Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp hạn chế nợ khó đòi tại viễn thông kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.56 KB, 91 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

PHẠM MINH HẢI

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ KHÓ ĐÒI
TẠI VIỄN THÔNG KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

PHẠM MINH HẢI

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ KHÓ ĐÒI
TẠI VIỄN THÔNG KIÊN GIANG

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ XUÂN VINH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Phạm Minh Hải, học viên lớp Cao học Tài chính - Ngân hàng K1-TNB,
Trường Đại học Tài chính Marketing.
Tôi xin cam đoan như sau:
Đây là luận văn do bản thân tôi thực hiện, với sự giúp đở và hướng dẫn của TS.
Võ Xuân Vinh.
Công trình nghiên cứu này không trùng lắp với nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
Các số liệu, thông tin và kết quả trong luận văn là hoàn toàn chính xác, trung
thực, khách quan xuất phát từ tình hình thực tế và đã được xác nhận và chấp thuận của
VNPT Kiên Giang.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Kiên Giang, ngày 24 tháng 6 năm 2015
Người cam đoan

Phạm Minh Hải

i


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với thực tiễn trong quá trình công tác
và cùng với sự cố gắng của bản thân, tôi đã hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học
Tài chính Marketing đã giảng dạy kiến thức trong thời gian qua, đã tạo tiền đề và nền
tảng cho quá trình thực hiện luận văn. Đặc biệt, tôi xin gởi lời cảm ơn đến TS. Võ
Xuân Vinh là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.

Lời cảm ơn chân thành tập thể lãnh đạo, cán bộ của VNPT Kiên Giang đã nhiệt
tình hỗ trợ cung cấp cho tôi những thông tin, số liệu để tôi phân tích, đánh giá thực
trạng và đưa ra các giải pháp cho luận văn này.
Do hạn chế về hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên quá trình viết
đề tài này, tôi đã gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng sau những nổ lực, cố gắng của bản
thân cũng như sự tận tình của giáo viên hướng dẫn, tôi đã hoàn thành đề tài này.
Do đề tài này khá phức tạp cùng với thời gian có hạn và trình độ năng lực còn
nhiều hạn chế nên luận văn không thể không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu
sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành của các thầy cô giáo để luận
văn được hoàn thiện hơn và thực sự có ý nghĩa trên phương diện lý luận và thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Kiên Giang, ngày 24 tháng 6 năm 2015
Học viên thực hiện

