Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ PHÂN TÍCH các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG SACOMBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 104 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

---------------

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG SACOMBANK

DƯƠNG THỊ BẠCH YẾN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ MỸ DUNG

TP. HCM, tháng 06/2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng SACOMBANK” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

i




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị kiến
thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập tại trường
Đại học Tài chính - Marketing.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới cô
TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung đã chỉ dẫn tận tình, nghiêm khắc và khuyến khích cho tôi
trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cơ quan, cá nhân, doanh nghiệp đã hợp tác
chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề
tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời tri ân đến những người bạn đã động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong
suốt quá trình học tập, làm việc và thực hiện luận văn.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên trong gia đình, những
người luôn dành cho tác giả những tình cảm nồng ấm và sẻ chia những lúc khó khăn
trong cuộc sống, luôn động viên giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu. Luận văn
cũng là món quà tinh thần mà tôi trân trọng gửi tặng đến các thành viên trong gia đình.
Trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

I

LỜI CẢM ƠN


II

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

V

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

VI

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

VII

TÓM TẮT

VIII

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

VIII

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2


1.3 Câu hỏi nghiên cứu

2

1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

2

1.5. Phương pháp nghiên cứu

3

1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

1.7. Bố cục của nghiên cứu

4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG

5

2.1. Những vấn đề lý luận liên quan đến hiệu quả hoạt động ngân hàng

5

2.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động


5

2.1.2. Các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ
phần.

6

2.2. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng trước
đây

9

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

16

3.1 Quy trình nghiên cứu

16

3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết

16

3.3. Mô tả dữ liệu

23

3.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu


24

3.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

24

3.4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu

25
iii


3.4.3 Các kiểm định mô hình

25

3.4.3.1. Kiểm định tính dừng – Nghiệm đơn vị Uniroot Test

25

3.4.3.2. Kiểm định giả thiết về hệ số hồi qui

26

3.4.3.3. Kiểm định đa cộng tuyến

27

3.4.3.4. Kiểm định phương sai thay đổi Heteroscedasticity


28

3.4.3.5. Kiểm định tự tương quan

28

3.4.3.6. Kiểm định sự phù hợp của mô hình

28

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

29

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

30

4.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
(SACOMBANK)

30

4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

30

4.1.2. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh


31

4.1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của Sacombank giai đoạn 20012013

35

4.1.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua các nhân tố định tính

42

4.1.5. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của Sacombank

43

4.2. Phân tích định tính các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Sacombank
44
4.3. Kết quả nghiên cứu và các kiểm định

48

4.4. Thảo luận về các biến nghiên cứu theo kết quả đối chiếu với thực tế

61

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

64

5.1. Kết luận


64

5.2. Các kiến nghị đề xuất

66

5.3. Hạn chế của đề tài

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

X

PHỤ LỤC

XIIII

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTC:

Bộ tài chính

CP

Cổ phần


NH:

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTMVN:

Ngân hàng thương mại Việt Nam

NHTMCP:

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN:

Ngân hàng thương mại nhà nước

ROA:

Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE:


Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Tốc độ tăng trưởng 1 số chỉ chỉ tiêu 2005-2014 ...........................................34
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chỉ tiêu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Sacombank 20052014 .................................................................................................................................36
Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng tổng nguồn huy động và dự nợ cho vay Sacombank
2005-2014 .......................................................................................................................39
Bảng 4.4: Mô tả các biến nghiên cứu .............................................................................48
Bảng 4.5: Kết quả kiểm nghiệm đơn vị ..........................................................................51
Bảng 4.6: Hồi quy biến phụ thuộc ROA- Mô hình (1) ..................................................53
Bảng 4.7: Kiểm định tự tương quan mô hình (1) ...........................................................54
Bảng 4.8: Kiểm định phương sai sai số thay đổi mô hình (1) .......................................55
Bảng 4.9: Kiểm định loại bớt biến ở mô hình (1) ..........................................................56
Bảng 4.10: Mô hình (1) sau khi loại biến .......................................................................56
Bảng 4.11: Hồi quy biến ROE - Mô hình (2) .................................................................57
Bảng 4.12: Kiểm định tự tương quan mô hình (2) .........................................................59
Bảng 4.13: Kiểm định phương sai sai số thay đổi mô hình (2) .....................................59
Bảng 4.14: Kiểm định loại bớt biến ở mô hình (2) ........................................................60
Bảng 4.15: Mô hình (2) sau khi loại biến .......................................................................61
Bảng 4.16: Dấu các biến nghiên cứu trên thực tế ..........................................................62

vi



DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu .....................................................................................16
Hình 3.2 : Mô hình nghiên cứu.......................................................................................18
Biểu đồ 4.1: Dư nợ huy động và tín dụng của Sacombank giai đoạn 2008-2014 .........31
Biểu đồ 4.2: Thu từ dịch vụ của Sacombank 2008-2014 ...............................................32
Biểu đồ 4.3: Lợi nhuận của Sacombank 2008-2014 ......................................................32
Biểu đồ 4.4: Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Sacombank 2005-2014 .............33
Biểu đồ 4.5: Cơ cấu vốn Sacombank giai đoạn 2005-2013 ...........................................35
Biểu đồ 4.6: Tổng tài sản Sacombank 2005-2014 .........................................................37
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ cho vay trên huy động Sacombank 2005-2014................................38
Biểu đồ 4.8: Hệ số an toàn vốn CAR Sacombank 2005-2014 .......................................40
Biểu đồ 4.9 : Tỷ lệ nợ xấu Sacombank 2005 - 2014 ......................................................41
Biểu đồ 4.10: Tỷ lệ thu lãi/Tổng thu nhập Sacombank giai đoạn 2005 - 2014 .............42

vii


Tóm tắt
Luận văn này đã tổng hợp, hệ thống hóa và vận dụng các nghiên cứu từ trước tới
nay về nợ tác động đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là việc ứng dụng
các mô hình và kết quả nghiên cứu của các tác giả tiêu biểu như Sehrish et
al.(2011), Staikouras và Wood (2004), Athanasoglou et al.(2006), Ong và Teh
(2013), Havrylchyk et al (2006), Iannotta et al (2007); Pasiouras và Kosmidou (2007);
Athanasoglou et. al (2008); Alexiou và Sofoklis (2009), Garcia-Herrero et al. (2009)
Hoffmann (2011), Nsambu Kijjambu Frederick (2014).…vào trả lời các câu hỏi
nghiên cứu: (1) hiện trạng hoạt động của ngân hàng Sacombank trong thời gian qua
như thế nào? (2) các yếu tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của Sacombank?
Mức độ ảnh hưởng đó như thế nào? (3) Ba là, giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt
động của Saccombank?

