Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Luận văn thạc sĩ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 126 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

Học viên: HUỲNH THÁI NGỌC Ý

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH, TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số:60340201

Giảng viên hướng dẫn:TS. NGUYỄN THANH DƯƠNG

TP.Hồ Chí Minh- năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn “PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH, TỈNH VĨNH LONG” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc
được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Tác giả



Huỳnh Thái Ngọc Ý

- ii -


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị
kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường
Đại học Tài Chính Marketing Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được
bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy Tiến sĩ Nguyễn Thanh Dương đã chỉ dẫn tận tình,
nghiêm khắc và khuyến khích cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cơ quan, cá nhân đã hợp tác chia sẻ thông
tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên
cứu.
Tôi xin gửi lời tri ân đến những người bạn đã động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều
trong suốt quá trình học tập, làm việc và thực hiện luận văn.
Trân trọng cảm ơn!

- iii -


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... ix
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................... 1

1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................ Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu: ........................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ................ Error!
Bookmark not defined.
1.4. KHÁI QUÁT PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...Error! Bookmark not defined.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................................... 4
1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN ....................................................................................... 4
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ..................... 5
2.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản ...................................................... 5
2.1.2. Đặc trưng của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước........................... 6
2.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản .................................................................... 8
2.2. VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN......... 10
2.2.1. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản........................................................ 10
2.2.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ................................. 11
2.2.3. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản ......................... 12
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ................ 13
2.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư chung ............................................. 13
2.2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu KT phản ánh HQĐT cho một dự án cá biệt ...................... 15
2.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả KT - XH của hoạt động đầu tư .................. 17

- iv -


2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN .............................................................................................. 17
2.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU CỦA
ĐỀ TÀI ...................................................................................................................... 21
2.4.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài. ................................................................. 21

2.4.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................. 23
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................... 28
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................. 28
3.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU: .......................................................................... 28
3.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................. 29
3.4. THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI VÀ THANG ĐO .................................................. 30
3.4.1. Thiết kế thang đo ............................................................................................. 30
3.4.2. Thiết kế bảng hỏi và thu thập dữ liệu ............................................................... 34
3.5. MẪU NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 36
3.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU ................................................................... 38
3.6.1. Mô tả dữ liệu.................................................................................................... 38
3.6.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ................................................................... 39
3.6.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................................................................... 40
3.6.4. Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết. ................................................. 41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 42
4.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH VĨNH LONG VÀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG. .......................................... 42
4.1.1. Khái quát chung về tỉnh Vĩnh Long. ................................................................. 42
4.1.2. Khái quát tình hình đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. ....................... 43
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG ...................... 44
4.2.1. Mô tả thống kê kết quả khảo sát ....................................................................... 44
4.2.2. Kiểm tra độ tin cậy thang đo. ........................................................................... 46
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá............................................................................. 49
4.2.4 Phân tích kết quả hồi quy. ............................................................................ 5352
-v-


4.2.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu ........................................................................ 54
4.2.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu.......................................................................... 557

Tóm tắt chương 4....................................................................................................... 60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 61
5.1. KẾT LUẬN............................................................................................................61
5.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT-XH VÀ QUAN ĐIỂM SỬ DỤNG VỐN ĐẦU
TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG. .................................................... 65
5.3. KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VĐT XDCB TỪ NSNN TỈNH
VĨNH LONG. ............................................................................................................ 69
5.3.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. ................ 69
5.3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn của các ban QLDA .............. 71
5.3.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước.................................................................................................. 712
5.3.4. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình và khai thác sử dụng công
trình khi hoàn thành.. ................................................................................................. 75
5.3.5. Hoàn thiện tổ chức, quản lý và sử dụng VĐT XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long ................................................................................................................. 77
5.3.6. Hoàn thiện quản lý khai thác và sử dụng nguồn vốn thông qua hệ thống Kho bạc
nhà nước Vĩnh Long .................................................................................................. 80
5.4. HẠN CHẾ ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO.. ........................ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI TỈNH VĨNH LONG .... ix
PHỤ LỤC 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2014..........viii
PHỤ LỤC 3 PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO ............................... xiii
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ......................................... xxxii
PHỤ LỤC 5. KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................ ix
PHỤ LỤC 6. HỒI QUY PHẦN DƯ ........................................................................ vii
- vi -



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại tỉnh Vĩnh Long .............................................................................. 31
Bảng 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu............................................................................. 44
Bảng 4.2. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo ............................. 46
Bảng 4.3. Kết quả tính toán độ tin cậy thang đo sau khi loại biến ........................ 48
Bảng 4.4. Kết quả phân tích nhân tố....................................................................... 49
Bảng 4.5. Ma trận tương quan giữa các nhân tố .................................................... 49
Bảng 4.6. Diễn giải chi tiết các nhân tố sau khi khảo sát ....................................... 50
Bảng 4.7. Đánh giá độ phù hợp của mô hình .......................................................... 53
Bảng 4.8. Kết quả hồi quy bội với các hồi quy riêng phần trong mô hình ............ 53
Bảng 4. 9. Kết quả kiểm định cặp giả thiết ............................................................. 56
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định phần dư không đổi. ................................................ 56

