BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------------
LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM HỮU HỒNG THÁI
Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô giảng viên Trường Đại Học Tài Chính
Marketing đã truyền đạt những kiến thức hết sức quý báu cho tôi trong suốt quá trình
học tại trường. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Thầy TS. Phạm Hữu Hồng Thái
đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành đề tài
nghiên cứu này.
Tôi cũng xin cảm ơn đến các Anh/Chị đồng nghiệp, bạn bè đã nhiệt tình cung
cấp những thông tin về VPBank và giúp tác giả thu thập số liệu khảo sát.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, những người than đã động viên và hết
lòng hỗ trợ tác giả về mặt tinh thần trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã hết sức cố gắng hoàn thiện đề tài
tham khảo tài liệu, trao đổi và tiếp thu ý kiến đóng góp nhưng chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót do giới hạn về nguồn lực. Vì vậy, tác giả rất hoan nghênh và chân
thành cảm ơn các ý kiến đóng góp của Quý Thầy/Cô và bạn đọc.
TP HCM, ngày
tháng 06 năm 2015
Tác giả
Lê Thị Phương Dung
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn này được thu thập từ nguồn thực tế
và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những ý kiến đóng góp và
giải pháp đề xuất là của cá nhân tác giả từ việc nghiên cứu và rút ra từ thực tế làm việc
tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
TP HCM, ngày
tháng 06 năm 2015
Tác giả
Lê Thị Phương Dung
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
T
9
3
T
9
3
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ii
T
9
3
T
9
3
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
T
9
3
T
9
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ vi
T
9
3
T
9
3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................vii
T
9
3
T
9
3
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ .............................................................. viii
T
9
3
T
9
3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................... 1
T
9
3
T
9
3
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1
T
9
3
T
9
3
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................................... 2
T
9
3
T
9
3
1.2.1. Nghiên cứu của tác giả ngoài nước ....................................................................... 2
T
9
3
T
9
3
1.2.2. Những nghiên cứu trong nước ............................................................................... 3
T
9
3
T
9
3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................. 4
T
9
3
T
9
3
1.3.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................... 4
T
9
3
T
9
3
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 4
T
9
3
T
9
3
1.4. Phạm vi, đối tượng ................................................................................................... 4
T
9
3
T
9
3
1.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5
T
9
3
T
9
3
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................. 5
T
9
3
T
9
3
1.6.1. Ý nghĩa khoa học: .................................................................................................. 5
T
9
3
T
9
3
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn: .................................................................................................. 5
T
9
3
T
9
3
1.7. Bố cục của nghiên cứu.............................................................................................. 5
T
9
3
T
9
3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN......................................................................... 7
T
9
3
T
9
3
2.1. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh ............................................................................. 7
T
9
3
T
9
3
2.1.1. Khái niệm cạnh tranh............................................................................................. 7
T
9
3
T
9
3
2.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ......................................................................... 8
T
9
3
2.1.3.
T
9
3
T
9
3
T
9
3
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................................... 9
T
9
3
T
9
3
2.1.4. Khái niệm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và những đặc điểm cạnh tranh
trong lĩnh vực ngân hàng ............................................................................................... 10
T
9
3
T
9
3
2.1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của NHTM.................... 12
T
9
3
T
9
3
2.1.6. Ý nghĩa và vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM ........ 15
T
9
3
T
9
3
iii
2.2. Các nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ..... 15
T
9
3
T
9
3
2.2.1. Ma trận SWOT .................................................................................................... 15
T
9
3
T
9
3
2.2.2. Mô hình của Jay Barney (1991) nghiên cứu về nguồn lực vững chắc và lợi thế
cạnh tranh bền vững ...................................................................................................... 19
T
9
3
T
9
3
2.2.3. Mô hình của Asli Kucukaslan Ekmekci và Nezihe Figen Ersoy (2007) nghiên
cứu về các yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh và sự thành công của các công ty yếu
tố trong cạnh tranh toàn cầu .......................................................................................... 20
T
9
3
T
9
3
2.2.4. Mô hình của Janice A. Black and Kimberly B. Boal (1994) nghiên cứu về đặc
điểm, cấu hình và con đường dẫn đến năng lực cạnh tranh bền vững. ......................... 21
T
9
3
T
9
3
2.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ........................................................................ 21
T
9
3
T
9
3
T
9
3
2.3.1.
T
9
3
2.3.2.
T
9
3
T
9
3
Giả thuyết nghiên cứu: ..................................................................................... 21
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 24
T
9
3
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 25
T
9
3
T
9
3
3.1. Giới thiệu: ............................................................................................................. 25
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
3.2. Quy trình nghiên cứu: ........................................................................................... 25
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................... 26
3.3.
