Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn thạc sĩ kiểm soát giá chuyển nhượng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dệt may trên địa bàn tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 101 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
-----o0o----

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TRẦN NGỌC ÁNH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

KIỂM SOÁT GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRONG LĨNH VỰC DỆT MAY
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

GVHD: TS Nguyễn Ngọc Ảnh

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015NHỐ HỒ CHÍ

MINH N 2



LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quí thầy cô
trường Đại học Tài chính – Marketing, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình
trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian tham gia học tập
tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Ngọc Ảnh vì đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết trong quá trình hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành


luận văn này.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, những đồng
nghiệp và người thân vì sự hỗ trợ, góp ý, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu.
Tác giả: Trần Ngọc Ánh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Kiểm soát giá chuyển nhượng của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dệt may trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai” là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số liệu điều
tra, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ tài liệu nào khác.
Tác giả: Trần Ngọc Ánh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
APA

: Advanced Pricing Arrangement- Thỏa thuận định giá trước

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

ÐTNT

: đối tượng nộp thuế


FDI

: Foreign Direct Investment- Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GTGT

: Giá trị gia tăng

MNC(s)

: (Multi- national Corporation) công ty đa quốc gia

OECD

: (Organization of Economic co-operation and Development) Tổ chức
Hợp tác và phát triển kinh tế

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TSCĐ HH

: Tài sản cố định hữu hình

TNCT


: Thu nhập chịu thuế

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TSVH

: Tài sản vô hình

TSLN

: Tỷ suất lợi nhuận

UNCTAD

: United Nation Conference on Trade And Development- Tổ chức
thương mại và phát triển Liên Hợp Quốc

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Kết quả thanh tra từ 2006-2009
Bảng 2.2 : Nguyên vật liệu mua từ bên liên kết và bên độc lập

Bảng 2.3 : Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế TNDN trên doanh thu thuần
Bảng 2.4 : Tổng hợp thu nhập thuần trước thuế từ 02 hoạt động SX sợi và dệt vải
Bảng 2.5 : Tình hình thu qua các năm trong lĩnh vực doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài tỉnh Đồng Nai
Bảng 2.6 : Tốc độ tăng thu qua các năm trong lĩnh vực doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài ở tỉnh Đồng Nai (2007-2013)
Bảng 2.7 : tỷ trọng số thu từng loại thuế trong khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (2007-2013)
Bảng 2.8 : Tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ theo hình thức sở hữu
Bảng 2.9 : Kết quả thống kê tình trạng kê khai thu nhập của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Tỉnh Đồng Nai

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chuyển giá phát sinh trong giao dịch chuyển nhượng tài sản hữu hình
Sơ đồ 1.2: Chuyển giao đối với tài sản vô hình hình thành từ hoạt động nghiên cứu
phát triển và hoạt động marketing.
Sơ đồ 1.3: Chuyển giao tài sản vô hình liên quan đến mạng lưới bán hàng toàn cầu
và bí quyết quản lý chất lượng sản phẩm
Sơ đồ 1.4: Chuyển giao tài sản vô hình là những bí quyết sản xuất, kinh doanh
Sơ đồ 1.5: Chuyển giao quyền sáng chế
Sơ đồ 1.6: Phân chia chi phí hình thành tài sản vô hình
Sơ đồ 1.7: Chuyển giao tài sản vô hình thông qua việc phái cử nhân viên
Sơ đồ 1.8: Chuyển giá phát sinh từ hoạt động cho vay, đi vay
Sơ đồ 2.1: So sánh giá giao dịch độc lập
Sơ đồ 2.2: So sánh giá bán lại
Sơ đồ 2.3: So sánh giá vốn cộng lãi
Sơ đồ 2.4: So sánh lợi nhuận
Sơ đồ 2.5: Tách lợi nhuận

iii



DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Quy trình thanh tra kiểm tra của cơ quan thuế đối với chính sách chuyển
giá của MNC

iv


MỤC LỤC
Trang
Lời cám ơn
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
Danh mục hình
Mục lục
Phần mở đầu .............................................................................................................. 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG VÀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1 Giá chuyển nhượng ............................................................................................ 7
1.1.1 Khái niệm về giá chuyển nhượng .................................................................... 7
1.1.2 Các bên có quan hệ liên kết ............................................................................ 8
1.1.3 Động cơ và tác động của giá chuyển nhượng ................................................. 8
1.1.3.1 Động cơ giá chuyển nhượng ...................................................................... 8
1.1.3.2 Tác động của giá chuyển nhượng giá đối với quốc gia nhận đầu tư ....... 9
1.2 Các hình thức giá chuyển nhượng ................................................................. 11
1.2.1 Giá chuyển nhượng phát sinh trong giao dịch chuyển nhương tài sản hữu
hình (nguyên liệu, hàng hóa, TSCĐ, công cụ, dụng cụ) giữa các bên liên kết ......... 11

