Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Những giải pháp hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu trong tiến trình Việt Nam hội nhập ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.14 KB, 120 trang )

Lời mở đầu
rong thời đại ngày nay, toàn cầu hóa và khu vực hóa đã và đang là một
đặc điểm nổi bật, một xu hớng tất yếu của kinh tế thế giới mà không
một quốc gia nào có thể đứng ngoài quá trình hội nhập nếu không muốn
bị gạt ra ngoài sự phát triển kinh tế và tụt hậu.
T
Phù hợp với xu thế này, Việt Nam đang tham gia tích cực và có hiệu quả vào
Hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN) trên tất cả các lĩnh vực, trong đó hợp tác
kinh tế là lĩnh vực quan trọng nhất. Song song với việc thúc đẩy các quan hệ chính
trị, các quan hệ kinh tế bắt đầu đợc đẩy mạnh, thông qua sự tăng trởng về kim
nghạch buôn bán giữa Việt Nam - ASEAN và hoạt động đầu t ngày càng nhộn
nhịp của các nớc ASEAN vào Việt Nam. Hiện tại, Việt Nam đã tham gia vào ch-
ơng trình hợp tác kinh tế lớn nhất và đợc coi là triển vọng nhất trong khuôn khổ
ASEAN, đó là chơng trình xây dựng khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
Việc tham gia AFTA là điểm khởi đầu trong quá trình hội nhập của Việt Nam vào
kinh tế khu vực. Đây chính là điều kiện thuận lợi đối với Việt Nam trong việc đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nhanh chóng hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và
thế giới, giảm bớt khoảng cách phát triển kinh tế với các nớc khác.
Một trong những biểu hiện của hội nhập kinh tế là vấn đề tự do hóa thơng
mại, các nớc phải hạ thấp, thậm chí loại bỏ rào cản thơng mại: hàng rào thuế quan
và phi thuế quan. Đối với các nớc đang phát triển nh nớc ta, thuế xuất nhập khẩu là
một công cụ bảo hộ để phát triển sản xuất trong nớc, điều chỉnh, kiểm soát hoạt
động ngoại thơng và là một nguồn thu quan trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong Ngân sách
Nhà nớc... Việc hạ thấp thuế xuất nhập khẩu sẽ ảnh hởng tới các mục tiêu trên,
chính vì vậy chính sách thuế xuất nhập khẩu đang có những bức xúc đòi hỏi hoàn
thiện phù hợp với tiến trình hội nhập ASEAN.
Nhận thức đợc điều này, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: " Những giải pháp
hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu trong tiến trình Việt Nam hội nhập
ASEAN" để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Trần Hải Hà
1


Tài
chính công 40
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là hệ thống chính sách thuế xuất nhập khẩu
Việt Nam, tình hình hội nhập ASEAN của Việt Nam và thực tiễn để tiếp tục hoàn
thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Phân tích thực trạng của chính sách thuế
xuất nhập khẩu trong thời gian qua, làm rõ tác động tích cực của hoạt động xuất
nhập khẩu và con đờng hội nhập AFTA đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam;
trên cơ sở đó chỉ ra những mặt hạn chế của chính sách thuế xuất nhập khẩu, đa ra
những giải pháp nhằm hoàn thhiện chính sách thuế xuất nhập khẩu trong thời gian
tiếp theo của tiến trình hội nhập.
Phơng pháp nghiên cứu của đề tài: Đề tài sử dụng các phơng pháp biện
chứng, kết hợp giữa thực tiễn và lãi suất luận, phân tích tổng hợp, sử dụng các ph-
ơng pháp thống kê toán học, mô hình đồ thị để làm rõ kết quả nghiên cứu. Đồng
thời, thông qua khảo sát thực tiễn để minh họa, có những nhận xét đánh giá và đề
xuất giải pháp hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu.
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp này gồm:
Lời mở đầu
Chơng I
: Thuế xuất nhập khẩu trong điều kiện hội nhập ASEAN
Chơng II
: Thực trạng chính sách của Việt Nam và tình hình thực hiện
AFTA ở Việt Nam
Chơng III
: Định hớng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
thuế xuất nhập khẩu trong tiến trình Việt Nam hội nhập ASEAN
Kết luận
Do hiểu biết của bản thân và thời gian nghiên cứu có hạn, nên bài viết này sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất trân trọng và mong muốn nhận đợc nhiều
ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và bạn đọc để bài viết đợc tiếp tục hoàn thiện

và nâng cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - Tiến sĩ Nguyễn thị Bất, các thầy cô giáo
trong Khoa Ngân hàng Tài chính, cùng toàn thể các cô chú các anh chị công tác tại
phòng Nghiệp Vụ Cục Hải Quan Thành phố Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Trần Hải Hà
2
Tài
chính công 40
Chơng I: thuế xuất nhập khẩu trong điều kiện hội
nhập ASEAN
A. Những vấn đề chung về thuế trong điều kiện hội
nhập
I. Những vấn đề chung về thuế
1. Nguồn gốc và bản chất của thuế
Thuế ra đời là một sự cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nớc. Sự xuất hiện của thuế trong kỷ nguyên của nhân loại gắn
liền với nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc.
Nhà nớc là một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống
trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Để duy trì
sự tồn tại của mình, đồng thời đảm nhận đợc vai trò cung cấp hàng hoá công cộng
thì Nhà nớc cần có những nhu cầu chi tiêu chung có tính chất xã hội. Do đó, nhà n-
ớc phải dùng quyền lực chính trị vốn có để giành lấy một bộ phận của cải xã hội để
phục vụ cho chức năng, nhiệm vụ của mình.
Việc thu động tập trung nguồn của cải đó vào trong tay Nhà nớc có thể đợc
thực hiện bằng các phơng pháp khác nhau: đóng góp bắt buộc và đóng góp tự
nguyện. Công cụ thực hiện yêu cầu tất yêú đó dới hình thức phân phối có tính chất
bắt buộc để chuyển giao một phần thu nhập của xã hội cho Nhà nớc đợc gọi là
thuế. Thuế luôn luôn gắn chặt với sự phát triển của Nhà nớc. Mặc dù quan niệm về
thuế mỗi thời mỗi khác nhng đều mang những dặc điểm chung sau: Nội dung kinh

tế của thuế đợc dặc trng bởi các quan hệ tiền tệ giữa nhà nớc với các pháp nhân và
các thể nhân; những mối quan hệ dới dạng tiền tệ này đợc nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của Nhà nớc, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản
nộp cho Nhà nớc đợc pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Do vậy ta có thể nói: Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ
các thể nhân và pháp nhân cho nhà nớc theo mức độ và thời hạn đợc pháp luật
quy định, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
2. Các đặc trng của thuế
Thuế có những đặc trng riêng để phân biệt với các công cụ tài chính khác.
Trần Hải Hà
3
Tài
chính công 40
* Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội
cho nhà nớc mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc
tính cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính
khác của ngân sách nhà nớc. Đặc điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là
những quan hệ tiền tệ, đợc hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội
đặc biệt-việc động viên mang tính chất bắt buộc của nhà nớc. Phân phối mang tính
chất bắt buộc dới hình thức thuế là một phơng thức phân phối của nhà nớc mà kết
quả của nó là một bộ phận thu nhập của ngời nộp thuế đợc chuyển giao cho nhà n-
ớc mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho ngời
nộp thuế. Tính chất bắt buộc của thuế không có nội dung hình sự, nghĩa là hành
động đóng thuế cho nhà nớc không phải là hành động xuất hiện khi có biểu hiện
phạm pháp, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của ngời
công dân.
Từ đặc trng này, thuế không giống nh các hình thức huy động tài chính khác
của nhà nớc nh phí, lệ phí, công trái hoặc hình thức phạt bằng tiền.
* Việc chuyển giao thu nhập dới hình thức thuế không mang tính chất hoàn