T
9
3
T
9
3
3.3.1.
T
9
3
T
9
3
T
9
3
T
9
3
Thiết kế định tính ...................................................................................... 26
T
9
3
T
9
3
3.3.2. Kết quả nghiên cứu định tính .............................................................................. 27
T
9
3
T
9
3
3.3.3. Nghiên cứu định lượng ........................................................................................ 29
T
9
3
T
9
3
3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................ 30
T
9
3
T
9
3
CHƯƠNG 4 ................................................................................................................... 32
T
9
3
T
9
3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 32
T
9
3
T
9
3
4.1. Giới thiệu ................................................................................................................ 32
T
9
3
T
9
3
4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo ......................................................................................... 32
T
9
3
T
9
3
4.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ................................... 32
T
9
3
T
9
3
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................................ 33
T
9
3
T
9
3
4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính ................................................................................... 36
T
9
3
T
9
3
4.3.1. Xem xét ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ................................. 36
T
9
3
4.3.2.
T
9
3
T
9
3
T
9
3
Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình ...................................... 37
T
9
3
T
9
3
4.3.3. Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính ......................................................... 38
T
9
3
T
9
3
4.3.4. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính ......................... 40
T
9
3
T
9
3
4.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ..................................................................... 43
T
9
3
T
9
3
CHƯƠNG 5 ................................................................................................................... 46
T
9
3
T
9
3
iv
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 46
T
9
3
T
9
3
5.1. Giới thiệu ................................................................................................................ 46
T
9
3
T
9
3
5.2. Những kết quả chính yếu của nghiên cứu .............................................................. 46
T
9
3
T
9
3
5.3. Hàm ý các chính sách cho doanh nghiệp ............................................................... 47
T
9
3
T
9
3
5.3.1. Đối với tiềm lực tài chính và hiệu quả kinh doanh ............................................. 47
T
9
3
T
9
3
5.3.2. Đối với sản phẩm dịch vụ đa dạng thoả mãn khách hàng ................................... 49
T
9
3
T
9
3
5.3.3. Đối với Chất lượng nhân sự và khả năng thu hút nguồn nhân lực ...................... 52
T
9
3
T
9
3
5.3.4. Đối với Năng lực quản trị điều hành và trình độ đội ngũ quản lý ....................... 53
T
9
3
T
9
3
5.3.5. Đối với công nghệ tiên tiến và khả năng nghiên cứu phát triển .......................... 55
T
9
3
T
9
3
5.4 Hạn chế và đề xuất cho các nghiên cứu trong tương lai........................................ 56
T
9
3
T
9
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 58
T
9
3
T
9
3
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 60
T
9
3
T
9
3
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH: Ngân Hàng
NHTM: Ngân Hàng Thương Mại
NHTMCP: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
VPBank: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Ma trận SWOT (Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Thách thức)..................... 16
Bảng 3-1: Tóm lược tiến độ thực hiện các nghiên cứu ................................................ 25
Bảng 4-1: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha trước khi phân tích EFA ................. 35
Bảng 4-2 : Kết quả EFA cho thang đo các yếu tố liên quan năng lực cạnh tranh ........ 36
Bảng 4-3: Kết quả EFA cho thang đo năng lực cạnh tranh .......................................... 37
Bảng 4-4: Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo ........................................................... 37
Bảng 4-5: Ma trận hệ số tương quan ........................................................................... 39
Bảng 4-6: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính........................................................... 39
Bảng 4-7: Kết quả phân tích phương sai ...................................................................... 40
Bảng 4-8: Kết quả của phân tích hồi quy tuyến tính sử dụng phương pháp Enter ...... 40
Bảng 4-9: Quy tắc ra quyết định................................................................................... 45
Bảng 4-10: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết ............................................. 46
Bảng 4-11: Giá trị trung bình của các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ...... 47
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Hệ thống chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh nội tại của NHTM .................... 12
Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lược cạnh tranh bền vững theo Jay Barney
(1991)............................................................................................................................ 19
Hình 2.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lược cạnh tranh bền vững theo Asli
Kucukaslan Ekmekci và Nezihe Figen Ersoy (2007) ................................................... 20
T
9
1
Hình 2.4: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lược cạnh tranh bền vững theo Janice A.
Black and Kimberly B. Boal (1994) ............................................................................. 21
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề nghị......................................................................... 24
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 27
Hình 4-1: Giá trị dự đoán và phần dư ........................................................................... 43
Hình 4.2: Tần số Histogram ......................................................................................... 43
Hình 4-3: Mô hình kết quả nghiên cứu ........................................................................ 46
viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó
trong các điều kiện về thị trường tự do và công bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm
và nâng cao được thu nhập thực tế.