1.2.2 Giá chuyển nhượng phát sinh trong giao dịch chuyển giao tài sản vô hình
(quyền tác giả, nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng, bí quyết, thương hiệu, quyền kinh
doanh, chương trình/phần mềm máy tính…giữa các bên liên kết ............................ 12
1.2.2.1 Chuyển giao đối với tài sản vô hình hình thành từ hoạt động nghiên cứu
phát triển và hoạt động marketing ............................................................................ 13
1.2.2.2 Chuyển giao tài sản vô hình liên quan đến mạng lưới bán hàng toàn cầu
và bí quyết quản lý chất lượng sản phẩm. ................................................................ 14
1.2.2.3 Chuyển giao tài sản vô hình là những bí quyết sản xuất, kinh doanh ..... 15

v


1.2.2.4 Chuyển giao quyền sáng chế (đóng góp cho quá trình hình thành, duy trì
và phát triển tài sản vô hình) .................................................................................... 15
1.2.2.5 Phân chia chi phí hình thành tài sản vô hình .......................................... 16
1.2.2.6 Chuyển giao tài sản vô hình thông qua việc phái cử nhân viên .............. 17
1.2.3 Chuyển giá phát sinh từ hoạt động cho vay, đi vay ..................................... 18
1.3 Các phương pháp xác định giá chuyển nhượng ............................................ 19
1.3.1 Nguyên tắc giá thị trường .............................................................................. 19
1.3.2 Các phương pháp xác định giá thị trường ..................................................... 20
1.3.2.1 Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập (Comparable Uncontrolled
Price- CUP) ............................................................................................................... 21
1.3.2.2 Phương pháp giá bán lại (Resale Price Method- RPM) .......................... 23
1.3.2.3 Phương pháp giá vốn cộng lãi (Cost Plus Method- CPM) ...................... 25
1.3.2.4 Phương pháp lợi nhuận thuần (Transactional Net Margin MethodTNMM) ..................................................................................................................... 28
1.3.2.5 Phương pháp tách lợi nhuận (Profit Split Method- PSM) ....................... 30
1.4 Mối quan hệ giữa giá chuyển nhượng và công tác quản lý thuế ................. 33
1.5 Kinh nghiệm kiểm soát giá chuyển nhượng của một số nước trên thế giới......36

1.5.1 Kinh nghiệm của Mỹ trong hoạt động chống chuyển giá………………….36

1.5.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc trong hoạt động chống chuyển giá………...37
1.5.3 Kinh nghiệm của ASEAN trong hoạt động chống chuyển giá……………..40
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 41
Chương 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG ĐẾN
QUẢN LÝ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TRONG LĨNH VỰC DỆT MAY TRÊN ĐỊA BÀN ĐỒNG NAI.
2.1 Đầu tư nước ngoài và chính sách quản lý thuế liên quan đến giá chuyển
nhượng…………………………………………………………………………….42
2.1.1Khái quát về tình hình đầu tư nước ngoài ………………………………….42
2.1.1.1 Đầu tư nước ngoài tại Đồng Nai……………………………………………42
2.1.1.2 Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dệt may tại Đồng Nai……………….42

vi


2.1.2 Chính sách quản lý thuế liên quan đến giá chuyển nhượng .......................... 43
2.2 Thực trạng tác động của giá chuyển nhượng đến quản lý của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dệt may tại Đồng Nai ............ 45
2.2.1 Thực trạng giá chuyển nhượng ..................................................................... 45
2.2.2 Thực trạng kiểm soát giá chuyển của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong lĩnh vực dệt may tại Cục Thuế Đồng Nai .............................................. 45
2.2.2.1 Đặc điểm của ngành dệt may.................................................................. 45
2.2.2.2 Thực trạng kiểm soát giá chuyển của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong lĩnh vực dệt may tại Cục Thuế Đồng Nai ..................................... 46
a. Thực trạng ................................................................................................... 46
b. Những thuận lợi và khó khăn....................................................................... 47
b1. Những thuận lợi ....................................................................................... 47
b2. Những khó khăn....................................................................................... 48
2.2.3 Phân tích một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài điển hình đã bị thanh
tra về chuyển giá. ...................................................................................................... 49

2.3 Đánh giá hoạt động kiểm soát giá chuyển nhượng của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dệt may tại Cục thuế Đồng Nai ............. 56
2.3.1 Kết quả kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài trong lĩnh vực dệt may tại Cục Thuế Đồng Nai ................................. 56
2.3.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 61
2.3.2.1 Về chính sách .......................................................................................... 61
2.3.2.2 Những khó khăn liên quan đến hệ thống văn bản pháp quy: .................. 63
2.3.2.3 Khó khăn về công tác quản lý thuế đối với giá chuyển nhượng .............. 65
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 67
Chương 3: TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG, NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ TRONG LĨNH VỰC DỆT MAY TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
3.1 Tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài trong bối cảnh hội nhập ........................................ 69

vii


3.2 Điều kiện để thực hiện biện pháp quản lý chống chuyển giá có hiệu quả .... 70
3.3 Đề xuất một số giải pháp quản lý thuế chống chuyển giá ở Việt Nam ......... 71
3.3.1 Hoàn thiện văn bản hệ thống pháp luật về chống chuyển giá ....................... 71
3.3.2 Cần xây dựng qui trình kiểm soát giá chuyển nhượng, qui trình thanh tra,
kiểm tra thuế đối với chính sách giá chuyển giá của các MNC………………….74
3.3.2.1 Qui trình kiểm soát giá chuyển nhượng…………………………………...74
3.3.2.2 Qui trình thanh tra, kiểm tra thuế đối với chính sách giá chuyển giá của
các doanh nghiệp FDI……………………………………………………………………..77
3.3.3 Cần có biện pháp hành chính và chế tài mạnh hơn ....................................... 79
3.3.4 Hình thành bộ phận chuyên quản về chuyển giá và tăng cường công tác đào
tạo , huấn luyện ......................................................................................................... 81
3.3.5 Xây dựng cơ sở dữ liệu giá cả cho các giao dịch………………………….85