trả trực tiếp.
- Mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho nhà nớc không hoàn
toàn dựa trên mức độ ngời nộp thuế thừa hởng những dịch vụvà hàng hoá công
cộng do nhà nớc cung cấp. Ngời nộp thuế không có quyền đòi hỏi nhà nớc phải
cung cấp hàng hoá công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao
thu nhập cho nhà nớc, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của nhà nớc
cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuển giao. Mức độ chuyển giao thu
nhập nhiều hay ít chỉ căn cứ vào kết quả hoạt động kinh tế và mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội cũng nh nhu cầu tài chính chung của nhà nớc.
- Khoản chuyển giao thu nhập dới hình thức thuế không đợc hoàn trả trực tiếp
có nghĩa là ngời nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận đợc một phần các dịch vụ công
cộng mà nhà nớc cung cấp chung cho cả cộng đồng, giá trị phần dịch vụ đó không
nhất thiết tơng đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho nhà nớc
* Việc chuyển giao thu nhập dới hình thức thuế đợc quy định trớc bằng luật
pháp
Trần Hải Hà
4
Tài
chính công 40
Điều này thể hiện tính pháp lý cao của thuế, mặt khác phản ánh sự chuyển
giao thu nhập này không mang tính chất tuỳ tiện mà dựa trên những cơ sở pháp
luật nhất định và đã đợc xác định trớc trong luật thuế (đối tợng chịu thuế, đối tợng
nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cỡng chế
khác).
* Các khoản chuyển giao thu nhập dới hình thức thuế chịu ảnh hởng của
các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong những thời kỳ nhất định.
* Các khoản chuyển giao thu nhập dới hình thức thuế chỉ đợc giới hạn
trong phạm vi biên giới quốc gia với quyyền lực pháp lý của nhà nớc đối với con
ngời, tài sản.
3. Phân loại thuế

Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
Có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau đợc sử dụng ở nớc ta và trên thế giới.
Dới đây là một số cách phân loại chủ yếu:
*Phân loại dựa vào phơng thức đánh thuế
Các hình thức thuế suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của ngời nộp thuế.
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào phơng thức đánh thuế: đánh một cách trực tiếp hay gián
tiếp mà ngời ta chia hệ thống thuế thành 2 loại:
- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của ngời
nộp thuế
Thuế trực thu có đặc điểm là đối tợng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất
với đối tợng chịu thuế. Về nguyên tắc thuế này mang tính chất tthuế luỹ tiến vì nó
tính đến khả năng thu nhập của ngời nộp thuế. ở nớc ta thuế trực thu bao gồm: thuế
thu nhập đối với ngời có thu nhập cao, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài
nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất...
- Thuế gián thu: Là loại thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập và tài sản của
ngời nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ.
Ngời tiêu dùng hoặc ngời cung cấp những hàng hoá và dịch vụ là những ngời chịu
thuế này.
Trần Hải Hà
5
Tài
chính công 40
Đặc điểm của thuế gián thu là ngời nộp thuế theo luật và ngời chịu thuế
không đồng nhất với nhau. Loại thuế này có sự chuyển dịch gánh nặng thuế trong
những trờng hợp nhất định. Thuế gián thu có ảnh hởng đến hoạt động sản xuấtt
kinh doanh thông qua cơ chế giá cả trên thị trờng. Tuy nhiên, sự ảnh hởng đó của
thuế gián thu không những chịu sự chi phối của mối quan hệ cung cầu trên thị tr-
ờng, mà còn phụ thuộc vào bản chất của thị trờng đó là cạnh tranh hay độc quyền.
* Phân loại dựa vào cơ sở đánh thuế

Cơ sở đánh thuế chỉ rõ thuế đánh trên cái gì. Nếu dựa vào cơ sở đánh thuế, ta
có thể chia sắc thuế thành 3 loại:
- Thuế thu nhập: Bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm
đợc. Thu nhập kiếm đợc hình thành từ nhiều nguồn; từ lao động dới dạng tiền lơng,
tiền công, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dới dạng lợi tức, cổ phần..
Thu nhập đợc biểu hiện dới nhiều dạng, do đó thuế thu nhập cũng có nhiều dạng:
thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế lợi nhuận chuyển ra nớc ngoài..
- Thuế tiêu dùng là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập đợc
mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng đợc thể hiện dới
nhiều dạng nh thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng..
- Thuế tài sản là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Tài sản có
nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài chính gồm có tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán,
thơng phiếu.., tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy moc, nhà máy, xe cộ.., tài
sản vô hình nh nhãn hiệu, kỹ thuật và thiện trí..v..v..
Nói chung thuế tài sản thờng đánh trên giá trị tài sản cố định gọi là thuế bất
động sản; đánh trên tài sản tài chính gọi là thuế động sản.
* Phân loại dựa trên tính u đãi về khả năng nộp thuế
Căn cứ vào khả năng nộp thuế có thể chia các sắc thuế thành 2 loại:
- Thuế thực: Là loại thuế không dựa vào khả năng của ngời nộp thuế. Loại
thuế này có tính tơng đồng với thuế gián thu. Thuế thực tthu vào các dạng tài sản
riêng biệt của ngời nộp thuế trên cơ sở mức sinh lợi trung bình của các tài sản đó
mà không phải từ thu nhập tthực tế của ngời nộp thuế. Các loại thuế thực bao gồm:
thuế điền thổ, thuế nhà cửa, thuế tài sản. Ngời nộp thuế thực là ngời sở hữu tài sản.
Số thuế phải nộp đợc tính trên mức độ thu nhập trung bình của tài sản.
Trần Hải Hà
6
Tài
chính công 40
- Thuế cá nhân là loại thuế dựa trên khả năng của ngời nộp thuế. Loại thuế
này có tính tơng đồng với thuế trực thu. Thuế cá nhân là thuế đánh vào thu nhập

của ngời nộp thuế và đợc thu ngay từ khâu phát sinh thu nhập hoặc do khai báo.
Khác với thuế thực, thuế cá nhân có tính đến khả năng thu nhập, hoàn cảnh gia
đình và tình hình tài chính của ngời nộp thuế. Các loại thuế cá nhân bao gồm: thuế
thu nhập cá nhân, thuế lợi tức chứng khoán, thuế lợi nhuận công ty, thuế lợi nhuận
siêu ngạch, thuế chuyển nhợng tài sản.
II. Thuế xuất nhập khẩu trong điều kiện hội nhập
1. Sự hình thành và bản chất kinh tế của thuế xuất nhập khẩu
Trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung ở nớc ta, do Nhà nớc thực hiện độc
quyền ngoại thơng nên chỉ có các tổ chức kinh tế nhà nớc mới đợc phép trao đổi
hàng hoá với nớc ngoài thông qua các tổ chức xuất nhập khẩu.thị trờng buôn bán
ngoại thơng rất hẹp, chủ yếu đợc thực hiện trong phạm vi các nớc XHCN. Trong
bối cảnh đó về phơng diện tài chính, Nhà nớc thực hiện chế độ bù trừ chênh lệch
ngoại thơng. Nhiệm vụ chủ yếu của chế độ này là Nhà nớc đảm bảo về mặt tài
chính cho các tổ chức xuất nhập khẩu. Chế độ bù trừ chênh lệch ngoại thơng cha
đặt ra mục tiêu thu NSNN và quản lý các hoạt động ngoại thơng.
Việc chuyển sang cơ chế thị trờng, cùng với chủ trơng mở rộng kinh tế đối
ngoại đã làm cho hoạt động ngoại thơng nớc ta có điều kiện phát triển trên nhiều
phơng diện: thành phần tham gia, thị trờng, mặt hàng...Hoạt động ngoại thơngtrở
nên đa dạng, phong phú, mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Song trong bối cảnh
đó, do có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong hoạt động ngoại thơng đã
làm cho bức tranh ngoại thơng trở nên lộn xộn phức tạp. Vì vậy sự can thiệp của
Nhà nớc vào hoạt động ngoại thơng là một đòi hỏi khách quan trong điều kiện
chuyển sang cơ chế thị trờng. Khác với sự can thiệp của Nhà nớc trong nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung, sự can thiệp của Nhà nớc đối với hoạt động ngoại thơng
hiện nay chủ yếu đợc thực hiện bằng các chính sách, công cụ kinh tế tài chính.
Một trong những chính sách công cụ đó là chính sách thuế xuất nhập khẩu.
Ngày 26/12/1991, Luật thuế xuất nhập khẩu của nớc CHXHCN Việt Nam ra
đời.
Luật thuế xuất nhập khẩu ra đời nhằm các mục đích chủ yếu sau:
- Quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu

Trần Hải Hà
7
Tài
chính công 40
- Góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
- Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu
- Góp phần phát triển và bảo vệ sản xuất hớng dẫn tiêu dùng trong nớc
- Huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc
2. Vị trí, vai trò của thuế xuất nhập khẩu trong nền kinh tế
a). thuế xuất nhập khẩu là một công cụ của chính sách thơng mại
chính sách tự do hóa thơng mại: cơ sở của chính sách này là học thuyết về lợi
thế so sánh của nhà kinh tế học ngời Anh David Ricardo. Lý thuyết này đợc phát
biểu nh sau: " Mỗi nớc sẽ có lợi nếu chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu các
hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tơng đối thấp; ngợc lại, mỗi nớc sẽ
có lợi nếu nó nhập khẩu những hàng hóa mà nó sản xuất với chi phí tơng đối cao".
Có thể minh họa lý thuyết này bằng ví dụ:
Sản
phẩm
Chi phí về lao động để sản
xuất 1 đơn vị hàng hóa (giờ)
Luồng thơng mại
Châu á Châu Âu Châu á
Châu
Âu
1/ 01
đơn vị quần
áo
2/ 01
đơn vị thực
phẩm

2
1
4
3
Xuất
khẩu thực
phẩm và
nhập khẩu
quần áo từ
Châu Âu
Xuất
khẩu quần áo
và nhập khẩu
thực phẩm từ
Châu á
Trớc thơng mại: Theo nguyên tắc trao đổi ngang giá thì
Trần Hải Hà
8
Tài
chính công 40
Tại Châu á: 1 đơn vị thực phẩm = 0,5 đơn vị quần áo
Tại Châu Âu: 1 đơn vị thực phẩm = 3/4 đơn vị quần áo
Qua tỷ lệ trao đổi ở 2 khu vực cho thấy, ở Châu á có giá thực phẩm tơng đối
rẻ hơn so với giá quần áo. Còn ở Châu Âu có giá thực phẩm tơng đối đắt so với giá
quần áo.
Sau thơng mại: Bây giờ, giả định xóa bỏ hàng rào bảo hộ mậu dịch, thực
hiện sự tự do thơng mại và chi phí vận tải không đáng kể. Khi đó, Châu á chuyên
môn hóa sản xuất thực phẩm và mang một phần sản phẩm của mình sang châu Âu,
nơi có giá hực phẩm tơng đối cao và giá quần áo tơng đối rẻ hơn ở Châu á. Còn ở
Châu Âu thì ngợc lại. Nh vậy, cả hai khu vực đều có lợi thông qua thơng mại.

Ngoài ra, sau khi có thơng mại, một giờ lao động của công nhân Châu á mua đợc
nhiều quần áo nhập khẩu hơn còn công nhân Châu Âu mua đọc nhiều thực phẩm
hơn, đời sống của mọi ngời khá hon trớc do tiền lơng thực tế cao hơn.
Với những quốc gia theo đuổi chính sách này thì sự cần thiết là xóa bỏ hàng
rào thuế quan.
- chính sách bảo hộ mậu dịch: để bảo hộ nền kinh tế trong nớc trớc sự cạnh
tranh của hàng hóa nớc ngoài, những quốc gia theo đuổi chính sách bảo hộ mậu
dịch thờng thi hành chính sách thuế quan cao, nhằm hạn chế những tác động tiêu
cực và tạo điều kiện cho các ngành sản xuất trong nớc phát triển.
Tuy nhiên trên thực tế, không phải lúc nào những luận điểm nà là luôn đúng,
thậm chí có nhiều trờng hợp phản tác dụng.
b). thuế xuất nhập khẩu và vấn đề việc làm
Thuế quan làm tăng giá trị hàng nhập khẩu do vậy, có tác dụng hớng cầu vào
sản phẩm nội địa, tạo cơ hội cho các ngành sản xuất trong nớc phát triển và giảm
tỷ lệ thất nghiệp.
c). thuế xuất nhập khẩu và vấn đề công nghệ, đầu t nớc ngoài.
Các nhà kinh tế học cổ điển đã lập luận nh sau: Giả sử nớc A có lợi thế về lao
động, nớc B có lợi thế về kỹ thuật. Để tranh thủ đợc kỹ thuật của nớc B, nớc A sẽ
đánh thuế cao đối với những sản phẩm của nớc B. Nớc B để tránh bị đánh thuế cao
Trần Hải Hà
9
Tài
chính công 40
sẽ chuyển giao vốn và kỹ thuật sang nớc A (đầu t nớc ngoài) để sản xuất sản phẩm
tại nớc A. Khi đó A sẽ có đợc công nghệ của B và cộng với lợi thế về lao động, chi
phí trung bình tại A sẽ thấp hơn tại B, do đó hàng hóa của A sẽ có khả năng cạnh
tranh cao hơn hàng hóa của B. Tuy nhiên trên thực tế, lập luận này là không vững
và không đảm bảo cho điều kiện hoạt động.
d.) thuế xuất nhập khẩu và vấn đề chủ quyền quốc gia
e). thuế xuất nhập khẩu là một bộ phận của chính sách tài chính quốc gia.

3. Chính sách thuế xuất nhập khẩu và vấn đề xây dựng chính sách thuế
xuất nhập khẩu
3.1 Khái niệm:
Chính sách thuế xuất nhập khẩu là tổng hợp các phơng hớng của nhà nớc vào
từng giai đoạn trong lĩnh vực nộp thuế xuất nhập khẩu và các biện pháp thủ pháp
để đạt đợc các mục tiêu đã định.
Chính sách thuế xuất nhập khẩu thể hiện đờng lối và phơng hớng động viên
thu nhập tronh nền kinh tế quốc dân dới hình thức thuế xuất nhập khẩu. Chính sách
thuế xuất nhập khẩu đợc thể hiện bằng cách thiết lậo các văn bản pháp luật trong
lĩnh vực nộp thuế xuất nhập khẩu; xác định biểu thuế xuất nhập khẩu và u so
sánhãi thuế xuất nhập khẩu trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
Chính sách thuế xuất nhập khẩu là một bộ phận quan trọng cấu thành của nền
kinh tế nói chung, chính sách kinh tế đối ngoại của một quốc gia. Nhiệm vụ cơ bản
của nó là góp phần thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại đảm bảo an toàn về kinh
tế và công nghệ của đất nớc, giải quyết các mục tiêu kinh tế, tài chính và chính
sách thơng mại.
3.2. Vấn đề xây dựng chính sách thuế xuất nhập khẩu
a) Xác định mục tiêu của chính sách thuế xuất nhập khẩu
- Mục tiêu ngân sách: thuế xuất nhập khẩu có nhiệm vụ động viên tối đa
nguồn tài chính do hoạt động ngoại thơng mang lại tập trung và ngân sách nhà n-
ớc. Để đạt đợc mục tiêu này, con đờng đúng đắn là mở rộng, thúc đẩy hoạt động
Trần Hải Hà
10
Tài
chính công 40
ngoại thơng. Tuy nhiên, có những nớc, đặc biệt là những nớc đang phát triển do
hoạt động ngoại thơng cha phát triển nên thờng coi biện pháp tối đa thuế quan làm
biện pháp chủ yếu để đạt đợc mục đích. Biện pháp này đôi khi lợi bất cập hại.
- Mục tiêu bảo hộ nền sản xuất trong n ớc : Tuỳ theo đặc điểm kinh tế của mỗi
nớc mà mục tiêu này đợc xem xét ở các mức độ khác nhau. ậ những nớc có nền