Một doanh nghiệp được xem là có sức cạnh tranh khi nó có thể thường xuyên
đưa ra các sản phẩm thay thế, mà các sản phẩm này có mức giá thấp hơn so với các
sản phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính
về chất lượng hay dịch vụ ngang bằng hay tốt hơn.
Cũng giống như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp và là một
hình thức doanh nghiệp đặc biệt, vì thế NHTM cũng tồn tại vì mục đích cuối cùng là
lợi nhuận.
Năng lực cạnh tranh của một NH là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả các
lợi thế so sánh để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các NH khác. Việc
xách định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NH có ý nghĩa quan trọng
hàng đầu đối với hệ thống ngân hàng hiện nay.
Hoạt động của các NHTM có ổn định và phát triển hay không, có khả năng
cạnh tranh với các đối thủ khác hay không phụ thuộc không chỉ vào bản thân các
nguồn lực nội tại hiện có của các ngân hàng như: tiềm lực tài chính, công nghệ, chất
lượng đội ngũ nguồn nhân lực,… mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như những
đối thủ cạnh tranh của chính các ngân hàng đó là ai (các sản phẩm, dịch vụ thay thế),
khả năng thâm nhập của các đối thủ như thế nào, mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ
hiện tại sẽ ra sao, các nguồn lực mà ngân hàng có để thích ứng với những thay đổi thế
nào, chiến lược mà các ngân hàng sử dụng có phù hợp không, ngân hàng có khả năng
thay đổi chiến lược cạnh tranh của mình không, có điều kiện của môi trường vĩ mô sẽ
tác động như thế nào đến khả năng đó của các ngân hàng trước những thách thức và cơ
hội mới.
Trên thị trường tài chính Việt Nam hiện nay, số lượng các ngân hàng và tổ chức
tín dụng khác rất nhiều, hoạt động độc lập, song song với nhau, luôn cạnh tranh khốc
liệt với nhau để chia sẻ thị phần trong thị trường hơn 90 triệu dân của Việt Nam. Do
1
đó, tá giả chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Nghiên cứu của tác giả ngoài nước
Barbara Casu, Philip Molyneux (2000), giảng viên khoa kế toán của Trường đại
học xứ Wales đã tiến hành nghiên cứu so sánh kết quả hoạt động của hệ thống ngân
hàng Châu Âu. Tác giả đã dùng phương pháp phân tích phát triển dữ liệu phi tham số
(Non-parametric Data Development Analysis) kết hợp với cách tiếp cận hồi qui Tobit
để phân tích tính cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Châu Âu trong bối cảnh thị
trường Châu Âu thống nhất trong giai đoạn 1993-1997.
Bert Scholtens (2000) đã nghiên cứu về cạnh tranh, tăng trưởng và hiệu quả của
ngành công nghiệp ngân hàng, phân tích mối liên hệ giữa cấu trúc thị trường và hiệu
quả bằng phương pháp phân tích ổn định có giới hạn (extreme bounds analysis).
Allen N.Berger và Loretta J.Mester (2001) đã nghiên cứu về sự thay đổi hiệu
quả của hệ thống ngân hàng Mỹ do sự thay đổi về các yếu tố kỹ thuật, cạnh tranh và
qui định của Chính phủ. Nghiên cứu đã cho thấy trong giai đoạn 1991-1997, hiệu quả
về chi phí giảm sút trong khi lợi nhuận được cải thiện một cách đáng kể, đặc biệt là
các ngân hàng tham gia vào quá trình sát nhập, có sự gia tăng lợi nhuận bằng cách gia
tăng các dịch vụ cao cấp. Tuy nhiên, theo khuyến cáo của công trình nghiên cứu, việc
loại bỏ doanh thu trong quá trình nghiên cứu có thể dẫn đến những kết quả sai.
Lý luận “lợi thế cạnh tranh” (1985) của Michael E.Porter giải thích hiện tượng
thương mại quốc tế dưới giác độ cạnh tranh và vai trò nổi bật của doanh nghiệp. Theo
ông, của cải nhiều hay ít là do năng suất quyết định. Năng suất phụ thuộc vào môi
trường cạnh tranh.
Nhiều nghiên cứu khác được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới tập trung vào
lĩnh vực năng suất và từ năng suất có thể phân tích về tính cạnh tranh thông qua các
chỉ tiêu năng suất. Các nghiên cứu này hầu hết đều vận dụng mô hình kinh tế lượng,
hàm sản xuất để đo lường các nhân tố tác động đến năng suất của công ty hay
của ngành. Từ kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa năng suất với các yếu tố đầu vào
có tác động đến năng suất, đã đi đến lập luận về tác động của nó đến hiệu quả và cạnh
tranh ở mức độ doanh nghiệp và mức độ ngành.