3.3.6 Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của cán bộ quản lý khu vực đầu
tư nước ngoài............................................................................................................. 86
Kết luận chương 3 .................................................................................................... 87
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO

viii


LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong một thế giới toàn cầu hóa, quốc tế hóa, giá chuyển nhượng là một xu
hướng tất yếu, tác động tới mọi nền kinh tế. Kiểm soát giá chuyển nhượng ngày càng
trở thành vấn đề quan trọng trong chính sách thuế của các quốc gia. Đến nay, hầu hết
các nước phát triển như Canada, Mexico, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Australia,
Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc… đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về Kiểm
soát giá chuyển nhượng. Hiện nay, trên thế giới có hai hệ thống quan điểm chủ yếu về
giá chuyển nhượng là của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và của Mỹ.
Hai hệ thống này tương tự như nhau ở những nội dung chính như khái niệm, phương
pháp xác định giá, yêu cầu về thông tin, chứng từ lưu giữ của đối tượng nộp thuế…
Mỹ có xu hướng sáng tạo ra các phương pháp xác định giá mới, đưa ra hướng dẫn
riêng cho hàng hoá hữu hình và vô hình bởi Mỹ là nước tiên phong trong phát triển sản
phẩm sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, hầu hết các nước hiện nay đều thừa nhận quan điểm
của OECD trong xử lý về giá chuyển giao vì nó có tính trung lập và tương đồng trong
khả năng quản lý.
Không nằm ngoài xu thế của thế giới và khu vực, đặc biệt kể từ khi gia nhập Tổ
chức thương mại quốc tế (WTO), Việt Nam cũng đã và đang tiếp nhận khối lượng
ngày càng tăng các giao dịch giữa các tập đoàn đa quốc gia với các công ty con tại
Việt Nam. Việt Nam cũng không tránh khỏi việc các tập đoàn đa quốc gia lợi dụng giá

chuyển nhượng để tránh thuế. Việt Nam đang kêu gọi đầu tư nước ngoài, nhiều công
ty nước ngoài đã và đang mở chi nhánh hoạt động tại nước ta. Ngược lại, nhiều công
ty Việt Nam đã và sẽ mở chi nhánh hoạt động tại nước ngoài. Các doanh nghiệp này
lựa chọn giá chuyển giao dựa trên cơ sở nào là vấn đề đáng quan tâm, vì chúng không
chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp, mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi quốc gia.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế với sự khác biệt về thuế suất và chế độ
ưu đãi thuế giữa các quốc gia thì vấn đề giá chuyển nhượng, tránh thuế không chỉ xảy
ra tại Việt Nam mà xảy ra nhiều quốc gia trên thế giới, kể cả quốc gia đang phát triển.
Ở Việt Nam, từ năm 1997 đã có Thông tư số 74/TC-TCT ngày 20/10/1997
hướng dẫn về giá chuyển nhượng. Tuy nhiên, đến cuối năm 2005, quy định về giá

1


chuyển nhượng mới tương đối hoàn chỉnh, được quy định trong Thông tư số
117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính. Để hoàn thiện hơn nữa các quy
định về giá chuyển nhượng, ngày 22/4/2010 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
66/2010/TT-BTC thay thế Thông tư số 117/2005/TT-BTC. Các quy định của Thông tư
số 66/2010/TT-BTC cơ bản tương đồng với các hướng dẫn của OECD về xác định giá
chuyển nhượng.
Cho đến nay, với tình trạng kê khai lỗ liên tục, lỗ đến mức âm vốn nhưng vẫn
tiếp tục đầu tư, mở rộng sản xuất của một số lượng lớn doanh nghiệp, chủ yếu là các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong thời gian từ năm 2006 đến năm 2013,
hoạt động quản lý thuế đối với chuyển giá của cơ quan thuế bắt đầu được triển khai
với việc tiến hành thanh tra chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Do mới bắt đầu thực hiện nên hiệu quả chưa cao. Cùng với việc củng cố quy định pháp
lý bằng việc ban hành Thông tư 66/2010/TT-BTC, ngành thuế đang chú trọng đẩy
mạnh công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá, tập trung thanh tra các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kê khai lỗ liên tục. Một trong những vấn đề
then chốt trong việc quản lý hoạt động chuyển giá là việc áp dụng nguyên tắc giá thị

