Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Báo cáo thực tập khoa kế toán tại CÔNG TY CP xây DỰNG và THƯƠNG mại TRƯỜNG MAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.28 KB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT – HUNG
KHOA QUẢN TRỊ - KINH TẾ & NGÂN HÀNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN

Đơn vị thực tập : CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TRƯỜNG MAI
Địa chỉ : số 9, ngõ 24/111 phố Kim Đồng, phường Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội
Tên SV thực tập : NGUYỄN THỊ NGUYỆT MSV: 130.1744
Tên GVHD: TRẦN HOÀNG HIỆP
Thời gian thực tập tại cơ sở: 20/10/2014 – 18/11/2014

Hà nội, tháng 11 năm 2014


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

MỤC LỤC

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu chuyên đề, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới tập thể


quý thầy cô trong trường Đại học công nghiệp Việt – Hung đã truyền đạt tất cả mọi
kiến thức cho em trong quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt em cảm ơn thầy Trần Hoàng Hiệp đã tận tình giúp đỡ , trực tiếp
hướng dẫn em trong suốt thời gian học tập và hoàn thành tốt báo cáo thực tập này.
Cảm ơn ban lãnh đạo Công ty CP xây dựng và thương mại Trường Mai đã tạo
điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập , đặc biệt là các cô chú, anh chị
trong phòng kế toán đã chỉ đạo, giúp đỡ truyền đạt mọi kinh nghiệm trong thời gian
thực tập tại công ty.
Xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động viên giúp đỡ trong suốt quá
trình học tập.
Mặc dù em đã có rất nhiều cố gắng nhưng do thời gian hạn chế cũng như khả
năng bản thân còn thiếu sót chắc sẽ không tránh khỏi những vướng mắc và khiếm
khuyết nhất định. Em xin chân thành tiếp nhận những ý kiến đóng góp của quý thầy
cô , quý cơ quan, các bạn để chuyên đề này được hoàn thiện một cách tốt nhất.
Hà Nội. ngày 18 tháng 11 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Nguyệt

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ ,HÌNH VẼ

4



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

Ý NGHĨA

1

NVL

Nguyên vật liệu

2

CCDC

Công cụ dụng cụ

3

DN


Doanh nghiệp

4

XDCB

Xây dựng cơ bản

5

KTQD

Kinh tế quốc dân

6

SXKD

Sản xuất kinh doanh

7

CP

Cổ phẩn

8

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

9

TCKT

Tài chính kế toán

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải, vật
chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, lao động có
năng suất, chất lượng, hiệu quả là nhân tố góp phần quyết định sự phát triển của đất
nước. Do vậy, việc sử dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh
chính là tiết kiệm lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp và cải thiện đời sống cho người lao động.
Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất
lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo cam
kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động.
Bên cạnh đó, xây dựng cơ bản (XDCB) là một nghành sản xuất vật chất độc
lập ,có chức năng tái sản xuất tài sản cố định(TSCĐ) cho tất cả các nghành trong
nền kinh tế quốc dân (KTQD) , nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội ,tăng tiềm lực
kinh tế và quốc phòng của đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu thập quốc dân
nói chung và tích lũy nói riêng cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài được sử dụng

trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Bên cạnh đó, đầu tư XDCB luôn là một “lỗ hổng” lớn
làm thất thoát nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Vì vậy, quản lý vốn đầu tư XDCB
đang là một vấn đề cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay .
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế
thị trường, của nên kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh
nghiệp XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh
(SXKD) tối ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối
đa. Cơ chế hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp XDCB phải trang trải được chi phí
bỏ ra và có lãi. Mặt khác, các công trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương
thức đấu thầu .Do vậy, giá trị dự toán được tính toán một cách chính xác và sát xao.
Điều này không cho phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu
tư.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất , khoản mục chi phí NVL- CCDC
chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp ,chỉ cần một biến
động nhỏ về chi phí NVL- CCDC cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản
phẩm , ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng
6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

tâm là kế toán tập hợp chi phí va tính giá thành, thì tổ chức tốt công tác kế toán
NVL- CCDC cũng là một vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm trong điều
kiện hiện nay.
Công ty CP xây dựng và thương mại Trường Mai với đặc điểm lượng NVLCCDC sử dụng vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi
là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty. Vì vậy,
điều tất yếu của công ty là phải quan tâm đến khâu kế toán nguyên vật liệu – công
cụ dụng cụ.