Phạm Minh Hải

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

ADSL

Công nghệ đường dây thuê bao bất đối xứng

BBCVT


Bộ Bưu chính Viễn thông

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CDMA

Dịch vụ vô tuyến nội tỉnh

CityPhone

Dịch vụ vô tuyến nội thị

CNTT

Công nghệ thông tin

Collect Call

Dịch vụ điện thoại thu cước ở người được gọi

EVN-TELECOM

Công ty Viễn thông Điện lực

FCC

Ủy ban Truyền thông Liên bang


FTTH

Dịch vụ Internet cáp quang

GPRS

Dịch vụ truyền số liệu chuyển mạch

GSM

Hệ thống thông tin di động vô tuyến

GTGT

Thuế giá trị gia tăng

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTV

Hội đồng thành viên

HT Mobile

Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội

ITU


Liên minh Viễn thông Quốc tế

LAN

Mạng nội bộ

MyTV

Dịch vụ truyền hình MyTV

NGN

Mạng thế hệ sau máy tính cá nhân



Quyết định

S-Phone

Công ty Cổ Phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn

SHDSL

Công nghệ đường dây thuê bao đối xứng

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TCCB

Tổ chức cán bộ

TCKT

Tài chính kế toán

TTVT

Trung tâm viễn thông

iii


Telex

Dịch vụ thông tin truyền chữ

UMT

U Minh Thượng

Viettel

Công ty Viễn thông Quân đội

VNCI

Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam


VNPT

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

VoIP

Dịch vụ thoại trên nền IP

VSAT

Dịch vụ thông tin vệ tinh

VT-CNTT

Viễn thông công nghệ thông tin

VTI

Công ty Viễn thông Quốc tế

VTKG

Viễn thông Kiên Giang

WAN

Mạng diện rộng

WAP


Giao thức ứng dụng vô tuyến

WIFI

Công nghệ truy cập vô tuyến WiFi

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1

Số liệu nhân sự và năng suất lao động của VNPT Kiên Giang

33

Bảng 2.2

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu SXKD từ 2012-2014

37

Bảng 2.3


Tình hình thu nợ cước VT năm 2012 tại VVPT Kiên Giang

42

Bảng 2.4

Tình hình thu nợ cước VT năm 2012 tại VVPT Kiên Giang

43

Bảng 2.5

Tình hình thu nợ cước VT năm 2012 tại VVPT Kiên Giang

44

v


DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy của VNPT Kiên Giang

34

Đồ thị 2.1


Tổng doanh thu thực hiện từ năm 2012 đến năm 2014

38

Đồ thị 2.2

Tình hình phát triển thuê bao mới

40

Đồ thị 2.3

Doanh thu điện thoại cố định

48

Đồ thị 2.4

Doanh thu điện thoại di động

48

Đồ thị 2.5

Doanh thu kinh doanh thẻ viễn thông trả trước

49

Đồ thị 2.6


Doanh thu dịch vụ Internet

50

vi


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 1
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................. 2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................... 2
4. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 2
4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2
4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 3
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......................................... 3
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI ........................................................ 4
1.2 NỘI DUNG NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI ................................................................. 4
1.2.1 Khái niệm .................................................................................................. 4
1.2.2 Phân loại nợ phải thu ................................................................................. 5
1.2.2.1 Theo khả năng thu hồi ............................................................................ 5
1.2.2.2 Theo thời gian thu hồi ............................................................................ 7
1.2.2.3 Theo hình thức bảo lãnh ......................................................................... 7
1.2.2.4 Theo tính chất của khách nợ ................................................................... 8
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp ....... 10

1.2.4 Tác động của nợ phải thu đối với hoạt động của doanh nghiệp .............. 10
1.3 ĐẶC THÙ VÀ NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG ....... 10
1.3.1 Đặc thù của ngành Viễn thông ............................................................... 10
1.3.1.1 Vị trí của ngành Viễn thông ................................................................. 10
1.3.1.2 Vai trò của ngành Viễn thông trong nền kinh tế .................................. 11
1.3.1.3 Đặc thù của ngành Viễn thông ............................................................. 12
a. Quá trình sản xuất kinh doanh viễn thông mang tính dây chuyền...... 12
b. Tính vô hình của sản phẩm dịch vụ viễn thông .................................... 12
vii


c. Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm .............. 14
d. Tải trọng không đồng đều theo thời gian và không gian ..................... 14
1.3.2 Nợ phải thu khó đòi của ngành Viễn thông............................................. 15
1.3.2.1 Khái niệm ............................................................................................. 15
1.3.2.2 Nguyên tắc về quản lý và xử lý nợ ....................................................... 17
1.3.2.3 Quản lý và xử lý nợ phải thu khách hàng............................................. 19
1.3.2.4 Quản lý nợ phải thu ở doanh nghiệp .................................................... 20
a. Quan niệm về hiệu quả quản lý nợ phải thu ........................................ 20
b. Mục tiêu quản lý ................................................................................... 20
c. Nội dung quản lý .................................................................................. 22
d. Tổ chức công tác quản lý thu nợ .......................................................... 22
1.3.2.5 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu ..................... 23
1.3.2.6 Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi ............................................... 23
1.3.2.7 Xử lý phải thu không có khả năng thu hồi ........................................... 24
1.4 KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ... 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 29
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI TẠI VNPT
KIÊN GIANG
2.1 KHÁI QUÁT VỂ VNPT KIÊN GIANG ............................................................... 30

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 30
2.1.2 Bộ máy tổ chức ........................................................................................ 34
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Viễn thông Kiên Giang ................................. 35
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Kiên Giang ........................................... 35
2.1.5 Hoạt động kinh doanh của VNPT Kiên Giang
giai đoạn 2012 – 2014 ....................................................................................... 35
2.2 THỰC TRẠNG NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI TẠI VIỄN THÔNG KIÊN GIANG
TRONG THỜI GIAN QUA TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2014 .................................. 41
2.3 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 47
2.3.1 Thực trạng phát triển dịch vụ viễn thông tại VNPT Kiên Giang ........... 47
2.3.1.1 Phân loại theo sản phẩm dịch vụ ......................................................... 47
2.3.1.2 Phân theo địa bàn ................................................................................. 52

viii


2.3.2 Nhận xét, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ................................... 53
2.3.3 Nguyên nhân ........................................................................................... 54
2.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng ........................................................................... 62
2.3.5 Ảnh hưởng của nợ khó đòi đến doanh nghiệp ........................................ 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 64
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU VÀ GIẢM NỢ
KHÓ ĐÒI CỦA VNPT KIÊN GIANG
3.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN TRỊ KHOẢN NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI........... 66
3.2 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU NỢ ........................................ 71
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HỒI NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI .............................. 71
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ
PHẢI THU VÀ GIẢM NỢ KHÓ ĐÒI......................................................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................................... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................77