2
1.2.2. Những nghiên cứu trong nước
Trong 10 năm về đây có một số đề tài luận án tiến sĩ đã bảo vệ thành công và
được công bố viết về năng lực cạnh tranh của NHTMVN, cụ thể:
a/ Về nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam nói chung
Đề tài: “Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của các ngân
hàng thương mại Việt Nam”của tác giả Trịnh Quốc Trung bảo vệ năm 2004, tại trường
Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả luận án đã phân tích những vấn đề
chung về cạnh tranh, hội nhập và kinh doanh ngân hàng qua đó khái quát các đặc tính
của kinh tế thị trường hiện đại và tính tất yếu khách quan của cạnh tranh cũng như hội
nhập. Thực trạng và giải pháp được đề cập có giá trị cách đây 10 năm, đến nay thực tế
đã diễn biến khác nhiều.
Đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Lê Đình Hạc, bảo vệ
năm 2005 tại trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả luận án đã hệ
thống hóa được một số vấn đề mang tính lý luận về cạnh tranh, hội nhập, hoạt động
ngân hàng liên quan đến cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế. Thực trạng và giải pháp được đề cập có giá trị cách đây 9 năm và
cũng đã có nhiều sự thay đổi.
b/ Về nâng cao năng lực cạnh tranh của một NHTM Việt Nam cụ thể
Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, của tác giả Phan Hồng Quang bảo vệ
năm 2007, tại Viện nghiên cứu thương mại. Luận án đã nêu lên được những vấn đề cơ
bản về năng lực cạnh tranh của NHTM ở giai đoạn trước khi gia nhập WTO và phù
hợp với NHTM Nhà nước, không phù hợp với ngân hàng thương mại cổ phần.
Đề tài: “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Tố Quyên, bảo vệ năm 2012 tại Đại học
Kinh tế quốc dân. Tác giả tập trung vào nghiên cứu góc độ đầu tư cho nâng cao năng
lực cạnh tranh của một NHTM. Luận án trên góc độ chuyên ngành kinh tế đầu tư.
Vietcombank có những đặc điểm khác so với VIB và các NHTM cổ phần khác.
c/ Về nâng cao năng lực cạnh tranh của một Chi nhánh NHTM Việt Nam
Đề tài: “Năng lực cạnh tranh của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Long An trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế " của tác giả Nguyễn
3
Kim Thài, bảo vệ tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm
2012. Tác giả tập trung nghiên cứu toàn diện các khía cạnh về năng lực cạnh tranh và
phạm vi chỉ là năng lực cạnh tranh của một chi nhánh NHTM nhà nước.
d/ Về nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam theo
ngành.
Đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
thương mại Việt Nam trong giai đoạn mới”của tác giả Nguyễn Vĩnh Thanh, bảo vệ
năm 2005 tại trường Đại học thương mại . Tác giả đã đưa ra quan niệm: Sức cạnh
tranh thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ khác trong việc
thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh
nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước. Thực trạng và giải pháp
được đề cập có giá trị cách đây 9 năm và thị trường đã có nhiều thay đổi. Công trình
không nghiên cứu năng lực cạnh tranh cụ thể của một NHTM Việt Nam.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng thông qua kết quả nghiên cứu.
Đề xuất gợi ý các chính sách hợp lý để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2017.
1.4. Phạm vi, đối tượng
-
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - VPBank
-
Đối tượng khảo sát: Lãnh đạo và các nhà quản lý từ cấp trung trở lên của hệ
thống ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – (VPBank) trên địa bàn
TPHCM
-
Phạm vi thời gian: Từ 01/01/2015 đến 31/05/2015
4
-
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những yếu tố nội tại ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng. Nghiên cứu tại TP. Hồ Chí Minh.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng
kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp CBNV của VPBank thông qua bảng câu hỏi chi tiết được
xây dựng sau quá trình nghiên cứu định tính. Kết quả có được là dựa trên quan điểm,
cách nhìn nhận của CBNV về những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
VPBank.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: số liệu sơ cấp được thu thập từ bảng câu
hỏi khảo sát khoảng 300 CBNV của VPBank.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.6.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu góp phần nêu rõ các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
VPBank nói riêng và hệ thống các NHTM nói chung. Làm cơ sở tham khảo cho các
nghiên cứu khác chuyên sâu hơn để phát triển thị trường tài chính Việt Nam cho
những giai đoạn sắp tới.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Hiện nay, sau một thời gian mở cửa gia nhập thị trường thế giới, Việt Nam vẫn
còn đang tụt lại phía sau so với các nước khác trong khu vực. Để khắc phục được điều
này thì thị trường tài chính phải cố gắng phát triển hơn nữa để làm nền tảng cho những
ngành nghề khác phát triển, cũng như có thể cạnh tranh được với các đối thủ đến từ
nước ngoài với trình độ quản lý tài chính phát triển cao. Việc xác định được các yếu tố
cấu thành năng lực cạnh tranh của VPBank sẽ nêu ra được những điều cần phải làm,
những điều cần phải thay đổi, những điểm mạnh, điểm yếu, trong quá trình hoạt động
và phát triển nhằm tạo ra hướng đi đúng đắn cho VPBank.