Trong thời gian thực tập , nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo công ty,
đặc biệt là các cán bộ trong phòng kế toán của công ty, em đã được làm quen và tìm
hiểu công tác thực tế tại công ty. Em nhận thấy kế toán lao động tiền lương, các
khoản trích theo lương và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong
công ty giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì
vậy em đã đi tìm hiểu sâu về phần thực hành kế toán tại công ty. Trong phạm vi bài
viết này, em xin trình bày đề tài : “kế toán lao động tiền lương, các khoản trích
theo lương và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty
Cổ phần xây dựng và thương mại Trường Mai” để nghiên cứu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 2 phần:
Phần thứ nhất: Tổng quan về công tác kế toán tại công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Trường Mai
Phần thứ hai: Thực trạng kế toán lao động tiền lương, các khoản trích
theo lương và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ
phần xây dựng và thương mại Trường Mai .
Qua quá trình thực tập, em thấy kinh nghiệm thực tế của mình không nhiều
,tất cả nhũng hiểu biết về đề tài em chọn đều là kiến thức lý thuyết nên đề tài của
em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp
đỡ của các thầy cô giáo và các bác, các cô phòng kế toán công ty để em có thể hoàn
thành bài báo cáo thực tập và bổ sung thêm kiến thức thực tế cho mình.
Em xin chân thành cảm ơn !

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

1. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

1.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán lao động tiền lương, khoản trích theo lương và công tác kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Trường Mai
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và công
tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Trường Mai. Từ đó để hiểu sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế
hơn về kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và công tác kế toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Mục tiêu cụ thể:
∗ Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán lao động tiền lương, các khoản trích theo
lương cùng với công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
∗ Phản ánh thực tế kế toán lao động tiền lương, các khoản trích theo lương
cùng với công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
∗ Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán
lao động tiền lương, các khoản trích theo lương cùng với công tác kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
2. Phạm vi nghiên cứu


Doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán theo QĐ 48



Phạm vi về không gian: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại
công ty cổ phần xây dựng và thương mại Trường Mai.




Phạm vi về thời gian:
+ Đối với số liệu tổng quát: lấy số liệu theo 2 năm :2012 và 2013 của công ty
cổ phần xây dựng và thương mại Trường Mai.
+ Đối với số liệu viết thực trang : lấy số liệu theo 2 năm : Cuối năm 2013 và
đầu năm 2014 của công ty cổ phần xây dựng và thương mại Trường Mai



Thời gian thực hiện chuyên đề tốt nghiệp từ 20/10/2014 đến 18/11/2014.

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

3. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
sau:


Phương pháp thống kê kinh tế là: nhằm tìm hiểu các khái niệm, nguyên tắc,
quan điểm, vai trò, chức năng, nhiêm vụ của kế toán lao động tiền lương, các
khoản trích theo lương cùng với công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ.




Phương pháp hạch toán kế toán là: nhằm tìm hiểu tình hình kế toán lao động
tiền lương, các khoản trích theo lương cùng với công tác kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Trường
Mai với mục đích có cái nhìn khách quan, chính xác.



Phương pháp so sánh: bằng cách hỏi các anh chị trong phòng kế toán, ghi
chép các số liệu trên cơ sở sổ sách kế toán tại công ty.



Phương pháp phân tích: trên cơ sở hệ thống số liệu thu thập được, thông qua
sàng lọc xử lý số liệu để từ đó là cơ sở cho việc phân tích thực tế hoạt động
của đơn vị.