- vii -


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến quản lý chi NSNN trong đầu
tư XDCB tỉnh Bình Định ........................................................................................... 26
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ nguồn vốn nhà nước tỉnh Vĩnh Long .......................................................... 28
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ ngân sách tỉnh Vĩnh Long .......................................................................... 30
Hình 4.1: Trình tự kế hoạch hóa vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Vĩnh Long............ 43
Hình 4.2. Mật độ phân phối và mức độ phân tán phần dư .......................................... 55

- viii -



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NSNN: Ngân sách nhà nước
XDCB: Xây dựng cơ bản
KT-XH: Kinh tế - xã hội
TSCĐ: tài sản cố định
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
ĐTPT: Đầu tư phát triển
VĐT: Vốn đầu tư
CĐT: Chủ đầu tư
DN: Doanh nghiệp
KBNN: Kho bạc nhà nước

- ix -


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung quan liêu, bao cấp sang vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, việc đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nước, đối với từng ngành, từng lĩnh vực,
trong đó có đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách là vấn đề tất yếu. Đầu tư
XDCB có vai trò quan trọng, tạo ra tài sản cố định và hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng
kỹ thuật phục vụ sự phát triển của nền kinh tế. Đánh giá hiệu quả vốn đầu tư XDCB là
một nội dung rất quan trọng, là rất cần thiết và là kết quả tổng hợp của quá trình đầu tư
xây dựng cơ bản.
Những năm qua, đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần không nhỏ đối với tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế của nước ta. Rất nhiều công trình về các lĩnh vực như:
năng lượng, công nghiệp khai thác, chế biến, cơ sở hạ tầng, nông, lâm nghiệp được
đầu tư xây dựng làm tiền đề cho việc chấn hưng và phát triển kinh tế của đất nước.

Tuy nhiên, quá trình thực hiện đầu tư và đầu tư XDCB vẫn còn nhiều vấn đề bất cập
như:
- Một số quy hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu đồng bộ. Một số quy hoạch
ngành, lĩnh vực chậm được bổ sung, điều chỉnh như: quy hoạch cấp nước, thoát nước,
cây xanh, điện ... dẫn đến việc triển khai các dự án đầu tư cụ thể gặp nhiều khó khăn
và thiếu thống nhất.
- Công tác tư vấn xây dựng còn nhiều bất cập, năng lực chuyên môn của chủ đầu
tư và đơn vị tư vấn còn hạn chế, hồ sơ dự án, thiết kế - dự toán chất lượng còn thấp,
tính toán, dự báo chưa đầy đủ, chuẩn xác dẫn tới nhiều dự án phải điều chỉnh, bổ sung
quy mô, tổng mức đầu tư gây khó khăn trong quá trình thực hiện và làm chậm tiến độ
đầu tư xây dựng công trình.
- Thực tế có những khoản vốn XDCB tập trung khi về tay nhà thầu được bẻ ghi
sang các dự án khác, không đưa vào công trình. Ðặc biệt, có những nhà thầu mặc dù
nhận đủ vốn thi công nhưng vẫn sao nhãng, chậm tiến độ, mà không có chế tài xử lý
cũng như biện pháp khống chế thời gian thu hồi vốn đã tạm ứng, thời gian hoàn trả,
thanh toán vốn tạm ứng. Có hiện tượng khi đã cầm vốn trong tay, nhà thầu cũng chẳng
-1-


vội, nghiệm thu thanh toán khối lượng gây khó khăn cho cơ quan quản lý vốn. Mặt
khác, khi cơ chế tạm ứng thông thoáng, chủ đầu tư được quyền 'ban phát' cho nhà thầu
thông qua nâng mức tạm ứng dễ dẫn đến xin - cho phát sinh tiêu cực.
- Việc kiểm tra, giám sát, công tác giám sát đầu tư, giám sát cộng đồng chưa
được các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các cơ quan quản lý Nhà nước coi trọng đúng
mức, hầu như chưa phát huy được hiệu quả. Công tác thanh tra, kiểm tra quá trình
quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN chưa đi vào chiều sâu. Các cuộc tiến hành thanh,
kiểm tra, giám sát trên số lượng đầu công trình dự án thấp, nhiều sai phạm chưa được
phát hiện kịp thời….
Vĩnh Long là một trong 13 tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long có vị trí địa lý
trung tâm nhờ nằm giữa hai dòng Tiền Giang và Hậu Giang, là đầu mối giao thông