1.7. Bố cục của nghiên cứu
Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, hình vẽ, phụ lục và tài liệu tham
khảo, đề tài gồm có 5 chương
Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
5
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN
2.1. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh
2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất
hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường bị chi
phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có
lợi nhất.
Cạnh tranh còn là sự đối địch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị
trường để giành được nhiều khách hàng, do đó thu được nhiều lợi nhuận hơn cho bản
thân, thường là bằng cách bán theo giá cả thấp nhất hay cung cấp chất lượng hàng hóa
tốt nhất.
Theo GS. Tôn Thất Nguyễn Nghiêm thì cạnh tranh trong thương trường không
phải là diệt trừ đối thủ của mình mà chính là phải mang lại cho khách hàng những giá
trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không phải đối
thủ. Do đó, trên thị trường, nếu doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì không phải
cứ khư khư nghĩ đến cạnh tranh mà còn phải nghĩ đến việc liên kết. Việc liên kết để
tạo ra giá trị gia tăng không ngừng cho khách hàng sẽ tốt hơn nếu doanh nghiệp hoạt
động riêng lẻ. Và không phải bao giờ nguyên tắc “Thương trường là chiến trường”
cũng phù hợp trong điều kiện kinh doanh hiện nay.
Cạnh tranh là một quá trình diễn ra không ngừng, các doanh nghiệp đều phải
đua nhau để phục vụ tốt nhất cho khách hàng, vì thế không có giá trị gia tăng nào có
thể giữ nguyên và trường tồn. Doanh nghiệp nào bằng lòng với vị thế hiện tại trên thị
trường sẽ nhanh chóng bị bỏ rơi vào tình trạng tụt hậu và bị đào thải trường một thế
giới vận động với vận tốc khủng khiếp.
Các NHTM là một hình thức doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt tại mọi nước
trên thế giới. Họ cũng luôn tìm đủ mọi biện pháp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ có
chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá và chi phí cạnh tranh
nhất, bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ tin cậy và sự tiện lợi nhất nhằm thu
hút khách hàng, mở rộng thị phần để đạt được lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Do
vậy, cạnh tranh trong NHTM cũng là sự tranh đua, giành giật khách hàng dựa trên tất
cả những khả năng mà ngân hàng có được để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc
cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, có sự đặc trưng riêng của mình
7
so với các NHTM khác trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận
ngân hàng, tạo được uy tín, thương hiệu và vị thế trên thương trường.
2.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm năng
lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như năng
lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của
sản phẩm và dịch vụ... Ở luận văn này, sẽ chủ yếu đề cập đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của
mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân
lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với
các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ
là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá
không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ
sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra
và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể
thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách
hàng của đối tác cạnh tranh. (Lê Công Hoa, 2006).
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất
cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và
có hạn chế về mặt khác. Vần đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được điều này
và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những
đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp
được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như
marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống thông tin…
Như vậy có thể thấy, khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động, được cấu
thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vi mô và vĩ mô. Một sản
phẩm có thể năm nay được đánh giá là có năng lực cạnh tranh, nhưng năm sau, hoặc
năm sau nữa lại không còn khả năng cạnh tranh nếu không giữ được các yếu tố lợi thế.
8
Như vậy, khái niệm năng lực cạnh tranh của các NHTM có thể được tóm lại
như sau: “Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra,
duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần; đạt được mức lợi
nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm bảo sự hoạt
động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất
lợi của môi trường kinh doanh”.
2.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
“Năng lực” theo Từ điển tiếng Việt là khả năng đủ để làm một công việc nào đó
hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt
động nào đó. Tuy nhiên, từ trước tới nay, khái niệm “năng lực cạnh tranh” được nhắc
đến rất nhiều nhưng đến nay khái niệm này vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất.
Bởi lẽ năng lực cạnh tranh cần phải đặt vào điều kiện, bối cảnh cụ thể trong môi
trường cụ thể. Đồng thời năng lực cạnh tranh cũng cần thể hiện khả năng đua tranh,
tranh giành giữa các doanh nghiệp và cần được thể hiện ra bằng phương thức cạnh
tranh phù hợp. Điểm lại các tài liệu trong và ngoài nước, dưới đây là một số cách quan
niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp trong các
công trình nghiên cứu của Mehra (1998), hay ở trong nước Nguyễn Bách Khoa (2004).
