Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

thực trạng tiếp cận tín dụng phi chính thức của hộ dân vùng dự án tại quận ninh kiều thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN BẢO ANH
4114348

THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG
PHI CHÍNH THỨC CỦA HỘ DÂN VÙNG DỰ ÁN
TẠI QUẬN NINH KIỀU THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

08-2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ _ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN BẢO ANH
4114348

THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG
PHI CHÍNH THỨC CỦA HỘ DÂN VÙNG DỰ ÁN
TẠI QUẬN NINH KIỀU THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


PGS.TS. MAI VĂN NAM

08-2014


LỜI CẢM TẠ

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Mai Văn Nam,
giáo viên trực tiếp hướng dẫn luận văn của tôi, giúp tôi có thể hoàn thành tốt luận
văn của mình.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song không
thể tránh khỏi một vài thiết sót, mong thầy chỉ dẫn góp thêm ý kiến.
Cuối lời kính chúc thầy luôn được nhiều sức khỏe, thành công trong công
việc và cuộc sống
Trân trọng kính chào!
Cần Thơ, ngày…. tháng…. năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Bảo Anh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ,ngày …… tháng ….. năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Bảo Anh



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


Cần Thơ, ngày ……. tháng…. năm 2014
Giáo viên hướng dẫn


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm …
Giáo viên phản biện


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU..............................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................................2
1.3.1 Phạm vi không gian ............................................................................................2
1.3.2 Phạm vi thời gian ................................................................................................2
1.3.3 Phạm vi nội dung ................................................................................................2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU......................................................................................2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................4

2.1.1 Quan điểm truyền thống về thị trường tín dụng .................................................4
2.1.2 Tổng quan về tín dụng ........................................................................................4
2.1.3 Tín dụng chính thức, tín dụng bán chính thức và phi chính thức.......................8
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU ..........................................................................13
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................13
2.2.2 Phương pháp xử lí số liệu .................................................................................15
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NINH KIỀU
THÀNH PHỐ CẦN THƠ..........................................................................................19
3.1 QUẬN NINH KIỀU THÀNH PHỐ CẦN THƠ .................................................19
3.1.1 Thành phố Cần Thơ ..........................................................................................19
3.1.2 Quận Ninh Kiều ................................................................................................23
3.2 NHỮNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NINH KIỀU, THÀNH
PHỐ CẦN THƠ.........................................................................................................26
3.3 CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NINH KIỀU
THÀNH PHỐ CẦN THƠ..........................................................................................29
3.3.1 Tín dụng chính thức trên địa bàn nghiên cứu ...................................................29
3.3.2 Tín dụng bán chính thức ...................................................................................31

i


3.3.3 Tín dụng phi chính thức....................................................................................31
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................32
4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG PHI
CHÍNH THỨC CỦA HỘ DÂN TRONG VÙNG DỰ ÁN TẠI QUẬN NINH
KIỀU THÀNH PHỐ CẦN THƠ ...............................................................................31
4.1.1 Vài nét về mẫu quan sát....................................................................................31
4.1.2 Thực trạng tiếp cận các nguồn tín dụng cùa các hộ dân trong vùng dự án
trên địa bàn quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ ......................................................37
4.1.3 Thực trạng tiếp cận tín dụng phi chính thức của các hộ dân trong vùng dự án

trên địa bàn quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ ......................................................42
4.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG
PHI CHÍNH THỨC CỦA CÁC HỘ QUAN SÁT TRONG VÙNG DỰ ÁN TẠI
QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHÔ CẦN THƠ ......................................................49
4.3 NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA CÁC DỰ ÁN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ
MẶT TIÊU CỰC CỦA TÍN DỤNG PHI CHÍNH THỨC........................................54
4.3.1 CƠ SỞ ĐẾ XUẤT GIẢI PHÁP .......................................................................54
4.3.2 GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ....................................................................................55
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................57
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................57
5.2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................57
5.2.1. Về phía chính quyền ........................................................................................57
5.2.2 Về phía người dân............................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................59
PHỤ LỤC ..................................................................................................................60

ii


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Cơ cấu mẫu quan sát phân theo đơn vị Phường.........................................14
Bảng 2.2 Tổng hợp các biến trong mô hình Probit ...................................................18
Bảng 3.1 Giá trị sản xuất theo giá so sánh 2010 phân theo khu vực kinh tế.............21
Bảng 3.2 Thông tin dân số thành phố Cần Thơ .........................................................22
Bảng 3.3 Chỉ tiêu kế hoạch phát triển của quận Ninh Kiều năm 2014 và
2015 ...........................................................................................................................24
Bảng 4.1 Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo dự án ............................................................32
Bảng 4.2 Thông tin về diện tích đất của hộ dân ........................................................33
Bảng 4.3 Cơ cấu nghề nghiệp của chủ hộ .................................................................34

