1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
CHU VĂN TRÍ
CHUYỂN GIÁ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đà Lạt – 2012
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
CHU VĂN TRÍ
CHUYỂN GIÁ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRẦN ANH TÀI
Đà Lạt – 2012
4
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các bảng
Lời mở đầu
i
ii
iii
1
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuyển giá và quản lý thuế đối
với hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
6
1.1. Chuyển giá và tác động của chuyển giá 6
1.1.1. Khái niệm chuyển giá 6
1.1.2. Tác động của chuyển giá 8
1.2. Các hành vi chuyển giá chủ yếu 11
1.2.1. Công ty đa quốc gia và hành vi chuyển giá
10
1.2.2. Các hành vi chuyển giá chủ yếu
15
1.3. Công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá 28
1.3.1.Vai trò của công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển
giá
28
1.3.2. Nội dung của công tác quản lý thuế đồi với hoạt động
chuyển giá
28
5
1.4. Kinh nghiệm chống chuyển giá của một số quốc gia trên thế
giới
42
1.4.1. Kinh nghiệm chống chuyển giá của Mỹ 42
1.4.2. Kinh nghiệm chống chuyển giá của Trung Quốc 43
1.4.3. Kinh nghiệm chống chuyển giá của Nhật Bản 44
1.4.4. Kinh nghiệm chống chuyển của Australia 44
1.4.5. Kinh nghiệm chống chuyển của Malaysia 45
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hoạt
động chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
46
2.1. Khái quát hoạt động chuyển giá ở Việt Nam 46
2.1.1. Các hình thức hoạt động đầu tư của lĩnh vực doanh nghiệp
FDI tại Việt Nam
48
2.1.2. Nhận diện các hành vi chuyển giá điển hình đã và đang
diễn ra tại Việt Nam
50
2.2. Tình hình chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
55
2.2.1. Khái quát về tình hình thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng
55
2.2.2. Thực trạng chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
56
6
2.3. Công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng
65
2.3.1. Khái quát về Cục thuế tỉnh Lâm Đồng 65
2.3.2. Công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá của
các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
68
2.3.3. Đánh giá về công tác quản lý thuế đối với hoạt động
chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng
79
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế đối với hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
81
3.1. Mục tiêu, định hướng chung 81
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
đối với hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
82
3.2.1. Giải pháp về mặt pháp lý 82
3.2.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực 86
3.2.3. Các giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ 89
3.2.4. Giải pháp về huy động sức mạnh các nguồn lực của xã hội
Kết luận
98
98
7
Tài liệu tham khảo 101
8
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt Nguyên nghĩa
1 APA
Advance Pricing Agreement: Thỏa thuận
trước về giá
2 FDI
Foreign Direct Investment : Vốn đầu tư nước
ngoài
3 GDP
Gross Domestics Products: Tổng sản phẩm
quốc nội
4 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
5 UBND Uỷ ban nhân dân
9
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Sơ đồ 1.1
Sơ đồ quan hệ giao dịch 1
16
2 Sơ đồ 1.2
Sơ đồ quan hệ giao dịch 2
18
3 Sơ đồ 1.3
Sơ đồ quan hệ giao dịch 3 19
4 Sơ đồ 1.4
Sơ đồ quan hệ giao dịch 4 20
5 Sơ đồ 1.5
Sơ đồ quan hệ giao dịch 5 21
6 Sơ đồ 1.6
Sơ đồ quan hệ giao dịch 6
22
7 Sơ đồ 1.7
Sơ đồ quan hệ giao dịch 7 23
8 Sơ đồ 1.8
Sơ đồ quan hệ giao dịch 8 27
10
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Bảng 2.1
Báo cáo kết quả kinh doanh các doanh
nghiệp FDI năm 2010
60-61
2 Bảng 2.2
Sơ đồ tổ chức Cục thuế Lâm Đồng
67
3 Bảng 2.3
Tổng hợp kết quả thu ngân sách nhà nước
từ năm 2008 - 2011 trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng
68
4 Bảng 2.4
Kết quả thanh tra chống chuyển giá các
doanh nghiệp FDI năm 2010
78-79
11
Lời mở đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, trong đó trên
60% giao dịch về thương mại quốc tế xuất phát từ giao dịch của các công ty đa
quốc gia. Các công ty đa quốc gia thường nắm bắt và vận dụng những quy
định khác biệt về thuế giữa các quốc gia, các ưu đãi trong quy định về thuế để
xây dựng và áp dụng một chính sách về giá giao dịch nội bộ trong tập đoàn
qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp
của các công ty đa quốc gia trên toàn cầu – đây chính là hành vi chuyển giá
trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết. Ngành thuế các
nước, trong đó có Việt Nam, hiện nay coi vấn đề chống chuyển giá là một
trong những vấn đề trọng tâm của công tác quản lý thuế.