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập và tính toán từ các báo cáo thuế
trong giai đoạn quý 1/2005 đến quý 4/2014 của Sacombank. Các yếu tố được nghiên
cứu bao gồm: Đòn bẩy tài chính, thanh khoản, quy mô ngân hàng, tỷ lệ an toàn vốn,
dự phòng rủi ro, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, lãi suất, ROA và ROE.
Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được trong thời gian từ 2005 đến quý 4/2014 về các
yếu tố nêu trên; luận văn đã tiến hành phân tích tác động của các yếu tố của ngân hàng
đến hiệu quả hoạt động ngân hàng theo mô hình nghiên cứu theo phương pháp hồi quy
dữ liệu bằng phần mềm thống Eview 8.0 như sau:
- Mô hình nghiên cứu có hiện tượng đa cộng tuyến, nhưng chúng ta đã xử lý
khuyết tật đó bằng cách loại các biến đó ra khỏi mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, mô
hình nghiên cứu không có hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi.
- Việc kiểm định tính dừng của mô hình, và xử lý bằng các sai phân của biến đã
tránh cho mô hình vướng phải hiện tượng hồi quy giả, giúp mô hình đưa ra những kết
luận xác thực hơn.
- Mô hình hồi quy đã chứng minh được mối quan hệ giữa các biến tài chính và
hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Việc các biến trong mô hình ước lượng được hơn
70% biến động của biến phụ thuộc cho thấy sự phù hợp của mô hình nghiên cứu và
các biến độc lập được lựa chọn là chính xác, hợp lý, có căn cứ.

viii


o Các biến tài chính như: biến mức độ đa dạng hóa danh mục đầu tư (INVESTTA),
chi phí hoạt động trên tổng thu nhập (OPEXTI), dự phòng rủi ro (LLPTL) tác động
đến hiệu quả hoạt động ở mức ý nghĩa 5%.
o Một số biến tài chính khác như: tỷ lệ thanh khoản (LA), chi phí lãi vay trên
nguồn vốn (INTEXEQ), thu nhập từ lãi vay (NIMTA), đòn bẩy tài chính (FL) không
có tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Sacombank.
o Các biến kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát và lãi suất cơ bản mà
NHNN quy định không có tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng

Sacombank..
Trên cơ sở các nghiên cứu đó, luận văn đưa ra một số kết luận mang tính khoa học và
các kiến nghị phù hợp cho ngân hàng và các cơ quan chức năng.

ix


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngân hàng trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí
bỏ ra trong suốt qúa trình sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, nó còn biểu
hiện mức độ phát triển ngân hàng theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện được mục tiêu kinh doanh. Như vậy
hiệu quả hoạt động chính là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của ngân
hàng. Để đạt được hiệu quả cao đòi hỏi các nhà quản trị phải có các hiểu biết đúng đắn
về bản chất của hiệu quả kinh doanh, bản chất của các công cụ tài chính, các nguyên
nhân ảnh hưởng… Từ đó đề ra các quyết định chiến lược và quyết sách đúng trong quá
trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng như tổ chức, quản lý và điều khiển hoạt động
kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Thực tế hiện nay, hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ và trở thành xu hướng
tất yếu của thời đại. Khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã đẩy hàng loạt các định chế tài
chính phá sản và dẫn đến sự suy giảm kinh tế tại khắp các quốc gia trên thế giới. Cùng
chịu tác động ảnh hưởng đó, các doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực của Việt Nam
cũng đã nhận được rất nhiều những cơ hội cũng như gánh chịu nhiều hậu quả nặng nề
do hội nhập kinh tế quốc tế mang đến. Trong đó, ngân hàng là một trong những lĩnh
vực nhạy cảm nên phải đối mặt với rất nhiều thách thức như sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt hơn. Để giữ được vị thế, ngân hàng cần phải có những điều chính phù hợp để
nâng cao khả năng cạnh tranh, hoạt động an toàn và hiệu quả hơn. Vì thế, các ngân
hàng cần phải tăng cường nâng cao hiệu quả hoạt động của mình mà hiệu quả tài chính

là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín là một trong những ngân hàng phát triển
hàng đầu tại Việt Nam. Sacombank đã có những chiến lược phát triển phù hợp với
từng thời kỳ, được xem là một trong những ngân hàng tốt nhất Việt Nam.
Tuy nhiên do ảnh hưởng chung của tình hình kinh tế khó khăn. Năm 2012, lợi
nhuận của Sacombank nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung sụt giảm
mạnh và không hoàn thành được chỉ tiêu đưa ra.

