Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

ứng dụng mô hình camel trong phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần xây dựng việt nam (vncb) chi nhánh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN NGUYỄN THÙY AN

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT NAM
(VNCB) CHI NHÁNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Tháng 11 Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN NGUYỄN THÙY AN
MSSV: 4114346

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT NAM
(VNCB) CHI NHÁNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
QUAN MINH NHỰT

Tháng 11 Năm 2014


LỜI CẢM TẠ
Sau quá trình được học tập và rèn luyện tại trường Đại học Cần Thơ
cùng với khoảng thời gian được thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Xây dựng Việt Nam (VNCB) chi nhánh Vĩnh Long, em đã tích lũy được nhiều
kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tế để hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này cũng như để áp dụng vào thực tiễn trong tương lai.
Vì vậy, trước tiên, em xin được gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân
sâu sắc đến quý thầy cô của trường Đại học Cần Thơ, nhất là các thầy cô khoa
Kinh tế – Quản trị kinh doanh đã tận tình giảng dạy những kiến thức cần thiết
và truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý báo cho em trong suốt bốn năm em học
tại trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Quan Minh Nhựt trong
thời gian qua đã luôn tận tình hướng dẫn và chỉnh sửa những sai sót giúp em
hoàn thành tốt luận văn.
Em cũng vô cùng biết ơn và xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo của
Ngân hàng Xây dựng chi nhánh Vĩnh Long đã tiếp nhận em vào thực tập tại
đơn vị và tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế để bổ sung kiến thức và
học hỏi kinh nghiệm cần thiết cho chuyên ngành. Đặc biệt, em xin chân thành
cảm ơn các anh chị đang công tác tại Phòng Kinh doanh và Phòng Kế toán –
Ngân quỹ đã chỉ dẫn kinh nghiệm, sẵn sàng giải đáp thắc mắc và cung cấp
số liệu cũng như nhiệt tình góp ý để em hoàn thiện bài làm trong suốt thời gian
thực tập và thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và Ban lãnh đạo, các anh chị

tại Ngân hàng.
Cuối lời, em xin kính chúc quý thầy cô của trường Đại học Cần Thơ và
Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị đang làm việc tại Ngân hàng Xây dựng
chi nhánh Vĩnh Long luôn được nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Cần Thơ, ngày 20 tháng 10 năm 2014.
Sinh viên thực hiện

Phan Nguyễn Thùy An

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 20 tháng 10 năm 2014.
Sinh viên thực hiện

Phan Nguyễn Thùy An

ii


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
CHI NHÁNH VĨNH LONG

Vĩnh Long, ngày.....tháng.....năm 2014


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Kính gửi: .............................................................................................
Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – chi nhánh Vĩnh Long đã
tiếp nhận, hướng dẫn và có nhận xét về sinh viên thực tập theo các thông tin
dưới đây:
1. Họ tên sinh viên: .............................................................................
2. Sinh viên trường: ............................................................................
3. Thời gian thực tập: ..........................................................................
4. Nơi thực tập: ...................................................................................
5. Nhận xét về quá trình thực tập:
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
6. Nhận xét về báo cáo kết quả thực tập:
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
Trân trọng.
P.GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH

Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Lưu TCNS/TCHC.

iii


MỤC LỤC

Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3.1 Không gian ............................................................................................. 2
1.3.2 Thời gian ................................................................................................ 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 4
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................. 4
2.1.1 Khái niệm và hoạt động của ngân hàng thương mại ............................. 4
2.1.2 Khái niệm, đối tượng và ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
NHTM ............................................................................................................. 5
2.1.3 Mô hình CAMEL ................................................................................... 6
2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 22
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu............................................................... 22
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 22
Chương 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG
VIỆT NAM (VNCB) CHI NHÁNH VĨNH LONG ...................................... 25
3.1 Sự hình thành và phát triển của VNCB chi nhánh Vĩnh Long ............... 25
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................... 25
3.1.2 Các hoạt động chủ yếu của VNCB chi nhánh Vĩnh Long ................... 26
3.2 Cơ cấu tổ chức của VNCB chi nhánh Vĩnh Long .................................. 27
3.2.1 Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 27
3.2.2 Giới thiệu từng bộ phận ....................................................................... 27
3.3 Khái quát kết quả kinh doanh của VNCB chi nhánh Vĩnh Long từ năm
2011 đến tháng 6/2014 .................................................................................. 29


