Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng ở Ngân hàng Thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.76 KB, 21 trang )

Lời nói đầu
Trong quá trình phát triển của một đất nớc, Ngân hàng đóng vai trò rất quan
trọng. Nó là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế chỉ có thể phát
triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định và có hiệu quả,
không thể có tăng trởng trong khi hệ thống tổ chức và hoạt động của ngân hàng yếu
kém và lạc hâụ. Nh vậy, đòi hỏi Ngân hàng phải phát triển tơng xứng và hoạt động có
hiệu quả trong lĩnh vực lu thông tiền tệ.
Điều hoà lu thông tiền tệ chủ yếu thông qua hoạt động tín dụng, hoạt động tín
dụng là xơng sống của hệ thống Ngân hàng thơng mại, cụ thể là quá trình huy động vốn
và sử dụng vốn hiệu quả của ngân hàng sẽ giúp cho các thành phần kinh tế phát triển ổn
định và ngợc lại.
Nớc ta đang trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, với đờng lối phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nớc đã tạo tiền đề khách quan
cho sự khôi phục và phát triển các thành phần kinh tế. Thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh với những tiềm năng và u thế sẵn có đã nhanh chóng thích nghi với cơ chế kinh
tế thị trờng, ngày càng khẳng định vị trí, vai trò quan trọng không thể thiếu của mình
trong công cuộc đổi mới nền kinh tế.
Hoạt động của ngân hàng có nhiều bớc chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, trong
nền kinh tế đầy biến động rủi ro là điều không thể tránh khỏi đối với tất cả các thành
phần kinh tế. Những nguy cơ tiềm ẩn nh sự không trung thực của khách hàng, vốn vay
bị sử dụng sai mục đích, khách hàng phá sản hay do suy thoái kinh tế đều có thể biến
một khoản vay có chất lợng cao thành một khoản nợ khó đòi. Đó là cha kể đến những
kẽ hở do hệ thống pháp luật cha hoàn chỉnh gây nên những phiền toái cho khách hàng
và ngân hàng trong quá trình hoạt động cũng nh tạo điều kiện cho những ý đồ xấu của
khách hàng hay cán bộ Ngân hàng thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của nhà nớc.
Đây là mối đe doạ mà bất cứ Ngân hàng nào cũng phải đơng đầu .

1
Nhiệm vụ quan trọng và trọng tâm của quản lý các Ngân hàng Thơng mại, đặc
biệt đối với Ngân hàng thơng mại cổ phần Miền Tây là phải nâng cao chất lợng tín
dụng, đa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối với các thành phần


kinh tế nói chung và đối với kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng.
Nhận thức rõ tính cấp bách của vấn đề trên, sau thời gian thực tập và nghiên cứu
tại Ngân hàng TMCP Miền Tây. Tôi xin đợc trình bày một số biện pháp phòng ngừa rủi
ro tín dụng qua đề tài./.

2
Chơng I
Ngân hàng thơng mại và rủi ro tín dụng
1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Thơng mại
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện của tiền tệ. Tín dụng (credit) xuất phát từ
chữ La tinh Credo (tin tởng, trách nhiệm). Trong thực tế, thuật ngữ tín dụng đợc hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ
thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có
thể hiểu theo các nghĩa sau:
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d tiết kiễm sang chủ
thể thiếu hụt tích kiệm thì tín dụng đợc coi là phơng pháp chuyển dịch quỹ từ ngời cho
vay sang ngời đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các
định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dới hình thức cho vay
tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời gian nhất định ngời đi vay
phải thanh toán cả gốc lẫn lãi.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp
cho khách hàng
Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho
vay. Ví dụ: Tín dụng ngắn hạn đồng nghĩa với cho vay ngắn hạn
Nếu tiếp cận trên góc độ tiền tệ thì tín dụng là quan hệ chuyển nhợng tạm thời
một lợng giá trị (dới hình thức tiên tệ hoặc hiện vật) từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng
để sau một thơi gian nhất định thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu.

Còn nếu tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng đợc hiểu
là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng hoặc các

3
định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác), trong
đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán
1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng
Với một nền kinh tế đang bớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nh Việt
Nam hiện nay thì hoạt động tín dụng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy tái sản xuất xã hội.
+Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thơi cho các
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các chủ
thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng nh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
+ Thứ hai, một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thoả mãn
nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín
dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn của
các chủ thể kinh doanh.
+ Thứ ba, việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo ra sự
chủ động cho các doanh nghieep trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi
nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Điều này giúp
cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu t mới và nâng cao năng lực sản xuất
của xã hội.
+ Thứ t, các nguồn vốn tín dụng đợc cung ứng luôn kèm theo các điều kiện tín
dụng nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và các loại rủi ro lựa chọn đối nghịch để buộc ngời
đi vay phải quan tâm thực sự tới hiệu quả của việc sử dụng vốn sao cho bảo đảm mối
quan hệ lâu dài với các tổ chức cung ứng vốn tín dụng.