thủy, bộ trong vùng. Điểm nổi bật và là lợi thế của Vĩnh Long là có 5 quốc lộ đi ngang
qua địa bàn. Ngoài ra còn có 10 tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp 5 đồng bằng, kết
nối đồng bộ giữa thành phố Vĩnh Long với thị xã Bình Minh và các huyện. Hệ thống
đường huyện cơ bản đáp ứng được nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân
dân. Với vị trí địa lý thuận lợi như vậy, trong thời gian vừa qua tỉnh Vĩnh Long đã tăng
cường công tác thu hút nguồn vốn đầu tư cho tỉnh, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư
XDCB. Với sự quyết tâm của lãnh đạo tỉnh, những năm qua, tuy kinh tế còn nhiều khó
khăn, nhưng Vĩnh Long đã tích cực đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu vực đô thị; công
tác quản lý quy hoạch, quản lý kiến trúc, quản lý đô thị, cảnh quan môi trường được
quan tâm đặc biệt Tỉnh Ủy ban hành chương trình số 06-Ctr/TU về phát triển đô thị và
nhà ở tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015. Theo đó, diện mạo đô thị có nhiều khởi
sắc theo hướng văn minh, hiện đại, tạo dựng được những không gian đô thị mới, từng
bước đáp ứng nhu cầu về môi trường sống và làm việc có chất lượng. Tuy vậy, hiệu
quả của đầu tư XDCB chưa đạt được mục tiêu đề ra; tồn tại, hạn chế còn xảy ra ở
tất cả các khâu. Thất thoát trong đầu tư XDCB chưa được khắc phục triệt để.
Nhận thức được các vấn đề lý luận và thực tiễn của hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư XDCB; đồng thời lại có được cơ hội học tập và làm việc tại tỉnh Vĩnh Long; tác giả
đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách tỉnh Vĩnh Long” làm luận văn thạc
sĩ.
-2-


1.2. MỤC TIÊU, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Vĩnh long. Xem xét, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới
hiệu quả đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Vĩnh long. Từ đó đề xuất một số
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn
ngân sách của tỉnh Vĩnh Long.

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu:
Một là, Các yếu tố cơ bản nào ảnh hưởng tới hiệu quả sự dụng vốn đầu tư
XDCB trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long?
Hai là, Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
(1) Đề tài tập trung vào nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Vĩnh long
(2) Không gian nghiên cứu: tập trung chủ yếu tại tỉnh Vĩnh Long : Sở Kế hoạch
đầu tư, Sở Tài chính Vĩnh Long, Ban Quản Lý Dự Án.
(3) Thời gian nghiên cứu dữ liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ 2010
đến 2014.
1.4. KHÁI QUÁT PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đề tài sử dụng cả hai nhóm phương pháp phân tích có liệu liên quan đến 2
nguồn tài dữ liệu thu thập là : (1) Thứ cấp ; (2) Sơ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập, tổng hợp và phân tích từ các báo cáo của các cơ
quan, ban ngành có liên quan đến vấn đề đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
trong giai đoạn 2010– 2014;
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp bằng
bảng câu hỏi theo phương pháp điều tra mẫu là các cán bộ hiện đang công tác tại các
ban quản lý dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; tại các cơ quan quản lý lĩnh vực
đầu tư XDCB.
Phương pháp phân tích dữ liệu, tác giả sử dụng các kỹ thuật phân tích dữ liệu
với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê SPSS 20 và Excel như sau:
-3-


 Mô tả dữ liệu nghiên cứu
 Kiểm định độ tin cậy thang đo,
 Phân tích nhân tố khám phá, hồi quy

 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, đa cộng tuyến, phương sai sai số
thay đổi
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hóa một cách khoa học về các lý luận có liên quan đến hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư XDCB.
Đánh giá hiện trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tại tỉnh Vĩnh Long, chỉ
ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập cần giải
quyết.
Nhận diện và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB tại tỉnh Vĩnh Long.
Đề xuất được các phương hướng và các giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách cho tỉnh Vĩnh
Long nói riêng và cho các địa phương khác nói chung. Đề tài cũng là nguồn tài liệu
tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu, bạn đọc quan tâm tới lĩnh vực đầu tư
XDCB.
1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Với vấn đề nêu trên đề tài được cấu trúc thành 5 chương
 Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
 Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB
 Chương 3: Mô hình nghiên cứu
 Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
 Chương 5: Kết luận và kiến nghị

-4-


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
2.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản

Có rất nhiều quan niệm về đầu tư trên nhiều góc độ, lĩnh vực nhưng hiểu một
cách chung nhất: Đầu tư là quá trình bỏ vốn ở thời điểm hiện tại nhằm mục đích thu
được hiệu quả lớn hơn trong tương lai. Vốn bỏ vào quá trình đầu tư trong một lĩnh vực
nào đó được gọi là vốn đầu tư. Ở đây có sự phân biệt giữa hai khái niệm đầu tư và đầu
tư XDCB.
- Đầu tư là hoạt động bỏ vốn nói chung nhằm đạt được hiệu quả lớn hơn trong
tương lai, không phân biệt nguồn vốn, cơ cấu vốn, quy mô và hình thức đầu tư. Vì vậy,
bất kỳ một hoạt động bỏ vốn nào nhằm mục đích thu được hiệu quả như: Bỏ tiền mua
cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm, hoặc để cải tạo, bảo vệ môi trường, xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội được gọi là hoạt động đầu tư.
- Đầu tư xây dựng cơ bản: Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những
hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức
xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định. Đầu tư
XDCB trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển . Đây chính là
quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư XDCB là tiền
đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và
của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư XDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra
tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đựơc lợi
ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân được
thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục
tài sản cố định cho nền kinh tế.
Theo Hồ Sỹ Chi (1986), đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản
cố định (TSCĐ) đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực KT - XH khác nhau. Trong hoạt