Tại Việt Nam, với chủ trương tích cực và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng. Kể từ khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) tháng 01/2007, nguồn vốn đầu tư
nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) đầu tư vào Việt Nam đã tăng đột
biến. Theo thống kê của Bộ kế hoạch và Đầu tư, trong 3 năm từ 2008 – 2010,
Việt Nam đã thu hút được 4.098 dự án FDI với vốn đăng ký đạt 114,15 tỷ
USD, bằng 4,5 lần so với mục tiêu đề ra cho cả giai đoạn 5 năm 2006 – 2010.
Năm 2010 vốn đầu tư nước ngoài chiếm 25,8% tổng số vốn đầu tư của toàn xã
hội; đóng góp trên 40% giá trị sản xuất công nghiệp, trên 50% giá trị xuất khẩu
và khoảng trên dưới 20% GDP; thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng gia tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; chuyển giao công nghệ
và kỹ năng quản lý, tạo nhiều công ăn việc làm, mở rộng hội nhập kinh tế quốc
tế, là nguồn lực quan trọng góp phần thúc đầy nền kinh tế phát triển nhanh
chóng. Cùng với sự gia tăng của lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam,
các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài cũng được hình thành và phát triển mạnh
12
mẽ. Tuy nhiên, xét trên phương diện quản lý thuế, một vấn đề lớn cơ quan thuế
đang phải đối mặt là tình hình kê khai thua lỗ của các doanh nghiệp FDI ngày
càng trở nên phổ biến và nghiêm trọng. Một số ít doanh nghiệp FDI kê khai có
lãi, nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của các doanh nghiệp này cũng
không đáng kể. Tỷ lệ đóng góp cho ngân sách quốc gia của lĩnh vực doanh
nghiệp FDI (không kể dầu thô) khá thấp, chỉ dao động trong khoảng 9 – 10%
tổng thu ngân sách của quốc gia. Theo số liệu của Tổng cục Thuế, trong hai
năm 2009 - 2010, phần đóng góp của các doanh nghiệp FDI giảm 11,2% so
với kế hoạch, trong khi khu vực tư nhân trong nước chỉ giảm 4,4%, còn khối
doanh nghiệp nhà nước tăng 6,2%. Theo thống kê năm 2010, cả nước có
6.087/9.223, tức 66% doanh nghiệp FDI đang hoạt động tại Việt Nam kê khai
thua lỗ, trong đó hầu hết các doanh nghiệp thua lỗ từ 3 đến 5 năm liên tục, cá
biệt có doanh nghiệp thua lỗ trên 10 năm kể từ khi vào đầu tư và phát sinh
doanh thu tại Việt Nam. Như vậy, xét trên phương diện quản lý thuế, cơ quan
thuế đang phải đối mặt với tình hình kê khai thua lỗ ngày càng gia tăng của các
doanh nghiệp FDI, chiếm khoảng trên 65% tổng số doanh nghiệp FDI đang
hoạt động trên cả nước, trong đó nhiều doanh nghiệp kê khai lỗ nhiều năm liên
tục, thậm chí báo cáo lỗ suốt từ khi hoạt động đến nay, nhưng vẫn tiếp tục duy
trì sản xuất và mở rộng đầu tư tại Việt Nam. Điển hình tại một số địa phương
như: Bình Dương, số doanh nghiệp FDI kê khai lỗ năm 2010 là 977/1.490
doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng 65,6%, trong đó có tới hơn 200 doanh nghiệp lỗ
quá vốn chủ sở hữu; tại TP. Hồ Chí Minh và Đồng Nai, tỷ lệ số doanh nghiệp
FDI kê khai lỗ lần lượt là 64,9% và 67,2%.
Điều này cho thấy, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế được mở
rộng, tỷ lệ thua lỗ cao tại các doanh nghiệp FDI trong thời gian qua chính là
biểu hiện của hoạt động chuyển giá đang diễn ra ngày càng phổ biến, tinh vi và
đa dạng, trở thành thách thức lớn đối với cơ quan thuế Việt Nam. Hiện tượng
13
“lỗ giả” của các doanh nghiệp đã được Chính phủ nhận định, đánh giá và chỉ
đạo các cấp, các ngành liên quan tăng cường kiểm soát và ngăn chặn.
Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Chuyển giá và quản lý thuế đối với
hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2- Tình hình nghiên cứu:
Chuyển giá là một hệ quả khó tránh khỏi của việc tiếp nhận vốn đầu tư,
các quốc gia trong quá trình phát triển sẽ lần lượt phải trải qua và phải từng
bước tìm cách để khắc phục. Chuyển giá không mới các nước trên thế giới
giới, đặc biệt là các nước phát triển, nhưng là lĩnh vực còn rất mới mẻ đối với
Việt Nam. Cho đến thời điểm hiện tại, ngoài một số ít tài liệu do Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính biên soạn trên cơ sở dịch lại từ tài liệu nước ngoài, thì hầu
như chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề chuyển giá và
chống chuyển giá ở Việt Nam. Tuy nhiên, các bài tập tình huống trong các tài
liệu này được xây dựng dựa trên tài liệu đào tạo của các công ty kiểm toán
nước ngoài, nên vẫn còn mang nặng tính lý thuyết, chưa gắn sát được với thực
tiễn của Việt Nam. Hiện nay nội dung tuyên truyền, đào tạo, tập huấn cho công
chức thuế chủ yếu tập trung vào việc phổ biến kiến thức chung, cơ bản nhất về
xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên liên kết. Các
nội dung đào tạo, tập huấn chuyên sâu theo chuyên đề cho cán bộ thuế hiện
nay, như: như kỹ năng lựa chọn thông tin, dữ liệu so sánh; kỹ năng phân tích
kinh tế ngành (xác định bản chất hoạt động sản xuất kinh doanh), kỹ năng xác
định giá thị trường, và đặc biệt là kinh nghiệm kiểm tra phát hiện, đấu tranh xử
lý các hành vi chuyển giá rất ít được thực hiện.
Lâm Đồng là địa phương đi đầu trong cả nước về chống chuyển giá
trong hoạt động quản lý thuế. Là người trực tiếp tham gia công tác này trong
thời gian qua, thông qua Đề tài này tác giả muốn trình bày một số kinh nghiệm
thực tế của bản thân nhằm giúp ngành thuế xây dựng, tổ chức và triển khai các
14
kế hoạch, chương trình hành động nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối
với hoạt động chuyển giá trong giai đoạn tới.
3- Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống cơ sở lý luận về chuyển giá. Tổng hợp một số kinh nghiệm
quốc tế trong công tác quản lý đối với hoạt động chuyển giá để rút ra những
kinh nghiệm cho công tác quản lý ở Việt Nam;
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hoạt động
chuyển giá tại Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006 –
2011;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối
với hoạt động chuyển giá.
4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là hành vi chuyển giá nhìn từ góc độ lý thuyết
và thực tế; tác động của nó đối với nền kinh tế.
- Phạm vi nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu thực tế và số liệu thu thập từ
công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại Việt Nam và trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006 – 2011.
5- Phương pháp luận nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu: thống kê, đối chiếu, phân
tích, so sánh, tổng hợp trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, đi từ khái
niệm chung tới các hành vi cụ thể, để xác định và giải quyết những vấn đề đặt
ra.
Do “chuyển giá” là khái niệm còn mới ở Việt Nam, các tài liệu hướng
dẫn chủ yếu trên cơ sở nghiên cứu, đúc rút từ những kinh nghiệm quản lý đối
với hoạt động chuyển giá của các quốc gia trên thế giới, nên đối với một số
khái niệm phức tạp, tác giả có đưa ví dụ để minh họa, giúp cho người đọc dễ
nắm bắt.
6- Những đóng góp mới của luận văn:
15
Đề tài này có ý nghĩa thực tiễn giúp cho việc nghiên cứu xây dựng, tổ
chức và triển khai các kế hoạch, chương trình hành động cụ thể đảm bảo kiểm
soát được hoạt động chuyển giá, cụ thể:
- Có cái nhìn chi tiết về các hành vi chuyển giá của các doanh nghiệp
FDI hiện nay và các tác động tiêu cực của nó đối với nền kinh tế;
- Trên cơ sở phân tích thực tiễn, nêu ra những hạn chế và nguyên nhân
hạn chế của công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá trong thời gian
qua, góp phần bổ sung cơ sở lý luận cho công tác quản lý thuế đối với hoạt
động chuyển giá;
- Các giải pháp đề xuất trong luận văn xuất phát từ những nghiên cứu lý
luận và đúc rút từ thực tiễn của công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển
giá trong thời gian qua, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối với
hoạt động chuyển giá, hạn chế các hành vi tránh thuế thông qua chuyển giá,
chống thất thu cho ngân sách nhà nước và tạo lập môi trường kinh doanh cạnh
tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
7- Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuyển giá và quản lý thuế đối với hoạt
động chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển
giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với
hoạt động chuyển giá.