1


Trước tình hình đó, việc nâng cao hiệu quả tài chính trong bối cảnh cạnh tranh
hội nhập nhiều khó khăn và thách thức như hiện nay là nền tảng cho sự phát triển lâu
dài của Sacombank theo những mục tiêu mà Ngân hàng đang hướng đến và giữ vững
vị thế là một ngân hàng lành mạnh nhất trong hệ thống ngân hàng cổ phần tại Việt
Nam. Đây chính là lý do tôi chọn đề tài “PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG SACOMBANK” làm luận văn thạc
sĩ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung:
Tìm ra mối quan hệ và sự ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động của ngân hàng Sacombank.
Mục tiêu cụ thể của luận văn là:
Phân tích hiện trạng hiệu quả hoạt của ngân hàng Sacombank trong thời gian qua.
Qua đó xác định các yếu tố chính tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Mức độ ảnh hưởng tăng, giảm hiệu quả hoạt động của Sacombank. Từ đó, đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần trả lời những câu hỏi nghiên cứu
sau:

Một là, hiện trạng hoạt động của ngân hàng Sacombank trong thời gian qua như
thế nào?
Hai là, các yếu tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của Sacombank? Mức độ
ảnh hưởng đó như thế nào?
Ba là, giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của Saccombank?
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Tác giả sẽ sử dụng các chỉ số thông qua các giá trị sổ sách và các chỉ số thông qua giá
trị thị trường.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Chủ yếu tập trung tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín

2


Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ quý
1/2005 - quý 4/2014.
Giới hạn nghiên cứu: Do ngân hàng Sacombank chỉ bắt đầu công bố báo cáo tài
chính ra công chúng theo quý từ năm 2005; còn giai đoạn từ năm 2001 đến 2005, ngân
hàng không công bố báo cáo tài chính nên nghiên cứu không thu thập được số liệu.
Dẫn đến trong nghiên cứu này, chúng ta chỉ thu thập số liệu được từ năm quý 1/ 2005
đến quý 4/2014.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng các biến độc lập như Đòn bẩy tài
chính, thanh khoản, quy mô ngân hàng, tỷ lệ an toàn vốn, dự phòng rủi ro, lạm phát,
tăng trưởng kinh tế, lãi suất tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng trên cơ sở
các nghiên cứu Sehrish et al.(2011), Staikouras và Wood (2004), Athanasoglou et
al.(2006), Ong và Teh (2013), Havrylchyk et al (2006), Iannotta et al (2007); Pasiouras
và Kosmidou (2007); Athanasoglou et. al (2008); Alexiou và Sofoklis (2009), GarciaHerrero et al. (2009) Hoffmann (2011), Nsambu Kijjambu Frederick (2014).

Nghiên cứu dựa trên tổng hợp các lý thuyết về mối quan hệ, ảnh hưởng của các
yếu tố bên trong và bên ngoài của ngân hàng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Sau khi xác định các yếu tố bên trong và bên ngoài của ngân hàng tác động đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng; tác giả đã sử dụng cách tiếp cận tiếp theo phương
pháp phân tích định lượng hồi quy OLS, từ đó rút ra các kết luận từ các kết quả phân
tích.
Sử dụng dữ liệu thứ cấp, tổng hợp thông qua phần mềm Excel sau đó được xử lý
bằng phần mềm Eview 8 để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra. Một số kỹ thuật phân
tích được sử dụng trong mô hình: (1) Thống kê mô tả dữ liệu; (2) Hồi quy ước lượng
các tác động bằng mô hình OLS; (3) Kiểm định sự phù hợp của mô hình; (4) Kiểm
định các giả thiết thống kê về hệ số tác động, về đa cộng tuyến, về phương sai sai số
thay đổi, về tương quan chuỗi.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài mang một số ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau:
Ý nghĩa khoa học: Trong vấn đề quản lý ngân hàng, ảnh hưởng của yếu tố bên
trong và bên ngoài ngân hàng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng đã nhận được
nhiều sự quan tâm nghiên cứu công phu và sâu sắc. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
3


đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại nhìn chung phân loại thành hai: các yếu
tố bên trong và bên ngoài. Các yếu tố nội bộ chủ yếu chịu ảnh hưởng của quyết định
quản lý của ngân hàng và mục tiêu chính sách, trong khi các yếu tố bên ngoài tập trung
vào lĩnh vực công nghiệp có liên quan và các biến kinh tế vĩ mô phản ánh môi trường
kinh tế và pháp lý mà các ngân hàng hoạt động. An toàn về vốn của ngân hàng đề cập
đến nguồn vốn của các ngân hàng để đối phó với bất kỳ cú sốc mà một ngân hàng có
thể gặp phải. Bên cạnh đó, có ý kiến lại đưa ra bằng chứng tiêu cực tác động của vốn
vào lợi nhuận ngân hàng. Những quan điểm nghiên cứu trên đòi hỏi các nhà nghiên
cứu sau này cần phải có sự kế thừa một cách có phê phán, nhìn nhận và cập nhật các
diễn biến mới, hiện tượng mới phù hợp với từng thời kỳ cụ thể để từ đó đánh giá, lựa

chọn và kế thừa, phát triển các lý luận phù hợp với tình hình mới.
Ý nghĩa thực tiễn: Trong giai đoạn vừa qua, lĩnh vực tài chính ngân hàng là một
trong các lĩnh vực biến động nhiều nhất. Lợi nhuận của các ngân hàng giảm mạnh và
các yếu tố bất lợi bộc lộ nhiều hơn. Những vấn đề đó sẽ được giải thích một cách cụ
thể và chi tiết hơn, có tính xác thực hơn thông qua nghiên cứu định lượng về tác động
của các yếu tố bên trong và bên ngoài của ngân hàng đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ có phương án để điều chỉnh cho phù hợp để nâng cao hiệu
quả hoạt động của mình. Ngoài ta, đây là tài liệu tham khảo có giá trị cho các ngân
hàng, trường đại học và các sinh viên ngành tài chính ngân hàng
1.7. Bố cục của nghiên cứu
Với vấn đề nêu trên đề tài được cấu trúc như sau
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả hoạt động
của ngân hàng
Chương 3: Mô hình nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
2.1. Những vấn đề lý luận liên quan đến hiệu quả hoạt động ngân hàng
2.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng đo lường khả năng của một tổ chức trong việc
quản lý các nguồn tài nguyên bằng nhiều cách khác nhau để phát triển lợi thế cạnh
tranh (Iswatia, & Anshoria, 2007). Có hai loại hiệu quả hoạt động: hiệu quả tài chính
và hiệu suất phi tài chính. Hoạt động tài chính nhấn mạnh vào các biến liên quan trực
tiếp đến báo cáo tài chính. Hiệu suất của công ty được đánh giá bằng thước đo. Thước