kinh tế phát triển cao, khả năng cạnh tranh của hàng hoá nội địa lớn thì biện pháp
thuế quan đợc sử dụng cho mục đích này thơng ít đợc coi trọng. Song đối với
những nớc có nền kinh tế kém phát triển hoặc những nớc theo đuổi chiến lợc công
nghiệp hóa thay thế hàng nhập khẩu, phát triển theo mô hình hớng nội, lấy độc lập,
tự chủ kinh tế làm trọng thì hết sức coi trọng mục tiêu bảo hộ nền sản xuất trong n-
ớc.
- Mục tiêu kiểm soát hoạt động ngoại th ơng : Có nhiều công cụ đợc sử dụng
để kiểm soát hoạt động ngoại thơng nh hạn ngạch, tỉ giá, thuế suất nhập khẩu...,
nhng công cụ thuế xuất - nhập khẩu có nhiều u điểm và đợc dùng nhiều hơn cả. Để
khuyến khích xuất nhập khẩu một mặt hàng no đó biện pháp đơn giản là hạ thấp
mức thuế xuất. Ngợc lại, nếu muốn ngăn cản, hạn chế xuất nhập khẩu thì biện
pháp tốt là nâng thuế xuất. Nâng cao ở một mức độ nhất định, thuế xuất nhập khẩu
sẽ ngăn cản mọi hoạt động buôn bán trao đổi với nớc ngoài.
- Mục tiêu thực hiện công bằng xã hội: Là một chính sách kinh tế xã hội, một
công cụ điều hành vĩ mô nền kinh tế, chính sách thuế xuất nhập khẩu có mục tiêu
thực hiện công bằng xã hội. Chính sách thuế xuất nhập khẩu thực hiện công bằng
xã hội thông qua việc đánh thuế vào các mặt hàng xa xỉ nhập khẩu, điều tiết thu
nhập của bộ phận dân c có thu nhập cao, yêu thích hàng nhập khẩu thay cho việc
tiêu dùng hàng trong nớc.
b) Nguyên tắc cơ bản xây dựng chính sách thuế xuất nhập khẩu
Có nhiều nguyên tắc khi xây dựng chính sách thuế xuất nhập khẩu. Nhng
hiện nay, trong xu thế hội nhập, các nhà hoạch định chính sách nhấn mạnh đến
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc tổng thể: Nguyên tắc này xem xét một cách tổng thể sự
tác động của thuế quan đối với nền kinh tế của một nớc.
Thuế xuất nhập khẩu là một công cụ để bảo hộ nền sản xuất trong nớc, nhng
mặt khác thuế xuất nhập khẩu cũng gây ra những tác động tiêu cực, những phản
Trần Hải Hà
11
Tài

chính công 40
Ngành B
ứng phụ khi dợc áp dụng trong nền kinh tế. Để đánh giá hiệu quả của chính sách
thuế xuất nhập khẩu, các nhà hoạch định chính sách phải luôn quan tâm so sánh
những tác động tiêu cực, phản ứng phụ này với những mặt tích cực của chính sách.
Sau khi có thuế quan, giá của mặt hàng nhập khẩu ở thị trờng nội địa tăng
khiến ngời sản xuất trong nớc có lợi, còn ngời tiêu dùng bị thiệt. điều này cũng t-
ơng tự đối với lĩnh vực đầu t nớc ngoài. Ví dụ: Khi cần bảo hộ một ngành A nào đó
bằng cách tăng thuế quan để thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoaì, thì cũng vô hình
chung làm giảm vốn đầu t vào các ngành khác mà có lẽ trong điều kiện bình thờng
các ngành đó sẽ nhận đợc vốn đầu t nớc ngoài. Ngời ta không thể chứng minh đợc
một cách chắc chắn liệu làm cách nào thì có lợi hơn. Vấn đề này đợc minh họa
bằng bảng sau:
Mối quan hệ giữa bảo hộ và đầu t n ớc ngoài
- Khi không có thuế quan thì đầu t nớc ngoài đợc phân bổ bằng khả năng sinh
lợi của các ngành. Giả sử có 3 ngành sau:
$ $ $
$ $ $
- Khi có thuế quan, các ngành đợc bảo hộ thu lợi (tăng vốn đầu t) từ sự mất
mát của các ngành khác.
$
$
$
$ $ $
Trần Hải Hà
12
Tài
chính công 40
Ngành C
Ngành A

Ngành CNgành A Ngành B
Cũng có quan điểm cho rằng cần phải có một số hình thức bảo hộ để thu hút
các nhà đầu t nớc ngoài thực sự sản xuất trong nội địa thay cho việc xuất sang nớc
đó. Theo quan điểm này, có một sự đánh đổi giữa đầu t và thơng mại, càng nhiều
hoạt động thơng mại có nghĩa là càng ít đầu t, do vậy càng nhiều đầu t càng ít đòi
hỏi thơng mại.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng chính sách thuế, các nhà hoạch định
chính sách phải tính toán, cân nhắc lựa chọn đúng mục tiêu: bảo hộ, hay thơng
mại, hay đầu t cho phù hợp với điều kiện của từng nớc.
Tính minh bạch: Nguyên tắc minh bạch trong chính sách thuế quan
đòi hỏi mục tiêu chính sách thuế xuất nhập khẩu phải đợc phân biệt một cách rõ
ràng. Nói một cách cụ thể, chính sách thuế phải đợc thiết kế sao cho xác định đợc
ngành nào, lĩnh vực nào đợc bảo hộ và cấp độ bảo hộ là bao nhiêu.
Nguyên tắc này là hệ quả hay là bớc tiếp theo của nguyên tắc trên, bởi lẽ, bảo
hộ kéo theo đánh đổi căn bản. Do vậy, điều này quan trọng là phải làm cho sự
đánh đổi này thật minh bạch. Điều này cho phép các nhà hoạch định chính sách
hiểu tác động do chính sách của họ đem lại.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng, nhất là đối với những nớc đang phát
triển nh nớc ta, nơi mà chính sách thờng không có mục tiêu nhất định, rõ ràng, sự
tuỳ tiện thay đổi mục tiêu của chính sách bằng việc tuỳ tiện thay đôi mức thuế
quan khiến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực phải gánh chịu hậu quả không xác định tr-
ớc, gây khó khăn, thậm chí làm phá sản cả kế hoạch sản xuất kinh doanh của một
ngành, một lĩnh vực.
Khả năng có thể dự đoán đợc: Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
trong bất kỳ ngành nào, lĩnh vực nào cũng đều phải lập kế hoạch. Và nh vậy, chính
sách của chính phủ phải đảm bảo khả năng có thể dự đoán đợc, sẽ thật phi lý nếu
chính sách của chính phủ luôn thay đổi lam " phá sản" mọi kế hoạch sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp đã lập trớc.
Quan hệ giữa ba nguyên tắc này đ ợc biểu diễn nh sau
Bối cảnh kinh tế

Tổng thể
Trần Hải Hà
13
Tài
chính công 40
Tính minh bạch Khả năng dự đoán đợc
b. Hợp Tác kinh tế ASEAN, căn cứ lý do dẫn đến hiệp -
ớc AFTA
I. Bối cảnh lịch sử và sự cần thiết khách quan dẫn đến
hiệp ớc AFTA
Hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN - The association of South east
ASEAN Nations) đợc thành lập vào ngày 08/08/1967 sau khi Bộ trởng ngoại giao
5 nớc ký Bản tuyên bố ASEAN tại BangKok, ban đầu gồm 5 quốc gia là
Inđônêxia, Maylaxia, Philipin, Xinhgapo, và Thái Lan (Bruney Đarussalam gia
nhập hiệp hội vào ngày 08/01/1984). Việt Nam tham gia với t cách là quan sát viên
từ năm 1992, và đến ngày 28/07/1995 trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN. Tiếp
đó là sự gia nhập của Lào và Myanma (cùng vào năm1997), và Campuchia trở
thành thành viên cuối cùng của hiệp hội (thành viên thứ 10) vào ngày 30/04/1999
trong một buổi lễ kết nạp tại Hà Nội.
Các mục tiêu của hiệp hội đã đảm bảo đầy đủ cho quan hệ hợp tác kinh tế và
đợc khái quát thành 3 điểm cơ bản sau đây:
*Thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ hợp tác kinh tế, xã hội, văn hóa giữa
các nớc trong khu vực thông qua các chơng trình hợp tác.
* Duy trì sự ổn định chính trị, an ninh trong khu vực.
* Là Diễn đàn quốc tế giải quyết những khác biệt trong nội bộ khu vực.
ASEAN là một trong những khu vực có nền kinh tế tăng trởng với tốc độ
nhanh nhất thế giới (tốc độ tăng trởng kinh tế của ASEAN giai đoạn 1981 - 1991 là
5,4%, gần gấp 2 lần tốc độ tăng trởng trung bình của thế giới). Tuy vậy, trớc khi
Trần Hải Hà
14