-5-


động đầu tư, các nhà đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: sức lao động, tư liệu lao
động, đối tượng lao động. Khác với đối tượng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở

dang, bán thành phẩm…) các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng,
phương tiện vận tải…) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác
động vào đối tượng lao động, biến đổi nó thành mục đích của mình. Xét về mặt tổng
thể thì không một hoạt động đầu tư nào mà không cần phải có các TSCĐ, nó bao gồm
toàn bộ cơ sở kỹ thuật đủ tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước và có thể được điều
chỉnh cho phù hợp với giá cả từng thời kỳ. Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng
cách tiến hành xây dựng mới các TSCĐ được gọi là đầu tư XDCB.
Theo Bùi Mạnh Cương (2006), XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư
XDCB. XDCB là các hoạt động cụ thể để tạo ra TSCĐ. Kết quả của hoạt động XDCB
là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Như vậy, XDCB là một
quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch về các TSCĐ của nền kinh tế
quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất cũng như không sản xuất vật chất. Nó là
quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho một quốc gia .
Như vậy, đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế nhằm tạo ra các công trình xây
dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các TSCĐ và
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội.
2.1.2. Đặc trưng của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Khác với các hoạt động kinh tế - thương mại thông thường, đầu tư (trong đó có
đầu tư XDCB) là một loại hình hoạt động phức tạp, có nhiều nét đặc thù như: thời gian
thi công kéo dài, độ rủi ro lớn, vốn đầu tư lớn lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố (tự
nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội…) Do vậy hoạt động đầu tư phải được thực hiện thông
qua các dự án đầu tư. Sản phẩm của hoạt động đầu tư XDCB được gọi là công trình
xây dựng.
Theo Nghị định số 52/1999/CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng phân chia các quy mô dự án đầu tư : “Dự án đầu tư là một tập
hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, hoặc duy

-6-



trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian
xác định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết
kế cơ sở”.
Qua sự phân tích các khái niệm đầu tư nói chung và đầu tư XDCB nói riêng có
thể rút ra một số đặc trưng phổ biến của đầu tư XDCB như sau:
- Một là, đầu tư trong đó có đầu tư XDCB là hoạt động bỏ vốn. Do đó quyết
định đầu tư là quyết định tài chính như: tổng mức đầu tư, nguồn hình thành vốn đầu tư,
khả năng và thời gian hoàn vốn, cơ cấu vốn đầu tư…. Vì vậy, nhiều dự án đầu tư có
thể khả thi trên phương diện tài chính thì cũng cần được xem xét lại. Tuy nhiên, khái
niệm về hiệu quả được đề cập ở đây phải được nhìn nhận cả trên hai góc độ: hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội.
- Hai là, đầu tư nhất là đầu tư XDCB là hoạt động có tính chất lâu dài, có những
dự án đầu tư kéo dài hàng chục năm. Đây là một đặc điểm khác biệt của đầu tư XDCB
so với các hình thức đầu tư khác. Do tính chất lâu dài, nên mọi khía cạnh đều phải tính
toán quy hoạch, dự phòng sự thay đổi trong quá trình thực hiện dự án.
Quá trình đầu tư XDCB gồm ba giai đoạn: Chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và
khai thác dự án. Giai đoạn chuẩn bị dự án và giai đoạn thực hiện dự án là hai giai đoạn
kéo dài thời gian nhưng lại không tạo ra sản phẩm. Đây là nguyên nhân chính gây ra
mâu thuẫn giữa đầu tư và tiêu dùng. Có nhà kinh tế cho rằng “đầu tư là quá trình làm
bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong thời kỳ nối tiếp sau này”. Muốn
nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng
điểm nhằm đưa các dự án đầu tư vào khai thác sử dụng một cách nhanh nhất.
Khi xét hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần quan tâm nghiên cứu cả ba giai đoạn
của quá trình đầu tư, hết sức tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn
thực hiện dự án (tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án) mà không chú ý đến thời
gian khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư XDCB mang
lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự XDCB.
Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư đặc biệt quan
tâm. Phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ

đọng vốn ở sản phẩm dở dang.
-7-


- Ba là, sản phẩm của các dự án đầu tư XDCB thường có tính đơn chiếc. Do
vậy, ngay cả khi hai công trình liền kề nhau, nhưng chi phí thi công thực tế của mỗi
công trình cũng khác nhau. Đây là đặc điểm lưu ý trong quá trình quản lý vốn đầu tư.
- Bốn là, hoạt động đầu tư luôn cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong
tương lai. Nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư trong điều kiện lợi ích thu được
trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện tại mà họ tạm thời hy sinh. Nói cách khác, mục
đích của đầu tư là hiệu quả. Hiệu quả vừa là mục tiêu, động lực vừa là phương tiện của
hoạt động đầu tư.
- Năm là, sản phẩm đầu tư XDCB có tính cố định. Nó gắn liền với đất đai, nơi
sản xuất và nơi sử dụng. Sau khi xây dựng xong cố định tại một chỗ, các thành quả của
hoạt động đầu tư XDCB là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ngay nơi mà nó được
tạo dựng nên. Do đó các điều kiện địa hình có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực
hiện dự án đầu tư, cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư.
2.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Nhìn một cách tổng quát: Đầu tư XDCB trước hết là hoạt động đầu tư nên cũng
có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như tác động đến tổng cung và tổng cầu,
tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường khả năng khoa
học và công nghệ của đất nước. Đầu tư XDCB từ NSNN đóng vai trò cực kỳ quan
trọng, cụ thể như sau:
- Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước
trực tiếp tác động đến các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung
cấp các dịch vụ công cộng như: hạ tầng kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng…. Mà
các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không được đầu tư, các dự
án đầu tư từ NSNN được triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất nhằm đảm
bảo cho nền kinh tế - xã hội phát triển theo định hướng XHCN.

- Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được coi là một công cụ để Nhà nước chủ
động điều tiết, điều chỉnh hàng loạt các quan hệ và những cân đối lớn của nền kinh tế.
Đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh cơ cấu kinh tế

-8-


ngành, vùng, lãnh thổ. Thông qua các chương trình, dự án đầu tư lớn, Nhà nước đã bỏ
ra hàng nghìn tỷ đồng để đầu tư phát triển kinh tế ở những vùng sâu, vùng xa, hải đảo
nhằm thực hiện chủ trương xoá đói giảm nghèo, đảm bảo sự công bằng xã hội, tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định, vững chắc. Bên cạnh đó, đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN là một công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh tổng cung và tổng cầu
của nền kinh tế.
+ Về mặt cầu: Đầu tư sẽ tạo ra khả năng kích cầu tiêu dùng trong sản xuất, thúc
đẩy lưu thông, tạo việc làm và thu nhập… Tuy nhiên tác động của đầu tư đối với tổng
cầu chỉ là ngắn hạn. Trong khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư sẽ
kéo theo tổng cầu tăng, các yếu tố giá cả đầu vào của đầu tư tăng, sản lượng cân bằng
theo dẫn đến cân bằng cung cầu mới.
+ Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, năng lực mới của
nền kinh tế tăng lên thì lại tác động làm tăng tổng cung trong dài hạn, kéo theo sản
lượng tiềm năng tăng, giá cả sản phẩm giảm. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép
tăng tiêu dùng, kích thích đầu tư. Đây là nguồn cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh
tế - xã hội. Như vậy thông qua chi đầu tư XDCB từ NSNN, Chính phủ có thể chủ động
xử lý những cân đối vĩ mô của nền kinh tế.
- Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và cho
toàn bộ nền kinh tế phát triển. Vốn đầu tư từ NSNN được coi là “vốn mồi” để thu hút
các nguồn lực trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển; cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội phát triển sẽ tạo ra khả năng lớn để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước trên
tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, du lịch…Có đủ vốn đầu tư trong
nước mới góp phần giải ngân, hấp thụ được các nguồn vốn ODA, có hạ tầng kinh tế xã hội tốt mới thu hút được vốn FDI, có vốn đầu tư “mồi” của Nhà nước mới khuyến
khích phát triển các hình thức BOT… Như vậy đầu tư từ NSNN có vai trò hạt nhân để

thúc đẩy xã hội hoá trong đầu tư, thực hiện CNH – HĐH đất nước.
- Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực,
phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và thúc đẩy phát triển
kinh tế đất nước…. Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực trên rất tốn kém, độ rủi ro cao,
khả năng thu hồi vốn thấp nên thường được Nhà nước đầu tư bằng nguồn NSNN. Khi
-9-


hoàn thành và đưa vào sử dụng sẽ cung cấp các dịch vụ công, tạo điều kiện nâng cao
hiệu quả đầu tư của nền kinh tế - xã hội.
- Sản phẩm đầu tư XDCB có ý nghĩa lớn về mặt chính trị, xã hội, nghệ thuật và
an ninh - quốc phòng. Về mặt kinh tế - xã hội: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB thể hiện
đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn. Về mặt nghệ
thuật: Đầu tư XDCB góp phần mở mang đời sống văn hoá, tinh thần làm phong phú
thêm nền kiến trúc của đất nước. Về mặt an ninh, chính trị và quốc phòng: Đầu tư
XDCB góp phần tăng cường tiềm lực quốc phòng của đất nước, ổn định an ninh trật tự
và chính trị xã hội.
2.2. VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
2.2.1. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường, việc tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các TSCĐ là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của mọi chủ thể kinh tế,
để thực hiện được điều nay, các tác nhân trong nền kinh tế phải dự trữ tích luỹ các
nguồn lực. Khi các nguồn lực này được sử dụng vào quá trình sản xuất để tái sản xuất
ra các TSCĐ cho nền kinh tế thì nó trở thành vốn đầu tư. Vậy vốn đầu tư chính là tiền
tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ là vốn huy động của dân
và vốn huy động từ các nguồn khác, được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất
xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Theo Karl Marx, Vốn là toàn bộ giá trị của đầu tư để tạo ra các sản phẩm nhằm
mục tiêu thu nhập trong tương lai. Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư
được gọi là vốn đầu tư, nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu

tư. Bất kỳ một quá trình tăng trưởng hoặc phát triển kinh tế nào muốn tiến hành được
đều phải có VĐT, VĐT là nhân tố quyết định để kết hợp các yếu tố trong sản xuất kinh
doanh. Nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả các dự án đầu tư
cho việc phát triển kinh tế đất nước. Nay là Chính Phủ