đo đầu tiên là năng suất của công ty, hoặc đầu vào chế biến thành kết quả đầu ra có
hiệu quả. Thứ hai là thước đo lợi nhuận, hoặc mức độ mà thu nhập của công ty là lớn
hơn chi phí của nó. Thước đo thứ ba là vị trí trên thị trường, hay mức độ mà giá trị thị
trường của công ty vượt quá giá trị sổ sách (Walker, 2001)
Hiệu quả hoạt động là một khái niệm khó đo lường. Nó đã được định nghĩa là kết
quả của hoạt động, và các biện pháp thích hợp được lựa chọn để đánh giá hoạt động
của công ty được xem là phụ thuộc vào loại tổ chức được đánh giá, và các mục tiêu
cần đạt được thông qua đánh giá đó. Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý chiến
lược đã được cung cấp một loạt các mô hình để phân tích hiệu quả tài chính. Tuy
nhiên, ít sự đồng thuận đã nổi lên trên những gì tạo nên một tập hợp lệ của tiêu chuẩn
hiệu suất. Ví dụ, các nhà nghiên cứu cho rằng các nghiên cứu về hoạt động tài chính
phải bao gồm nhiều phân tích tiêu chuẩn. Nhìn đa chiều của hiệu suất có nghĩa là mô
hình khác nhau hoặc mô hình của mối quan hệ giữa hoạt động doanh nghiệp và các
yếu tố của nó sẽ xuất hiện để chứng minh các bộ khác nhau của mối quan hệ giữa biến
phụ thuộc và độc lập trong các mô hình ước tính (Ostroff và Schmidt, 1993).
Trong nghiên cứu này, chúng ta sử dụng hiệu quả tài chính của ngân hàng làm
thước đo cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

5


2.1.2. Các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của các Ngân hàng
thương mại cổ phần.
2.1.2.1. Yếu tố bên trong
Đòn bẩy
Đòn bẩy nợ được đo bằng tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu (tỷ lệ nợ /vốn chủ sở
hữu). Nó cho thấy mức độ mà một doanh nghiệp đang sử dụng tiền vay. Các công ty
được đánh giá cao thừa hưởng có thể có nguy cơ phá sản nếu họ không thể thực hiện
thanh toán nợ của họ; họ cũng có thể không thể tìm thấy cho vay mới trong tương lai.
Đòn bẩy không phải luôn luôn là tiêu cực, tuy nhiên; nó có thể tăng lợi nhuận của nhà

đầu tư và tận dụng tốt các lợi thế về thuế liên quan đến vay nợ.
Thanh khoản
Thanh khoản đề cập đến mức độ mà các nghĩa vụ nợ đến hạn trong vòng 12 tháng
tiếp theo có thể được thanh toán từ tiền mặt hoặc tài sản dễ dàng chuyển đổi thành tiền
mặt. Nó thường được đo bằng tài sản hiện tại để nợ ngắn hạn (tỷ lệ hiện hành). Nó cho
thấy khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt một cách nhanh chóng và phản ánh
khả năng của công ty quản lý vốn lưu động khi giữ ở mức bình thường. Một công ty có
thể sử dụng tài sản lưu động để tài trợ cho các hoạt động đầu tư của mình khi tài chính
bên ngoài không có sẵn hoặc nó là quá tốn kém. Mặt khác, tính thanh khoản cao hơn sẽ
cho phép một công ty để đối phó với huống bất ngờ và để đối phó với nghĩa vụ của
mình trong thời gian thu nhập thấp. (Liargovas và Skandalis, 2008)
Quy mô Công ty
Quy mô của công ty ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của mình bằng nhiều
cách. Các doanh nghiệp lớn có thể khai thác lợi thế kinh tế của quy mô và như vậy là
hiệu quả hơn so với các công ty nhỏ. Ngoài ra, các công ty nhỏ thường yếu hơn so với
các công ty lớn; do đó nó thường khó khăn để cạnh tranh với các công ty lớn nhất
trong thị trường cạnh tranh cao. Mặt khác, khi các công ty trở nên lớn hơn, nó có thể bị
thiếu hiệu quả, dẫn đến hiệu quả tài chính kém hơn. Do đó, về lý thuyết không rõ ràng
về mối quan hệ chính xác giữa kích thước và hiệu suất (Majumdar, 1997).
Tuổi công ty
Một số nghiên cứu trước đó (Batra, 1999, Lumpkin và Dess, 1999) lập luận rằng
tuổi công ty có ảnh hưởng đến hiệu quả của nó. (Sorensen và Stuart, 2000) cho rằng
thói quen tổ chức hoạt động trong các công ty cũ có xu hướng làm cho họ không linh
6


hoạt và không thể đánh giá cao những thay đổi trong môi trường. Kết quả là các công
ty mới và nhỏ hơn thường lấy đi thị phần mặc dù các công ty này thường khó khăn
như thiếu vốn, thương hiệu và uy tín của công ty với các công ty lớn hơn. (Kakani,
Saha và Reddy, 2001)