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
“Thuận mua vừa bán” - một luật lệ bất thành văn tồn tại từ rất lâu nay. Trong hoạt
động cung ứng dịch vụ, “thuận mua vừa bán” thể hiện qua sự thoả thuận giữa nhà cung
cấp và khách hàng. Theo đó, nhà cung cấp có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho khách
hàng và được khách hàng thanh toán cước phí.
Như vậy, thanh toán là một nghĩa vụ bắt buộc đối với khách hàng khi tham gia vào
mối quan hệ mua - bán dịch vụ. Trong lĩnh vực viễn thông lại đang tồn tại một nghịch
lý, đó là một số khách hàng đã sử dụng dịch vụ nhưng không chịu thực hiện nghĩa vụ
thanh toán cho doanh nghiệp.
Đặc biệt trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, khủng hoảng kinh tế thế giới, môi
trường kinh doanh biến động, chính sách thắt chặt tiền tệ kinh tế trong nước suy giảm
thì vấn đề vốn lại càng trở thành một vấn đề nóng và thu hút sự quan tâm đối với tất cả
các doanh nghiệp. Thời gian qua trên thực tế đã có không ít doanh nghiệp không tìm
được lời giải về vốn đã phải tuyên bố phá sản hoặc lâm vào tình trạng đình trệ sản
xuất, nhân viên không có việc làm, ... Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
luôn luôn là vấn đề trăn trở của tất cả các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh
khốc liệt của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài cùng ngành, cạnh tranh kinh
doanh trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin cũng vậy, khách hàng đã có
nhiều lựa chọn cho mình hơn về chất lượng cũng như thái độ phục vụ cho nên việc đầu
tư nâng cao chất lượng mạng lưới càng trở nên thách thức đối với doanh nghiệp.
Trong những năm vừa qua công tác quản lý nợ tại VNPT Kiên Giang chưa thực sự
được quan tâm đúng mức và hiệu quả giảm nợ khó đòi không cao vì nhiều nguyên
nhân khác nhau; tuy nhiên nguyên nhân chủ yếu vẫn là việc quản lý nợ chưa có kế

hoạch dẫn đến nợ khó đòi ngày càng cao.

x


Từ trước đến nay, nợ phải thu vẫn luôn là bài toán khó đặt ra cho nhà quản trị
doanh nghiêp. Dù muốn hay không doanh nghiệp vẫn không tránh khỏi tình trạng “ trả
chậm” trong thanh toán và đôi khi những khoản “trả chậm” này bị chuyển đổi thành
nợ xấu, nợ khó đòi gây nên áp lực tài chính cho doanh nghiệp. Người bán luôn muốn
thu hồi tiền nhanh, còn người mua muốn trì hoãn việc thanh toán để tận dụng đồng
vốn. Nếu là chủ nợ của nhiều cá nhân, doanh nghiệp thì phải cố thu tiền về nhưng
không được làm bất kỳ ai mất lòng, nếu không họ sẽ không hợp tác nữa. Vậy làm thế
nào để quản lý tốt các khoản nợ và lên kế hoạch đòi nợ, xử lý nợ khó đòi?
Do vậy, để tăng khả năng cạnh tranh của mình và giúp VNPT Kiên Giang có sự
phát triển bền vững thì một trong những vấn đề cần đặt ra là phải quản lý và giảm nợ
khó đòi một cách tốt nhất.
Việc luận văn nghiên cứu vấn đề: “Giải pháp hạn chế nợ khó đòi tại VNPT Kiên
Giang” là nhằm giải quyết được phần nào vấn đề nêu trên.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu vấn đề nợ khó đòi của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thông thường thì đã có nhiều nghiên cứu, còn tại các doanh nghiệp đặc thù như ngành
viễn thông vừa có vốn góp của nhà nước, của tập đoàn và còn thêm trách nhiệm cung
cấp dịch vụ công ích như VNPT Kiên Giang thì chưa được đề cập nhiều.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề sau:
- Phân tích thực trạng nợ khó đòi tại VNPT Kiên Giang.
- Những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến nợ khò đòi.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và giảm nợ khó đòi
tại VNPT Kiên Giang.
4. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là tình hình quản lý và giảm nợ khó đòi của VNPT Kiên
Giang thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
xi


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ 2012 đến 2014.
Nội dung nghiên cứu: Phân tích thực trạng, nguyên nhân tồn tại nợ khó đòi và đưa
ra giải pháp hạn chế nợ khó đòi của VNPT Kiên Giang thuộc Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam từ năm 2012-2014.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được đề tài này, luận văn sử dụng phương pháp định tính
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Nợ khó đòi là một vấn đề không mới, tuy nhiên áp dụng vào các doanh nghiệp có
đặc thù khác nhau sẽ khác nhau. Đặc biệt, là đối với một doanh nghiệp nhà nước mới
tái cơ cấu. Với cách thức hoạt động mới thì việc quản lý và làm giảm nợ khó đòi là
một vấn đề vô cùng quan trọng.
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài “Giải pháp hạn chế nợ khó đòi tại
VNPT Kiên Giang”, đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về nợ khó đòi trong doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tới việc
quản lý nợ và làm giảm nợ khó đòi tại VNPT Kiên Giang.
Đưa ra các vấn đề hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý
nợ và làm giảm nợ khó đòi tại VNPT Kiên Giang.
Trên cơ sở lý thuyết và phân tích thực trạng, luận văn đề xuất một số giải pháp
nhằm làm giảm nợ khó đòi tại VNPT Kiên Giang.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nợ phải thu khó đòi trong doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng nợ phải thu khó đòi tại VNPT Kiên Giang.
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế nợ phải thu khó đòi tại VNPT Kiên Giang.