trường theo các phương pháp xác định cụ thể.
Thời gian qua, Tổng cục Thuế đã tập trung thanh tra, kiểm tra giá chuyển
nhượng đối với các tập đoàn có nhiều doanh nghiệp thành viên; các ngành nghề có dấu
hiệu rủi ro lớn về thuế do hành vi chuyển giá của doanh nghiệp liên kết như gia công
may, các doanh nghiệp đã và đang thực hiện tái cơ cấu có khả năng lợi dụng chuyển
giá để tránh thuế. Kết quả, từ năm 2010 đến hết năm 2013, cơ quan Thuế đã thanh tra,
kiểm tra 4.857 doanh nghiệp có giao dịch liên kết bị nghi ngờ có hoạt động chuyển
giá, đã ra kết luận truy thu 4.200 tỷ đồng, giảm lỗ 11.000 tỷ đồng, giảm khấu trừ thuế
GTGT 335 tỷ đồng. Riêng năm 2013, cơ quan Thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra 2.110
doanh nghiệp, đã truy thu, truy hoàn, phạt hơn 988 tỷ đồng, giảm khấu trừ thuế GTGT
gần 137 tỷ đồng, buộc các doanh nghiệp phải giảm lỗ hơn 4.192 tỷ đồng. Ngoài ra,
Ban Cải cách - Tổng cục Thuế đã hỗ trợ 17 Cục thuế địa phương thực hiện thanh tra
44 doanh nghiệp, đến nay đã kết thúc thanh tra 12 doanh nghiệp. Dự kiến, sẽ điều
chỉnh tăng doanh thu/giảm chi phí là 3.597 tỷ đồng, điều chỉnh giảm số lỗ phát sinh

2


theo kê khai của doanh nghiệp là 476 tỷ đồng, truy thu thuế Thu nhập doanh nghiệp là
187 tỷ đồng, phạt vi phạm hành chính số tiền 12 tỷ đồng.
Hiện nay Việt Nam đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với trên 70
quốc gia và vùng lãnh thổ. Một trong những nội dung quan trọng của Hiệp định này là
cơ quan Thuế các nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho nhau phục vụ cho phân
tích rủi ro và thanh tra giá chuyển nhượng. Tuy nhiên, theo Ban Cải cách, khó khăn
lớn nhất lại nằm ở chỗ vì mục tiêu bảo vệ quyền đánh thuế mỗi quốc gia nên sự phối
hợp cung cấp thông tin giữa cơ quan Thuế các nước còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc
tìm kiếm thông tin để xác định giá thị trường. Hơn nữa việc yêu cầu hai cơ quan Thuế
hai nước ngồi lại để trao đổi thông tin cho nhau là không dễ dàng. Khả năng tìm tiếng
nói chung thấp, bởi nước nào cũng có tâm lý bảo vệ quyền lợi cho người nộp thuế của
nước mình.

Xuất phát từ sự cần thiết phải nghiên cứu vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài “Kiểm soát giá chuyển nhượng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực dệt may trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, đây cũng là cách thức
đóng góp đơn giản nhưng cụ thể và có ý nghĩa đối với công việc của tôi; đồng thời có
ý nghĩa hết sức quan trọng, thiết thực và cụ thể góp phần tăng cường công tác quản lý
thuế đối với hoạt động giá chuyển nhượng của ngành Thuế trong giai đoạn tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định phương pháp phù hợp để kiểm soát giá chuyển nhượng trong giao
dịch liên kết trong ngành dệt may của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi trong việc kiểm soát giá chuyển nhượng phù
hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam và xu hướng thế giới.
Với những mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu là:
1- Thực trạng giá chuyển nhượng và quản lý thuế đối với hoạt động giá chuyển
nhượng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dệt may trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời thời gian từ năm 2006 đến năm 2013 diễn ra như thế
nào?
2- Những khó khăn, thuận lợi gì trong việc quản lý thuế đối với hoạt động giá
chuyển nhượng trong lĩnh vực dệt may của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài?

3


3- Biện pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động giá
chuyển nhượng trong lĩnh vực dệt may của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trong thới gian tới?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Giá chuyển nhượng đối với giao dịch liên kết trong lĩnh
vực dệt may của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở tỉnh Đồng Nai, việc vận
dụng các phương pháp xác định giá thị trường của Cục thuế Đồng Nai trong hoạt động

quản lý thuế đối với giá chuyển nhượng.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý thuế đối với ngành dệt may của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Cục thuế Đồng Nai thực hiện. Thời kỳ
nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết về quản lý thuế đối với hoạt động giá chuyển nhượng
và các câu hỏi nghiên cứu được nêu trong phần mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, liệt kê, phân tích các nguồn số liệu từ đó đưa ra nhận xét
để làm rõ vấn đề. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu
trong quá trình phân tích.
Nguồn số liệu gồm số liệu thứ cấp dựa trên các nguồn của Tổng cục thống kê,
Cục thống kê Đồng Nai, báo cáo thường niên doanh nghiệp, Bộ Tài chính, Tổng Cục
thuế, Cục thuế Đồng Nai và một số nguồn khác có nguồn gốc đáng tin cậy.
Để có thể nhìn nhận tương đối chính xác về các vấn đề liên quan đến thực trạng
giá chuyển nhượng, ngoài một số Thông tư, văn bản quy định của nhà nước và quốc
tế, người viết nghiên cứu thêm một số bài báo ở Việt Nam và quốc tế. Phương pháp
nghiên cứu của đề tài là đi từ thực tiễn tình hình giao dịch liên kết, thực trạng giá
chuyển nhượng trong lĩnh vực dệt may đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và công tác quản lý thuế đối với hoạt động giá
chuyển nhượng trong lĩnh vực dệt may đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới, từ đó đề ra các giải pháp cho vấn
đề quản lý thuế đối với hoạt động này tốt hơn. Sơ đồ dưới đây thể hiện rõ phương pháp
nghiên cứu của đề tài:

4


Lý thuyết về giá chuyển nhượng, công tác quản lý thuế đối với hoạt động
giá chuyển nhượng, kiểm soát giá chuyển nhượng


Đánh giá thực trạng (đối chiếu, so sánh dựa vào các giá trị chuẩn tắc của
phương pháp giá chuyển nhượng)

Phát hiện vấn đề nghiên cứu

Kết luận và các khuyến nghị

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, dựa trên các phương pháp đã nêu trên, luận văn đã
làm rõ những vấn đề lý luận về kiểm soát giá chuyển nhượng trong chính sách thuế và
chỉ ra được những ưu và nhược điểm của các phương pháp xác định giá thị trường;
phân tích được các phương thức giá chuyển nhượng; phân tích thực trạng giá chuyển
nhượng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dệt may ở địa
bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng và cả nước nói chung; Những thuận lợi và khó khăn trong
công tác quản lý thuế đối với hoạt động giá chuyển nhượng…
Những phân tích về lý luận và thực tiễn được trình bày trong luận văn nhằm
góp phần tăng thêm tính cấp thiết của việc tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động
giá chuyển nhượng. Với yêu cầu như đã trình bày, tác giả luận văn đã đề xuất các biện
pháp để quản lý thuế tốt hơn đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong
lĩnh vực dệt may ở Việt Nam. Tôi hi vọng đây sẽ là những đóng góp khoa học và thực
tiễn của luận văn vào chương trình cải cách thuế của Việt Nam.

5


6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần kết luận, đề tài được trình bày trong phạm vi 3 Chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về giá chuyển nhượng.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động giá chuyển nhượng của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dệt may trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp quản lý thuế đối với hoạt động giá chuyển nhượng của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dệt may ở Việt Nam.

6


Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG VÀ
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1 . Giá chuyển nhượng
1.1.1. Khái niệm về giá chuyển nhượng
Theo tài liệu hướng dẫn của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organisation
for Economic Co-operation and Development- viết tắt là OECD), “giá chuyển nhượng
(transfer prices) là giá hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản vô hình mà một công ty xác định
khi bán cho công ty con hoặc công ty liên kết khác”1.
Theo định nghĩa từ Wikipedia, “xác định giá chuyển nhượng” hay “chuyển giá”
(transfer pricing) là việc xác định giá hàng hóa (hữu hình hoặc vô hình), dịch vụ được
chuyển dịch trong nội bộ một tổ chức. Ví dụ như hàng hóa từ bộ phận sản xuất có thể
được bán cho bộ phận kinh doanh (bộ phận marketing) hay hàng hóa từ công ty mẹ có
thể được bán cho công ty con ở nước ngoài (foreign subsidiary). Do giá chuyển
nhượng được thiết lập trong nội bộ của một tổ chức (có nghĩa là có sự kiểm soát) nên
các cơ chế thị trường hình thành giá chuyển nhượng các giao dịch tương tự với bên thứ
ba có thể không được áp dụng. Việc lựa chọn giá chuyển nhượng sẽ tác động đến lợi
nhuận trong từng bộ phận của một công ty.
Như vậy khái niệm giá chuyển nhượng luôn gắn liền với các giao dịch giữa các
bộ phận trong cùng một tổ chức hay các bên có mối quan hệ liên kết.
Hiện nay, thuật ngữ “transfer pricing” được Việt hóa với nhiều từ khác nhau
như “định giá chuyển giao”, “chuyển giá”, “xác định giá chuyển nhượng”… Trong
phạm vi luận văn này, tác giả sử dụng thuật ngữ “chuyển giá” tức là xác định hành vi
này vượt ra khỏi phạm vi giao dịch theo giá thị trường nhằm đạt mục tiêu tối thiểu hóa

số thuế thu nhập phải nộp và tối đa hóa lợi nhuận sau thuế của cả tập đoàn.
Một số đặc trưng của chuyển giá:
Đặc trưng thứ nhất: chuyển giá gắn liền với các giao dịch giữa các bên có mối
quan hệ liên kết.
Đặc trưng thứ hai: chuyển giá có thể không phản ánh giá trị thực của giao dịch.
Đặc trưng thứ ba: chuyển giá có thể diễn ra trong các giao dịch liên kết xuyên
biên giới hoặc trong phạm vi một quốc gia.
1OECD Guidelines on Transfer Pricing for Multinational Enterprises and Tax Administrations, p-3 para.11