16
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIÁ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ
1.1- Chuyển giá và tác động của chuyển giá
1.1.1- Khái niệm chuyển giá
Khi các quan hệ kinh tế được thiết lập đa dạng, có sự liên kết, phối hợp
giữa các chủ thể kinh doanh, thì việc xác định lợi ích kinh tế đã vượt ra ngoài
phạm vi của một chủ thể riêng lẻ, mà được tính trong lợi ích chung của cả tập
đoàn hay nhóm liên kết. Để lợi ích tổng thể đạt tối ưu, các doanh nghiệp
thường sử dụng công cụ chuyển giá, vì nó giúp họ giảm tổng nghĩa vụ thuế và
từ đó lợi nhuận sau thuế sẽ tăng.
Chuyển giá đóng vai trò rất quan trọng trong việc đưa ra quyết định về
tài chính của doanh nghiệp, bởi nó có khả năng điều chỉnh lợi nhuận, tạo luồng
chảy của vốn đầu tư, tăng khả năng thanh toán Vì vậy, chuyển giá là công cụ
hữu ích của doanh nghiệp để tạo ra khả năng cạnh tranh trên thị trường, tiết
kiệm chi phí thuế, kiểm soát lưu chuyển tiền tệ và phân bổ các nguồn lực.
Chuyển giá là vấn đề đụng chạm trực tiếp đến quyền thu thuế của mỗi
quốc gia. Thế giới đã từng xảy ra những chuyển giá điển hình, ví dụ: năm
1993, sau khi tiến hành điều tra, Mỹ đã ra phán quyết Công ty Nissan của Nhật
Bản tránh thuế bằng cách định giá rất cao các loại xe nhập vào nước này. Kết
quả, Nissan phải trả cho phía Mỹ khoản phạt 170 triệu USD. Để trả đũa cho
“đòn” của Mỹ, một năm sau cơ quan thuế của Nhật Bản tố cáo Tập đoàn Coca-
Cola khai lợi nhuận thu được thấp hơn do khai giá quá cao các loại nguyên liệu
nhập từ Mỹ và áp đặt phí bản quyền rất cao cho các công ty con tại Nhật. Rốt
cuộc, Coca-Cola cũng phải nộp 150 triệu USD tiền phạt.
Theo thông lệ quốc tế, chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính
sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ được chuyển dịch giữa các thành viên trong
17
tập đoàn qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế
phải nộp của các công ty đa quốc gia trên toàn cầu. Để làm được điều này,
công ty đa quốc gia thường nắm bắt và vận dụng những quy định khác biệt về
thuế giữa các quốc gia, các ưu đãi trong quy định thuế để xây dựng và áp dụng
một chính sách về giá giao dịch nội bộ trong tập đoàn. Theo đó, giá chuyển
giao giữa các thành viên trong nội bộ tập đoàn có thể được định ở mức cao hay
thấp tùy vào lợi ích đạt được từ những giao dịch này. Cần phân biệt trường
hợp chuyển giá với trường hợp khai giá giao dịch thấp đối với cơ quan quản lý
để nhằm mục đích trốn thuế. Đối với trường hợp khai giá giao dịch thấp đối
với cơ quan quản lý để trốn thuế nhưng các bên giao dịch vẫn thực hiện thanh
toán đầy đủ theo giá thỏa thuận (tuy nhiên không thể hiện trên chứng từ, sổ
sách kế toán); trong khi đó, nếu giao dịch bị chuyển giá, giá cả trong giao dịch
chính là giá thỏa thuận nên các bên sẽ không phải thực hiện việc thanh toán
khoản chênh lệch giữa giá giao dịch nội bộ và giá thị trường.
Như vậy, chuyển giá là hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện
nhằm thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các bên liên
kết. Sở dĩ giá cả có thể bị tác động trong những giao dịch liên kết là do:
Thứ nhất, xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, các chủ
thể hoàn toàn có quyền quyết định giá cả của một giao dịch. Do đó, họ hoàn
toàn có quyền mua hay bán hàng hóa, dịch vụ với giá họ mong muốn;
Thứ hai, xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa nhóm
liên kết nên sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh
doanh có cùng lợi ích không làm thay đổi lợi ích toàn cục;
Thứ ba, việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên
trong nhóm liên kết không thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm thay
đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế được
chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang nơi bị điều tiết thấp hơn và ngược lại. Sự
khác nhau về chính sách thuế của các quốc gia là điều không tránh khỏi do
18
chính sách kinh tế - xã hội mỗi nước khác nhau, đồng thời, sự hiện hữu của các
quy định ưu đãi thuế là điều tất yếu, nên chênh lệch mức độ điều tiết thuế hoàn
toàn có thể xảy ra.