4. kết quả đạt được


Kết quả nghiên cứu giúp tìm hiểu rõ cách tính kế toán lao động tiền lương,
các khoản trích theo lương cùng với công tác kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ của doanh nghiệp cũng như phù hợp với qui định của nhà nước
chưa.



Giúp công ty đưa ra các phương pháp tính lương hiệu quả, kế toán nguyên
vật liệu,công cụ dụng cụ phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao năng
suất và hiệu quả lao động.




Đồng thời giúp hiểu rõ về kế toán lao động tiền lương, các khoản trích theo
lương cùng với công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có gì khác
giữa thực tế và lí thuyết đã học.

5. Kết cấu

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

Đề tài gồm 3 chương:
 Chương 1: Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Trường Mai.
 Chương 2: Kế toán lao động tiền lương, các khoản trích theo lương cùng với
công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Trường Mai
 Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ
phần xây dựng và thương mại Trường Mai

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD.Trần Hoàng Hiệp

CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TRƯỜNG MAI
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng và thương
mại Trường Mai
1. Sự ra đời và phát triển công ty cổ phần xây dựng và thương mại Trường
Mai
- Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Trường Mai được thành lập theo quyết
định số 4102031566 ngày 01/09/2010 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp
và được hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0104954096 cấp ngày
01/11/2010.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI TRƯỜNG
MAI
-Tên giao dịch quốc tế

: TRUONGMAI CONSTRUCTION AND TRADING

JOINT STOCK COMPANY
-Tên viết tắt

: TRUONGMAI .,. JSC

- Điện thoại

: 04.62917983

- Fax

: 04. 62840112


- Email

:

- Mã số thuế

: 0104954096

- Vốn điều lệ công ty : 9.000.000.000 đồng (Bằng chữ : Chín tỷ đồng chẵn).
- Trụ sở chính

: số 41, ngõ 351/64/12 đường Lĩnh Nam, phường

Vĩnh Hưng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch

: số 9, ngõ 24/111 phố Kim Đồng, phường Thịnh

Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Trường Mai là một đơn vị mới thành
lập, tuổi đời còn non trẻ, tuy nhiên với mục tiêu hướng tới phát triển thành một tổng
công ty lớn mạnh, do đó đã mở rộng quan hệ với các đối tác, thiết lập nhiều luồng
thông tin để hướng tới phát triển đa nghành nghề, đa lĩnh vực.
Sau 4 năm xây dựng và phát triển , cùng với sự đổi mới về khoa học và kỹ
thuật, công ty đã mạnh dạn đổi mới cơ chế quản lý và công nghệ trong xây dựng cơ
bản , đầu tư trang thiết bị thi công, giảm được lao động nặng nhọc cho người lao

11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

động và tạo cho cán bộ công nhân viên trong công ty một đời sống mới ổn định hơn
, tạo cho công ty một vị thế mới trong nghành xây dựng CN nói riêng và nghành
XDCB nói chung.
Thực hiện chỉ thỉ số 20/CT-TT ngày 21/4/1998 của thủ tướng chính phủ về việc
sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện quyết định số
3212/2010/QD-UB của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. cùng với 1 số đơn vị
trên địa bàn, công ty đã tiến hành cổ phần hóa với tên gọi chính thức là Công ty CP
xây dựng và thương mại Trường Mai từ ngày 1/12/2010.
2. Chức năng, nhiệm vụ
2.1. Chức năng
- Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Trường Mai được thành lập theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 0104954096 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày
01/11/2010 công ty hoạt động với chức năng sau:


Đảm bảo uy tín và chất lượng sản phẩm đối vơí khách hàng



Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký



Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao, giảm chi phí đến mức thấp
nhất, tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội, tăng cường cơ sở vật chất để công ty

ngày càng phát triển



Thực hiện tốt nhiệm vụ và nghiã vụ Nhà nước giao



Tuân thủ pháp luật hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ kế toán
thống kê nhà nước quy định