7


Đặc trưng thứ tư: chuyển giá không làm thay đổi tổng thu nhập trước thuế
chung nhưng có thể làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ.
1.1.2. Các bên có quan hệ liên kết
Hành vi chuyển giá diễn ra trong các giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết.
Theo mẫu hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa trốn lậu thuế của OECD, các
bên được coi là có quan hệ liên kết khi:
Một doanh nghiệp của một nước ký kết tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
việc điều hành, kiểm soát hoặc góp vốn vào một doanh nghiệp của nước ký kết kia,
hoặc các đối tượng cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm
soát hoặc góp vốn vào một doanh nghiệp của nước ký kết và vào một doanh nghiệp
của nước ký kết kia.
Khái niệm các bên liên kết theo OECD để áp dụng nguyên tắc giá thị trường
được áp dụng ở phạm vi giữa các quốc gia. Một số nước đưa ra khái niệm giao dịch
liên kết bao gồm cả các giao dịch liên kết diễn ra trong nước (Trung Quốc, Việt
Nam…).
1.1.3. Động cơ và tác động của giá chuyển nhượng
1.1.3.1. Động cơ giá chuyển nhượng
Về góc độ kinh doanh, xác định giá chuyển nhượng là một công cụ quản trị của

một công ty đa quốc gia. Các nhà quản trị của một công ty đa quốc gia có thể sử dụng
giá chuyển nhượng của các giao dịch nội bộ làm công cụ đánh giá hiệu quả kinh doanh
của từng đơn vị bộ phận trong công ty. Các nhà quản lý các đơn vị bộ phận trong công
ty được đặt trong tình trạng phải đưa ra các quyết định hợp lý nhất về việc mua hay
bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong nội bộ hay từ bên ngoài để có thể tối đa hóa
lợi nhuận của bộ phận mình. Kết quả là hiệu quả kinh doanh đạt được bởi từng đơn vị
bộ phận sẽ dẫn đến hiệu quả kinh doanh của toàn công ty tăng lên2.
Về góc độ thuế, đối với người nộp thuế và cơ quan thuế thì giá chuyển nhượng
có ý nghĩa quan trọng bởi vì giá chuyển nhượng quyết định phần lớn thu nhập và chi
phí; kết quả là lợi nhuận chịu thuế của các doanh nghiệp liên kết trong các chế độ thuế
khác nhau3. Giá chuyển nhượng là công cụ để một công ty đa quốc gia tối thiểu hóa
2

Horngren, T.Charles, Sundem, L.Gary.,and Stratton, O.William.,Introduction to Management Accounting,
Thirteenth Edition, Pearson, Prentice Hall Inc, 2004,p.440
3
OECD Guidelines on transfer Pricing for Multinational Enterprises and Tax Administrations, P-3 para.12

8


nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận sau thuế của toàn công ty
bằng cách chuyển lợi nhuận sang các nước có thuế suất thấp hoặc bằng 0 (hoặc trong
phạm vi một quốc gia thì chuyển lợi nhuận từ các bên không được hưởng ưu đãi về
thuế thu nhập sang các bên có ưu đãi).
Ngoài ra, hành vi chuyển giá còn nhắm đến một số động cơ như sau:
Vô hiệu hóa các quy định kiểm soát ngoại hối. Nếu một quốc gia có những quy
định hạn chế việc chuyển lợi nhuận từ một công ty con về công ty mẹ ở nước ngoài thì
có thể vượt qua rào cản này bằng cách công ty mẹ định giá cao các khoản thanh toán
thương mại như tiền bản quyền, lãi cho vay, chi phí quản lý,…

Tránh yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa của nước nhận đầu tư, thông qua việc định
giá thấp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu nhằm giảm tỷ lệ vật tư nguyên liệu nhập khẩu,
tăng tỷ lệ nội địa hóa.
Bù đắp những biến động về ngoại hối. Sự không ổn định của đồng tiền, các yêu
cầu về cân đối ngoại tệ, các hạn chế trong việc tiếp cận nguồn ngoại tệ,… đã làm gia
tăng các rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại nước chủ nhà. Đây cũng là một trong
những lý do quan trọng để các công ty đa quốc gia xác định giá chuyển nhượng nhằm
chuyển lợi nhuận từ đồng tiền yếu sang đồng tiền mạnh.
Áp lực cạnh tranh, thâm nhập thị trường. Thông qua việc định giá chuyển
nhượng, các doanh nghiệp trong cùng tập đoàn có thể xác định mức giá “lý tưởng”
trong tập đoàn nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Chuyển lợi nhuận từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán sang các
công ty tư nhân và tối đa hóa lợi ích của cổ đông lớn bằng sự trả giá của các cổ đông
nhỏ.
Đối phó với yêu cầu tăng lương của người lao động thông qua việc cố tình che
dấu lợi nhuận của công ty.
1.1.3.2 Tác động của giá chuyển nhượng đến việc xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty con trong tập đoàn đa quốc gia.
Theo sách giáo khoa chuyên ngành của BPP (năm 2006), Quản trị hiệu quả kinh
doanh (“BPP Professional Education (2006), paper 3.3 Performance Management”),
việc chuyển giá của các công ty đa quốc gia có những tác động đến quốc gia tiếp nhận
đầu tư như sau:

