tổ chức
Hội chia làm 5 cấp: Tổng bộ, kỳ bộ, tỉnh bộ, huyện bộ và chi bộ. Cơ quan
cao nhất của Hội là Tổng bộ- trụ sở đặt ở Quảng Châu (TQ).
4. Hoạt động
- Tuyên truyền giác ngộ quần chúng, xuất bản báo Thanh niên, làm cơ quan
ngôn luận của Hội. Từ 6/1925 - 2/1930, báo ra được 208 số.
- Hội mở lớp huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ trong thời gian 2 - 3 tháng do
Nguyễn Ái Quốc trực tiếp giảng dạy.
- Năm 1927: Những bài giảng tại lớp huấn luyện ở Quảng Châu đã được
Nguyễn Ái Quốc tập hợp trong cuốn “Đường kách mệnh” với nội dung: xác định
con đường cách mạng giải phóng dân tộc, thành lập một chính đảng của giai cấp
công nhân, phát huy sức mạnh của quần chúng ...
- Một thời gian sau khi thành lập, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã
xây dựng được kỳ bộ, tỉnh bộ ở cả ba kỳ. Số hội viên của Hội năm 1928 là gần
300 người, đến năm 1929 là khoảng 1700 người.
- Năm 1928, Hội đã thực hiện thành công chủ trương “vô sản hóa”: đưa
các cán bộ của Hội vào nhà máy, hầm mỏ, xí nghiệp…cùng lao động và sinh hoạt
với công nhân từ đó tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức giác ngộ cho giai cấp
CN. Phong trào đã góp phần thực hiện kết hợp CN Mác- Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước, khiến phong trào quần chúng phát triển mạnh
mẽ.
- Đến năm 1929, đáp ứng yêu cầu của phong trào công nhân và phong trào
yêu nước, Chi bộ cộng sản đầu tiên được thành lập tại Hà Nội (3/1929). Sau đại
hội lần thứ nhất (5/ 1929) của Hội VNCMTN, Hội đã phân hóa thành 2 tổ chức là
Đông Dương cộng sản Đảng (6/1929) và An Nam cộng sản Đảng (7/1929).
5. Ý nghĩa (vai trò):
- Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ra đời là mốc quan trọng đánh dấu
sự phát triển của cách mạng nước ta, lần đầu tiên ở VN xuất hiện một tổ chức
chính trị theo khuynh hướng vô sản.
23
- Đây là bước quá độ nhằm chuẩn bị cho sự ra đời của một chính đảng. Hội
là tổ chức tiền thân của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Đây là một sáng tạo quan trọng trong công tác tuyên truyền, tổ chức của
Nguyễn Ái Quốc.
III. Kết luận
Câu 13: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên?
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
1. Nguyễn Ái Quốc là người trực tiếp sáng lập và lãnh đạo Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên:
- Cuối 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu - Trung Quốc nhằm tập hợp,
tổ chức, đoàn kết, huấn luyện các thanh niên yêu nước và đưa họ ra đấu tranh.Tại
Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã liên lạc với các nhà yêu nước Việt Nam, tìm
hiểu tình hình thực tế, lựa chọn thanh niên ... cải tổ tổ chức “Tâm tâm xã”, thành
lập nhóm Cộng sản đoàn.
- Đến tháng 6/1925, trên cơ sở nòng cốt nhóm Cộng sản đoàn, Nguyễn Ái
Quốc đã thành lập “Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên”. Quá trình hoạt động
của Hội Cách mạng Thanh niên Việt Nam gắn liền với vai trò lãnh đạo của
Nguyễn Ái Quốc.
2. Nguyễn Ái Quốc là người đào tạo để tổ chức này thực sự trở thành
tiền thân của chính Đảng vô sản.
- Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn thanh niên yêu nước đưa vào Hội, vach ra
mục đích , chương trình của Hội, mở lớp huấn luyện chính trị, trực tiếp viết bài
giảng dạy, ra báo Thanh niên. ...
=> Qua hoạt động của Hội, Nguyễn Ái Quốc thực hiện mục đích đào tạo
những cán bộ cách mạng, đem Chủ nghĩa Mác - Lênin về truyền bá ở trong nước.
Đây chính là quá trình trực tiếp chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam.
III. Kết luận
Câu 14: Sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam dẫn đến Hội nghị hợp
nhất vào tháng 2/1930. Tại sao nói Hội nghị hợp nhất có ý nghĩa như một Đại
hội thành lập Đảng?
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
1. Sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam:
a. Hoàn cảnh lịch sử:
24
- Đến năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản
và các tầng lớp nhân dân yêu nước khác phát triển, kết thành làn sóng dân tộc dân
chủ ngày càng lan rộng.
- Tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đến lúc này đã bộc lộ
những hạn chế, không đủ sức để lãnh đạo phong trào cách mạng => yêu cầu lịch
sử đặt ra: cần có một tổ chức cộng sản để tập hợp lực lượng đấu tranh.
Song do nhận thức khác trong nội bộ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên, Tân Việt Cách mạng Đảng => đưa đến sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở
Việt Nam.
b. Sự thành lập các tổ chức cộng sản:
* Đông Dương Cộng sản Đảng (6/1929)
- 3/1929, các hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở
Bắc Kỳ đã lập ra chi bộ cộng sản đầu tiên tại số 5D, phố Hàm Long - Hà Nội.
- Tại đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (từ 01 09/5/1929), đoàn đại biểu Bắc kỳ đã đặt vấn đề thành lập ngay Đảng Cộng sản
nhưng không được chấp nhận => đại biểu bỏ Đại hội về nước.
- Ngày 17/6/1929, tại số nhà 312 phố Khâm Thiên - Hà Nội, Đông Dương
Cộng sản Đảng tuyên bố thành lập, quyết định những nội dung quan trọng: Xuất
bản báo “Búa liềm”, Thông qua tuyên ngôn, Điều lệ của Đảng,Cử BCH TW của
Đảng .
- Hoạt động chủ yếu ở Bắc kỳ, tiếp tục mở rộng tổ chức cơ sở Đảng trong
nhiều địa phương ở Bắc, Trung, Nam kỳ.
* An Nam Cộng sản Đảng (8/1929):
- 8/1929, những cán bộ tiên tiến trong Tổng hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên ở Nam Kỳ tuyên bố thành lập An Nam Cộng sản Đảng; xuất bản tờ
báo đỏ và xây dựng một chi bộ hoạt động ở Trung Quốc, một số chi bộ hoạt động
ở Nam Kỳ.
- 11/1929, Đảng thông qua đường lối chính trị và bầu BCH TW.
* Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (9/1929).
- 9/1929, những Đảng viên tiên tiến của Đảng Tân Việt chịu ảnh hưởng của
khuynh hướng vô sản đã thành lập tổ chức Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
- Đảng hình thành nhiều chi bộ ở Trung kỳ, Nam kỳ và Bắc kỳ.
c. Ý nghĩa lịch sử:
- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc
của giai cấp công nhân Việt Nam và là bước chuẩn bị quan trọng cho sự thành lập
Đảng.
- Phản ánh xu thế phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam, theo
hướng vô sản.
25