Bảo vệ Công ty, bảo vệ sản xuất, giữ gìn an ninh, chình trị xã hội

2.2. Nhiệm vụ
- Công ty hiện nay đang tập trung lớn vào lĩnh vực lập dự án đầu tư, thiết kế công
trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và tư vấn quản lý dự án, giám sát thi công
công trình xây dựng. Đây có thể coi là các lĩnh vực mũi nhọn, được công ty đầu tư
và có uy tín cao trong thị trường xây dựng. Cùng với sự phát triển ngày càng đa
dạng của thị trường, công ty đang có kế hoạch chuyển hướng hoạt động theo chiều
rộng, phát triển nhiều lĩnh vực. theo công ty phấn đấu trở thành nhà thầu hàng đầu
về xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, một công ty hàng đầu về phân

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp


phối và xuất khẩu các sản phẩm đặc sắc và độc đáo của Việt Nam sang các nước
bắc Âu
3. Một số kết quả đạt được gần đây của công ty cổ phần xây dựng và thương
mại Trường Mai
Công ty cổ phần xây dựng & thương mại Trường Mai là một đơn vị mới thành lập,
tuổi đời còn non trẻ, tuy nhiên với mục tiêu hướng tới phát triển thành một tổng
công ty lớn mạnh, do đó đã mở rộng quan hệ với các đối tác, thiết lập nhiều luồng
thông tin để hướng tới phát triển đa nghành nghề, đa lĩnh vực.
Trong lĩnh vực xây dựng công ty chú trọng phát triển nghành một cách bền
vững, đào tạo và hợp tác với các viện khoa học như: Viện vật liệu xây dựng, viện
kinh tế xây dựng, cục giám định nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng…..xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh, hoạt động có hiệu quả trong nhiều dự
án mà công ty tham gia: dự án sửa chữa cải tạo nhà điều hành, nhà xưởng công ty
TNHH Air Liquide Việt Nam, thi công hệ thống thoát nước ngoài nhà IdochinaCầu Giấy Hà Nội,cải tạo hàng rào tổ hợp khách sạn dầu khí-Mễ Trì Hà Nội, thi
công sân tập và các hạng mục phụ trợ Trung tâm huấn luyện thể thao Hải
Dương….vv…
Trong lĩnh vực thương mại, công ty phát triển với mục tiêu xuất khẩu các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ tinh xảo, đồ vật trang trí trong nhà, các nước thuộc khối
bắc Âu như: Thụy Điển, Na Uy, Đan Mạch…., song song với đó công ty tiến hành
nhập một số mặt hàng chất lượng cao về bán và phân phối trong nước, bước đầu đã
nhận được những phản hồi rất tốt từ phía khách hàng trong nước.
Những năm tiếp theo công ty phấn đấu trở thành nhà thầu hàng đầu về xây
dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, một công ty hàng đầu về phân phối
và xuất khẩu các sản phẩm đặc sắc và độc đáo của Việt Nam sang các nước bắc Âu.
Toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đoàn kết, tạo thành một tập thể vững
mạnh, xây dựng công ty ngày một phát triển trở thành một tổng công ty, một tập
đoàn kinh tế đa nghành nghề vững mạnh.

13



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

Bảng 1: Phân tích tình hình tài chính năm 2013-2014 của công ty CP xây dựng
và thương mại Trường Mai
Đơn vị tính: đồng
TT

Chỉ tiêu

2013

2012

1

Tổng số lao động bình quân

200

2
3
4
5
6

7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Tổng thu nhập bình quân/
người/ tháng
Nguồn vốn kinh doanh
Vốn chủ sở hữu
Nợ Phải trả
Hệ số nợ
Hệ số VCSH
Tài sản
Tài sản lưu động
Vốn cố định
Hệ số cơ cấu tài sản lưu
động
Hệ số cơ cấu tài sản cố định
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ

Hiệu suất sử dụng vốn cố
định
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Doanh thu tài chính
Chi phí tài chính
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời
Hệ số lãi ròng
Hệ số khả năng sinh lời
(ROA)
Tỷ suất LNTT/VKD
Tỷ suất LNST/VKD
Tỷ suất LNST/VCSH
(ROE)

So sánh
Giá trị

Tỷ lệ %

150

50


33,33%

4,320,000

3,550,000

770,000

21,69%

9,813,850,672
4,800,000,000
5,013,850,672
51.090
48.910
9,813,850,672
5,468,090,000
4,345,760,672

4,852,785,223
4,800,000,000
52,785,223
1.088
98.912
4,852,785,223
2,810,078,090
2,042,707,133

4,961,065,449
0

4,961,065,449
50.002
-50.002
4,961,065,449
2,658,011,910
2,303,053,539

102.23%
0
9398.58%

55,72%

57,91%

2,19%

44,28%

42,09%

(2,19%)

11,007,174,360

1,177,174,360

9,830,000,000

835.05%


10,546,836,650
108,190,900
195,571,021
10,195,000
10,185,890
40,500,090
40,500,090
236,770,789
43,560,000
193,210,789
12,13

894,683,665
75,409,000
80,186,801
10,195,000
10,185,890
30,008,599
30,008,599
137,089,894
23,560,000
113,529,894
19,52

9,652,152,985
32,781,900
115,384,220

1078.834

43.47%
143,89%
0.000

99,680,895
20,000,000
79,680,895
(7,39)

72.712
84.890
70.185

1,75

9,64

7,89

1.97

2.339

(0.371)

2.41
1.97

2.825
2.339


(0.412)
(0.371)

4.03

2.365

1.660

14

102.23%
94,59%
112,75%


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

NHẬN XÉT:

Qua bảng số liệu ta thấy:
 Số lượng lao động năm 2013 tăng lên 50 người so với năm 2012 tương ứng với tỷ lệ

tăng là 33,33%. Như vậy, ta thấy tốc độ tăng của năm sau cao hơn năm trước.
 Thu nhập bình quân/ tháng năm 2013 cao hơn 770,000 đồng so với năm 2012

tương ứng với tỷ lệ tăng là 21,69%. Như vậy chứng tỏ đời sống người lao động của

công ty ngày càng cao hơn.


Tổng nguồn vốn qua 2 năm có xu hướng tăng đáng kể là do sự tăng trưởng lên
của nợ phải trả và kết cấu trong tổng nguồn vốn cũng có sự thay đổi rõ rệt, cụ thể:
Tổng nguồn vốn của Công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 4,961,065,449 đ
tương ứng tăng 102.231% chủ yếu là do tăng các khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn
vào thời điểm năm 2012 tăng 4,961,065,449 đ với tỷ lệ tăng là 9398.588% so với
năm 2011

 Qua việc tính hệ số nợ của Công ty ta thấy năm 2013 tăng so với năm 2012 là 50

.Mặt khác cả ở thời điểm năm 2013 và năm 2012 thì khoản nợ phải trả, đều chiếm
tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Điều này, chứng tỏ công ty kinh doanh chủ yếu
trên vốn đi chiếm dụng bên ngoài bằng nhiều nguồn khác nhau, như vay, trả chậm
người bán và có thể nói rằng Công ty thực hiện chưa tốt kỷ luật thanh toán tín dụng.
Tuy nhiên cũng có những hạn chế riêng về mặt hàng sắt thép (phục vụ chủ yếu cho
các công trình) nên nhiều khi chủ công trình phải nghiệm thu và thu được tiền mới
trả cho công ty. Nên việc công ty bị chiếm dụng vốn và đi chiếm dụng vốn là điều
khó tránh khỏi.
 Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013 là 193,210,789 đ tăng 79,680,895 đ so

với năm 2012 tương đương tăng 70,185 %.
 Chỉ số doanh thu thuần của công ty năm 2013 là 11,007,174,360 đ tăng

9,830,000,000 đ so với năm 2012 tương đương tăng 111,975%
 Qua thực tế ta thấy trong năm 2012 thì cứ một đồng vốn kinh doanh thì có 0,989

đồng tự trang trải được và có 0.01 đồng phải đi vay. Năm 2013 thì cứ 1 đồng vốn đi
vay tạo ra 0,489 đồng là có thể tự trang trải được còn phải đi vay thêm 0,51 đồng.