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn công của các doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực cạnh
tranh của Mỹ đã đưa ra định nghĩa: Năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng
hoá và dịch vụ của một nền sản xuất có thể vượt qua thử thách trên thị trường thế
giới….Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế có trích dẫn về năng lực cạnh tranh theo Từ
điển Thuật ngữ chính sách thương mại (1997). Theo đó năng lực cạnh tranh là năng
lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả
làm cho doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kện cạnh tranh quốc tế. Theo M.
Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh. Bộ
Thương Mại và Công Nghiệp Anh (1998) định nghĩa: “Đối với doanh nghiệp, năng lực
9
cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời
điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn
các doanh nghiệp khác”.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với tạo dựng, duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh. Trong số này có các tác giả như: Vũ Trọng Lâm (2006), Nguyễn Hữu
Thắng (2008). Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh
là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả
thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng
nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu
nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”. Còn theo Michael Porter (1996): “Để
có thể cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới
hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn, hoặc là có khả năng khác biệt hoá
sản phẩm để đạt được những mức giá cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh,
các doanh nghiệp cần ngày càng đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó
có thể cung cấp những hàng hoá hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có
hiệu suất cao hơn”.
2.1.4. Khái niệm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và những đặc điểm cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng
Cũng giống như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp và là một
doanh nghiệp đặc biệt, vì thế NHTM cũng tồn tại vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận.
Vì thế, các NHTM cũng tìm đủ mọi biện pháp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá và chi phí cạnh tranh nhất,
bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ tin cậy và sự tiện lợi nhất nhằm thu hút
khách hàng, mở rộng thị phần để đạt được lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Do vậy,
cạnh tranh trong NHTM là cũng là sự tranh đua, giành dựt khách hàng dựa trên tất cả
những khả năng mà ngân hàng có được để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc
cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, có sự đặc trưng riêng của mình
so với các NHTM khác trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận
ngân hàng, tạo được uy tín, thương hiệu và vị thế trên thương trường.
Với những đặc điểm chuyên biệt của mình, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng cũng có những đặc thù nhất định:
10
Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng có liên quan trực tiếp đến tất
-
cả các ngành, các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Do đó:
NHTM cần có hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng và liên
thông với nhau để phục vụ mọi đối tượng khách hàng và ở bất kỳ vị trí địa lý nào.
NHTM phải xây dựng được uy tín, tạo được sự tin tưởng đối với khách hàng vì bất kỳ
một sự khó khăn nào của NHTM cũng có thể dẫn đến sự suy sụp của nhiều chủ thể có
liên quan.
-
Thứ hai, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ
có liên quan đến tiền tệ. Đây là một lĩnh vực nhạy cảm nên:
Năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất thể hiện
chất lượng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Yêu cầu đối với đội ngũ nhân viên ngân
hàng là phải tạo được sự tin tưởng với khách hàng bằng kiến thức, phong cách chuyên
nghiệp, sự am hiểu nghiệp vụ, khả năng tư vấn và đôi khi cả yếu tố hình thể.
Dịch vụ của ngân hàng phải nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo mật và đặc
biệt quan trọng là có tính an toàn cao đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở hạ tầng vững
chắc, hệ thống công nghệ hiện đại. Hơn nữa, số lượng thông tin, dữ liệu của khách
hàng là cực kỳ lớn nên yêu cầu NHTM phải có hệ thống lưu trữ, quản lý toàn bộ các
thông tin này một cách đầy đủ mà vẫn có khả năng truy xuất một cách dễ dàng.
Ngoài ra, do dịch vụ tiền tệ ngân hàng có tính nhạy cảm nên để tạo được sự tin
tưởng của khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, ngân hàng phải xây dựng
được uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu theo thời gian.
-
Thứ ba, để thực hiện kinh doanh tiền tệ, NHTM phải đóng vai trò tổ chức
trung gian huy động vốn trong xã hội. Nguồn vốn để kinh doanh của ngân hàng chủ
yếu từ vốn huy động được và chỉ một phần nhỏ từ vốn tự có của ngân hàng. Do đó yêu
cầu ngân hàng phải có trình độ quản lý chuyên nghiệp, năng lực tài chính vững mạnh
cũng như có khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro hữu hiệu để đảm bảo kinh
doanh an toàn, hiệu quả.