iv


3.3.1 Khái quát kết quả kinh doanh từ năm 2011 – 2013 ............................. 29
3.3.2 Khái quát kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2014 ......................... 31
3.4 Định hướng hoạt động của VNCB chi nhánh Vĩnh Long ...................... 32
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
VNCB CHI NHÁNH VĨNH LONG TỪ NĂM 2011 ĐẾN THÁNG 6/2014
THEO MÔ HÌNH CAMEL .......................................................................... 33
4.1 Phân tích hoạt động kinh doanh của VNCB chi nhánh Vĩnh Long theo
mô hình CAMEL .......................................................................................... 33
4.1.1 Phân tích mức độ an toàn vốn (C) ....................................................... 33
4.1.2 Phân tích chất lượng tài sản có (A) ...................................................... 38
4.1.3 Phân tích năng lực quản trị (M) ........................................................... 57
4.1.4 Phân tích khả năng sinh lời (E) ............................................................ 60
4.1.5 Phân tích khả năng thanh khoản (L) ......................................................... 66
4.2 Một số ưu điểm và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của VNCB
chi nhánh Vĩnh Long .................................................................................... 68
4.2.1 Ưu điểm ............................................................................................... 68
4.2.2 Hạn chế ................................................................................................ 69
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG VNCB CHI NHÁNH VĨNH LONG
....................................................................................................................... 70
5.1 Cơ sở đề ra các giải pháp ........................................................................ 70
5.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh .................................... 70
5.2.1 Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn .................................. 70
5.2.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn..................................... 71
5.2.3 Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................ 72
5.2.4 Các giải pháp tăng trưởng lợi nhuận .................................................... 73
5.2.5 Các giải pháp hạn chế rủi ro ................................................................ 74

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 75
6.1 Kết luận ................................................................................................... 75
6.2 Kiến nghị................................................................................................. 76
6.2.1 Kiến nghị đối với NHNN và các cơ quan có thẩm quyền ................... 76
v


6.2.2 Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng VNCB ....................................... 76
6.2.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng VNCB chi nhánh Vĩnh Long ............... 77
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 78

vi


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Khái quát kết quả kinh doanh của VNCB chi nhánh Vĩnh Long từ
năm 2011 – 2013........................................................................................... 30
Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn của VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 – 2013
....................................................................................................................... 33
Bảng 4.2 Tình hình huy động vốn của VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 – 2013
....................................................................................................................... 35
Bảng 4.3 Tình hình nguồn vốn của VNCB-Vĩnh Long 6 tháng đầu năm 2014
....................................................................................................................... 37
Bảng 4.4 Tình hình tài sản của VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 – 2013 ..... 39
Bảng 4.5 Tình hình cho vay và thu nợ của VNCB-Vĩnh Long từ năm
2011 – 2013 .................................................................................................. 40
Bảng 4.6 Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế và thời hạn tín dụng của
VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 – 2013 ....................................................... 41
Bảng 4.7 Doanh số cho vay theo ngành kinh tế của VNCB-Vĩnh Long từ năm

2011 – 2013 .................................................................................................. 43
Bảng 4.8 Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế và thời hạn tín dụng của
VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 – 2013 ....................................................... 45
Bảng 4.9 Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế của VNCB-Vĩnh Long từ năm
2011 – 2013 .................................................................................................. 47
Bảng 4.10 Dư nợ theo thành phần kinh tế và thời hạn tín dụng của VNCBVĩnh Long từ năm 2011 – 2013 .................................................................... 49
Bảng 4.11 Dư nợ theo ngành kinh tế của VNCB-Vĩnh Long từ năm
2011 – 2013 .................................................................................................. 51
Bảng 4.12 Tình hình phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của
VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 – 2013 ....................................................... 53
Bảng 4.13 Tình hình tài sản của VNCB-Vĩnh Long 6 tháng đầu năm 2014
....................................................................................................................... 55
Bảng 4.14 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tài sản có của VNCBVĩnh Long từ năm 2011 đến tháng 6/2014 ................................................... 55
Bảng 4.15 Tình hình chi phí hoạt động của VNCB-Vĩnh Long từ 2011 – 2013
....................................................................................................................... 58

vii


Bảng 4.16 Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực quản trị của VNCB-Vĩnh Long
từ năm 2011 đến tháng 6/2014 ..................................................................... 60
Bảng 4.17 Kết quả kinh doanh của VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 – 2013
....................................................................................................................... 61
Bảng 4.18 Kết quả kinh doanh của VNCB-Vĩnh Long 6 tháng đầu năm 2014
....................................................................................................................... 63
Bảng 4.19 Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của VNCB-Vĩnh Long
từ năm 2011 đến tháng 6/2014 ..................................................................... 64
Bảng 4.20 Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản của VNCBVĩnh Long từ năm 2011 đến tháng 6/2014 ................................................... 66

viii



DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng VNCB chi nhánh Vĩnh Long ......... 27
Hình 3.2 Vốn huy động của VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 – 2013 .......... 29
Hình 3.3 Dư nợ tín dụng của VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 – 2013 ....... 30
Hình 3.4 Kết quả kinh doanh của VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 – 2013
....................................................................................................................... 31
Hình 4.1 Cơ cấu nguồn vốn của VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 – 2013 ... 34
Hình 4.2 Cơ cấu vốn huy động của VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 – 2013
....................................................................................................................... 36
Hình 4.3 Cơ cấu tài sản của VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 – 2013 .......... 40
Hình 4.4 Cơ cấu doanh số cho vay theo thành phần kinh tế và thời hạn tín dụng
của VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 – 2013 ................................................. 41
Hình 4.5 Cơ cấu doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế và thời hạn tín dụng
của VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 – 2013 ................................................. 45
Hình 4.6 Cơ cấu doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế và thời hạn tín dụng
của VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 – 2013 ................................................. 49
Hình 4.7 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của
VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 – 2013 ....................................................... 54
Hình 4.8 Kết quả kinh doanh của VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 đến tháng
6/2014 ........................................................................................................... 59
Hình 4.9 Cơ cấu thu nhập thuần của VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011 – 2013
....................................................................................................................... 62
Hình 4.10 Tỷ lệ NPM, ROAA và NIM của VNCB-Vĩnh Long từ năm 2011
đến tháng 6/2014 ........................................................................................... 65

ix



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐS

:

Bất động sản

Công nghiệp CBCT :

Công nghiệp chế biến, chế tạo

CVTDH

:

Cho vay trung dài hạn

DPRRTD

:

Dự phòng rủi ro tín dụng

DSCV

:

Doanh số cho vay


DSTN

:

Doanh số thu nợ

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

RRTK

:

Rủi ro thanh khoản

TCKT

:

Tổ chức kinh tế


TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TGCKH

:

Tiền gửi có kỳ hạn

TGKKH

:

Tiền gửi không kỳ hạn

TGTK

:

Tiền gửi tiết kiệm

TMCP

:

Thương mại cổ phần


TSSL

:

Tài sản sinh lời

VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

VNCB-Vĩnh Long

:

Ngân hàng VNCB chi nhánh Vĩnh Long

x


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trải qua nhiều bước phát triển, hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng
thể hiện vai trò là mạch máu của nền kinh tế cả nước. Tuy nhiên, do cơ hội và
thách thức mà quá trình hội nhập mang lại, chỉ trong những năm gần đây, các
ngân hàng thương mại Việt Nam có nhiều biến đổi tích cực, song song đó là
những bất ổn sau giai đoạn phát triển nóng như: Năm 2011, sự biến động tăng
lãi suất trở nên gay gắt, các ngân hàng xé rào trong huy động vốn, lãi suất

huy động cao nhất lên đến 22%/năm, lãi suất cho vay cũng cao ngất ngưỡng
khoảng 25%/năm; Hàng loạt các giải pháp đã được đưa ra để hạ nhiệt tín dụng
làm cho tổng lợi nhuận toàn ngành ngân hàng năm 2012 đã sụt giảm gần 50%
so với năm 2011 và nhiều ngân hàng phải đi đến sáp nhập trong năm; Cuối
năm 2012 và đầu năm 2013, nợ xấu tăng đột biến, tính thanh khoản của các
ngân hàng thương mại rất thấp, có nguy cơ đổ vỡ rất cao; Năm 2013, nhiều
vấn đề tiêu cực, đặc biệt là trong công tác quản lý ngân hàng liên tiếp xảy ra…
Tuy ngành ngân hàng trong 6 tháng đầu năm 2014 chuyển biến tốt hơn về mặt
lãi suất, vốn huy động, tình hình thanh khoản và xử lý nợ xấu nhưng tín dụng
lại tăng trưởng khá thấp ở mức 3,52% cần được cải thiện để thúc đẩy kinh tế.
Thực tiễn trên cho thấy việc phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh
cũng như năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong
giai đoạn này là rất quan trọng, giúp các nhà quản lý có cơ sở để đề ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đẩy lùi nguy cơ đổ vỡ,
phát triển bền vững và tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng liên doanh
và ngân hàng nước ngoài hoạt động ở Việt Nam. Bên cạnh đó, ngày 1/3/2012
Chính phủ ra quyết định 254/QĐ-TTg về phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” nên kết quả đánh giá thực trạng
kinh doanh từng ngân hàng thương mại còn là căn cứ để Ngân hàng Nhà nước
cơ cấu lại hệ thống ngân hàng một cách khoa học, góp phần thực hiện đề án
thành công. Do đó, các nhà kinh tế đang quan tâm nhiều hơn đến các tiêu chí
để đánh giá hoạt động của ngân hàng và hệ thống CAMEL do Cục Quản lý
các tổ chức tín dụng Hoa Kỳ xây dựng là một trong những khung phân tích
toàn diện nhất được nhiều nước ứng dụng hiện nay.
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Đại Tín được hình thành từ
Ngân hàng TMCP nông thôn Rạch Kiến thành lập vào năm 1989, đã trải qua
nhiều khó khăn để phát triển và tăng trưởng ổn định cho đến cuối năm 2010.
Từ năm 2011, do chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, hoạt động
1



kinh doanh của ngân hàng giảm sút dẫn đến phải thực hiện tái cơ cấu vào cuối
năm 2012 với sự tham gia của cổ đông mới. Sự ra đời của Ngân hàng TMCP
Xây dựng Việt Nam (VNCB) vào tháng 5/2013 với chiến lược mới, đặc biệt
hướng đến khách hàng là các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng, góp phần
phát triển nền kinh tế đã tạo một bước tiến cho ngân hàng. Tuy nhiên, sự việc
về ba lãnh đạo của ngân hàng vừa qua đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
của cả hệ thống Ngân hàng VNCB, trong đó có VNCB chi nhánh Vĩnh Long.
Ngoài những khó khăn chung trong bước đầu tái cơ cấu, VNCB chi nhánh
Vĩnh Long còn chịu sự cạnh tranh từ nhiều ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, phân tích tình hình kinh doanh là việc làm
cấp thiết đối với nhà quản trị Ngân hàng VNCB chi nhánh Vĩnh Long.
Từ các lý do trên, đề tài “Ứng dụng mô hình CAMEL trong phân tích
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Xây dựng
Việt Nam (VNCB) chi nhánh Vĩnh Long” được thực hiện nhằm đánh giá
thực trạng kinh doanh tại chi nhánh, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của chi nhánh Vĩnh Long nói riêng và cho cả hệ thống
Ngân hàng VNCB.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Xây dựng Việt Nam (VNCB) chi nhánh Vĩnh Long theo mô hình
CAMEL. Qua đó, các giải pháp được đưa ra để nâng cao hiệu quả hoạt động
ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh từ năm 2011 đến tháng
6/2014 của Ngân hàng VNCB chi nhánh Vĩnh Long theo những yếu tố của
mô hình CAMEL.
 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của VNCB chi nhánh Vĩnh Long theo
kết quả phân tích.