- 10 -


Nghị định số 385-HĐBT ngày 07/11/1990 của hội đồng Bộ trưởng1 về việc sửa
đổi, bổ sung thay thế điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đã ban hành theo Nghị
định số 232-CP ngày 06/06/1981 khái niệm “Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí cho
việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí
mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán”
Như vậy, theo nghĩa chung nhất thì VĐT XDCB bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng
cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc
khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác
được ghi trong tổng dự toán.
2.2.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Nói tới đầu tư là nói tới hiệu quả đầu tư, vì hiệu quả đầu tư là mục đích cuối cùng
của đầu tư. Hiệu quả đầu tư được thể hiện trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được do đầu
tư mang lại và chi phí bỏ ra để thực hiện đầu tư. Do mục đích đầu tư khác nhau nên tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư ở mỗi thời kỳ cũng khác nhau. Khi đánh giá hiệu quả của
hoạt động của đầu tư, cần xem xét dưới hai góc độ:
- Dưới góc độ vi mô: Hiệu quả của hoạt động đầu tư là chênh lệch giữa thu nhập và
hoạt động đầu tư đó mang lại và chi phí bỏ ra, đó là lợi nhuận. Phạm trù này được xem xét
ở góc độ một doanh nghiệp (hay một đơn vị) nên mục tiêu lợi nhuận được đặt lên hàng
đầu.
- Dưới góc độ vĩ mô: Hiệu quả hoạt động đầu tư được xem xét dưới góc độ của toàn
bộ nền kinh tế. Nó không chỉ bao gồm hiệu quả kinh tế mà còn bao gồm cả hiệu quả xã
hội như: Mục tiêu an ninh - quốc phòng, vấn đề lao động việc làm, cơ cấu kinh tế, mức độ

sử dụng tài nguyên thiên nhiên, những thay đổi về điền kiện sống, môi trường, phúc lợi
công cộng, chăm sóc y tế…
Theo Giáo trình Quản lý dự án công trình xây dựng (2007), Hiệu quả VĐT
XDCB hiểu một cách chung nhất biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa các lợi ích của
VĐT XDCB và khối lượng VĐT XDCB bỏ ra nhằm đạt được những lợi ích đó. Lợi

1

Nay là Chính Phủ

- 11 -


ích của VĐT XDCB thể hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu xã hội của sản phẩm do
VĐT XDCB bỏ ra, bao gồm lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội:
 Lợi ích kinh tế của VĐT XDCB thể hiện ở mức độ thực hiện các mục tiêu kinh
tế của quá trình đầu tư XDCB nhằm thoả mãn chủ yếu các nhu cầu vật chất của xã hội.
Do đó lợi ích kinh tế biểu hiện cụ thể về sự thay đổi cán cân thương mại, ở mức độ lợi
nhuận thu được, ở sự thay đổi chi phí sản xuất…
 Lợi ích xã hội của VĐT XDCB, ngoài việc thực hiện các mục tiêu kinh tế nói
trên còn thực hiện các mục tiêu xã hội khác như mục tiêu chính trị, mục tiêu an ninh
quốc phòng, văn hoá xã hội…Theo đó lợi ích xã hội của VĐT XDCB còn bao gồm
những sự thay đổi về điều kiện sống và điều kiện lao động, về môi trường, về hưởng
thụ văn hoá, phúc lợi công cộng, chăm sóc y tế và quyền bình đẳng…Dựa vào quá
trình quản lý đầu tư XDCB ta thấy: Từ khi có VĐT, tiến hành thực hiện đầu tư sẽ tạo
một khối lượng tài sản cố định. Khi các TSCĐ này được sử dụng (giai đoạn khai thác
dự án) sẽ tạo ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nhất định. Lợi ích của
VĐT chỉ xuất hiện khi mà sản phẩm hàng hoá dịch vụ được sử dụng thoả mãn nhu cầu
theo mục tiêu đã định.
2.2.3. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Theo tiến sĩ Hồ Sỹ Chi (1986), có nhiều quan niệm khác nhau về tiêu chuẩn
hiệu quả VĐT, có thể phân thành 3 nhóm quan niệm chính như sau:
Nhóm 1: Coi tiêu chuẩn hiệu quả là một mức hiệu quả nào đó (ví dụ hiệu quả
định mức Hd) và dựa vào đó để kết luận VĐT có hiệu quả hay không. Nếu H>Hd có
thể kết luận VĐT có hiệu quả. Ngược lại HNhóm 2: Cho tiêu chuẩn hiệu quả VĐT là một mức cao nhất có thể đạt được
trong điều kiện nhất định (Hmax). Theo quan niệm này, hiệu quả VĐT thực đạt được
(H) thường nhỏ hơn hoặc bằng (Hmax). Theo đó H càng tiến lại gần (Hmax) vốn đầu
tư càng có hiệu quả.
Nhóm 3: Cho rằng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả VĐT là do quy luật kinh tế cơ
bản quyết định; quan niệm này đã gắn mục tiêu của nền kinh tế với phương tiện để đạt
được mục tiêu đó và trong thực tế quan niệm này được sử dụng rất rộng rãi
Tóm lại các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả VĐT có thể phân thành hai loại:
(a) Tiêu chuẩn lợi ích tối đa. (b) Tiêu chuẩn chi phí tối thiểu:
- 12 -