Liên quan đến tuổi công ty, các doanh nghiệp lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm nên
không dễ bị ảnh hưởng bởi những thay đổi nên hiệu quả tài chính của họ có thể cao
hơn. Các công ty lớn hơn cũng có thể được hưởng lợi từ hiệu ứng danh tiếng, cho phép
họ kiếm được lợi nhuận cao hơn trên doanh số bán hàng. Mặt khác, các doanh nghiệp
lớn tuổi dễ bị trì trệ, và quan liêu theo thời gian; họ có thể đã phát triển thói quen,
không tiếp cận với những thay đổi trong điều kiện thị trường, trong trường hợp này
mối quan hệ nghịch đảo giữa tuổi công ty và khả năng sinh lời hoặc tăng trưởng có thể
được quan sát thấy. (Liargovas và Skandalis, 2008).
An toàn vốn
Tỷ lệ an toàn vốn, còn được gọi là vốn rủi ro tỷ lệ tài sản có trọng số, được tính
bằng cách phân chia Vốn chủ sở hữu để Tổng tài sản và ước tính một tỷ lệ phần trăm
rủi ro ngân hàng hoặc khả năng bảo vệ người gửi tiền từ ngân hàng thất bại. (Mlyneux,
1993), cho biết trong nghiên cứu của mình một mối quan hệ tích cực giữa vốn chủ sở
hữu và lợi nhuận ngân hàng trong trường hợp giảm chi phí vốn.
Chất lượng tài sản
Đây là tỷ lệ của Tổng các khoản vay chia cho Tổng tài sản, tỷ lệ này quyết định
mức độ sử dụng tài sản trong thời hạn cho vay. Như vay là nguồn thu nhập chính của
ngân hàng và cũng được dự kiến sẽ có tác động tích cực đến lợi nhuận, cao hơn tỷ lệ
này, lợi nhuận cao hơn các ngân hàng trong một nền kinh tế ổn định và điều tồi tệ nhất,
mặt khác khi khách hàng vay rơi trả lời hứa của họ.
2.1.2.2. Yếu tố bên ngoài
Tăng trưởng của nền kinh tế
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp
đến hoạt động của NHTM. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn
định, thu nhập của người dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cư
cao hơn từ đó lượng tiền gửi vào Ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng
lên. Mặt khác khi nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định thì nhu cầu sử dụng vốn tăng
lên, Ngân hàng có thể mở rộng khối lượng tín dụng bằng cách tăng lãi suất huy động
7



nhằm kích thích người dân gửi tiền vào Ngân hàng để tạo nguồn vốn nhằm đáp ứng
nhu cầu tiền tín dụng của nền kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy
thoái, thu nhập thực tế của người lao động giảm và ngày càng biến động, điều này sẽ
làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng tiền hơn nữa khi thu nhập
thấp thì lượng tiền nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế sẽ giảm xuống mà lượng tiền dân cư
đã ký thác vào hệ thống Ngân hàng còn có nguy sơ bị rút ra. Khi đó Ngân hàng sẽ gặp
khó khăn trong công tác huy động vốn, quản ký dự trữ và củng cố lòng tin của khách
hàng vào hệ thống Ngân hàng. Đồng thời kinh tế suy thoái khiến nhu cầu vay vốn ngân
hàng giảm sút. Thêm vào đó, rủi ro tín dụng cũng tăng lên ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của công ty.
Lạm phát
Trong một nền kinh tế có lạm phát cao, mặc dù lãi suất cũng sẽ được ngân hàng
nâng cao để thu hút vốn huy động nhưng ngân hàng cũng chỉ có thể nâng cao đến một
mức nào đó bởi nếu lãi suất huy động cao thì lãi suất cho vay cũng sẽ tăng, điều này
ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế. Nhất là đối với nền kinh tế Việt Nam, lạm phát
thường rất cao, tốc độ tăng trưởng của lãi suất không theo kịp tốc độ tăng của lạm phát.
Điều này dẫn đến tình trạng người dân không muốn gửi tiền vào ngân hàng vì mức
sinh lời không cao thậm chí là lỗ. Vì vậy có thể nói, lạm phát có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động huy động vốn của ngân hàng thông qua lãi suất. Mặt khác, lạm phát còn làm
giảm thu nhập của ngân hàng từ việc cho vay.
Lãi suất ngân hàng
Lãi suất là nhân tố có tác động trực tiếp đến hiệu quả tài chính của ngân hàng.
Khi lãi suất huy động tăng, thu nhập ròng của ngân hàng có nguy cơ giảm xuống do
chi phí lãi tăng lên nhất là trong trường hợp mức lãi suất ngắn hạn cao hơn dài hạn
đồng thời phỉ trích dự trữ bắt buộc khiến cho chi phí huy động thực tế tăng cao.
Lãi suất huy động tăng thường kéo theo lãi suất cho vay tăng, điều này có thể
khiến cho rủi ro tín dụng tăng cao đối với ngân hàng và hạn chế khả năng tiếp cận vốn
của một số đối tượng.
Với những ngân hàng quản lý tài sản nợ và tài sản có kém hiệu quả thì biến động

lãi suất sẽ gây ra rủi ro lãi suất cho ngân hàng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thanh
khoản cũng như lợi nhuận của ngân hàng.
8


2.2. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân
hàng trước đây
2.2.1 Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại
được phân loại thành: các yếu tố bên trong và bên ngoài (Sehrish et al., 2011). Các yếu
tố nội bộ chủ yếu chịu ảnh hưởng của quyết định quản lý và mục tiêu, chính sách của
ngân hàng (Staikouras và Wood, 2004); trong khi đó, các yếu tố bên ngoài tập trung
vào lĩnh vực công nghiệp có liên quan và các biến kinh tế vĩ mô phản ánh môi trường
kinh tế và pháp lý mà các ngân hàng hoạt động (Athanasoglou et al., 2006). An toàn về
vốn của ngân hàng đề cập đến nguồn vốn của các ngân hàng để đối phó với các cú sốc
mà ngân hàng có thể phải đối mặt (Ong và Teh, 2013). Nghiên cứu thực nghiệm
của Havrylchyk et al (2006); Iannotta et al (2007); Pasiouras và Kosmidou (2007);
Athanasoglou et. al (2006); Alexiou và Sofoklis (2009) và Garcia-Herrero et al. (2009)
cho thấy tác động tích cực của vốn vào lợi nhuận ngân hàng. Mặt khác, các nghiên cứu
của Hoffmann (2011) lại đưa ra bằng chứng tiêu cực tác động của vốn vào lợi nhuận
ngân hàng. Điều đó có nghĩa là tỷ lệ vốn cao hơn dẫn đến giảm lợi nhuận ngân
hàng. Hàm ý của nghiên cứu này là xây dựng vốn điều lệ cao có thể có tác động tiêu
cực đến lợi nhuận và cuối cùng là giảm hiệu suất ngân hàng. Ta thấy các nghiên cứu đã
chứng minh được: vai trò rất quan trọng của vốn đối với lợi nhuận ngân hàng. Nguồn
vốn đó có thể tác động tích cực, hoặc cũng có thể tác động tiêu cực tới lợi nhuận của
ngân hàng. Đây là một kết luận quan trọng của các nghiên cứu và làm tiền đề để các
nhà nghiên cứu sau tham khảo và phát triển. Tuy nhiên, do kết quả mà nghiên cứu đưa
ra khác nhau nên trong nghiên cứu của mình, chúng tôi sẽ tiến hành đánh giá lại để đưa
ra kết luận cho các ngân hàng ở Việt Nam.
Chi phí hoạt động ngân hàng được xem là một trong các yếu tố quyết định và là