 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện dựa trên các thông tin và số liệu tại Ngân hàng
VNCB chi nhánh Vĩnh Long.

2


1.3.2 Thời gian
Thời gian thu thập số liệu: Đề tài sử dụng số liệu sơ cấp trong 3 năm từ
2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 của VNCB chi nhánh Vĩnh Long.
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các mặt phản ánh tình hình hoạt động
kinh doanh của một ngân hàng theo mô hình CAMEL như: nguồn vốn, tài sản,
kết quả kinh doanh, bộ máy và các chiến lược quản trị tại Ngân hàng VNCB
chi nhánh Vĩnh Long.

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm và hoạt động của ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) được xem là tổ chức kinh doanh tiền tệ
tín dụng có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước và có
nhiều khái niệm khác nhau về NHTM. Trong đó, Luật số 47/2010/QH12 là

Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam qui định:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) có thể được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và
mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại,
ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
2.1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại
Theo điều IV của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam:
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
 Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và hình thức nhận tiền gửi khác theo
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
 Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
 Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng các
phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và dịch vụ thanh toán
khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Ngoài các nghiệp vụ chủ yếu trên thì NHTM còn được phép thực hiện
một số hoạt động khác như: góp vốn, mua cổ phần; tham gia thị trường tiền tệ;
4


kinh doanh, cung ứng các dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh; nghiệp vụ

ủy thác và đại lý; các dịch vụ quản lý tiền mặt, bảo quản tài sản, cho thuê tủ,
két an toàn; dịch vụ tư vấn ngân hàng, tài chính; dịch vụ môi giới tiền tệ,...
Tuy hoạt động ngân hàng rất đa dạng nhưng các NHTM chỉ được thực hiện
các hoạt động được nêu trong giấy phép kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) quyết định theo từng trường hợp cụ thể.
2.1.2 Khái niệm, đối tượng và ý nghĩa của phân tích hoạt động
kinh doanh NHTM
2.1.2.1 Khái niệm của phân tích hoạt động kinh doanh NHTM
Phân tích hoạt động kinh doanh (Operating activities analysis) là môn
nghiên cứu quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động
cụ thể như: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính. Bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và
phương pháp kỹ thuật khác nhằm đi đến việc phân tích, đánh giá tình hình
kinh doanh và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện
những quy luật của các mặt hoạt động trong doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu
lịch sử, làm cơ sở cho các quyết định hiện tại, những dự báo và hoạch định
chính sách trong tương lai. (Nguyễn Tấn Bình, 2004).
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các
quá trình và các kết quả hoạt động kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành,
trên cơ sở đó, bằng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại
nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
(Nguyễn Năng Phúc, 2009).
Vậy, phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM có thể hiểu là việc
phân chia có cơ sở các quá trình và kết quả kinh doanh ngân hàng thành nhiều
yếu tố trong mối quan hệ tác động lẫn nhau, thông qua các lý thuyết kinh tế và
phương pháp kỹ thuật phù hợp, đối chiếu với yếu tố môi trường kinh doanh
nội, ngoại vi của NHTM, nhằm đánh giá chất lượng hoạt động và các nguồn
tiềm năng cần khai thác, từ đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.1.2.2 Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh NHTM

Với tư cách là môn khoa học độc lập, phân tích hoạt động kinh doanh có
đối tượng riêng. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá
quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các
nhân tố ảnh hưởng và được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Chỉ tiêu
kinh tế có thể hiểu là các mục tiêu đặt ra hướng tới tương lai, các chỉ tiêu này

5


phải được lượng hóa bằng thước đo giá trị. Các chỉ tiêu kinh tế khác nhau có
nội dung cấu thành riêng biệt và giá trị của các chỉ tiêu thường thay đổi qua
các kỳ kinh doanh. (Phạm Văn Dược, 2008).
Tương tự, các quá trình và kết quả kinh doanh NHTM được lượng hóa
cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế là đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Các chỉ tiêu được sử dụng tùy thuộc vào mục đích phân tích,
đối chiếu với các tiêu chuẩn, qui định cụ thể để đánh giá hoạt động ngân hàng.
2.1.2.3 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh NHTM
Như đối với doanh nghiệp, việc phân tích hoạt động kinh doanh cũng rất
có ý nghĩa với các NHTM, cụ thể:
 Giúp kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những
chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng, từ đó ngân hàng nhìn nhận đúng được thế mạnh
và hạn chế của mình.
 Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng của NHTM trong
quá trình hoạt động kinh doanh.
 Là cơ sở quan trọng để cho các quyết định, lập kế hoạch kinh doanh,
cải tiến cơ chế quản lý, rất cần thiết với các nhà quản trị ngân hàng.
 Giúp NHTM dự báo cơ hội, thách thức và phát hiện các rủi ro tín dụng,
rủi ro thanh khoản,... để kịp thời đưa ra các biện pháp thích hợp.
 Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn là mối
quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước, các khách hàng và nhà đầu tư.