 Tiêu chuẩn lợi ích tối đa được xem xét trong điều kiện khi đánh giá hiệu quả
dự án có nhiều phương án thay thế lẫn nhau cùng có mức VĐT như nhau phương
án nào có lợi ích KT - XH tối đa thì được coi là tối ưu, hiệu quả nhất nên được lựa
chọn.
 Tiêu chuẩn chi phí tối thiểu cũng được xem xét trong điều kiện hiệu quả dự án
đầu tư có nhiều phương án thay thế lẫn nhau cùng có mức lợi ích KT - XH định trước,
phương án nào có chi phí VĐT ít nhất được coi là hiệu quả nhất nên được chọn để
thực hiện đầu tư.
Hai loại tiêu chuẩn hiệu quả trên nhìn chung kết quả tương tự nhau và đưa đến
những kết luận như nhau. Tiêu chuẩn lợi ích tối đa tạo điều kiện sử dụng đầy đủ các
nguồn lực hiện có làm cho hiệu quả từng bộ phận thống nhất với hiệu quả toàn bộ nền
kinh tế. Trong khi đó tiêu chuẩn chi phí tối thiểu chưa quan tâm đầy đủ đến việc tận
dụng các nguồn lực hiện có do đó hiệu quả cục bộ đã không dẫn đến hiệu quả toàn bộ.

Loại hình tiêu chuẩn lợi ích tối đa được coi là cơ bản nên được sử dụng phổ biến.
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB thường được biểu
hiện dưới dạng tỷ số so sánh giữa kết quả đầu tư với chi phí đầu tư. Vì đầu vào, đầu ra
được đo lường bằng nhiều cách khác nhau nên cũng có nhiều chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả đầu tư. Để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư, người ta thường dùng các
nhóm chỉ tiêu sau:
2.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư chung
- Hệ số ICOR: dùng để phản ánh mỗi quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng. Hệ
số ICOR cho biết trong thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm 1 đồng GDP thì cần bao nhiêu
đồng VĐT. Hệ số này càng thấp thì hiệu quả VĐT càng cao. Nếu hệ số ICOR không
đổi thì tỷ lệ giữa VĐT(I) so với GDP sẽ quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế, (tỷ lệ
đầu tư càng cao thì tốc độ tăng trưởng càng cao và ngược lại) ICOR=  I/  GDP (Hay
 I=ICOR x

GDP). Trong đó:

ICOR: là hệ số tỷ lệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
 I: là vốn đầu tư thay đổi trong kỳ.

- 13 -


 GDP: mức thay đổi trong tổng sản phẩm quốc nội.

Hệ số ICOR đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng các kế hoạch kinh
tế. Đây là chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi nhất trong việc tính toán nhu cầu vốn đầu tư
theo các mô hình kinh tế. Thông qua việc sử dụng hệ số ICOR chúng ta thấy rõ sự gia
tăng vốn đầu tư đặt trong mối quan hệ với sự gia tăng GDP. Chỉ tiêu ICOR ở mỗi nước
phụ thuộc vào nhiều nhân tố như cơ cấu kinh tế, hiệu quả đầu tư trong các ngành, vùng

lãnh thổ, chính sách kinh tế.
-

Hiệu suất vốn đầu tư: Hiệu suất VĐT biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa

GDP và VĐT trong kỳ được xác định theo công thức: Hi = GDP/I, Trong đó:
Hi: Hiệu suất vốn đầu tư trong kỳ.
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội trong kỳ.
I: Tổng mức VĐT trong kỳ.
- Hiệu quả vốn đầu tư
Các kết quả đạt được do thực hiện đầu tư
Hiệu quả hoạt động đầu tư = -----------------------------------------------------Tổng VĐT thực hiện
Công thức này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và nâng cao đời sống nhân dân của tổng VĐT đã bỏ ra trong một thời
kỳ so với thời kỳ khác (hoặc so với định mức chung). Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với kết
quả thu được, kết quả đầu ra nhiều thì hiệu quả đạt được cao. Nó có thể được định
lượng thông qua các chỉ tiêu như: Giá trị TSCĐ tăng thêm, số km đường, số nhà máy
nước, điện, số m2 nhà tăng thêm…
- Hiệu suất TSCĐ: Hiệu suất TSCĐ (Hfa) thể hiện sự so sánh giữa khối lượng
sản phẩm quốc nội được tạo ra trong kỳ (GDP) với khối lượng giá trị TSCĐ trong kỳ
(FA) được tính theo công thức: H(fa) = GDP/FA. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ nào
đó, một đồng giá trị TSCĐ sử dụng sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng tổng sản phẩm quốc
nội.