xii


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI
Nợ khó đòi là khoản công nợ có tuổi nợ cao nhưng chưa có khả năng thu hồi
hoặc hồ sơ công nợ còn tranh chấp. Theo quy chế quản lý nợ ban hành của quyết định
34/QĐ-VNPT-HĐTV-TCKT ngày 01/4/2014 của Hội đồng thành viên Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt nam thì nợ khó đòi là các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh
toán trên 06 tháng (tính theo thời hạn trả nợ ban đầu, không kể thời gian gia hạn trả
nợ), đơn vị đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu, xác nhận, đôn đốc thanh
toán nhưng vẫn chưa thu hồi được; hoặc là các khoản nợ phải thu chưa đến thời hạn
thanh toán nhưng khách hàng là tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản, đang
làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố,
giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
1.2 NỘI DUNG NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI
1.2.1 Khái niệm
Nợ là biểu hiện mối quan hệ trong kinh doanh giữa nhà cung cấp và người sử dụng
hàng hoá, dịch vụ; nợ thông qua một hoặc nhiều đối tượng nợ. Chủ nợ và khách nợ có
thể là những tổ chức kinh tế hay những cá nhân có mối quan hệ làm ăn mua bán, trao
đổi với nhau. Nợ bao gồm nợ phải thu và nợ phải trả trong đó nợ phải thu được theo
dõi bên tài sản của bảng cân đối kế toán trong khi nợ phải trả được theo dõi bên nguồn
vốn.
Qua bảng cân đối kế toán ta nhận thấy nợ phải thu là một bộ phận quan trọng trong
tài sản của doanh nghiệp. Nó phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp khi

thực hiện việc cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cũng như một số trường hợp

1


khác liên quan đến bộ phận vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng tạm thời như cho
mượn ngắn hạn, chi hộ cho đơn vị bạn.
Nói một cách ngắn gọn, nợ phải thu là số tài sản của đơn vị nhưng đang bị các tổ
chức hay tập thể, cá nhân khác chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm thu hồi. Những
tài sản đó là những khoản phát sinh trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
với các đối tác.
1.2.2 Phân loại nợ phải thu
Vì nợ phải thu là mối quan hệ giữa chủ nợ - khách nợ thông qua đối tượng nợ. Đối
tượng nợ ở đây chính là những khoản tiền, giá trị mà khách nợ đang chiếm dụng của
doanh nghiệp và chưa thanh toán. Để tiện theo dõi các khoản phải thu ta có thể phân
loại nợ phải thu theo khách nợ. Nợ phải thu bao gồm: phải thu khách hàng, trả trước
cho người bán, thuế GTGT được khấu trừ, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác.
Trong đó phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nợ phải thu thường xuyên
phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ, mua bán, trao đổi hàng hoá và cũng là
khoản phải thu gặp nhiều rủi ro về khả năng thu hồi vốn. Chính vì thế nghiệp vụ quản
lý nợ tập trung chủ yếu về quản lý các khoản phải thu khách hàng và các khoản trả
trước cho nhà cung cấp. Nợ phải thu bao gồm:
Phải thu khách hàng là khoản tiền mà khách hàng đã nợ doanh nghiệp khi khách
hàng này đã được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, mua bán, trao đổi hàng hóa nhưng
chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp. Tùy theo khả năng thu hồi, thời gian thu hồi,
hình thức bảo lãnh, khách nợ thì các khoản phải thu khách hàng lại được phân ra như
sau:
1.2.2.1 Theo khả năng thu hồi
Nợ có khả năng thu hồi: Đây là những khoản phải thu vẫn còn hạn thanh toán và
khách hàng vẫn đang hoạt động kinh doanh tốt. Những khoản phải thu như thế này có

thể đem lại cho doanh nghiệp những mối quan hệ tốt với khách.
Nợ không có khả năng thu hồi (nợ khó đòi): đây là những khoản nợ đã quá hạn
thanh toán mà khách hàng vẫn không trả được hoặc những khoản nợ mà doanh nghiệp
sau khi thẩm định thấy khách hàng không thể trả được ngay cả khi thời hạn thanh toán

2


vẫn còn do khách hàng gặp phải một số những khó khăn không thể tiếp tục kinh doanh
để trả nợ. Việc xếp loại nợ phải thu khách hàng vào nợ khó đòi rất quan trọng vì nó
liên quan tới việc xử lý khoản nợ đó khi khách hàng không thể trả nợ được, doanh
nghiệp sẽ phải bỏ ra khoản chi phí cho việc thu hồi và phải trích lập dự phòng đề
phòng rủi ro không thu hồi được nợ và có những biện pháp xử lý kịp thời tránh tổn
thất cho doanh nghiệp.
Ta có thể đi sâu tìm hiểu nợ khó đòi như sau: Nợ khó đòi là các khoản nợ đã quá
thời hạn thanh toán, doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu, xác
nhận, đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được.
Các khoản phải thu được coi là các khoản nợ khó đòi khi nó đảm bảo các điều kiện
sau:
- Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ
hoặc các cam kết nợ khác.
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng các tổ chức kinh tế (các công ty,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng…) đã lâm vào tình trạng phá sản
hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp
luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
- Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như không có khả năng thu hồi và
được xử lý theo qui định.
* Phân loại nợ quá hạn:
Ta có thể dựa vào “tuổi” của các khoản nợ cùng với tình hình hoạt động của doanh
nghiệp để phân loại nợ khó đòi. Theo cách đó ta có 2 loại nợ khó đòi sau:

Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán: đây là những khoản nợ của khách hàng đã quá
hạn phải trả nhưng do một lý do nào đó mà khách hàng đó không thể trả được. Đối với
khoản nợ khó đòi này, ta có thể phân ra làm các loại sau:
+ Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
+ Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 2 năm đến dưới 3 năm

3


+ Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 3 năm trở lên.
Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng
phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan
pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án… Các khoản nợ đã quá hạn
thanh toán trên 3 năm hoặc chưa quá hạn thanh toán nhưng tổ chức vay nợ không có
khả năng trả nợ được nữa thì được coi như khoản nợ không có khả năng thu hồi.
1.2.2.2 Theo thời gian thu hồi
Nợ trong hạn: những khoản tiền mà khách hàng chưa thanh toán cho doanh nghiệp
nhưng vẫn còn trong thời hạn qui định trong hợp đồng thì được coi là những khoản
phải thu trong hạn. Thời hạn qui định trong hợp đồng được doanh nghiệp và khách
hàng thoả thuận khi bắt đầu ký hợp đồng cung cấp dịch vụ. Thời hạn này được qui
định tùy theo từng đối tượng khách hàng.
Nợ quá hạn: là những khoản nợ phải thu đã vượt quá thời hạn qui định trả nợ trong
hợp đồng trao đổi hàng hoá mà khách nợ vẫn chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp.
Đối với những khoản nợ này thì rủi ro không thu hồi được nợ là rất cao do khi gần đến
hạn thanh toán thường doanh nghiệp sẽ có những biện pháp thúc giục khách nợ thanh
toán tiền hàng nhưng khách hàng vẫn chưa thanh toán được khi thời hạn thanh toán đã
hết chứng tỏ những khoản nợ này có vấn đề và cần phải theo dõi để xử lý kịp thời.
1.2.2.3 Theo hình thức bảo lãnh
Theo hình thức này, doanh nghiệp khi cung cấp dịch vụ, mua bán, trao đổi hàng

hoá việc thu tiền về ngay hay còn cho đối tác nợ lại dựa trên uy tín của đối tác đối với
doanh nghiệp. Có hai hình thức nợ như sau:
Nợ có bảo lãnh: thường áp dụng với những khách hàng mới xuất hiện trên thị
trường mà doanh nghiệp chưa nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của nó; với
những khách hàng mà đã từng có những dấu hiệu làm ăn thua lỗ hay có những bằng
chứng chứng minh khách hàng này thường hay thiếu nợ với những đối tác khác trong
kinh doanh. Với những khách hàng này doanh nghiệp cần phải theo dõi sát sao quá
trình hoạt động để kịp thời nắm bắt tình hình và xử lý khi những khách hàng này có
biểu hiện không bình thường trong kinh doanh.

4


Nợ không có bảo lãnh: thường áp dụng với những khách hàng lâu năm của doanh
nghiệp; những khách hàng có uy tín trong hoạt động kinh doanh, trong mối quan hê
với đối tác. Đây là những khách hàng lớn không chỉ có uy tín với doanh nghiệp mà
còn có uy tín với các doanh nghiệp khác trên thị trường hoạt động của nó. Đối với
những khách hàng như thế này, trong quan hệ mua bán doanh nghiệp không cần đòi
hỏi phải có tài sản đảm bảo hay những khoản cầm cố, bảo lãnh. Làm việc dựa trên uy
tín như thế này sẽ giữ được mối quan hệ hợp tác lâu dài, từ đó cũng sẽ làm tăng uy tín
của doanh nghiệp do doanh nghiệp có những đối tác rất uy tín trên thị trường hoạt
động kinh doanh.
1.2.2.4 Theo tính chất của khách nợ
Đối với quản lý công nợ phải thu việc phân loại khách hàng theo mối quan hệ làm
ăn lâu dài là rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới các quyết định sau này.
- Phải thu của khách hàng mới
- Phải thu của khách hàng lâu năm.
Hiện tại phương pháp đánh giá và phân loại các khoản phải thu theo độ tuổi và
nhóm các khách hàng hoàn toàn hợp lý với tình hình hiện nay của đơn vị. Vì phương
pháp phân loại theo tuổi khoản phải thu phản ánh thực trạng tình hình thực hiện công