-
Cuối cùng, chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là một
công cụ được Nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do đó, chất liệu này
được Nhà nước kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động kinh doanh của NHTM ngoài tuân thủ
các quy định chung của pháp luật còn chịu sự chi phối bởi hệ thống luật pháp riêng
cho NHTM và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
11
2.1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của NHTM
Để đánh giá một NHTM có năng lực cạnh tranh mạnh tốt hay không tốt đa phần
dựa trên các yếu tố như: tài chính, nhân sự, sản phẩm, thương hiệu,…Những yếu tố
này phản ảnh khả năng cạnh tranh bên trong của ngân hàng với điều kiện nền kinh tế
đang phát triển bình thường, không chịu tác động của bất kỳ yếu tố nào từ bên ngoài
như: khủng hoảng, suy thoái, tác động từ các chính sách pháp luật của nhà nước,…
Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của các NHTM:
Chất lượng nhân sự:
- Chất lượng nhân viên
- Thủ tục giao dịch
- Độ an toàn chính xác
Tiềm lực tài chính:
- Vốn tự có
- ROE
- ROA
Sản phẩm dịch vụ:
SỨC
CẠNH
TRANH
- Chi phí/thu nhập
- Tiện ích tối ưu
- Dịch vụ đa dạng
- Kênh phân phối rộng
- Quan hệ khách hàng
Liên tục đổi mới:
- Dịch vụ mới
- Địa điểm cung ứng
mới
- Công nghệ tiên tiến
Hình 2.1: Hệ thống chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh nội tại của NHTM
2.1.5.1. Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính là thước đo sức mạnh của một ngân hàng tại một thời điểm
nhất định. Tiềm lực tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
-
Mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn: Chỉ tiêu này được thể hiện
thông qua các chỉ tiêu cụ thể như: quy mô vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn vốn (CAR –
Capital Adequacy Ratio). Tiềm lực vốn chủ sở hữu phản ánh sức mạnh tài chính của
12
một ngân hàng và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng đó. Cách thức mà một ngân
hàng có khả năng cơ cấu lại vốn, huy động thêm vốn cũng là một khía cạnh phản ánh
tiềm lực về vốn của một ngân hàng. Đây là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất quyết định khả năng cạnh tranh của một ngân hàng.
-
Chất lượng tài sản có: Đây là chỉ tiêu phản ánh “sức khoẻ” của ngân hàng, nó
được thể hiện thông qua chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản có, mức độ lập dự
phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, mức độ tập trung và đa dạng hoá của
danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng tiềm ẩn,…
-
Mức sinh lời: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của NH,
đồng thời cũng phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Nó có thể được
phân tích thông qua những chỉ tiêu cụ thể như: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế,
tốc độ tăng trưởng và cơ cấu lợi nhuận; tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE);
tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA); . .
-
Khả năng thanh khoản: Nó được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như khả năng
thanh toán tức thì, khả năng thanh toán ngay, đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro thanh
khoản của các NHTM.
2.1.5.2. Năng lực về công nghệ
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ ngày càng đóng vai trò như là một trong
những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của mỗi ngân hàng. Công
nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính tác nghiệp như hệ
thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động ATM,… mà
còn bao gồm hệ thống thông tin quản lý (MIS – Managerment Informtics System), hệ
thống báo cáo rủi ro, . . trong nội bộ ngân hàng. Khả năng nâng cấp và đổi mới công
nghệ của các NHTM cũng là chỉ tiêu phản ánh năng lực công nghệ của ngân hàng.
Như vậy, năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở số lượng, chất lượng công nghệ
hiện tại mà còn bao gồm cả khả năng đổi mới của công nghệ hiện tại về mặt kỹ thuật
cũng như kinh tế.
2.1.5.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng và không thể thiếu của bất kỳ ngân
hàng nào. Nhân sự của một ngân hàng là yếu tố mang tính kết nối các nguồn lực của
ngân hàng, đồng thời cũng là cái gốc của mọi cải tiến và đổi mới. Năng lực cạnh tranh
13
về nguồn nhân lực được thể hiện qua một số tiêu chí như: trình độ đào tạo, trình độ
thành thạo nghiệp vụ, động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó với NH.
Trình độ, hay kỹ năng của người lao động là những chỉ tiêu quan trọng thể hiện
chất lượng của nguồn nhân lực. Quá trình tuyển dụng và đào tạo một chuyên viên ngân
hàng thường rất tốn kém cả về thời gian và công sức. Hiệu quả của chính sách nhân
sự, đặc biệt là chính sách tuyển dụng và cơ chế thù lao là một chỉ tiêu quan trọng đánh
giá khả năng duy trì đội ngũ nhân sự chất lượng cao của một NH.
2.1.5.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức
Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng.