2.1.3 Mô hình CAMEL
2.1.3.1 Sự ra đời của mô hình CAMEL
CAMEL là một hệ thống phân tích do Cục Quản lý các tổ chức tín dụng
Hoa Kỳ (NCUA – National Credit Union Aministration) xây dựng từ những
năm 70 của thế kỷ XX và được dùng để đánh giá toàn diện các ngân hàng.
Phương pháp phân tích theo mô hình CAMEL ngày càng được ứng dụng bởi
nhiều nước trên thế giới trong đánh giá năng lực tài chính cũng như mức độ
lành mạnh của một ngân hàng, giúp cho nhà quản trị hay các đối tác bên ngoài
đưa ra quyết định phù hợp. Việt Nam không áp dụng trực tiếp khung CAMEL
cho đến khi Quy chế xếp loại các Tổ chức tín dụng cổ phần Việt Nam (1998)
ra đời thì CAMEL mới được công nhận.
Mô hình CAMEL đánh giá mức độ an toàn, khả năng sinh lời và tính
thanh khoản của một ngân hàng: An toàn là khả năng ngân hàng bù đắp mọi

6


chi phí và thực hiện các nghĩa vụ của mình, được đánh giá thông qua mức độ
đủ vốn, chất lượng tài sản có và năng lực quản trị; Khả năng sinh lời thể hiện
qua mức lợi nhuận mà ngân hàng có thể tạo ra từ tiền đầu tư của chủ sở hữu;
Thanh khoản là khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo kế hoạch
hoặc bất thường của ngân hàng. Vì vậy, khung CAMEL gồm 5 yếu tố được
xem là quan trọng nhất đối với một trung gian tài chính, phản ánh thực trạng
sức khỏe của một NHTM, đó là:
 Mức độ an toàn vốn (C – Capital adequacy);
 Chất lượng tài sản có (A – Asset quality);
 Năng lực quản trị (M – Management competence);
 Khả năng sinh lời (E – Earnings strength);
 Khả năng thanh khoản (L – Liquidity risk).
Khi phân tích theo mô hình CAMEL, mỗi yếu tố trên sẽ được đánh giá

bằng các nhóm chỉ tiêu riêng.
2.1.3.2 Ứng dụng mô hình CAMEL trên thế giới
Nhiều nước trên thế giới sử dụng mô hình CAMEL như một công cụ
phân tích nhằm quản lý, giám sát các TCTD. Năm 1997, một yếu tố mới được
thêm vào là độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (S – Sensitivity to market risk)
tạo thành mô hình CAMELS. Tuy nhiên, tại hầu hết những nước phát triển,
khung CAMEL thường được dùng để phân tích tài chính của các ngân hàng
thay vì CAMELS. Một vài ví dụ: Hồng Kông sử dụng mô hình CAMEL gốc;
Hàn Quốc lại áp dụng khung CAMELS với biến đổi yếu tố S là thử nghiệm
chịu đựng cực điểm (Stress testing). Bên cạnh đó, ngân hàng trung ương và
các NHTM ở một số nước như Nepal, Kenya,… chỉ sử dụng mô hình CAEL.
Tại Việt Nam, mô hình CAMEL bắt đầu được ứng dụng trong công tác
quản lý hệ thống ngân hàng thông qua Quyết định số 400/2004/QĐ-NHNN
ngày 16/04/2004 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về
việc xếp loại các Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân.
Sau đó, Quyết định này được thay thế bởi Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN,
trong đó quy định việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá xếp loại NHTM bao gồm:
vốn tự có, chất lượng tài sản, năng lực quản trị, kết quả hoạt động kinh doanh
và khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, đến nay các NHTM ở Việt Nam chưa
vận dụng một cách toàn diện và hiệu quả những chỉ tiêu của mô hình CAMEL
trong phân tích và đánh giá ngân hàng.