Chuyển giá chỉ có ý nghĩa đối với các giao dịch được thực hiện giữa các
chủ thể trong nhóm liên kết (các bên liên kết). Cơ sở để xác định mối quan hệ
liên kết giữa các chủ thể là yếu tố quản lý, điều hành hay góp vốn. Đây chính
là những điều kiện quyết định sự ảnh hưởng, sự giao hòa về mặt lợi ích của các
chủ thể. Xét theo cơ sở này thì các doanh nghiệp liên kết có thể được hình
thành trong cùng một quốc gia hoặc có thể ở nhiều quốc gia khác nhau. Do đó,
về nguyên tắc, chuyển giá không chỉ diễn ra trong các giao dịch quốc tế mà có
thể cả trong những giao dịch trong nước. Tuy nhiên, trên thực tế chuyển giá
thường được tập trung vào các giao dịch quốc tế hơn do sự khác biệt về chính
sách thuế giữa các quốc gia được thể hiện rõ hơn. Đối với các quốc gia có chế
độ ưu đãi thuế, các bên liên kết trong nước có thể hưởng lợi từ chế độ ưu đãi,
miễn giảm thuế bằng cách chuyển thu nhập từ doanh nghiệp liên kết không
được hưởng ưu đãi hoặc ưu đãi với tỉ lệ thấp hơn sang doanh nghiệp liên kết
được hưởng ưu đãi cao hơn.
Như vậy, chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách đối với
hàng hóa, dịch vụ được chuyển dịch giữa các bên có quan hệ liên kết (các
bên liên kết) không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa tổng số thuế phải
nộp của tất cả các bên liên kết đó.
1.1.2- Tác động của chuyển giá
1.1.2.1- Tác động của chuyển giá đến tình hình tài chính của tập đoàn
Chuyển giá là hành vi thực hiện chính sách chuyển giao sản phẩm (tài
sản hữu hình, tài sản vô hình, dịch vụ, vay, mượn vật tư, tiền vốn) giữa các
thành viên của các tập đoàn kinh tế, công ty đa quốc gia không theo giá giao
dịch thông thường trên thị trường với mục đích tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế tính
chung trong tập đoàn nhằm tối đa hóa lợi nhuận của mình dựa vào chính sách
19
ưu đãi thuế hoặc quy định thuế suất của mỗi vùng, miền hay mỗi quốc gia khác
nhau.
Như vậy, khi thực hiện hành vi chuyển giá thành công, các tập đoàn
kinh tế, công ty đa quốc gia đã nâng được mức lợi nhuận của mình lên tương
ứng với mức độ chuyển giá trong tập đoàn. Hành vi này đã tạo ra nguồn tài
chính có thể giúp cho tập đoàn, công ty đa quốc gia dễ dàng thực hiện kế
hoạch và mục tiêu kinh doanh của mình. Mặt khác, nó đã tạo ra sự cạnh tranh
không lành mạnh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh, làm cho quá trình phá
sản tại các công ty nhỏ lẻ, đơn nhất diễn ra nhanh hơn, dẫn tới việc độc quyền
trong sản xuất, kinh doanh. Theo đó, tập đoàn, công ty đa quốc gia nào có mức
độ thực hiện hành vi chuyển giá thành công lớn hơn (nghĩa vụ thuế thấp hơn)
thì sẽ có lợi thế nhiều hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích do hành vi chuyển giá mang lại, tập
đoàn kinh tế, công ty đa quốc gia có hành vi chuyển giá sẽ có nguy cơ phải
gánh chịu những hình phạt rất nghiêm khắc nếu cơ quan thuế của các quốc gia
mà tập đoàn kinh tế có đơn vị thành viên phát hiện hành vi chuyển giá làm
giảm lợi nhuận trước thuế của các đơn vị thành viên này. Khi đó, các đơn vị
thành viên ngoài việc phải nộp tiền phạt và tiền thuế tăng thêm, còn có thể bị
thu hồi giấy phép kinh doanh, uy tín của tập đoàn trên thương trường quốc tế
cũng bị giảm sút nghiêm trọng và là tâm điểm chú ý của cơ quan thuế tại các
quốc gia có đơn vị thành viên khác.