điều kiện tiên quyết để cải thiện hiệu suất của ngân hàng, vì chi phí kiểm soát và hiệu
quả quản lý có thể đóng góp tích cực vào việc thực hiện quản lý của các ngân hàng
thương mại. Ngoài ra, chi phí lãi vay là một phần của chi phí ngân hàng, chi phí này
cao hơn chi phí lãi suất, và thấp hơn tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Điều đó có nghĩa là chi phí lãi vay là chi phí ngân hàng cần được quản lý hiệu quả để
cải thiện lợi nhuận ngân hàng. Các nghiên cứu cho thấy các khoản tiền gửi có giá rẻ và
ổn định so với lựa chọn thay thế khác như vốn chủ sở hữu và vốn vay (Ngân hàng của
9


Uganda, năm 2010). Ta thấy, chi phí tài chính cao hơn có tác động tiêu cực đến lợi
nhuận ngân hàng. Các nghiên cứu của Molyneux và Thornton (1992); Chaudhry và
cộng sự (1995) và Goddard và cộng sự (2004) cho rằng: cơ cấu vốn cũng là một trong
những yếu tố quyết định chính của hoạt động ngân hàng. Tác động của tăng trưởng tài
sản ngân hàng đến lợi nhuận có thể tích cực trên một giới hạn nhất định, tuy nhiên,
ngoài giới hạn đó những tác động có thể là tiêu cực (Eichengreen và Gibson, 2001). Đa
dạng hóa danh mục đầu tư có thể tăng thu nhập ngoài lãi dẫn đến tăng lợi nhuận ngân
hàng (Chiorazzo et al., 2008). Tuy nhiên, các nghiên cứu khác; Acharya và cộng sự
(2000). De Long (2001); Morgan và Katherine (2003); Stiroh (2004); De-Young và
Rice (2004); cũng như Stiroh và Rumbie (2006), chỉ ra rằng đa dạng hơn của các giao
dịch ngân hàng không tăng lợi nhuận ngân hàng, mà thay vào đó có thể làm giảm lợi
nhuận, do đó tối ưu mức độ hoạt động thu nhập ngoài lãi phải được thiết lập. Đây là
những kết luận quan trọng của các nghiên cứu và đã chỉ ra các yếu tố quan trọng tác
động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Những yếu tố này là những yếu tố cơ bản,
có tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng ở nhiều quốc gia và chúng tôi kỳ
vọng những yếu tố này cũng tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
Sacombank nói riêng và phù hợp với thị trường tài chính Việt Nam.
Tác động của lạm phát đến lợi nhuận ngân hàng phụ thuộc vào việc lạm phát có
đúng dự đoán của các nhà quản lý ngân hàng (Perry, 1992). Nhận định trên là hoàn
toàn hợp lý, bởi vì thông thường các nhà quản lý đều đưa ra lạm phát kỳ vọng của

mình, và hướng các hoạt động cũng như đề ra các tiêu chí dựa trên lạm phát kỳ vọng
đó. Do vậy, khi lạm phát đúng như kỳ vọng của nhà quản lý thì ngân hàng hoạt động
đúng hướng và đạt được hiệu quả như nhà quản lý tính toán.
Bên cạnh đó, nghiên cứu "Các yếu tố quyết định về cơ cấu vốn: định hướng thị
trường vốn với định hướng ngân hàng" của Antoniou và cộng sự (2007) đã phân tích
làm thế nào các công ty hoạt động trong nền kinh tế theo định hướng thị trường vốn
(Vương quốc Anh và Hoa Kỳ) và các nền kinh tế theo định hướng ngân hàng (Pháp,
Đức và Nhật Bản) xác định cơ cấu nguồn vốn của họ. Sử dụng dữ liệu bảng và phương
pháp hệ thống GMM 2 bước, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đòn bẩy được ảnh hưởng tích
cực của các tài sản hữu hình và kích thước của công ty, nhưng lại không tác động đến
sự gia tăng lợi nhuận công ty, cơ hội tăng trưởng và hiệu quả giá cổ phiếu trong cả hai
nền kinh tế. Tỷ lệ đòn bẩy cũng bị ảnh hưởng bởi các điều kiện thị trường, trong hoạt
10