9


Vốn nước ngoài có thể bị chuyển dần ra khỏi nước tiếp nhận đầu tư; thất thu
thuế; tạo ra một sự độc quyền về nhãn hiệu sản phẩm từ chính sách bán hạ giá sản
phẩm đầu ra, đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh trong nước vào thế bất lợi; Sự thua lỗ
của các liên doanh, công ty con làm giảm sự tham gia của đối tác trong nước dẫn đến

tình trạng mất vốn, công ty mẹ thôn tính hoàn toàn; trong dài hạn, chuyển giá sẽ làm
thay đổi đầu tư trong nền kinh tế quốc dân, làm giảm tính cạnh tranh của nền kinh tế,
tăng sự phụ thuộc của nước tiếp nhận đầu tư vào các công ty đa quốc gia và ảnh hưởng
tiêu cực đến các điều khoản thương mại và cán cân thanh toán quốc gia.
Nhằm kiểm soát vấn đề chuyển giá, hiện nay có hai hệ thống được sử dụng để
phân bổ lợi nhuận giữa các bên có mối quan hệ liên kết: nguyên tắc giá thị trường
(Arm’s Length Principle - ALP) và nguyên tắc phân chia theo một công thức định
trước (Formulary Apportionment- FA).
Nguyên tắc FA xem một công ty đa quốc gia hay một bộ phận trong công ty đa
quốc gia như một thực thể đơn lẻ (a single entity) trên cơ sở kết quả kinh doanh hợp
nhất và FA thực hiện phân bổ theo một công thức định sẵn một phần kết quả hợp nhất
của cả công ty hay của một bộ phận cho các đơn vị thành viên có hoạt động kinh
doanh ở những nơi có chế độ thuế khác nhau4. Nguyên tắc này được áp dụng ở một số
nước liên bang như Hoa Kỳ, Canada và Thụy Sĩ để phân bổ kết quả trên toàn liên bang
của một công ty đa quốc gia cho từng đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh ở các
bang. Ủy ban châu Âu cũng đang nghiên cứu để đưa nguyên tắc FA vào cơ sở Thuế
thu nhập hợp nhất (Common Consolidated Corporate Tax Base) để phân bổ thu nhập
của các công ty đa quốc gia ở EU trên cơ sở kết quả hợp nhất của cả công ty5.
Tuy nhiên, theo OECD và hầu hết các nước thành viên OECD kể cả các nước
không phải là thành viên của OECD không công nhận việc áp dụng nguyên tắc FA
trên toàn cầu vì cho rằng nguyên tắc này không phản ánh tình trạng kinh tế của các
thành viên trong một công ty đa quốc gia.
Nguyên tắc “giá thị trường” hay “nguyên tắc giao dịch độc lập” (arm’s Length
Principle) là nguyên tắc được các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp và các cơ quan thuế
4

Hamaekers, Hubert, “Introduction to Transfer Pricing”, Sec 4, in Tax Treatment of Transfer Pricing, IHBD
Transfer Pricing Database, and loose- leaf publication, 2009
5
European Commission, “Common Consolidated Corporate Tax Base Working Group (CCCTBWG)- CCCTB:

possible elements of a technical outline”, working Document, CCCTB/WP057\doc\en, Orig.EN, Brussels, 26
July 2007

10


áp dụng phổ biến để xác định tính hợp lý của các giao dịch liên kết nhằm ngăn chặn
hành vi chuyển giá và bảo vệ cơ sở tính thuế (nguồn thu).
1.2 Các hình thức giá chuyển nhượng
1.2.1 Giá chuyển nhượng phát sinh trong giao dịch chuyển nhượng tài sản hữu
hình (nguyên liệu, hàng hóa, tài sản cố định, công cụ, dụng cụ) giữa các bên liên
kết
Để giảm thiểu nghĩa vụ thuế tính tổng hợp chung cho cả tập đoàn trên toàn cầu,
các bên liên kết đã xây dựng kế hoạch tránh thuế bằng cách chuyển một phần hoặc
toàn bộ thu nhập trước thuế từ bên liên kết tại nước phải chịu mức thuế suất cao hoặc
từ bên liên kết không được hưởng ưu đãi thuế sang bên liên kết tại nước chịu mức thuế
suất thấp hoặc bên liên kết được hưởng ưu đãi thuế để hưởng lợi. Bằng cách này,
doanh nghiệp chịu mức thuế suất thấp hoặc được hưởng ưu đãi thuế mua nguyên liệu,
hàng hóa, tài sản cố định, công cụ, dụng cụ với giá cao hơn giá thị trường, dẫn tới lợi
nhuận thu được từ các doanh nghiệp này sẽ tăng lên. Ngược lại, doanh nghiệp chịu
mức thuế suất cao hoặc không được hưởng ưu đãi thuế sẽ mua nguyên liệu, hàng hóa,
tài sản cố định cao hơn giá thị trường hoặc bán nguyên liệu, hàng hóa, tài sản cố định
với giá thấp hơn giá thị trường dẫn tới lợi nhuận thu được từ các doanh nghiệp này sẽ
giảm đi. Bằng cách thức chuyển giá như vậy thì tổng lợi nhuận trước thuế tính chung
cho cả tập đoàn sẽ giảm đi tương ứng với mức độ chênh lệch giá mua, giá bán so với
giá thị trường.
Sơ đồ 1.1: Giá chuyển nhượng phát sinh trong giao dịch chuyển nhượng
TSHH:
VIỆT NAM