7


2.1.3.3 Nội dung mô hình CAMEL
Mỗi yếu tố của mô hình CAMEL được phân tích và đánh giá dựa trên
các chỉ tiêu định tính và định lượng như sau:
i. Các chỉ tiêu về mức độ an toàn vốn (C)
Vốn là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập và huy động, được dùng

để đầu tư, cho vay hay thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác; bù đắp những
tổn thất không mong đợi; đảm bảo cho người gửi tiền và các chủ nợ cũng như
cam kết tuân thủ những quy định của nhà nước nhằm bảo vệ người gửi tiền và
ổn định hệ thống ngân hàng. Vì vậy, vốn là điều kiện tiên quyết, yếu tố tạo nên
sức mạnh và khả năng cạnh tranh của một NTHM. Trong đó, vốn tự có tuy
chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng rất quan trọng, phản ánh mức độ an toàn vốn của
ngân hàng và là cơ sở quyết định quy mô vốn huy động.
Vốn tự có là vốn riêng của một NHTM, đây là số vốn ban đầu và được
gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển của ngân hàng. Theo Luật
các tổ chức tín dụng Việt Nam: “Vốn tự có gồm giá trị thực vốn điều lệ của
TCTD hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các quỹ dự trữ
và một số tài sản nợ khác của TCTD theo qui định của NHNN”.
Để đảm bảo an toàn cho phần tài sản chứa đựng rủi ro, các NHTM cần
duy trì một mức vốn tự có cần thiết nên một trong các chỉ tiêu quan trọng nhất
luôn được dùng để đánh giá mức độ an toàn vốn của ngân hàng theo mô hình
CAMEL là tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR – Capital Adequacy Ratio) bằng
phần trăm của vốn tự có so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
CAR =

Vốn tự có

x 100 (%)

Tổng tài sản “Có” rủi ro
Trong đó:
- Vốn tự có: của các ngân hàng bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
 Vốn cấp 1: là tổng các khoản gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia và thặng dư
cổ phần được tính vào vốn trừ phần dùng mua cổ phiếu quỹ (nếu có), sau đó
trừ đi những khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 được quy định trong Thông tư số

13/2010/TT-NHNN.
 Vốn cấp 2: bao gồm các khoản đánh giá lại tài sản cố định và tài sản
tài chính, quỹ dự phòng tài chính, trái phiếu chuyển đổi và các công cụ nợ
khác thỏa điều kiện trừ đi các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 2 theo quy định.

8


- Tài sản “Có” rủi ro (RWA) = (Tài sản nội bảng x Hệ số rủi ro) +
(Tài sản ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro) với hệ số rủi ro, hệ số
chuyển đổi theo quy định của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và Thông tư số
22/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung sau đó.
Các nhà quản lý ngành ngân hàng luôn xác định và giám sát NHTM phải
duy trì một tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu để đảm bảo tính ổn định của hệ thống.
Tại Việt Nam, cũng theo Thông tư số 13/2010, các TCTD, trừ chi nhánh của
ngân hàng nước ngoài, đều phải duy trì tỷ lệ này tối thiểu là 9%.
Tuy nhiên, để đánh giá toàn diện chất lượng nguồn vốn cũng như mức độ
an toàn vốn của một ngân hàng, các vấn đề sau cần được phân tích:
 Quy mô và sự biến động của từng bộ phận nguồn vốn NHTM gồm:
Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay và vốn khác.
 Tình hình huy động vốn của ngân hàng bằng các hình thức: tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá.
ii. Các chỉ tiêu về chất lượng tài sản có (A)
Nội dung hoạt động chủ yếu và phần lớn các rủi ro của một ngân hàng
đều tập trung ở phía tài sản có (hay tài sản) nên cùng với việc duy trì đủ vốn
thì nâng cao chất lượng tài sản có là yếu tố quan trọng giúp đảm bảo an toàn
trong kinh doanh NHTM. Quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản sẽ quyết định
sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Tài sản có của NHTM bao gồm các tài sản sinh lời (chiếm từ 80 – 90%)
và tài sản không sinh lời. Tài sản có sinh lời là những tài sản đem lại nguồn

thu nhập chính cho ngân hàng, đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro, gồm
các khoản: tiền gửi tại NHNN; tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay
TCTD; chứng khoáng kinh doanh; cho vay khách hàng; chứng khoán đầu tư;
góp vốn, đầu tư dài hạn và bất động sản đầu tư. Tài sản không sinh lời gồm:
tiền mặt, kim loại quý tại quỹ; công cụ tài chính phái sinh và tài sản tài chính
khác; tài sản cố định và tài sản có khác.
Chất lượng tài sản thấp thường là hệ quả của việc giảm sút chất lượng
tín dụng, thua lỗ trong đầu tư, được thể hiện qua các khoản trích lập dự phòng
hay khoản lỗ thực làm cho dòng tiền bị ảnh hưởng, ngân hàng có thể gặp rủi ro
thanh khoản, sự sụt giảm uy tín và nguy cơ phá sản. Vì vậy, chất lượng tài sản
là một chỉ tiêu tổng hợp nói lên sự bền vững về tài chính, năng lực quản lý,
khả năng sinh lời và thanh khoản của NHTM, được phản ánh qua các mặt như:
cơ cấu tài sản có nội bảng, chất lượng cam kết ngoại bảng và quan trọng nhất
là chất lượng các khoản tín dụng và đầu tư.
9