1.1.2.2- Tác động của chuyển giá đến nền kinh tế của mỗi quốc gia
Do hành vi chuyển giá là hành vi tránh thuế để tối thiểu hóa tổng số
thuế phải nộp tính chung cho cả tập đoàn, công ty đa quốc gia, nên số thuế
tổng hợp của các quốc gia sẽ bị giảm đi tương ứng. Tuy nhiên, hành vi này lại
có tác động khác nhau đến số thu ngân sách của mỗi quốc gia. Các tập đoàn
kinh tế xây dựng kế hoạch tránh thuế bằng cách chuyển toàn bộ hay một phần
lợi nhuận trước thuế từ quốc gia có mức thuế suất cao sang quốc gia có mức
20
thuế suất thấp, làm giảm thu nhập chịu thuế và số thuế phải nộp tại quốc gia có
mức thuế suất cao, đồng thời làm tăng thu nhập chịu thuế và số thuế phải nộp
tại quốc gia có mức thuế suất thấp. Từ các hành vi điều chỉnh lợi nhuận và số
thuế phải nộp này, tác động vĩ mô của chuyển giá đến nền kinh tế của quốc gia
có thể được phân tích từ phía quốc gia tiếp nhận dòng vốn đầu tư và quốc gia
xuất khẩu vốn đầu tư như sau:
a- Đối với quốc gia tiếp nhận dòng vốn đầu tư
Hoạt động chuyển giá diễn ra dưới dạng định giá cao các yếu tố đầu vào
nhằm rút ngắn thời gian thu hồi vốn của công ty mẹ, dẫn đến các luồng vốn có
xu hướng chảy ngược ra khỏi quốc gia tiếp nhận đầu tư. Hành vi chuyển giá
này sẽ làm thay đổi cơ cấu vốn của nền kinh tế quốc gia tiếp nhận dòng vốn
đầu tư, dẫn tới sự phản ánh sai lệch kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
nền kinh tế, tạo ra một bức tranh kinh tế không trung thực.
Trường hợp, quốc gia tiếp nhận dòng vốn đầu tư có mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương đương với thuế thu nhập doanh
nghiệp thấp (thiên đường thuế) có lợi thế về số thu thuế thông qua chuyển giá.
Tuy nhiên, lợi thế này không bền vững khi mà các quốc gia khác có liên quan
tăng cường các biện pháp quản lý về giá chuyển nhượng. Đây là nguyên nhân
dẫn tới khủng hoảng kinh tế tại các thiên đường thuế này.
Do có lợi thế về nguồn vốn đầu tư dồi dào, các công ty đa quốc gia dễ
dàng thôn tính các công ty trong nước thông qua các chiêu thức quảng cáo và
khuyến mại lớn dẫn tới hậu quả là lũng đoạn thị trường. Các công ty trong
nước không đủ tiềm lực tài chính để cạnh tranh nên dần dần sẽ bị phá sản hoặc
buộc phải thay đổi ngành nghề, sản phẩm kinh doanh. Khi đó, các công ty đa
quốc gia dần trở nên độc quyền, thao túng thị trường trong nước, độc quyền
kiểm soát giá cả và sẽ dẫn đến hậu quả quốc gia này sẽ gặp khó khăn trong quá
trình hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô và không thể thúc đẩy các ngành sản
xuất nội địa phát triển, thiệt hại cho người tiêu dùng. Sự phụ thuộc kinh tế của
21
quốc gia tiếp nhận đầu tư vào các công ty đa quốc gia này sẽ kéo theo sự chi
phối về chính trị.
b- Đối với quốc gia xuất khẩu vốn đầu tư
Thông thường, các quốc gia xuất khẩu vốn đầu tư có mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương đương với thuế thu nhập doanh
nghiệp cao, hành vi chuyển giá sẽ chuyển lợi nhuận ra nước ngoài làm thất thu
thuế, dẫn tới làm mất tính cân đối trong kế hoạch thu chi của Chính phủ quốc
gia này. Hành vi chuyển giá của các công ty đa quốc gia sẽ làm cho dòng vốn
đầu tư dịch chuyển không theo ý muốn quản lý của Chính phủ, dẫn tới mục
tiêu quản lý kinh tế vĩ mô của Chính phủ sẽ gặp khó khăn.
1.2- Các hành vi chuyển giá chủ yếu
1.2.1- Công ty đa quốc gia và hành vi chuyển giá
1.2.1.1- Công ty đa quốc gia
a- Khái niệm công ty đa quốc gia
Nền kinh tế ngày càng phát triển, đồng nghĩa với việc các công ty
không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nghiên cứu, áp dụng các
tiến bộ khoa học, kỹ thuật tiên tiến, tăng năng suất lao động, tìm kiếm, mở
rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Khi đó, thị trường sản xuất kinh doanh, tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa không chỉ giới hạn trong phạm vi một tỉnh, thành phố
hay một quốc gia mà vuợt qua biên giới sang các quốc gia khác trên toàn cầu.
Trong quá trình phát triển, các công ty đã phát hiện ra thị trường tại các quốc
gia khác đất nước nơi có công ty đóng trụ sở hoặc có nguồn cung cấp nguyên
liệu hoặc có nguồn nhân công dồi dào với chi phí thấp hoặc lượng cầu lớn về
chủng loại hàng hóa, sản phẩm do công ty sản xuất. Đây là nguyên nhân chính,
là cơ sở hình thành các công ty con, các chi nhánh tại các quốc gia này để công
ty đa quốc gia có thể khai thác những lợi thế so sánh, mở rộng thị trường, tăng
sức cạnh tranh nhằm tìm kiếm mức lợi nhuận ngày càng cao.