Tài
chính công 40
AFTA ra đời thì những nỗ lực hợp tác kinh tế của ASEAN đều không đạt đợc mục
tiêu mong muốn.
Vào những năm cuối thập niên 80, ASEAN là địa bàn hấp dẫn nhất Châu á
đối với các nhà đầu t nớc ngoài, đặc biệt là đối với các nhà đầu t Nhật Bản và các
nền kinh tế mới công nghiệp hóa(Nics) ở Đông Bắc á. Vào những năm 1990, với
chính sách mở cửa và u đãi lớn đối với các nhà đầu t ngoại quốc, với lợi thế so
sánh về tài nguyên và nguồn nhân lực, Trung Quốc ở Châu á, Nga và các nớc
Đông Âu đã trở thành những thị trờng lớn đầu t hấp dẫn hơn nếu so sánh với các n-
ớc ASEAN. Nhằm đối phó với những thách thức trên, các nớc ASEAN đã quyết
định đa hợp tác kinh tế của ASEAN lên một trình độ mới. Hội nghị thợng đỉnh
ASEAN họp tại Xinhgapo năm 1992 đã quết định thành lập một khu vực Mậu dịch
tự do ASEAN (AFTA) theo sáng kiến của Thái Lan.
Quá trình công nghiệp hóa trong hai thập kỷ qua của các nớc ASEAN đã làm
cho quy mô thơng mại trong nội bộ của các nớc ASEAN tăng lên. Hơn nữa, hiệu
quả tăng trởng cao do việc loại bỏ dần các quy định bó buộc và áp dụng các biện
pháp tự do hóa đã thúc đẩy các nớc chấp nhận AFTA. Đồng thời kinh nghiệm thực
tế của quá trình công nghiệp hóa đã chỉ ra rằng thu hút đầu t nớc ngoài là động lực
phát triển chủ yếu của các nớc ASEAN. Từ góc độ các quan hệ đối ngoại, việc
chấm dứt chiến tranh lạnh đã tạo ra nhiều đối thủ cạnh tranh mới trong thu hút đầu
t nớc ngoài đối với các nớc ASEAN là Châu Mỹ La Tinh, Đông Âu, Nam á và đặc
biệt là Trung Quốc. Với xu hớng khu vực hóa ngày càng gia tăng và sự phân cực
trong nền kinh tế thế giới ngày càng lớn, AFTA có thể bảo vệ tốt hơn các lợi ích
của ASEAN và nâng cao vị thế của mình trên diễn đàn quốc tế.
Với t cách là một thực thể kinh tế khu vực, AFTA còn là đối tợng quan trọng
trong quan hệ với các khối liên minh khu vực khác trong nền kinh tế thế giới nh
NAFTA(Khu vực Mậu Dịch Tự Do Bắc Mỹ), EU( Cộng Đồng Châu Âu)... Khu
vực Mâu dịch tự do AFTA có thể là phơng tiện bảo vệ thị trờng nội địa đáng tin
cậy trớc những sức ép gay gắt từ bên ngoài giống nh "pháo đài " Châu Mỹ hoặc

"Pháo đài "Châu Âu
Sự ra đời của Khu vực Mậu Dịch Tự Do ASEAN (AFTA), nh vậy, chịu sự tác
động của yếu tố bên trong lẫn bên ngoài. Tạo lập AFTA cho ASEAN cũng chính là
Trần Hải Hà
15
Tài
chính công 40
tạo lập kinh tế mở, một sự thích ứng cho sự phát triển của ASEAN trong xu thế
khu vực hóa, toàn cầu hóa.
Ii. Mục tiêu và nội dung hoạt động của Afta
1. Mục tiêu của AFTA
Vào tháng Giêng năm 1992, Khu vực Mậu Dịch Tự Do ASEAN (AFTA) ra
đời. Những mục tiêu kinh tế trực tiếp của AFTA là:
-Tự do hóa thơng mại ASEAN thông qua việc cắt bỏ hàng rào thuế quan trong
nội bộ khu vực và sau đó là các hàng rào phi thuế quan.
- Thu hút các nhà đầu t nớc ngoài vào khu vực bằng việc ạo dựng một khối thị
trờng thống nhất ( đây là mục tiêu chính của ASEAN. điều mà chủ yếu là do áp lực
cạnh tranh trong thu hút đầu t đầu t nớc ngoài của các nớc. Khi AFTA trở thành
một cơ sở sản xuất thống nhất, quá trình chuyên môn hóa sản xuất nội bộ khu vực
và khai thác các thế mạnh của các nền kinh tế khác nhau trở nên hợp lý hơn).
- Tạo điều kiện để ASEAN thích nghi với các điều kiện kinh tế quốc tế đang
thay đổi, đặc biệt là việc phát triển các thỏa thuận thơng mại khu vực(RTA) trên
thế giới.
Theo xu hớng mở rộng liên kết giữa các nớc, đặc biệt là dới sức ép của các tổ
chức Thơng Mại khác nh tổ chức thơng mại Thế Giới (WTO), Diễn đàn hợp tác
kinh tế Châu á Thái Bình Dơng (APEC) đã đẩy nhanh tốc độ thực hiện AFTA và
chắc chắn sẽ đa AFTA tiến tới cấp độ liên kết kinh tế Quốc tế cao hơn theo đúng
quy luật vận động kinh tế Quốc Tế.
2. Nội dung và cơ chế hoạt động của AFTA:
AFTA đợc hình thành thông qua các yếu tố sau:

* Chơng trình a đãi thuế quan có hiệu lực chung( CEPT- The Common
Efective Preferenial Tariff Scheme)
* Thống nhất và công nhận tiêu chuẩn hàng hóa giữa các nớc thành viên.
* Công nhận việc cấp giấy xác nhận xuất xứ hàng hóa của nhau.
* Xóa bỏ những quy định hạn chế đối với ngoại thơng.
* Hợp đồng t vấn kinh tế vĩ mô.
Trần Hải Hà
16
Tài
chính công 40
Để thực hiện thành công Khu vực Mậu Dịch Tự Do ASEAN, Hội nghị Bộ tr-
ởng kinh tế các nớc ASEAN (AEM) đã quyết định ký chơng trình u đãi thuế quan
có hiệu lực chung (CEPT) vào năm 1992 bao gồm hai nội dung lớn là: Vấn đề thuế
quan và Vấn đề hợp tác trong lĩnh vực Hải Quan.
2.1. Về thuế quan:
2.1.1. Các sản phẩm đa vào chơng trình CEPT:
Chơng trình này sẽ áp dụng với mọi sản phẩm chế tạo, kể cả các sản phẩm cơ
bản và nông sản. Lúc đầu, hàng nông sản chế biến bị loại trừ ra khỏi chơng trình
Cept, nhng đến khi chơng trình CEPT sửa đổi năm 1994 đã quyết định đa tất cả
các hàng nông sản cha chế biến vào chơng trình CEPT.
Có 4 danh mục sản phẩm liên quan đến lịch trình giảm thuế theo kế hoạch để
các nớc thành viên ASEAN có thể hoàn thành CEPT vào ngày 01/01/2003. Đó là:
a. Danh mục các sản phẩm giảm thuế:
Các sản phẩm này đợc cắt giảm thuế quan với kênh giảm thuế nhanh và kênh
giảm thuế bình thờng.
* Kênh giảm thuế nhanh:( Còn gọi là kế hoạch giảm thuế quan tăng tốc)
Sẽ đợc áp dụng cho 15 nhóm sản phẩm công nghiệp chế biến của ASEAN
( các sản phẩm này với 3200 mặt hàng, chiếm tới 34% tổng danh mục giảm thuế
của toàn ASEAN ).
* Kênh giảm thuế bình thờng:( Còn gọi là chơng trình giảm thuế quan theo