Để đánh giá chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu cần được xem xét trước tiên
là doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ. Trong đó, doanh số cho vay là
tổng số tiền mà ngân hàng đã phát ra cho khách hàng vay trong một thời kỳ
nhất định, không kể đã thu hồi về hay chưa; doanh số thu nợ là tổng số tiền mà
ngân hàng đã thu hồi được từ các khoản cho vay trong một thời kỳ nhất định
và dư nợ là số tiền mà khách hàng đang còn nợ chưa trả tại một thời điểm hay
số tiền ngân hàng đã phát cho vay nhưng chưa thu hồi. Cơ cấu cho vay theo
thành phần kinh tế, thời hạn, ngành kinh tế và tình hình biến động doanh số
cho vay, doanh số thu nợ, tổng dư nợ được phân tích kết hợp với các chỉ tiêu:
 Tỷ lệ cấp tín dụng trên vốn huy động =

Dư nợ tín dụng


x 100 (%)

Vốn huy động
Theo Thông tư 21/2010/TT-NHNN, dư nợ tín dụng là toàn bộ số dư tại
một thời điểm cụ thể của các khoản cấp tín dụng cho cá nhân, tổ chức dưới
hình thức: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu các công cụ chuyển nhượng và
giấy tờ có giá khác; cho thuê tài chính; bao thanh toán; các khoản trả thay
trong trường hợp cá nhân, tổ chức được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ khi
đến hạn và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác được NHNN chấp nhận.
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng cấp tín dụng của ngân hàng từ số vốn
huy động được. Tuy nhiên, dư nợ tín dụng cao hơn nhiều so với vốn huy động
là trạng thái chứa đựng rủi ro tín dụng rất cao. Vì vậy, ngân hàng trung ương
các nước thường quy định một mức tối đa cho tỷ lệ này nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng và tình trạng thiếu thanh khoản do việc cấp tín dụng quá mức gây ra.
 Tỷ lệ cấp tín dụng trên tổng tài sản
(chỉ số năng lực cho vay)

=

Dư nợ tín dụng

x 100 (%)

Tổng tài sản

Tỷ lệ này cho biết dư nợ tín dụng chiếm bao nhiêu phần trăm tài sản,
phản ánh hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản có của ngân hàng. Chỉ số này
càng lớn thì ngân hàng càng tạo nhiều lợi nhuận nhưng rủi ro tín dụng rất cao.
 Tỷ lệ nợ xấu (NPL – Non-Performing Loan ratio)
=


Dư nợ xấu

x 100 (%)

Tổng dư nợ
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và một số sửa đổi, bổ sung
theo Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN, các khoản gồm: cho vay, ứng trước,
thấu chi và cho thuê tài chính; chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá khác; bao thanh toán và các hình thức tín dụng khác của NHTM
(gọi tắt là nợ) phải được phân loại vào 5 nhóm theo thứ tự: nợ đủ tiêu chuẩn,
10


nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
Tuy nhiên, kể từ ngày 01/06/2013, nợ được bao gồm thêm một số khoản như:
cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng; trả thay theo cam kết
ngoại bảng; số tiền mua và ủy thác mua trái phiếu chưa niêm yết; ủy thác cấp
tín dụng; tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại TCTD khác trong và ngoài nước,
tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng phải được xếp vào 5 nhóm theo
Thông tư số 02/2013/TT-NHNN và Thông tư số 09/2014/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung sau đó. Dư nợ (khoản nợ) là số tiền mà ngân hàng đã gửi, giải ngân
từng lần theo thỏa thuận đối với nợ trên và tổng dư nợ bằng dư nợ của 5 nhóm.
Nợ xấu được dùng để chỉ những khoản nợ của ngân hàng đang đối diện
với rủi ro cao trong việc thu hồi nợ gốc và lãi do khách hàng gặp khó khăn,
gồm nợ thuộc các nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng
mất vốn (nhóm 3,4,5) nên dư nợ xấu bằng tổng dư nợ của 3 nhóm.
Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất lượng và rủi ro của các
khoản tín dụng, cho biết bao nhiêu đồng bị xếp vào nợ xấu trên 100 đồng nợ.
Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng là một dấu hiệu

cho thấy NHTM đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng tín dụng.
Ngược lại, tỷ lệ nợ xấu giảm thể hiện chất lượng tín dụng đã được cải thiện.
Tỷ lệ nợ xấu của một NHTM được khuyến cáo là không nên quá 3%.
 Tỷ lệ nợ quá hạn =

Dư nợ quá hạn

x 100 (%)

Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Chỉ tiêu này càng thấp cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng
cao. Tỷ lệ nợ quá hạn của NHTM cũng được khuyến cáo là không quá 5%.
 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ
=

Dự phòng rủi ro tín dụng

x 100 (%)

Tổng dư nợ
Dự phòng rủi ro tín dụng (DPRRTD) là một trong các khoản dự phòng
của ngân hàng. Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, DPRRTD là số tiền
được trích lập và hạch toán vào chi phí để dự phòng cho những tổn thất có thể
xảy ra đối với nợ của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
DPRRTD bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung với mức trích và cách
trích lập trước đây được thực hiện theo Quyết định số 493/2005 và số 18/2007
nhưng kể từ năm 2013, các NHTM phải áp dụng theo Thông tư số 02/2013 và
số 09/2014 để phân loại nợ và trích lập DPRRTD.