động của các công ty. Mức độ và hiệu quả của các nhân tố này phụ thuộc vào truyền
thống pháp lý và tài chính của đất nước đó. Các kết quả cũng xác nhận rằng các công
ty có tỷ lệ đòn bẩy mục tiêu, với các công ty của Pháp là nhanh nhất trong việc điều
chỉnh cơ cấu vốn của họ đối với mức mục tiêu của họ, và Nhật Bản là chậm nhất. Nhìn
chung, cơ cấu vốn của một công ty bị ảnh hưởng nhiều bởi môi trường kinh tế và các
tổ chức của nó, quản trị doanh nghiệp, hệ thống thuế, mối quan hệ vay-cho vay, tiếp
xúc với thị trường vốn, và mức độ bảo vệ nhà đầu tư trong nước mà công ty hoạt động.
Việc sử dụng mô hình nghiên cứu 2 bước GMM là bước đi rất mới của nghiên cứu, tuy
nhiên, việc sử dụng mô hình này cũng gặp nhiều vấn đề xuất phát từ cả bản thân nhà
nghiên cứu và sự chưa phổ biến của mô hình.
Nghiên cứu "Cơ cấu sở hữu vốn cổ phần và hiệu quả tài chính: Bằng chứng từ dữ
liệu bảng của Hàn Quốc" của Lee, (2008) kiểm tra ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu vốn
cổ phần trên hoạt động tài chính công ty tại Hàn Quốc. Nó tập trung vào vai trò của hai
thước đo chính của cơ cấu vốn chủ sở hữu: tính tập trung của quyền sở hữu (việc phân
phối cổ phiếu thuộc sở hữu của cổ đông lớn) và danh tính của chủ sở hữu (đặc biệt là

các nhà đầu tư nước ngoài và đầu tư tổ chức). Mô hình sử dụng dữ liệu bảng cho Hàn
Quốc trong 2000-2006, nghiên cứu cho thấy hiệu quả của công ty đo bằng tỷ lệ lợi
nhuận kế toán trên tài sản được cải thiện do sự tập trung của quyền sở hữu tăng lên,
nhưng những tác động của quyền sở hữu nước ngoài và sở hữu có tổ chức là không
đáng kể. Nghiên cứu cũng tìm thấy rằng có tồn tại một mối quan hệ đồng biến giữa
tính tập trung của quyền sở hữu và hiệu quả hoạt động của công ty. Các kết quả thực
nghiệm làm sáng tỏ vai trò của quyền sở hữu trong hiệu quả của công ty, và do đó
cung cấp những kết quả mà các nhà hoạch định chính sách quan tâm trong việc cải
thiện hệ thống quản trị doanh nghiệp trong một nền kinh tế mới nổi như Hàn Quốc.
Nghiên cứu "Các yếu tố quyết định hiệu suất của công ty niêm yết ở Indonesia"
của Prasetyantoko & Parmono, 2008 chỉ ra các yếu tố tác động đến hiệu suất của công
ty của công ty niêm yết ở Indonesia, đặc biệt là do cuộc khủng hoảng tài chính năm
1997. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực đến lợi
nhuận công ty, nhưng nó không liên quan đến vốn hóa thị trường. Nó có nghĩa là quy
mô doanh nghiệp là vấn đề về giá trị cơ bản của các công ty, nhưng nó không phải là
yếu tố quan trọng đối với giá trị thị trường của các công ty. Bằng cách sử dụng dữ liệu
bảng của 238 công ty niêm yết tại Jakarta Stock Exchange (JSX) trong giai đoạn 1994
11


- 2004, nghiên cứu cũng tìm thấy rằng các yếu tố vĩ mô là các biến quan trọng hơn gây
ảnh hưởng đến hiệu quả của công ty, chứ không phải là các yếu tố cụ thể trong công ty.
Nó có thể là do cuộc khủng hoảng lớn năm 1997. Các kết quả cũng cho thấy những
vấn đề về tác động của vốn chủ sở hữu đến hiệu quả của công ty. Bằng chứng cho thấy
các công ty có sở hữu nước ngoài đa số có hiệu quả cao hơn nhiều so với các doanh
nghiệp sở hữu trong nước ở cả hai phương pháp đo lường là lợi nhuận trên tài sản
(ROA) và vốn hóa thị trường. Đây là một kết luận quan trọng cho thấy thực trạng thiếu
hiệu quả của các công ty sở hữu trong nước khi đem so sánh với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Thực trạng này không chỉ đúng với các doanh nghiệp ở
Indonesia mà còn đúng với các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển nói chung và

Việt Nam cũng không nằm ngoài các nước đó.
Nghiên cứu của Ddumba-Ssentamu (1993) đã tìm hiểu vai trò của các ngân hàng
thương mại huy động huy động ở Uganda; còn Kasekende và Atingo-Ego (2003) tập
trung vào tự do hóa tài chính và ý nghĩa của nó đối với hệ thống tài chính trong nước,
kết quả chỉ ra rằng tự do hóa lĩnh vực tài chính có tác động tích cực và đạt hiệu quả
điều tiết trong ngành ngân hàng.
Matama (2008) tập trung vào quản trị tài chính doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại ở Uganda. Các kết quả từ nghiên cứu này chỉ ra rằng quản trị doanh nghiệp
chiếm 34,5% tổng hoạt động tài chính, đóng góp đáng kể vào hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Ngoài ra, Matama (2008) cũng chứng minh thấy sự yếu kém của các
ngân hàng thương mại trong nước so với các ngân hàng thương mại nước ngoài có liên
quan đến nguyên nhân quyền sở hữu, mặc dù ông không bao giờ đề cập đến những
nguyên nhân tự gây ra.
Các nghiên cứu của Nanyonjo (2002) về ảnh hưởng của cấu trúc của ngành ngân
hàng Uganda tới khả năng sinh lời trong thời gian 1993-1999. Nghiên cứu này đã được
phát triển bởi Mugume (2010) đã xác định sức mạnh tương đối của sức mạnh thị
trường và hiệu quả trong việc giải thích các ngân hàng lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng sức mạnh thị trường và tập trung đã có một tác động tích cực đến lợi nhuận
của các ngân hàng thương mại ở Uganda.
Các nghiên cứu của Bategeka và Okumu (2010) tập trung vào tự do hóa ngành
ngân hàng Uganda. Kết quả cho thấy một số ngân hàng trong nước thực hiện tốt hơn so
với các ngân hàng nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp vừa
12


và nhỏ, cùng với hộ gia đình nông thôn có thu nhập thấp. Ngân hàng nước ngoài có xu
hướng chọn các giao dịch sinh lợi cao nhất.
Trong nghiên cứu “Factors Affecting Performance of Commercial Banks in
Uganda A Case for Domestic Commercial Banks ” của Nsambu Kijjambu Frederick
đã thiết lập các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng ở Uganda.

Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy, áp dụng cho các ngân hàng thương mại trong
nước và nước ngoài trong giai đoạn 2000-2011. Nghiên cứu đã phát hiện hiệu quả
quản lý, chất lượng tài sản, thu nhập từ lãi, an toàn vốn và lạm phát ảnh hưởng tới hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trong nước.
2.2.2. Một số mô hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, tác giả Võ Hồng Đức, Phan Bùi Gia Thủy (2012) [9](Tài liệu tham
khảo), đã nghiên cứu về tác động của đặc điểm Hội đồng quản trị đến hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp. Trong đó, đặc điểm của HĐQT được đo lường các biến, trong đó
có biến tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT, mà tác giả muốn nghiên cứu trong đề tài của
mình. Đồng thời, hiệu quả hoạt động công ty được đo lường bằng chỉ số Tobin’s q.
Mẫu nghiên cứu bao gồm 90 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
trong giai đoạn 2006 – 2011. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tỷ lệ sở hữu
vốn của HĐQT có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động.
Tác giả Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh (2012) [3](tài liệu Tiếng Việt) với
nghiên cứu: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2006-2009”. Mục tiêu của nghiên
cứu là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ
thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006-2009 bằng cách sử
dụng hai phương pháp phân tích tổng năng suất nhân tố và phương pháp phân tích bao
dữ liệu. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ các báo cáo thường niên của 22 NHTMCP
giai đoạn 2006-2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy: thứ nhất, hiệu quả kinh tế của hệ
thống NHTMCP đang có xu hướng tăng thể hiện qua chỉ số hiệu quả kinh tế (CE) bình
quân luôn cao và tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, yếu tố phi hiệu quả kinh tế phần
lớn là do yếu kém về phân bổ nguồn lực thể hiện qua hai chỉ số hiệu quả kỹ thuật (TE)
và hiệu quả phân bổ (AE) đạt ở mức thấp. Thứ hai, hiệu quả hoạt động kinh doanh
chung (TE) chưa cao. Nói cách khác, mức độ không hiệu quả của các NHTMCP còn
tương đối cao, khoảng 7,7%. Trong đó, các nhân tố hiệu quả kỹ thuật thuần của các
13



NHTMCP đóng góp vào hiệu quả hoạt động kinh doanh chung là lớn hơn so với hiệu
quả theo quy mô. Thứ ba, số lượng các NHTMCP có trạng thái hiệu quả theo quy mô
giảm dần - DRS đang trên xu hướng giảm dần: từ 17 ngân hàng trong năm 2007 còn lại
8 ngân hàng trong năm 2009. Tuy nhiên, không có ngân hàng nào thuộc nhóm quy mô
lớn và quy mô trung bình đạt trạng thái hiệu quả theo quy mô tăng dần-IRS. Thứ tư,
khi môi trường kinh doanh trở nên ổn định hơn thì ngân hàng có quy mô càng nhỏ
càng đạt hiệu quả kinh tế-CE, và hiệu quả quy mô-SE cao hơn. Ngược lại, trong điều
kiện môi trường kinh doanh bất ổn hơn, kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng có quy mô lớn lại ít bị sụt giảm hơn. Thứ năm, nguyên nhân chính làm cho TFP
suy giảm là do yếu tố phi hiệu quả về mặt công nghệ gây ra. Thứ sáu, các NHTMCP
quy mô lớn sẽ có lợi thế về chi phí hơn các NHTMCP quy mô nhỏ.
Bên cạnh các nghiên cứu mang tính định lượng với phạm vi đối tương nghiên
cứu lớn còn có rất nhiều các nghiên cứu cụ thể khác tập trung vào từng doanh nghiệp
đặc thù trong nước về lĩnh vực các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu hoạt động của các công
ty. Có thể thấy rằng, các nghiên cứu nước ngoài về các yếu tố tác động đến hiệu quả
hoạt động của ngân hàng khá phong phú, trong khi đó, các nghiên cứu của Việt Nam
hầu như rất ít. Tuy nhiên, đây vẫn là một nguồn tài liệu tham khảo quan trọng giúp tác
giả nghiên cứu rõ hơn về các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, chúng ta đã đi vào làm rõ các vấn đề liên quan đến hiệu quả
hoạt động của ngân hàng, cũng như các nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tiếp đến, tác giả trình bày các nghiên cứu trong và
ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu nhận thấy, trong khi nguồn
tài liệu nước ngoài khá phong phú thì tài liệu nghiên cứu trong nước còn khá ít. Các
nghiên cứu nước ngoài nghiên cứu trên phạm vi nhiều quốc gia như Vương quốc Anh,
Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Nhật Bản với nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng như các yếu tố bên trong (tình hình quản lý, mục tiêu, chính sách của ngân
hàng) và bên ngoài (môi trường kinh tế và pháp lý). Còn các nghiên cứu trong nước
không chỉ hạn chế ở số lượng ít mà còn ở việc chưa cập nhập dữ liệu mới nhất. Đặc

biệt trong thời gian gần đây khi hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam có những thay
14


đổi lớn. Tuy vậy, các nghiên cứu trên đều là những nguồn tư liệu bổ ích để xác định
các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Sacombank. Đặc
biệt, nghiên cứu của Nsambu Kijjambu Frederick (2013) [15](tài liệu Tiếng Anh) tiến
hành nghiên cứu ở Uganda khá rõ ràng, dễ hiểu và phù hợp với sự phát triển của thị
trường tài chính Việt Nam và ngân hàng Sacombank. Trong chương tiếp theo, chúng ta
sẽ đưa ra phương pháp và mô hình nghiên cứu áp dụng với ngân hàng Sacombank.

15


×