tác nợ và chất lượng các khoản nợ, tuy nhiên chưa nói hết được tính khách quán và
toàn diện vì thế, song song với nó là phân loại nhóm khách hàng: A, B, C, … sẽ đầy
đủ hơn. Nếu trong thời gian tới lượng khách hàng được mở rộng với những đặc điểm
mới khác biệt thì sẽ tiến hành phân them nhóm mới sau.
* Phân loại chi tiết từng loại nợ phải thu:
Người làm công tác quản lý tài chính phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản phải
thu, đồng thời thường xuyên đôn đốc khách nợ để thu hồi vốn đúng hạn. Theo định kỳ
nhất định, doanh nghiệp phải tiến hành phân loại tổng nợ phải thu và chi tiết theo từng
khách nợ. Tổng nợ phải thu có thể phân loại theo các tiêu thức sau :
Nhóm 1: Nợ loại A (nợ có độ tin cậy cao hay nợ đủ tiêu chuẩn) : thường bao gồm
các khoản nợ trong hạn mà doanh nghiệp đánh giá có đủ khả năng thu hồi đúng hạn.

5


Các khách nợ này thường là những doanh nghiệp vững chắc về tài chính, về tổ chức,
uy tín và thương hiệu.
Nhóm 2 : Nợ loại B (nợ có rủi ro thấp hay nợ cần chú ý): thường bao gồm các
khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ. Các khách
nợ này thường là những doanh nghiệp có tình hình tài chính khá tốt, khách nợ truyền
thống, có độ tin cậy.
Nhóm 3 : Nợ loại C (nợ quá hạn có thể thu hồi được hay nợ dưới tiêu chuẩn):
thường bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và các khoản nợ đã cơ
cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Các khách nợ
này thường là các doanh nghiệp có tình hình tài chính không ổn định, hiện tại có khó
khăn nhưng có triển vọng phát triển hoặc cải thiện.
Nhóm 4 : Nợ loại D (nợ ít có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi hay nợ nghi
ngờ): thường bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và các khoản
nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
Các khoản nợ này thường là những doanh nghiệp có tình hình tài chính xấu, không có

triển vọng rõ ràng hoặc khách nợ cố ý không thanh toán nợ.
Nhóm 5 : Nợ loại E (nợ không thể thu hồi được hay nợ có khả năng mất vốn):
thường bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Các khách nợ này
thường là những doanh nghiệp phá sản hoặc chuẩn bị phá sản không có khả năng trả
nợ hoặc không tồn tại.
Kết quả phân loại nợ là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị xác định đúng thực
trạng và tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của doanh nghiệp. Nếu tỉ lệ nợ xấu (
bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 ) cao, chứng tỏ chất lượng quản trị khoản
phải thu của doanh nghiệp còn yếu kém. Doanh nghiệp cần nhanh chóng triển khai các
biện pháp giải quyết thích hợp. Đồng thời đây cũng là căn cứ để xây dựng các chính
sách trong các kỳ tiếp theo.

6


1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp
Quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chính sách của doanh
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu hình thành muốn thu
hút khách hàng, doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất phải quảng cáo sản
phẩm tới các khách hàng mới, hoặc khi Nhà nước áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng,
làm lãi suất giảm, khi đó quy mô nợ phải thu được mở rộng, doanh nghiệp cấp tín
dụng cho khách hàng thông qua các khoản phải thu bằng chính sách bán chịu, doanh
nghiệp đạt được mục đích là tăng doanh thu bán hàng mà lại tạo được mối quan hệ tốt
với khách hàng, giữ chân khách hàng cũ, thu hút được thêm khách hàng mới. Ngược
lại, những doanh nghiệp đang trong thời kỳ khó khăn, hoặc do chính sách tiền tệ thắt
chắt của Nhà nước khiến doanh nghiệp thắt chặt quy mô tín dụng, giảm quy mô nợ
phải thu. Ngoài ra quy mô công nợ còn chịu ảnh hưởng vào giá cả sản phẩm, địa bàn
hoạt động, đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp đang nhắm tới, thị truờng tiềm
năng, cơ hội kinh doanh, đối thủ cạnh tranh,….

1.2.4 Tác động của nợ phải thu đối với hoạt động của doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô nợ phải thu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
đang cấp cho khách hàng một khoản tín dụng, việc cấp tín dụng này nếu trong thời
gian dài có thể ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động, đến khả năng thanh toán, đến các
quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cấp tín dụng thông qua các chính sách
bán chịu nếu không có kế hoạch cụ thể phân loại, đánh giá khách hàng, lập các biện
pháp thu hồi nợ và trích lập dự phòng cụ thể có khă năng dẫn tới mất vốn.
1.3 ĐẶC THÙ VÀ NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG
1.3.1 Đặc thù của ngành Viễn thông
1.3.1.1 Vị trí của ngành Viễn thông
Nhà nước xác định viễn thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc
kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển viễn thông nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo
đảm quốc phòng và an ninh. Các ngành kết cấu hạ tầng nói chung và viễn thông nói
riêng là chất xúc tác mạnh mẽ cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