Ta nhận thấy năm 2012 hệ số vốn chủ sở hữu của công ty cao hơn so với hệ số nợ,
điều này chứng tỏ công ty có tính độc lập cao với các chủ nợ, ít bị ràng buộc hay bị
15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

sức ép của các khoản nợ vay. Đó là một lợi thế cho công ty vì sẽ tạo được lòng tin
cho các chủ nợ của công ty. Tuy nhiên hệ số nợ của công ty đang có xu hướng tăng
cho thấy công ty bắt đầu có những chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận cho
công ty vì khi đó công ty được sủ dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một
lượng vừa phải.
 Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ROA năm 2013 đạt 1,969% có nghĩa là bình
quân một đồng tài sản sử dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 0,0196 đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này giảm 0.371% so với năm 2012
 Chỉ tiêu ROE năm 2013 đạt 4.025 % tăng 1.660 % so với năm 2012. Điều này

chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã
cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh
tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE
càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
 Năm 2012 và 2013 là năm kinh tế thế giới cũng như kinh tế Việt Nam gặp nhiều

khó khăn (lạm phát cao 18%, thị trường bất động sản bị đóng băng, thị trường
chứng khoán lao đao, tái cấu trúc ngân hàng,giá vàng leo thang, Việt Nam bị hạ bậc
tín nhiệm, hàng ngàn doanh nghiệp phá sản…) Nhưng doanh nghiệp vẫn duy trì

được sự ổn định và tăng trưởng nhẹ.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp cổ phần xây
dựng và thương mại Trường Mai
4.1. Các nhân tố khách quan
-

Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực

Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các nước
trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển
kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực
ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân

 Môi trường chính trị, luật pháp

Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các

hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả
của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
 Môi trường văn hoá xã hội

Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán,
tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu
cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn
việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao do đó làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng
thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ
làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn
định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ
văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả
năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống,
phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các
doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
 Môi trường kinh tế

Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, tốc
độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động trực tiếp tới
cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao,
các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản
xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu


17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

nhập bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển
sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
 Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng

Các điều kiện tự nhiên như : các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thơi tiết
khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới
cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng.
Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội
về môi trường,... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và
chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm
chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế cũng như
sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia... ảnh hưởng tới
chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử dụng vốn,
khả năng giao dịch thanh toán... của các doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ


Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học
kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước ảnh hưởng tới
trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh
nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Nhân tố môi trường ngành:
 Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành

Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới
giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh
nghiệp.

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

 Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp

Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành
nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các doanh
nghiệp khác nhóm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có sự cản
trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh
lợi cao đều phải tạo ra cac hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt
để các lợi thế riêng có của doanh nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn

chặn sự gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở
rộng chiếm lĩnh thị trường. Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Sản phẩm thay thế

Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số lượng chất
lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của các
sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và tốc
độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Người cung ứng

Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các doanh
nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng, số
lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất
của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng và các hành vi của
họ. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà
độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc
vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ
thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình
thường nên sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu
các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm
bảo về số lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và
không bị phụ thuộc vào người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
 Người mua

19



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có
người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp
không thể tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở
thích tiêu dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm
sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy
ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp.

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

4.2. Các nhân tố chủ quan ( nhân tố bên trong doanh nghiệp)
-

Bộ máy quản trị doanh nghiệp

Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh nghiệp
có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ máy
quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau :
 Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh

nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng cho

doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng
được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với
môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là định
hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
 Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch hoá các

hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp đã xây dựng.
 Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh

doanh đã đề ra.
 Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
 Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh nghiệp,

ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với
cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh
hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động
hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ
đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng
kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là
phải kiểm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản
trị viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không cao.