- 14 -


2.2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu KT phản ánh HQĐT cho một dự án cá biệt
- Thời gian hoàn vốn: Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian khai thác dự án
(thường tính bằng năm) mà toàn bộ các khoản thu nhập do dự án mang lại có thể bù

đắp toàn bộ vốn đầu tư của dự án, số tiền thu hồi này không bao gồm lãi suất phát sinh
trả cho việc sử dụng vốn ứng trước.
- Giá trị hiện tại ròng của dự án: Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV cho chúng
ta biết quy mô của khoản thu nhập ròng mà dự án có thể mang lại sau khi đã hoàn đủ
vốn đầu tư ban đầu tính theo hiện giá.
Chỉ tiêu này có thể tính như sau:
NPV = PVn – PIn

Trong đó: PV là hiện giá của các khoản thu hồi ròng mà dự án có thể mang lại
trong suốt quá trình hoạt động.
Chú ý: Năm gốc thường được chọn là năm bắt đầu tiến hành bỏ vốn đầu tư và
quy ước mọi khoản đầu tư trong năm coi như bỏ vào cuối năm.
Trong quá trình đánh giá một dự án đầu tư, chỉ tiêu NPV được xem là một chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính. Nếu dự án đầu tư là dự
án độc lập, khi đó phương án đầu tư được lựa chọn phải có NPV > 0. Còn nếu dự án là
dự án loại bỏ nhau thì khi đó dự án được lựa chọn phải là dự án NPV có giá trị dương
lớn nhất.
- Tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR): Tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR) là một công cụ
quan trọng trong số những cách thức mà các nhà quản lý có thể sử dụng để quyết định
có nên tập trung toàn lực cho một cơ hội đầu tư cụ thể, hay phân loại tính hấp dẫn của
nhiều cơ hội khác nhau. .
Để tính IRR có nhiều phương pháp nhưng tính IRR theo phương pháp nội suy
thường được sử dụng vì việc tính toán không phức tạp, độ chính xác hợp lý có thể
chấp nhận được.
Công thức:

IRR r1  (r2  r1)

NPV1
NPV1  NPV2


(1)

- 15 -


Trong đó:
IRR: Hệ số hoàn vốn nội bộ cần nội suy (%)
r1: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV1 > 0 gần sát 0 nhất
r2: Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV2 < 0 gần sát 0 nhất.
NPV: Giá trị hiện tại thực
IRR cần tìm (ứng với NPV = 0) sẽ nằm giữa r1 và r2
Bản chất IRR được thể hiện trong công thức sau:
n

 CI
t0

n

1
t

(1  IRR )

t



 CO

t 0

1
t

(1  IRR ) t

(2)

Trong đó:
n: Số năm hoạt động của dự án
t: Năm bắt đầu thực hiện dự án được coi là năm gốc
CIt: Giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t
COt: Giá trị luồng tiền mặt chi tại năm t
Ý nghĩa cốt lõi của IRR là cho nhà đầu tư biết được chi phí sử dụng vốn cao
nhất có thể chấp nhận được. Nếu vượt quá thì kém hiệu quả sử dụng vốn. Nhược điểm
của IRR là không được tính toán trên cơ sở chi phí sử dụng vốn do đó sẽ có thể dẫn tới
nhận định sai về khả năng sinh lời của dự án. Nhà đầu tư sẽ không biết được mình có
bao nhiêu tiền trong tay. Tỷ suất thu nhập nội bộ (IRR) là một công cụ nữa mà các nhà
đầu tư có thể sử dụng để quyết định có nên tập trung toàn lực cho một dự án cụ thể,
hay phân loại tính hấp dẫn của nhiều dự án khác nhau.
- Tỷ số lợi ích /chi phí – B/C: Là tỷ số giữa hiện giá thu nhập và hiện giá chi phí
được tính theo công thức:
B/C = Hiện giá lợi ích/Hiện giá chi phí
Nếu B/C >1: Thu nhập lớn hơn chi phí, dự án có lãi (hiệu quả).
Nếu B/C <1: Thu nhập nhỏ hơn chi phí, dự án lỗ.
Nếu B/C = 1: Thu nhập bằng chi phí, dự án không có lãi.
Ưu điểm của chỉ tiêu B/C giúp ta thấy mức lợi ích của một đồng chi phí, nhưng
nhược điểm là không cho biết tổng lãi ròng thu được. Có những dự án B/C lớn nhưng
tổng lãi ròng vẫn nhỏ và việc tính suất chiết khấu phức tạp.

- 16 -


×