7


Do vậy, muốn cho nền kinh tế quốc dân phát triển thì các ngành kết cấu hạ tầng
phải đi trước một bước, tạo tiền đề cho các ngành khác phát triển.
Ngành Viễn thông có thể xem như là hệ thần kinh của đất nước. Mức độ phát triển
thông tin viễn thông được xem như là dấu hiệu phản ánh mức độ phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Bên cạnh đó, ngành viễn thông được xem là ngành công nghệ cao,
có tốc độ phát triển nhanh góp phần phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và đảm bảo năng lực phục vụ cho các yêu cầu hội nhập quốc tế và
khu vực.
1.3.1.2 Vai trò của ngành Viễn thông trong nền kinh tế
Trên thế giới đã có nhiều công trình, nhiều chuyên gia nghiên cứu và đánh giá vai
trò của viễn thông trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tức là nghiên cứu và

đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân của việc phát triển thông tin viễn thông. Các tài
liệu nghiên cứu đã cho thấy rằng phát triển các phương tiện thông tin viễn thông là yếu
tố tiết kiệm thực tế lao động, vật tư, tiền vốn cho tất cả các ngành kinh tế sử dụng các
phương tiện thông tin trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Ngành Viễn thông là công cụ đắc lực phục vụ cho sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước
và các cấp chính quyền trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là an ninh quốc phòng, thông qua
việc truyền đưa các đường lối chính sách của Đảng, các văn bản, các quy phạm pháp
luật từ Trung ương đến địa phương một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và an
toàn.
Ngành Viễn thông đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế quốc
dân phát triển, là ngành trực tiếp tạo ra tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Ngành Viễn thông phát triển sẽ làm tăng vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế,
tăng cường các mối quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa quốc tế. Trong xu thế hội nhập
và toàn cầu hóa kinh tế thì vai trò của ngành Viễn thông trở nên quan trọng hơn.
Bởi lẽ, ngành Viễn thông giúp cho việc truyền đưa thông tin giữa các tổ chức kinh
tế một cách nhanh chóng, chính xác, bảo mật và an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc điều hành hoạt động của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất kinh

8


doanh diễn ra liên tục. Bên cạnh đó, hàng năm ngành Viễn thông đã đóng góp một tỷ
lệ tương đối cao vào tổng thu nhập quốc dân.
Ngoài ra, ngành viễn thông còn đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của mọi tầng lớp
nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Ngày nay, khi xã
hội ngày càng phát triển, khoa học công nghệ ngày càng hiện đại, trao đổi thông tin
liên lạc trở thành nhu cầu cấp thiết của người dân, thì sự ra đời và phát triển của ngành
Viễn thông là một tất yếu trong quá trình phát triển của đất nước, đồng thời đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của con người.
1.3.1.3 Đặc thù của ngành Viễn thông

a. Quá trình sản xuất kinh doanh viễn thông mang tính dây chuyền
Đặc điểm của ngành viễn thông là quá trình sản xuất của nó được phân bố trên
khắp lãnh thổ đất nước, thậm chí ở tại nhiều quốc gia khác nhau chứ không kết thúc
trong một doanh nghiệp, một công ty. Để cung cấp dịch vụ viễn thông cho khách hàng
cần có sự phối hợp của nhiều đơn vị liên quan trong ngành viễn thông tham gia, mỗi
đơn vị thực hiện một công việc nhất định trong quá trình truyền đưa tin tức hoặc là giai
đoạn đi, hoặc giai đoạn đến, giai đoạn quá giang. Từng cơ quan riêng biệt nói chung
không thể tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, cũng như hiệu quả có ích cho người sử dụng,
nhưng nó thực hiện những công việc cần thiết để xử lý lưu lượng, phục vụ hệ thống
chuyển mạch và đường truyền dẫn, kết quả cuối cùng là đảm bảo hoàn thành dịch vụ sản phẩm hoàn chỉnh. Do vậy để đảm bảo chất lượng tin tức truyền đưa cần phải có
qui định thống nhất về thể lệ thủ tục khai thác các dịch vụ viễn thông, qui trình khai
thác, bảo dưỡng thiết bị thông tin, chính sách đầu tư phát triển mạng một cách phù
hợp, thống nhất về đào tạo cán bộ, cần có sự phối hợp chặt chẽ về kỹ thuật, nghiệp vụ,
lao động trên phạm vi rộng lớn, trên qui mô cả nước và mở rộng ra phạm vi thế giới.
Đặc điểm này đòi hỏi sự thống nhất và tính kỷ luật cao trong việc đảm bảo kỹ thuật
mạng lưới, sự thống nhất về nghiệp vụ trong tổ chức khai thác; đòi hỏi phải có sự chỉ
huy thống nhất từ một trung tâm và sự gắn bó giữa hoạt động viễn thông trong nước và
quốc tế.