NƯỚC B

Các
bên
độc
lập

Công ty
con N

Giá 1SP: 150

Chi phí 1SP

Các
công ty
độc lập

Công
ty mẹ
M
100

00

Giá 1SP: 200

Công ty
độc lập A


Giá 1SP: 170

11

Giá 1SP: 200


Phân tích kế hoạch tránh thuế

Giả định không tính chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, điều kiện giao
dịch bán sản phẩm của Công ty M cho Công ty con N tương tự với điều kiện bán sản
phẩm của Công ty M cho Công ty độc lập A
Giao dịch M -> N
Công ty M
KQ c.ty M và N
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Thuế TNDN(25%)
Lợi nhuận sau thuế

Công ty N
150
100
50
12.5

37.5

Giao dịch M -> A

Công ty M
KQ c.ty M và A
Doanh
thu kết quả phân
170tích
Theo
Chi phí
100
Lợi nhuận
70
Thuế TNDN(25%)
17.5
Lợi nhuận sau thuế
52.5

Tổng Hợp

Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Thuế TNDN(10%)
Lợi nhuận sau thuế

200
150
50
5

45


Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế

Công ty A

200
100
100
17.5

82.5

Tổng Hợp

Doanh
thu hiện kế hoạch
200tránh
Doanh
200
việc
thực
thuếthu
nêu tại bảng trên,
Chi phí
Lợi nhuận
Thuế TNDN(10%)
Lợi nhuận sau thuế


170
30
3

27

Chi phí
Lợi nhuận
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế

100
100
20.5

79.5

Công ty mẹ M tại Việt Nam bán sản phẩm cho Công ty con N với giá thấp hơn
giá thị trường đối với mỗi đơn vị sản phẩm là 20 (170- 150= 20). Khi đó, Công ty mẹ
M đã chuyển một phần lợi nhuận tương ứng là 20 sang Công ty con N (70-50=20) dẫn
tới số thuế thu nhập doanh nghiệp Công ty mẹ phải nộp tại Việt Nam giảm là: 20 x
25% = 5
Đồng thời số thuế Công ty con N phải nộp tại nước B tăng là: 20 x 10% = 2
Tổng nghĩa vụ thuế của cả 2 Công ty M và N giảm là: 5 – 2 = 3 (hoặc 20.5 –
17.5 = 3)
1.2.2 Giá chuyển nhượng phát sinh trong giao dịch chuyển giao tài sản vô hình
(quyền tác giả, nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng, bí quyết, thương hiệu, quyền kinh
doanh, chương trình/phần mềm máy tính…) giữa các bên liên kết
Tài sản vô hình được chuyển giao giữa các bên liên kết thường bao gồm:

1.2.2.1 Chuyển giao đối với tài sản vô hình hình thành từ hoạt động nghiên cứu
phát triển và hoạt động marketing.

12


Sơ đồ 1.2: Chuyển giao đối với TSVH hình thành từ hoạt động nghiên cứu
phát triển và hoạt động marketing.
Nước X
Thuế suất 25%

Nước Y
Thuế suất 10%
Cho phép sử dụng sáng chế
và bí quyết sản xuất

.2

Kinh

Mua nguyên
vật liệu

Công ty mẹ M
(sản xuất và kinh
doanh sản phẩm H)

Công ty con N
(sản xuất và
kinh doanh sản

phẩm H)

Bán nguyên
phụ liệu H

Bán sản
phẩm H

Công ty độc
lập (Các
cửa hàng
bán lẻ)

Chuyển giá loại này thường phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm có sử
dụng đến bí quyết sản xuất kinh doanh và có sự chuyển giao bán thành phẩm giữa các
bên liên kết để tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh. Các công ty tính toán,
so sánh lợi ích kinh tế từ việc đầu tư vào các quốc gia khác (tận dụng thị trường nhân
công, nguyên phụ liệu rẻ, tiết kiệm thuế nhập khẩu…và tìm kiếm thị trường tiêu thụ
sản phẩm), đã thành lập công ty con tại các quốc gia này. Công ty mẹ chuyển giao bán
thành phẩm do mình sản xuất ra cho công ty con để tiếp tục quá trình sản xuất sản
phẩm hoàn chỉnh, đồng thời chuyển giao bí quyết sản xuất kinh doanh và cho phép
công ty con được sử dụng quyền sáng chế sản phẩm. Tuy nhiên, để điều chuyển toàn
bộ hay một phần lợi nhuận sang công ty con với mục đích được hưởng mức thuế suất
thấp hơn nhằm tối thiểu số thuế phải nộp tính chung cho cả hai công ty, hợp đồng ký
kết giữa công ty mẹ và công ty con chỉ thể hiện giá trị bán thành phẩm chuyển giao mà
không đề cập đến tài sản vô hình (quyền sáng chế, bí quyết) chuyển giao. Như vậy,
trong giai đoạn này đã xuất hiện hiện tượng chuyển giá tài sản vô hình là quyền sáng
chế và bí quyết sản xuất kinh doanh.

13



×