lịch trình thông thờng)
Sẽ áp dụng cho tất cả các sản phẩm công nghiệp chế biến còn lại. Các danh
mục giảm thuế theo kênh thông thờng hiện chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số các
danh mục hàng hóa tham gia CEPT với 59%.
b. Danh mục các sản phẩm tạm thời cha giảm thuế:( Còn gọi là danh mục loại
trừ tạm thời-Tel temporary exclusion List)
Danh mục này chỉ có tính chất tạm thời và sau một thời gian nhất định (5
năm) các quốc gia phải đa toàn bộ số sản phẩm này vào trong danh mục giảm thuế.
Do đó, kể từ ngày 01/01/1996 đến 01/01/2000 danh mục loại trừ tạm thời sẽ phải
chuyển sang danh mục giảm thuế theo chơng trình CEPT bình quân 20% mỗi năm.
Trần Hải Hà
17
Tài
chính công 40
Dĩ nhiên loại danh mục này không nhiều, chỉ chiếm khoảng 8% tổng số các danh
mục tham gia giảm thuế.
c. Danh mục không tham gia hiệp định: ( Còn gọi là danh mục loại trừ vĩnh
viễn-Gel General exclusion List)
Việc cắt bỏ thuế quan cũng nh xóa bỏ các biện pháp phi thuế quan đối với
những sản phẩm này sẽ không đợc áp dụng ttheo những quy định của CEPT. Đó là
những sản phẩm có ảnh hởng tới an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, cuộc sống và
sức khoẻ con ngời, đến việc bảo thị trờng ồn các giá trị văn hóa nghệ thuật, các di
tích lịch sử khảo cổ.
d. Danh mục hàng hóa nông sản cha chế biến nhạy cảm:( SL-Sensitive List of
unprocessed agricultural Products)
Hiện hàng nông sản cha chế biến của toàn bộ ASEAN bao gồm 1823 dòng
thuế, chiếm 4% tổng số dòng thuế sẽ giảm theo chơng trình CEPT của các quốc
gia này. Các sản phẩm thuộc danh mục nhạy cảm là đối tợng cần có cơ chế tự do
hóa riêng phù hợp với các quy định của Hiệp định về nông sản của WTO.
2.1.2. Lịch trình thực hiện:

Năm 1994, các nớc tham gia AFTA thống nhất tăng tốc quá trình cắt giảm
thuế, thời gian để đạt mức thuế 0-5% sẽ đợc giảm từ 15 xuống còn 10 năm
( Năm 2008 rút xuống còn 2003). Quá trình này đợc chia thành 2 loại: quá trình
cắt giảm thuế bình thờng vầ quá trình cắt giảm thuế nhanh.
-Đối với các hàng hóa thực hiện cắt giảm thuế quan bình thờng thì nếu các
mặt hàng có mức thuế trên 20% sẽ tiến hành giảm xuống dới mức 20% vào ngày
01/01/1998, và sau đó sẽ tiếp tục giảm xuống còn 0-5% vào 01/01/2003. Nếu các
mặt hàng đã có thuế xuất dới mức 20% thì tiến hành cắt giảm xuống còn 0-5% vào
01/01/2000
- Đối với các hàng hóa nằm trong danh mục cắt giảm thuế nhanh thì đối với
các mặt hàng có mức thuế xuất cao hơn 20% sẽ đợc giảm xuống còn 0-5% vào
01/01/2000. Nếu các mặt hàng có thuế xuất dới 20% sẽ đợc cắt giảm thuế xuống
0-5% vào 01/01/1998
Trần Hải Hà
18
Tài
chính công 40
- Đối với các sản phẩm trong danh mục loại trừ tạm thời sẽ đợc chuyển sang
danh mục cắt giảm thuế trong vòng 5 năm từ 01/01/1996 đến 01/01/2000, mỗi năm
chuyển 20% số sản phẩm trong danh mục tạm thời.
- Đối với các hàng hóa nông sản cha qua chế biến trong Danh mục cắt giảm
thuế nhanh hoặc chơng trình cắt giảm thuế bình thờng vào 01/01/1996 và sẽ đợc
giảm thuế xuống còn 0-5% vào 01/01/2003. Các sản phẩm trong Danh mục tạm
thời của hàng nông sản cha chế biến sẽ đợc sang Danh mục giảm thuế trong 5 năm
từ 01/01/1998 đến 01/01/2003, mỗi năm chuyển 20%. Các sản phẩm trong Danh
mục nhạy cảm sẽ đợc xem xét riêng và không phụ thuộc vào thời hạn 01/01/2003
và mức thuế quan cuối cùng 0-5%.
2.1.3. Cơ chế trao đổi của chơng trình CEPT:
Việc trao đổi của các quốc gia trong chơng trình CEPT dựa trên nguyên tắc
có đi có lại. Để đợc hởng nhợng bộ về thuế quan khi xuất khẩu hàng hóa trong

khối, một sản phẩm phải có những điều kiện sau:
-Sản phẩm đó phải nằm trong danh mục cắt giảm thuế của cả nớc xuất khẩu
và nớc nhập khẩu, và phải có mức thuế quan nhập khẩu bằng hoặc hơn 20%.
- Sản phẩm đó phải có chơng trình giảm thuế đợc hội đồng AFTA thông qua.
- Sản phẩm đó phải là một sản phẩm của khối ASEAN, tức là phải thỏa mãn
yêu cầu hàm lợng xuất xứ từ các nớc ASEAN ít nhất là 40%.
Công thức tính 40% hàm lợng nội địa ASEAN của hàng hóa ASEAN nh sau:
Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận, các sản phẩm là đầu vào nhập khẩu từ các n-
ớc không phải là thành viên ASEAN là giá CIF tại thời điểm nhập khẩu. Giá trị
Trần Hải Hà
19
Tài
chính công 40
Giá trị nguyên vật liệu, bộ
phận, các sản phẩm là đầu
vào nhập khẩu từ các nước
không phải là thành viên
ASEAN
Giá trị nguyên vật liệu,
bộ phận, các sản phẩm
là đầu vào không xác
định được xuất xứ
X 100% < 60%
Giá FOB
nguyên vật liệu, bộ phận, các sản phẩm là đầu vào không xác định đợc xuất xứ là
giá xác định ban đầu trớc khi đa vào chế biến trên lãnh thổ của nớc xuất khẩu
thành viên của ASEAN.
2.1.4. Về vấn đề loại bỏ các hạn chế về định lợng và các hàng rào phi thuế
quan:
Đây là cơ chế quan trọng thứ hai dợc tiến hành đồng thời với thực hiện chơng

trình CEPT.Các nớc thành viên ASEAN sẽ xóa bỏ tất cả các hạn chế về số lợng đối
với các sản phẩm CEPT trên cơ sở chế độ u đãi thuế quan đợc áp dụng cho các sản
phẩm đó. Các hàng rào phi thuế quan khác cũng đợc xóa bỏ dần dần trong vòng 5
năm sau khi sản phẩm đợc hởng u đãi.
2.2. Vấn đề hợp tác trong lĩnh vực Hải quan:
Hợp tác trong lĩnh vực Hải quan-Một mắt xích có ý nghĩa quan trọng và có
tính chất quyết định của tiến trình AFTA. Bao gồm những vấn đề cơ bản sau:
2.2.1. Thống nhất biểu thuế quan:
Phối hợp Hải quan là cơ chế thực hiện của chơng rình CEPT khi nó hỗ trợ các
nớc thành viên thống nhất biểu thuế quan theo hệ thống điều hòa thuế quan (HS)
của nó ở các mức độ khác nhau từ 6 đến 10 chữ số(hiện nay, Việt Nam theo hệ
thống điều hòa 6 chữ số, Thái Lan là HS-8, Malayxia và Xinhgapo là HS-9...). Hội
nghị các Bộ trởng kinh tế ASEAN lần thứ 26 tháng 9/1994 đã quyết định thống
nhất biểu thuế quan trong khối ASEAN ở mức 8 chữ số để diều hòa về các tiêu chí
luật thuế và phi quan thuế trên toàn khu vực vào năm 1997.
2.2.2. Thống nhất hệ thống tính giá Hải quan:
Các nớc thành viên ASEAN đã cam kết trong Vòng đàm phán urugoay của
GATT( trừ Việt Nam cha là thành viên của GATT/WTO) vào năm 2000 thực hiện
phơng pháp xác định giá Hải quan theo GATT-GTV ( GATT Transactions Value)
đợc nêu trong Hiệp định hực hiện điều khoản VII của Hiệp định chung về thơng
mại và thuế quan 1994 để tính giá Hải quan.
2.2.3. Xây dựng hệ thống luồng xanh Hải quan:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chơng trình CEPT, Hội nghị hội
đồng ASEAN lần thứ 8 đã hông qua khuyến nghị của hội nghị Tổng cục trởng Hải
quan ASEAN xây dựng hệ thống "Luồng Xanh" Hải quan và thực hiện từ
Trần Hải Hà
20
Tài
chính công 40
01/01/1996 nhằm dơn giản hóa thủ tục Hải quan dành cho các hàng hóa thuộc diện