11


Tỷ lệ DPRRTD trên tổng dư nợ (hay tỷ lệ trích lập DPRRTD) cho biết
bao nhiêu phần trăm dư nợ phải trích lập dự phòng. Vì vậy, tỷ lệ này càng cao
phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM càng kém, khả năng thu hồi nợ thấp
và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao lại cho thấy khả năng bù đắp rủi ro
tín dụng của ngân hàng tốt.
 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên nợ xấu
=

Dự phòng rủi ro tín dụng

x 100 (%)

Dư nợ xấu
Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng bù đắp tổn thất đối với các
khoản nợ xấu của ngân hàng càng tốt.
 Hệ số thu nợ =

Doanh số thu nợ

x 100 (%)

Doanh số cho vay
Hệ số thu nợ cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong kỳ kinh doanh
từ một đồng doanh số cho vay, phản ánh khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
Hệ số này càng cao cho thấy công tác thu nợ càng tốt, rủi ro tín dụng thấp.
 Vòng quay vốn tín dụng =


Doanh số thu nợ

(Vòng/năm)

Dư nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển của vốn tín dụng, phản ánh
một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mấy lần trong một năm.
Vòng quay vốn tín dụng càng lớn cho thấy thời gian thu hồi nợ càng nhanh và
chiến lược của ngân hàng thiên về cấp tín dụng ngắn hạn.
Bên cạnh tín dụng, hoạt động đầu tư cũng góp phần làm tăng qui mô
tổng tài sản của ngân hàng. Khoản đầu tư bao gồm các mục như: chứng khoán
kinh doanh, chứng khoán đầu tư và góp vốn, đầu tư dài hạn. Tỷ lệ dự phòng
giảm giá chứng khoán là một trong các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đầu tư.
 Tỷ lệ dự phòng giảm giá chứng khoán trên tổng đầu tư

=

(Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
+ Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư)

x 100 (%)

Tổng số dư các khoản đầu tư
Ngoài ra, chất lượng tài sản còn được đánh giá dựa trên chỉ tiêu là tỷ lệ
tài sản có sinh lời, phản ánh cơ cấu tài sản của ngân hàng.
 Tỷ lệ tài sản có sinh lời =

Tổng tài sản sinh lời
Tổng tài sản
12


x 100 (%)


Chỉ tiêu này cho biết tài sản sinh lời chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng tài sản. Theo Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN, tỷ trọng này đạt từ 75%
là một trong các tiêu chí để đánh giá tốt về chất lượng tài sản có của NHTM.
iii. Các chỉ tiêu về năng lực quản trị (M)
Do bản chất khá phức tạp của hoạt động tài chính ngân hàng, năng lực
quản trị luôn là yếu tố rất quan trọng cần phải xem xét khi đánh giá một
NHTM. Kết quả kinh doanh, sự an toàn và phát triển của ngân hàng cũng
được quyết định bởi năng lực và chất lượng quản trị.
Quản trị nói chung là tạo ra hệ thống các hoạt động thống nhất, phối hợp
và liên kết mọi quá trình lao động của cán bộ nhân viên từ các phòng ban đến
hội đồng quản trị, nhằm đạt mục tiêu kinh doanh ở từng thời kỳ xác định trên
cơ sở giảm thiểu chi phí về nguồn lực. Đánh giá năng lực quản trị là xem xét
nhân tố con người trong bộ máy quản lý và hoạt động qua một số nội dung
như: đề ra những chính sách kinh doanh đúng đắn và hiệu quả; xây dựng các
thủ tục quản lý, điều hành và quy trình nghiệp vụ hợp lý, sát thực và đúng
pháp luật; tạo lập cơ cấu tổ chức hợp lý, vận hành hiệu quả và giảm tiêu cực
về đạo đức trong hệ thống quản lý.
Bên cạnh đó, năng lực quản trị còn được thể hiện ở khả năng nhận biết
kịp thời những tình huống bất lợi hay rủi ro tiềm ẩn đe doạ đến sự an toàn của
ngân hàng và đưa ra các biện pháp hiệu quả; tình hình tuân thủ tất cả quy định
của NHNN và quy chế nội bộ; mức lợi nhuận tăng lên; đảm bảo thanh khoản;
sức cạnh tranh và vị thế của ngân hàng trên thị trường ngày một nâng cao và
đặc biệt là sự phát triển bền vững trước những biến động trong và ngoài nước.
Kiểm soát tốt chi phí trong kinh doanh sẽ giúp ngân hàng cải thiện được
lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động. Vì vậy, các tỷ lệ về chi phí thường
được dùng để đánh giá năng lực quản trị của NHTM, ví dụ như :

 Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (Cost to income, CIR – Cost/Income Ratio)
CIR =

Chi phí hoạt động

x 100 (%)

Tổng thu thuần từ hoạt động
Đây là một chỉ số quan trọng giúp đánh giá kết quả kinh doanh cũng như
năng lực quản trị của ngân hàng, cho thấy mối tương quan giữa thu nhập và
chi phí, cụ thể là ngân hàng phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí hoạt động để
thu về được một đồng thu nhập thuần.
Tổng thu thuần từ hoạt động (hay tổng thu nhập thuần) là thu nhập thuần
từ tất cả hoạt động kinh doanh của một NHTM, bằng tổng các khoản: thu nhập

13


×