9


b. Tính vô hình của sản phẩm dịch vụ viễn thông
Đặc điểm cơ bản của sản phẩm viễn thông là không phải sản phẩm vật chất chế tạo
mới, không phải là hàng hóa cụ thể, mà là hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin
tức từ người gửi đến người nhận, sản phẩm viễn thông thể hiện dưới dạng dịch vụ. Để
tạo ra sản phẩm viễn thông cần có sự tham gia của các yếu tố sản xuất như: lao động,
tư liệu lao động và đối tượng lao động.
-Đối tượng lao động viễn thông là những tin tức như cuộc đàm thoại, thư điện tử…
-Lao động viễn thông bao gồm: lao động công nghệ, lao động quản lý và lao động

bổ trợ.
-Tư liệu lao động viễn thông: là những phương tiện, thiết bị thông tin dùng để
truyền đưa tin tức như thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn, phương tiện vận
chuyển, nhà cửa,…
Do đặc tính vô hình của dịch vụ viễn thông nên ngành viễn thông cần quan tâm đến
việc truyền đưa tin tức phải đảm bảo chính xác, trung thực và có chính sách chiêu thị
thích hợp.
Hoạt động của xã hội rất đa dạng và phong phú. Do đó các tin tức truyền đưa qua
mạng lưới viễn thông cũng rất đa dạng, thể hiện dưới các dạng âm thanh, hình ảnh,
chữ viết,… và các yêu cầu về truyền đưa tin tức cũng rất khác nhau. Ngành viễn thông
không nên thụ động trông chờ vào sự xuất hiện nhu cầu của người sử dụng mà cần
phải có những chiến lược, chính sách và biện pháp nhằm không ngừng mở rộng nhu
cầu dịch vụ viễn thông.
Chu kỳ tạo ra sản phẩm viễn thông bao gồm nhiều giai đoạn của quá trình sản xuất,
bắt đầu từ lúc nhận tin tức từ người gửi và kết thúc là phát cho người nhận. Hiệu quả
có ích của loại dịch vụ này chính là sản phẩm của ngành viễn thông.Các dịch vụ viễn
thông không tồn tại dưới dạng vật chất nên khách hàng khó có thể đánh giá được giá
trị dịch vụ viễn thông mà họ nhận được.Bên cạnh đó, các nhà cung cấp không thể
trưng bày, kiểm tra các dịch vụ viễn thông.
Vì là sản phẩm phi vật chất nên sản phẩm viễn thông không tồn tại ngoài quá trình
sản xuất, không thể tồn trữ và thay thế được. Do đó, đòi hỏi sản phẩm viễn thông phải
10


có chất lượng cao. Để đạt được điều này, yêu cầu phải được trang bị kĩ thuật và quy
trình công nghệ hiện đại và tổ chức tốt tất cả các khâu.
Đặc điểm phi vật chất của sản phẩm còn được thể hiện ở sự vắng mặt của nguyên
vật liệu cơ bản trong quá trình tạo ra sản phẩm. Điều này ảnh hưởng đến cơ cấu chi phí
sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông: chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng không
đáng kể, phần chi phí chủ yếu tập trung ở tiền lương trả cho lao động. Để nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh cần áp dụng các biện pháp sao cho phù hợp.
c. Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm
Chất lượng dịch vụ viễn thông cần phải được thường xuyên cải thiện và nâng cao
bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng.Đối với bất kỳ ngành sản xuất nào
chất lượng sản phẩm cũng là vấn đề quan tâm hàng đầu, đặc biệt là đối với ngành Viễn
thông. Bởi lẽ đối với các ngành khác sản phẩm sau khi sản xuất ra phải được kiểm tra
chất lượng trước khi đưa ra thị trường, người tiêu dùng có thể từ chối không mua sản
phẩm có chất lượng kém hoặc chấp nhận mua với giá rẻ hơn. Còn trong lĩnh vực viễn
thông, dù muốn hay không người tiêu dùng cũng phải sử dụng những sản phẩm mà
ngành đã tạo ra.
Dịch vụ viễn thông được sản xuất và tiêu dùng cùng thời điểm, nghĩa là quá trình
sử dụng không thể tách rời khỏi quá trình sản xuất, hay nói cách khác hiệu quả có ích
của quá trình truyền đưa tin tức được tiêu dùng ngay trong quá trình sản xuất. Đặc
điểm thể hiện rõ nhất trong điện thoại, nơi mà quá trình truyền đưa tín hiệu điện thoại quá trình sản xuất, được thực hiện với sự tham gia của người nói -quá trình tiêu thụ.
Vì quá trình tiêu dùng không tách rời quá trình sản xuất nên ngành viễn thông
thường thu cước phí trước khi phục vụ khách hàng sử dụng. Đối với các cơ quan, xí
nghiệp, cá nhân có ký hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông, có thể sử dụng dịch vụ
viễn thông trước và thanh toán sau vào một thời điểm quy định trong tháng. Do vậy
trong ngành Viễn thông xuất hiện khái niệm Bưu điện phí ghi nợ.
d. Tải trọng không đồng đều theo thời gian và không gian
Tải trọng là lượng tin tức được truyền đến yêu cầu một cơ sở sản xuất nào đó của
Viễn thông phục vụ trong một khoảng thời gian nhất định.

11


×