22
Khi các công ty phát triển và mở rộng thị trường, thành lập các chi
nhánh, công ty con ngoài biên giới của nước sở tại sẽ hình thành một mạng
lưới hoạt động đa quốc gia và lúc đó công ty đa quốc gia được hình thành.
Công ty đa quốc gia (Multinational corporation - MNC) là công ty có
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ không chỉ giới hạn bởi
phạm vi lãnh thổ của một quốc gia mà mở rộng ra ít nhất tại hai quốc gia.
b- Mục tiêu hoạt động của công ty đa quốc gia
Sự ra đời của công ty đa quốc gia nhằm các mục tiêu sau đây:
Nhằm tối thiểu chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: nhu cầu quốc tế
hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh những hạn chế thương mại, tránh
thuế nhập khẩu, sử dụng nguồn nguyên liệu thô có giá rẻ, chi phí nhân công
thấp, khai thác tối đa các tiềm năng tại chỗ;
Nhằm tăng cường cạnh tranh và tận dụng lợi thế so sánh của các nước
sở tại: tìm kiếm thiên đường về thuế, tận dụng thị trường có mức thuế suất
thấp, tìm kiếm ưu đãi về kinh doanh, thực hiện chuyển giao các ngành công
nghệ bậc cao;
Nhằm tối đa lợi nhuận từ việc khai thác thị trường nhiều tiềm năng hơn
và thực hiện phân tán rủi ro, tránh những bất ổn do ảnh hưởng chu kì kinh
doanh khi sản xuất tại một quốc gia đơn giản nhất;
Nhằm nâng cao tính bảo mật: bảo vệ tính độc quyền đối với công nghệ
hay bí quyết sản xuất đối với một ngành không muốn chuyển giao cũng là lý
do phải mở rộng địa bàn để sản xuất.
c- Vai trò của công ty đa quốc gia trong nền kinh tế
Bên cạnh những ảnh hưởng không tốt thì các công ty đa quốc gia cũng
mang lại một lợi ích to lớn cho các quốc gia sở tại như đóng thuế, tạo công ăn
việc làm, cung cấp sản phẩm và dịch vụ mà trước đó không có, trên hết là
nguồn vốn, công nghệ và kiến thức. Với vai trò cung ứng vốn cho nền kinh tế
thì các công ty đa quốc gia càng thể hiện sự ảnh hưởng của nó đối với nền kinh
23
tế các quốc gia mà nó có trụ sở. Chính sự quốc tế hóa hoạt động kinh doanh
của các công ty đa quốc gia mà nguyên nhân chủ yếu tác động đến sự hình
thành và phát triển của các luồng vốn FDI - là hình thức đầu tư mà chủ sở hữu
vốn đầu tư trực tiếp quản lý và điều hành vốn đầu tư.
1.2.1.2- Doanh nghiệp liên kết và giao dịch liên kết
a- Khái niệm doanh nghiệp liên kết
Theo thông lệ quốc tế, hai doanh nghiệp được coi là các bên liên kết
khi:
- Một doanh nghiệp tham gia vào quản lý, điều hành hay góp vốn vào
doanh nghiệp kia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;
- Hai doanh nghiệp có cùng một hoặc nhiều người hoặc những thực thể
(entities) khác tham gia quản lý, điều hành hay góp vốn một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp.