4
- Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nớc đến các mục tiêu kinh tế vĩ
mô.
Bất kỳ nhà nớc nào cũng có mục tiêu kinh tế dài lâu và sử dụng công cụ tín dụng
nh là một công cụ hiệu quả của chính sách tiền tệ. Nớc ta không là ngoại lệ với mục
tiêu kinh tế lâu dài là: ổn định giá cả, tăng trởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Để đạt
đợc những mục tiêu quan trọng trên thì nhất thiết phải có sự đóng góp của tín dụng với
thời hạn, cơ cấu và quy mô tín dụng. Vấn đè này lại phụi thuộc vào các điều kiện tín
dụng nh: Lãi xuất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và các chủ trơng khác
trong chính sách tín dụng trong từng thời kỳ. Nh vậy thông qua việc thay đổi và điều
chỉnh các điều kiện tín dụng, nhà nớc có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển h-
ớng vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hởng đến tổng cầu nền kinh tế cả
về quy mô và kết cấu. Sự thay đổi tổng cầu dới tác động của chính sách tín dụng sẽ tác
động ngợc trở lai đối với tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối
cùng giữa tổng cung và tổng cầu dới tác động của chính sách tín dụng sẽ đạt đợc các
mục tiêu vĩ mô cần thiết. Tuy nhiên cũng phải hiểu rằng trong từng thơi kỳ thì nhà nớc
sẽ u tiên một hoặc hai mục tiêu nhất định chứ không thể cùng một lúc đạt đợc cả baq
mục tiêu vĩ mô trên vì điều này là rất khó nếu không muốn nói là không thể.
- Tín dụng là công cụ để thực hiện các chính sách xã hội.
Về mặt bản chất, các chính sách xã hội đợc đáp ứng bởi các nguồn tài trợ không
hoàn lại từ ngân sách nhà nớc. Song phơng thức tài trợ không hoàn lại thờng bị hạn chế
về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục đợc hạn chế này phơng thức tài trợ không
hoàn lại có xu hớng bị thay thế bởi phơng thức tai trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm
duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng. Chẳng hạn
nh việc tài trợ vốn cho ngời nghèo với lãi suất thấp và các u đãi khác về thời hạn trả nợ,
gia hạn nợ....Thông qua phơng thức tài trợ này, các mục tiêu chính sách đợc đáp ứng
một cách chủ động và có hiệu quả hơn. Lúc này các đối tợng chính sách đợc hởng u đãi
tín dụng hiểu đợc việc phải hoàn trả nợ đối với ngân hàng sẽ chú trọng hơn đến việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, do đó sẽ có biện pháp cải tiến kỹ năng lao động tay


5
nghề . Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tợng chính
sách và từng bớc làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn tài trợ.
1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.2.1 Bản chất rủi ro tín dụng
Trong cơ chế thị trờng, sự ra đời và phát triển các loại hình ngân hàng, các tổ
chức tín dụng cùng với tính đa dạng của các hoạt động và hình thức tín dụng đã tạo nên
một thị trờng tín dụng sôi động. Nhng điều này cũng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro có
thể xảy ra với các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng mà khả năng ngăn ngừa và chống
đỡ rủi ro kém.
Rủi ro tín dụng là đặc trng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong mọi hoạt động
ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là tình trạng ngời đi vay không có khả năng
hoàn trả đợc, không ttả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của
ngân hàng thơng mại - hoạt động tín dụng. Chúng ta biết rằng, tín dụng là quan hệ vay
mợn dới dạng tiền tệ có hoàn trả gốc và lãi giữa ngời có vốn và ngời thiếu vốn. Cũng có
ngời cho rằng, quyền cho vay là của ngân hàng và quyền trả nợ "thực tế" là của ngời
vay. Chính vì vây, đòi hỏi ngân hàng phải tìm mọi cách để kiểm soát đợc khả năng trả
nợ "thực tế" đó của khách hàng, ít nhất cũng là dự tính, phán đoán khả năng, mức độ.
Quan hệ tín dụng là quan hệ kinh tế bình đẳng giữa ngời cho vay và ngời đi vay, là sự
cam kết thoả thuận bằng các điều khoản thi hành, đợc thể hiện trong các hợp đồng tín
dụng. Sự cam kết này chính là cơ sở pháp lý cơ bản để thực hiện các nghĩa vụ của hai
bên tham gia hoạt động tín dụng. Nó là cơ sở pháp lý để thực hiện các bảo đảm tín
dụng. Bên cạnh đó, các bên tham gia hoạt động tín dụng còn những cam kết khác, bằng
các hành vi hay năng lực kinh tế, thể hiện dới các hình thức đảm bảo nợ vay, có thể
bằng vật chất hay uy tín nh các tài sản thế chấp, cầm cố, ký quỹ và bảo lãnh. Thế nhng,
trên thực tế, mặc dầu các khoản tín dụng giữa ngân hàng và ngời vay đều đợc xác lập
theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng nhng tình trạng vi phạm cam kết đó xảy ra
khá phổ biến, kể cả trong trờng hợp ngời vay có năng lực tài chính để thực hiện các