Năng lực quản lý thể hiện ở mức độ chi phối và khả năng giám sát của hội đồng quản
trị đối với ban giám đốc; mục tiêu, động cơ, mức độ cam kết của ban lãnh đạo đối với
việc duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng; chính sách tiền lương và
thu nhập đối với ban giám đốc; số lượng, chất lượng và hiệu lực thực hiện của các
chiến lược, chính sách và quy trình kinh doanh cũng như quy trình quản lý rủi ro, kiểm
toán kiểm soát nội bộ trong ngân hàng.
Năng lực quản lý của ban lãnh đạo ngân hàng cũng bị chi phối bởi cơ cấu tổ
chức của NHTM. Điều này cho biết cơ chế phân bổ nguồn lực của một ngân hàng có
phù hợp với quy mô, trình độ quản lý của ngân hàng; phù hợp với đặc trưng cạnh tranh
của ngành và yêu cầu của thị trường hay không.
Cơ cấu tổ chức thể hiện ở sự phân chia các phòng ban chức năng, các bộ phận
tác nghiệp, các đơn vị trực thuộc, . . Hiệu quả của cơ chế quản lý không chỉ phản ánh ở
số lượng phòng ban, sự phân công phân cấp giữa các phòng ban mà còn phụ thuộc vào
mức độ phối hợp giữa các phòng ban, các đơn vị trong việc triển khai chiến lược kinh
doanh, các hoạt động nghiệp vụ hàng ngày, khả năng thích nghi và thay đổi của cơ cấu
trước những biến động của ngành hay của môi trường vĩ mô, . ..
2.1.5.5. Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp
Hệ thống kênh phân phối luôn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của các
NHTM. Hệ thống kênh phân phối của các NHTM thể hiện ở số lượng các chi nhánh và
các đơn vị trực thuộc khác nhau và sự phân bố các chi nhánh theo lãnh thổ địa lý. Việc
triển khai công nghệ ngân hàng hiện đại đã rút ngắn khoảng cách về không gian và
làm giảm tác động của một mạng lưới chi nhánh rộng khắp đối với năng lực cạnh tranh
của một ngân hàng. Tuy nhiên, trong điều kiện của Việt Nam, vai trò của mạng lưới
14
chi nhánh rộng khắp vẫn rất quan trọng, đặc biệt là trong điều kiện sản phẩm, dịch vụ
truyền thống của ngân hàng vẫn còn phát triển.
Mức độ đa dạng hoá các dịch vụ cũng là một chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh
tranh của một ngân hàng. Một ngân hàng có nhiều loại hình dịch vụ cung cấp phù hợp
với nhu cầu của thị trường sẽ là một ngân hàng có lợi thế cạnh tranh. Sự đa dạng hoá
các dịch vụ một mặt tạo cho ngân hàng phát triển ổn định hơn, mặt khác cho phép
ngân hàng phát huy lợi thế nhờ quy mô. Tuy nhiên, sự đa dạng hoá các dịch vụ cần
phải thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực hiện có của ngân hàng. Nếu
không, việc triển khai quá nhiều dịch vụ có thể làm cho ngân hàng kinh doanh không
hiệu quả do dàn trải quá mức các nguồn lực.
2.1.6. Ý nghĩa và vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM
Nâng cao năng lực canh tranh của các NHTM không chỉ đơn giản là tìm kiếm
lợi nhuận, mà nó còn là hình ảnh thương hiệu của ngân hàng đó. Bộ mặt của nền kinh
tế một quốc gia có một phần quan trọng dựa vào thị trường tài chính của quốc gia đó,
khả năng phát triển của các định chế tài chính ở ngưỡng nào. Có cạnh tranh thì mới có
phát triển. Thêm vào đó, ngày nay, thị trường tài chính không chỉ bị hạn chế trong mỗi
một quốc gia mà còn liên quan với các nước trong cùng một khu vực và các nước trên
thế giới. Do đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
quốc tế.
2.2. Các nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
2.2.1. Ma trận SWOT
Ma trận phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra
quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức nào. SWOT viết tắt của 4 chữ
Strengths (những điểm mạnh), Weaknesses (những điểm yếu), Opportunities (các cơ
hội) và Threats (các nguy cơ). SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà
soát và đánh giá vị trí, định hướng năng lực kinh doanh hoặc cạnh tranh của một doanh
nghiệp. SWOT là một kỹ thuật phân tích rất tốt trong việc xác định Điểm mạnh, Điểm
yếu để từ đó tìm ra Cơ hội và Nguy cơ. Để xây dựng ma trận SWOT cần phải liệt kê
tất cả các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức thông qua ma trận theo các thứ tự
ưu tiên. Tiếp đó là phối hợp tạo ra các nhóm tương ứng với mỗi nhóm này là các
phương án chiến lược cạnh tranh.
15