đợc hởng u đãi theo chơng trình CEPT.
2.2.4. Thống nhất thủ tục Hải quan:
Do có sự khác biệt giữa hàng hóa đợc hởng nhợng bộ theo chơng trình CEPT
và các hàng hóa khác nh tiêu chuẩn về hàm lợng xuất xứ, mức thuế xuất.. nên cần
thiết phải đơn giản hóa và thống nhất thủ tục Hải quan giữa các nớc thành viên.
Hai vấn đề đợc các nớc thành viên u tiên trong việc thống nhất trong thủ tục Hải
quan là:
Một tờ khai chung cho hàng hóa thuộc diện CEPT: Tất cả các hàng hóa giao
dịch theo chơng trình CEPT trớc tiên bắt buộc phải có Giấy chứng nhận xuất xứ
(C/O) hoặc mẫu D để xác định mặt hàng đó có ít nhất 40% hàm lợng đợc sản xuất
ở ASEAN. Tiếp theo, hàng hóa này phải hoàn thành thủ tục xuất nhập khẩu ( Tờ
khai Hải quan Xuất khẩu, Tờ khai Hải quan Nhập khẩu). Do các tờ khai Hải quan
của các nớc thành viên ASEAN tơng tự nhau nên thủ tục có thể đơn giản hóa bằng
cách gộp 3 loại tờ khai trên thành một mẫu tờ khai Hải quan chung cho hàng hóa
CEPT.
Thủ tục xuất nhập khẩu chung: để xây dựng thủ tục xuất nhập khẩu chung
trong khối ASEAN, các nớc thành viên đang tập trung vào một số vấn đề sau đây:
- Các thủ tục trớc khi nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu
- Các thủ tục trớc khi nộp tờ khai hàng hóa nhập khẩu
- Các vấn đề giám định hàng hóa
_ Các vấn đề gửi hàng trong đó giấy chứng nhận xuất xứ đợc cấp sau và có
hiệu lực hồi tố.
- Các vấn đề liên quan đến hoàn trả..
III. Khu vực Mậu Dịch Tự Do ASEAN (AFTA) đối với sự phát
triển kinh tế của Việt Nam
1. Những cam kết của Việt Nam khi tham gia AFTA
Trớc hết cần khẳng định rằng sự hợp tác của Việt Nam với AFTA trong vòng
10 năm tới gắn chặt chẽ với chơng trình thiết lập Khu vực Mậu Dịch Tự Do
ASEAN.
Trần Hải Hà

21
Tài
chính công 40
Tại Hội đồng AFTA của ASEAN tháng 10/1995, Việt Nam đã chính thức
công bố danh mục giảm thuế 1622 mặt hàng cho cả thời kỳ 1996-2000 và bắt đầu
từ ngày 01/01/1996 sẽ ttham gia ngay vào đợt đầu lịch trình CEPT với danh mục
hàng hóa giảm thuế nhập khẩu xuống 0-5%. Về nguyên tắc, do Việt Nam là quốc
gia đi sau, trình độ phát triển còn thấp so với các quốc gia thành viên khác, việc
xây dựng và đa ra danh mục hàng hóa tham gia giảm thuế nh đã công bố, danh
mục các biện pháp phi thuế quan, các nội dung hợp tác Hải quan để thực hiện
CEPT... đều cố gắng đảm bảo đợc yêu cầu không gây ra tác động có hại gì cho nền
kinh tế trong nớc để có đợc thên thời gian chuẩn bị đối phó với những thách thức
mà AFTA mang đến. Do vậy, lịch trình giảm thuế theo CEPT đã cam kết ở Việt
Nam đợc thể hiện trên từng loại danh mục và các kênh giảm thuế nh sau:
- Danh mục loại trừ hoàn toàn đợc xây dựng phù hợp với 9 điểm của Hiệp
định CEPT, tức là những danh mục hàng hóa có ảnh hởng đến an ninh quốc gia,
văn hóa và sức khoẻ cũng nh những mặt hàng mà Việt Nam hiện nay đang nhập
khẩu nhiều với ASEAN nhng không có khả năng xuất khẩu và có mức thuế cao
trong biểu thuế.
- Danh mục loại trừ tạm thời của Việt Nam đợc xây dựng căn cứ vào quy định
của CEPT và kế hoạch phát triển kinh tế đến năm 2010 của nền kinh tế Việt Nam
nhằm đạt dợc yêu cầu không làm ảnh hởng đến nguồn thu ngân sách và có tác
dụng bảo hộ một số ngành sản xuất trong nớc. Đó là mặt hàng trớc mắt cần phải
bảo hộ bằng thuế nhập khẩu và các biện pháp phi thuế quan.
- Danh mục các mặt hàng nông sản cha qua chế biến nhạy cảm đợc xây dựng
dựa trên kinh nghiệm của các nớc ASEAN và căn cứ vào yêu cầu bảo hộ cao của
sản xuất trong nớc về những mặt hàng này. Đó là các mặt hàng nh thịt, trứng gia
cầm, các loại hoa quả, thóc..
- Danh mục cắt giảm thuế quan là nội dung chủ yếu của tiến trình thực hiện
CEPT, đợc xây dựng xuất phát từ thực tế của nền kinh tế Việt Nam.

Thứ nhất, Việt Nam chỉ thực hiện cắt giảm thuế quan ngay về những mặt
hàng thuộc CEPT hiện đang có thuế suất dới 20% và một số mặt hàng có thuế suất
cao trên 20% nhng Việt Nam đang có thế mạnh về xuất khẩu. Tổng số nhóm mặt
hàng trong danh mục cắt giảm thuế quan là 1662, chiếm 50,51% tổng số các mặt
hàng trong biểu thuế nhập khẩu của Việt Nam. Mặc dù tỷ lệ này còn thấp so với
Trần Hải Hà
22
Tài
chính công 40
mức trung bình của các nớc thành viên ASEAN khi bắt đầu thực hiện CEPT
(khoảng 85%)., song đây là biện pháp an toàn nhất để Việt Nam có thời gian
nghiên cứu kỹ thêm và rút đợc các bài học kinh nghiệm trong những năm đầu thực
hiện CEPT.
- Thứ hai, về tiến trình cắt giảm, mặc dù theo quy định chung của CEPT là có
hai kênh giảm nhanh và thông thờng đồng tuyến, Việt Nam đã không áp dụng tiến
trình cắt giảm nhanh. Tuy vậy các sản phẩm hiện nay đã có thuế suất 0-5%, tức là
đã thỏa mãn các yêu cầu của CEPT, có thể mặc nhiên đợc xếp vào loại thực hiện
tiến trình cắt giảm nhanh. Do đó, trong 2 năm 1996, 1997 Việt Nam không thực
hiện cắt giảm thuế quan mà chỉ đa 875 mặt hàng đã nằm ở khung thuế suất 0-55
vào thực hiện hiệp định CEPT (trong 2 năm 1996-1997 Việt Nam đã đa 1.496
nhóm mặt hàng nhập khẩu vào chơng trình giảm thuế theo các Nghị định 91/CP
ngày 18/12/1995 và 82/CP ngày 13/12/1996 của Chính phủ). Năm 1998, đã đa
tổng cộng 1.619 nhóm mặt hàng thực hiện giảm thuế trên thực tế theo Nghị định
số 15/1998/NĐ-Chính phủ ngày 12/03/1998 của Chính phủ. Còn các mặt hàng có
thuế suất trên 55 chỉ có thể tham gia vào bớc cắt giảm thuế quan đầu tiên kể từ
năm 1998 để đảm bảo nguồn thu và hỗ trợ một phần cho sản xuất trong nớc.
Thứ ba, để hỗ trợ cho tiến trình cắt giảm thuế theo đáng cam kế trong 2 năm
1996-1997, Việt Nam sẽ tiến hành cải cách hệ thống thuế theo hớng tách hai loại
thuế; thuế Tiêu thụ đặc biệt và Thuế Giá trị gia tăng cùng đánh trên hàng nhập
khẩu ra khỏi thuế nhập khẩu trớc khi tiến hành cắt giảm thực sự thuế nhập khẩu.