6
điều khoản cam kết đó. Thậm chí, ngay cả trờng hợp có đảm bảo nợ vay nh thế chấp,
cầm cố... tình trạng rủi ro tín dụng vẫn xảy ra, do tài sản dùng làm đảm bảo nợ vay gặp
rủi ro về giá trị vì những biến động về thời gian và thị trờng. Điều đó có nghĩa là, một
khi còn có hoạt động ngân hàng thì còn có rủi ro trong hoạt động tín dụng và buộc ngời
ta phải nghĩ đến việc dành một khoản tiền gọi là quỹ dự phòng để bù đắp khi có rủi ro
xảy ra.
1.2.2 Các hình thức RRTD.
Để xem xét RRTD ngời ta thờng sắp xếp và phân loại chúng. Căn cứ vào khả
năng khách hàng không trả nợ cho ngân hàng trên cả hai khía cạnh: thời gian và số lợng
thì ta có thể phân chia tín dụng thành hai loại RRTD sau:
+ Rủi ro mất vốn:
Khi khách hàng không trả một phần hoặc toàn bộ khoản tín dụng (xét trên khía
cạnh số lợng), từ đó làm giảm vốn tự có của NHTM và làm giảm sức mạnh tài chính
của ngân hàng.
+ Rủi ro ứ đọng vốn:
Khi khách hàng không có khả năng hoàn trả đúng hạn làm cho các khoản cho
vay của ngân hàng bị bất động hoá (xét trên khía cạnh thời gian). Từ đó gây ra những
chi phí cơ hội cho ngân hàng. Phần nguồn vốn đã huy động để cho ngân hàng vay vẫn
phải trả lãi (trả lãi tiền gửi, trả lãi cho các giấy tờ có giá, trả lãi các khoản vay, trả cổ
tức cho cổ tức cho cổ đông...) nhng lãi lại không tạo đợc từ nguồn thu cung ứng.
1.2.3 Nguyên nhân gây ra RRTD:
Trong hoạt động tín dụng, có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng
song có thể tạm phân thành 3 nhóm sau:
1.2.3.1. Rủi ro xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới ngời vay, làm họ bị tổn thất
không trả đợc nợ và ngân hàng phải gánh chịu rủi ro. Rủi ro tín dụng có thể do các
nguyên nhân: thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, sự suy thoái kinh tế của từng ngành hoặc

7

cả nớc, sự thay đổi chính sách của nhà nớc với ngân hàng và với ngời vay, sự thay đổi
của các văn bản pháp lý, sự mất ổn định về chính trị xã hội (đình công, bãi công...) vợt
quá tầm kiểm soát của ngời vay lẫn ngời cho vay.
Những thay đổi này thờng xuyên xảy ra, tác động liên tục tới ngời vay, tạo thuận
lợi hoặc khó khăn cho ngời vay. Nhiều ngời vay, với bản lính của mình có khả năng dự
báo, thích ứng hoặc khắc phục những khó khăn. Trong những trờng hợp khác, ngời vay
có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi.
Tuy nhiên, khi tác động của những nguyên nhân bất khả kháng đối với ngời vay là nặng
nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm.
1.2.3.2. Rủi ro do nguyên nhân thuộc về chủ quan ngời vay
Về phía ngời vay, rủi ro tín dụng có thể chia làm 2 nhóm: không gian lận và
gian lận.
Với nhóm không gian lận, các nguyên nhân có thể xảy ra:
- Trình độ quản lý kinh doanh của ngời vay cha tốt, có thể nói là yếu kém. Đây
là nguyên nhân chủ yếu nhất.
- Bị bạn hàng lừa đảo thông qua hoạt động kinh tế.
- Bị bạn hàng gặp khó khăn tạo nên phản ứng dây chuyền
Với nhóm gian lận, có các nguyên nhân sau:
- Ngời vay sử dụng tiền sai mục đích, không sinh lời hoặc ứ đọng vào tài sản
không có nguồn tài trả nợ.
- Ngời vay cố tình gian lận số liệu trong hồ sơ vay nh báo cáo tài chính, hợp
đồng kinh tế, phơng án sử dụng tiền vay, giấy tờ pháp lý về tài sản bảo đảm.
- Ngời vay có tính chây ỳ, chậm trả để chiếm dụng, quay vòng vốn.
Ngời vay có tính lừa đảo, chiếm đoạt vốn, bỏ trốn hi vọng rằng sẽ quỵt đợc nợ.
1.2.3.3 Rủi ro do nguyên nhân thuộc về ngân hàng
Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong trờng hợp này có thể do:
- Trình độ cán bộ xét duyệt cho vay yếu kém, thiếu các thông tin cần thiết để
thẩm định cho vay, không phát hiện đợc gian lận lừa đảo hoặc vô tình làm không đúng
quy trình, quy định xử lý nghiệp vụ dẫn đến tổn thất.


8

×