Theo pháp luật Việt Nam, tại Khoản 4, Điều 3 Thông tư 66/2010/TT-
BTC ngày 22/04/2010 của Bộ Tài chính, một doanh nghiệp được coi là doanh
nghiệp liên kết trong một kỳ tính thuế khi thuộc 1 trong 13 trường hợp sau
đây:
Trường hợp 1 - Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít
nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
Trường hợp 2 - Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 20% vốn đầu tư của
chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
Trường hợp 3 - Cả hai doanh nghiệp đều nắm giữ trực tiếp hoặc gián
tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của một bên thứ ba;
Trường hợp 4 - Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn đầu tư của
chủ sở hữu của doanh nghiệp kia, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10%
vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
Trường hợp 5 - Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp
khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào với điều kiện khoản vốn vay ít nhất
24
bằng 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên
50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
Trường hợp 6 - Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều
hành hoặc kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các
thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành
viên ban lãnh đạo điều hành hoặc kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc
một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các
chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
Trường hợp 7 - Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban
lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các
chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ
ba;
Trường hợp 8 - Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm
soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một
trong các mối quan hệ sau: vợ và chồng; bố, mẹ và con (không phân biệt con
đẻ, con nuôi hoặc con dâu, con rể); anh, chị, em có cùng cha, mẹ (không phân
biệt cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi); ông nội, bà nội và cháu nội; ông ngoại,
bà ngoại và cháu ngoại; cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;
Trường hợp 9 - Hai doanh nghiệp có mối quan hệ trụ sở chính và cơ
sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
Trường hợp 10 - Một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm sử
dụng tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ của một doanh nghiệp khác với
điều kiện chi phí phải trả cho việc sử dụng tài sản vô hình, quyền sở hữu trí tuệ
đó chiếm trên 50% giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm;
Trường hợp 11- Một doanh nghiệp cung cấp trực tiếp hoặc gián tiếp
trên 50% tổng giá trị nguyên vật liệu, vật tư hoặc sản phẩm đầu vào (không
bao gồm chi phí khấu hao đối với tài sản cố định) để sử dụng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh sản phẩm đầu ra của một doanh nghiệp khác;
25
Trường hợp 12- Một doanh nghiệp kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp
trên 50% sản lượng sản phẩm tiêu thụ (tính theo từng chủng loại sản phẩm)
của một doanh nghiệp khác;
Trường hợp 13- Hai doanh nghiệp có thỏa thuận hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng.
b- Khái niệm giao dịch liên kết
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày
20/04/2010 của Bộ Tài chính, giao dịch liên kết là giao dịch kinh doanh giữa
các bên liên kết.
Kết hợp với Điều 2 “Phạm vi áp dụng” của Thông tư số 66/2010/TT-
BTC nêu trên thì giao dịch liên kết là giao dịch kinh doanh giữa các bên liên
kết trong việc mua, bán, trao đổi, cho thuê, chuyển giao hoặc chuyển nhượng
hàng hóa, dịch vụ, trừ các giao dịch kinh doanh giữa doanh nghiệp tại Việt
Nam với các bên có quan hệ liên kết liên quan đến các sản phẩm thuộc diện
điều chỉnh giá của Nhà nước được thực hiện theo quy định của Pháp luật về
giá.
Như vậy, từ khái niệm trên thì giao dịch độc lập được hiểu là giao dịch
kinh doanh giữa các bên không có quan hệ liên kết.
1.2.2- Các hành vi chuyển giá chủ yếu
1.2.2.1- Chuyển giá phát sinh trong giao dịch chuyển nhượng tài sản cố
định hữu hình (nguyên vật liệu, hàng hóa, tài sản cố định, công cụ, dụng cụ)
giữa các bên liên kết
Để giảm thiểu nghĩa vụ thuế tính tổng hợp chung cho cả tập đoàn trên
toàn cầu, các bên liên kết đã xây dựng kế hoạch tránh thuế bằng cách chuyển
một phần hoặc toàn bộ thu nhập trước thuế từ bên liên kết tại nước phải chịu
mức thuế suất cao hoặc từ bên liên kết không được hưởng ưu đãi thuế sang bên
liên kết tại nước chịu mức thuế suất thấp hoặc bên liên kết được hưởng ưu đãi
thuế để hưởng lợi. Bằng cách này, doanh nghiệp chịu mức thuế suất thấp hoặc
26
được hưởng ưu đãi thuế mua nguyên liệu, hàng hóa, tài sản cố định, công cụ,
dụng cụ từ các bên liên kết với giá thấp hơn giá thị trường hoặc bán nguyên
liệu, hàng hóa, tài sản cố định, công cụ, dụng cụ với giá cao hơn giá thị trường,
dẫn tới lợi nhuận thu được từ các doanh nghiệp sẽ tăng lên. Ngược lại, doanh
nghiệp chịu mức thuế suất cao hoặc không được hưởng ưu đãi thuế sẽ mua
nguyên liệu, hàng hóa, tài sản cố định với giá cao hơn thị trường hoặc giá bán
nguyên liệu, hàng hóa, tài sản cố định thấp hơn giá thị trường dẫn tới lợi nhuận
thu được từ các doanh nghiệp này sẽ giảm đi. Bằng cách thức chuyển giá như
vậy thì tổng lợi nhuận trước thuế tính chung cho cả tập đoàn không thay đổi.
Tuy nhiên, nghĩa vụ thuế tính chung cho cả tập đoàn sẽ giảm đi tương ứng
mức độ chênh lệch giá mua, giá bán so với giá thị trường.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quan hệ giao dịch 1
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
VIỆT NAM NƯỚC B
C.fí 1 SP Giá 1SP: 150 Giá 1 SP: 200
100
Giá 1 SP: 170
Giá 1 SP: 200
Các
Công
ty độc
lập
Công
ty mẹ
M
Công ty
con
N
Công ty
độc
lập A
Các
bên
độc
lập