Do đó mức thuế phải giảm trên phần thuế nhập khẩu còn lại này sẽ thấp hơn so với
mức thuế nhập khẩu phải giảm về thực chất, nó đợc thay thế bằng hai loại thuế nói
trên và điều này sẽ góp phần không gây ra sự giảm sút đột ngột của nguồn thu
ngân sách từ thu thuế nhập khẩu.
- Về vấn đề loại bỏ các biện pháp phi thuế quan, Việt Nam đã cam kết sẽ đẹ
trình danh mục các hạn chế về số lợng (QRs) và các hàng rào phi thuế quan khác
( NTBs). Song do các biện pháp phi thuế quan của Việt Nam đơn giản, chủ yếu là
các biện pháp giấy phép, hạn ngạch nên trong thời gian trớc mắt Việt Nam cha
hoàn thành đợc bản danh mục loại bỏ các biện pháp phi thuế quan này. Theo yêu
cầu của CEPT, các biện pháp về tiêu chuẩn kỹ thuật, một hàng rào phi thuế quan
chủ yếu đang dợc Việt Nam với t cách là thành viên chính thức nghiên cứu vận
Trần Hải Hà
23
Tài
chính công 40
dụng trên cơ sở có sự phối hợp chặt chẽ với các hoạt động của Uỷ ban t vấn
ASEAN về tiêu chuẩn chất lợng(ACCSQ).
Trong lĩnh vực Hải quan, Việt Nam cũng đã tham gia với các nớc ASEAN
trên một loạ các vấn đề nh: điều hòa thống nhất các định giá Hải quan để tính thuế,
điều hòa thống nhất quy trình thủ tục Hải quan, triển khai hệ thống luồng xanh để
nhanh chóng hoàn thành các thủ tục Hải quan cho các sản phẩm của CEPT..và đặc
biệt để tiến tới ký kết Hiệp định Hải quan ASEAN.
Những cam kết của Hải quan trong việc thực hiện CEPT/AFTA còn mang
tính đối phó, tuy rằng Việt Nam đã cố gắng để giành thế chủ động trong việc duy
trì sự phát triển ổn định nền kinh tế của mình theo một tiến trình giảm thuế vừa
phải với mức bảo hộ cho phép trong xu thế tự do hóa thơng mại khu vực. Để đảm
bảo cho Việt Nam tham gia AFTA mộ cách có hiệu quả nhất, Việt Nam cần tiếp
tục nghiên cứu kỹ hơn về CEPT/AFTA và điều chỉnh thích hợp với các chính sách
kinh tế của mình.
2. Tác động của AFTA và CEPT đối với nền kinh tế Việt Nam

Chúng ta đã biết, các nớc ASEAN khác đã khởi xớng và thực hiện AFTA sớm
hơn Việt Nam 3 năm, bắt đầu từ 01/01/1993, nhng cho đến nay các nhà nghiên cứu
vẫn đang tiếp tục nghiên cứu, tranh luận và dự báo về những tác động của AFTA
đối với nền kinh tế nớc họ. Việt Nam còn phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu này
hơn vì việc đánh giá định tính và định lợng các động tác của AFTA không thể
hoàn thành trong một thời gian ngắn và hơn thế nữa, việc phân tích chúng phải đặt
trong chiến lợc, triển vọng phát triển dài hạn của nền kinh tế Việt Nam, của
ASEAN và các quan hệ kinh tế quốc tế nói chung.
2.1. Tác động của AFTA nhìn từ góc độ thơng mại:
AFTA tạo môi rờng đồng thời cũng tạo sức ép để các doanh nghiệp Việt Nam
phải tăng sức cạnh tranh của mình ngay trên thị trờng trong nớc, trớc khi bớc ra thị
trờng ASEAN và thị trờng thế giới. Khả năng cạnh tranh của hàng hoá phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong quan trọng nhất là chất lợng, chủng loại, mẫu mã, giá
cả..tham gia AFTA sẽ có một yếu tố tác động trực tiếp nhất tới giá cả của hàng hoá
vì với việc cắt giảm thuế, đơn giản hóa các thủ tục buôn bán thì giá cả của hàng
hoá sẽ hạ hơn. các yếu tố khác nh chất lợng, mẫu mã cũng sẽ thay đổi thích ứng do
Trần Hải Hà
24
Tài
chính công 40
sức ép của cạnh tranh trong nội bộ ASEAN. Vận dụng cụ thể điều này vào Việt
Nam có thể thấy nh sau:
Về nhập khẩu: Trong những năm gần đây, hàng hoá nhập khẩu từ ASEAN
vào Việt Nam chiếm 30% tổng kim nghạch nhập khẩu, trong đó nguyên vật liệu
dùng cho sản xuất và hàng công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn ( máy móc thiết bị:
39%; nguyên, nhiên liệu: 32% và hàng tiêu dùng: 9% - theo số liệu năm 1995)
trong điều kiện Việt Nam đang thi hành chính sách đổi mới công nghệ để đẩy
mạnh công nghiệp hóa, các mặt hàng này đã có thuế suất dới 5 % trớc khi thực
hiện Hiệp định CEPT. Do vậy, tham gia AFTA không gây tác động trực tiếp đối
với việc nhập khẩu những mặt hàng này. Tuy nhiên, AFTA sẽ gián tiếp có tác động

đến những nhà sản xuất sử dụng nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Điều đặc biệt đáng
lu ý là một số mặt hàng nhập khẩu có kim ngạch đáng kể ở Việt Nam nh xăng dầu,
xe máy.. vì cha đa vào danh mục giảm thuế theo CEPT nên trớc mắt sẽ nằm ngoài
phạm vi tác động của AFTA. Hiện nay 857 mặt hàng là hàng hoá vật t phục vụ sản
xuất và tiêu dùng thiết yếu thuộc một nửa tổng số nhóm mặt hàng hiện có mức
thuế suất 0-5% đãđợc đa vào danh sách ham gia CEPT kể từ 01/01/1996. Nh vậy,
về thực chất, Việt Nam đang bên lề của AFTA, nghĩa là AFTA không có ảnh hởng
gì đến sản xuất cũng nh buôn bán.
Về xuất khẩu: Theo lý thuyết, việc Việt Nam tham gia AFTA có thể tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang các nớc ASEAN
khi các hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nớc cắt giảm. Một thị trờng rộng lớn, kề
bên, có đòi hỏi về chất lợng không quá cao cộng với cac u đãi buôn bán theo
AFTA sẽ là cơ hội lớn mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam. Nói cách khác, có
đợc thị trờng tiêu thụ mới sẽ là một yếu tố giúp huy động tiềm năng lao động và tài
nguyên dồi dào của Việt Nam vào phát triển xuất khẩu.
Do vậy, trong mấy năm vừa qua, tốc độ tăng bình quân kim ngạch buôn bán
của Việt Nam với các nớc ASEAN là 27% /năm. Kim nghạch xuất khẩu của Việt
Nam sang các nớc ASEAN đã chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam với thế giới. Điều khó nhất cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong
việc thu hởng các u đãi AFTA là sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam so với
hàng hoá của các nớc ASEAN còn rất yếu ớt, và việc giảm thuế nhập khẩu của các
nớc ASEAN sẽ không làm rõ rệt sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị tr-
ờng khu vực.
Trần Hải Hà
25
Tài
chính công 40

×