21



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

Lao động tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi

hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp
đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực
tiếp đến năng suất, chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do
đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra công tác tổ chức phải hiệp lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa
các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng người đúng việc sao chi phát huy tốt nhất
năng lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công
tác tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả cao. Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động (con người
phù hợp trong kinh doanh) là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì
công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là
một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời
nó còn tác động tói tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao
thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh, nhưng lại tác động tới tính thần và trách nhiệm người lao động cao hơn do
đó làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu mà mức lương thấp thì ngược lại. Cho nên doanh
nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các

biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của người lao động và
lợi ích của doanh nghiệp.
-

Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn
giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì
doanh nghiệp không những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới
công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng
suất và chất lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp tới uy tín của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng
trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh
doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới
mục tiêu tối thiểu hoá chi phí băng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các
nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó.
-


Đặc tính của sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm

 Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh

của doanh nghiệp góp phần rất lớn tới việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh hưởng rất
lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong

quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác
của quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ
được hay không mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết định tốc độ
sản xuất và nhịp độ cung ứng nguyên vật liệu. Cho nên nếu doanh nghiệp tổ chức
được mạng lưới tiêu thụ sản phẩm phù hợp với thị trường và các chính sách tiêu thụ
hợp lý khuyến khích người tiêu dùng sẽ giúp cho doanh nghiệp mở rộng và chiếm
lĩnh được thị trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng vòng quay của vốn, góp phần
giữ vững và đảy nhanh nhịp độ sản xuất cũng như cung ứng các yếu tố đầu vào nên
góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguyên vật liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu
 Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng và không thể thiếu

được đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Số lượng, chủng loại, cơ cấu,
chất lượng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD.Trần Hoàng Hiệp

vật liệu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới năng suất và
chất lượng của sản phẩm do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp công nghiệp
thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm
cho nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng tiết kiệm nguyên
vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả lớn hơn với cùng một lượng nguyên vật
liệu.
 Bên cạnh đó, chất lượng của công tác đảm bảo nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng rất

lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ chức đảm
bảo nguyên vật liệu được tốt, tức là luôn luôn cung cấp đầy đủ, kịp thời và đồng bộ
đúng số lượng, chất lượng, chủng loại các loại nguyên vật liệu cần thiết theo yêu
cầu của sản xuất kinh doanh, không để xảy ra tình trạng thiếu hay là ứ đọng nguyên
vật liệu, đồng thời thực hiện việc tối thiểu hoá chi phí kinh doanh sử dụng của
nguyên vật liệu thì không đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra bình thường mà còn góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
-

Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp

Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng
quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất
đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản.
Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tàu sản của doanh nghiệp

thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ
mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến
bãi…Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu
thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bất nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một
doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp
lý, nằm trong khu vực có mật độ dân cư lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của người
dân cao…và thuận lợi về giao thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD.Trần Hoàng Hiệp

hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả cao.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng
tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí
nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất còn có công nghệ sản xuất
tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật
liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất
của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ
làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng
phí nguyên vật liệu.
-

Môi trường làm việc trong doanh nghiệp


 Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp

Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của
từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý
thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Môi
trường văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội
ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh hiện đại, rất
nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và
đề cao môi trường văn hoá của doanh nghiệp, vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá
các dân tộc và các nước khác nhau. Những doanh nghiệp thành công trong kinh
doanh thường là những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn
hoá riêng biệt khách với các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi
thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc
hình thành các mục tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược kinh doanh
đã lựa chọn của doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trường văn hoá trong doanh
nghiệp.
 Các yếu tố mang tính chất vật lý và hoá học trong doanh nghiệp

25


×