Bảng 4.4 Trình độ học vấn chủ hộ.............................................................................35
Bảng 4.5 Mô tả nguồn lao động trong hộ ..................................................................36
Bảng 4.6 Thu nhập và chi tiêu của các hộ dân ..........................................................36
Bảng 4.7 Thông tin về vay vốn của hộ dân ...............................................................37
Bảng 4.8 Thông tin về việc vay tín dụng ngân hàng của các hộ dân ........................39
Bảng 4.9 Thực trạng tiếp cận các loại hình tín dụng phi chính thức.........................43
Bảng 4.10 Lượng vay các hình thức tín dụng phi chính thức ...................................42
Bảng 4.11 Tình hình vay từ người cho vay phi chính thức .......................................45
Bảng 4.12 Thực trạng tham gia hụi các hộ dân trong mẫu quan sát .........................46
Bảng 4.13 Thực trạng vay anh em bạn bè của các hộ dân ........................................48
Bảng 4.14 Kết quả phân tích bằng hàm probit ..........................................................49

iii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Bản đồ thành phố Cần Thơ .........................................................................20
Hình 3.2 Cơ cấu giá trị sản xuất được tính theo giá 2010 phân theo khu
vực kinh tế .................................................................................................................22
Hình 3.3 Số lao động từ 15 tuổi trở lên đang lao động trên địa bàn thành
phố, năm 2013 ...........................................................................................................23
Hình 4.1 Cơ cấu mẫu theo giới tính...........................................................................34
Hình 4.2 Lý do không vay vốn từ các tổ chức ngân hàng .........................................40
Hình 4.3 Lý do hộ dân muốn vay ngân hàng nhưng không vay được ......................41
Hình 4.4 Lý do không vay tín dụng phi chính thức...................................................42
Hình 4.5 Mục đích sử dụng vốn vay phi chính thức .................................................45
Hình 4.6 Lý do vay tín dụng từ người cho vay lãi.....................................................45
Hình 4.7 Lý do vay tín dụng từ việc chơi hụi............................................................47
Hình 4.8 Lý do các hộ dân vay anh em bạn bè..........................................................49


iv


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Thông qua nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 30 tháng 12 năm 2011 của
Thành ủy Cần Thơ, Hội đồng nhân dân thành phố đã quyết định ưu tiên phát triển
quận Ninh Kiều thành đô thị trung tâm. Theo sau nghị quyết này thì từ Báo cáo
về kết quả thực hiện Nghị quyết, quận Ninh Kiều có tốc độ tăng trưởng kinh tế
khá cao, trở thành đơn vị dẫn đầu toàn thành phố về kết quả thu ngân sách, thu
nhập bình quân cũng cao nhất thành phố với số tuyệt đối 960 USD/người và nhu
cầu đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn quận Ninh Kiều ngày càng cao.
Sự tăng trưởng kinh tế là đồng nghĩa với việc ra đời các khu đô thị, xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, công trình công cộng đồng. Những dự án
mới được xây dựng là kéo theo một loạt vấn đề cần giải quyết, mà quan trọng
trong số đó là ổn định cuộc sống cho các hộ dân trong vùng dự án. Và việc ổn
định cuộc sống của người dân trong vùng dự án thuộc một phần không nhỏ là
trách nhiệm của của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương. Điều đó đòi hỏi
cần có một hệ thống chính sách vừa thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế – xã hội,
vừa đảm bảo lợi ích của người dân. Đặc biệt là với những dự án thay đổi mục
đích sử dụng đất, từ đất nông nghiệp sang mục đích công nghiệp dịch vụ, là có
nhiều thay đổi nhất đối với các hộ dân. Đứng về phía các hộ dân, một số khó khăn
ta có thể kể, trước là khó khăn do thay đổi cách sống, nếu trước đây là họ sống ở
ruộng vườn ao cá, thì sau dự án chỉ là những mảnh đất tái định cư. Tiếp theo, là
khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp, đa phần các dự án trên địa bàn quận
thường chuyển đổi đất nông nghiệp sang phục vụ cho công nghiệp và dịch vụ
theo định hướng phát triển của thành ủy thành phố. Khoản bồi thường của dự án
liệu cò bù đắp đủ cho những khó khăn phát sinh. Một phương diện có thể phản

ánh rõ đến vấn đề này là tín dụng phi chính thức, với việc chuyển đổi nghề thì cần
một số vốn nhất định, nguồn vốn này có được đáp ứng từ những nguồn tín dụng
chính thức không.
Từ thực trạng trên với đề tài: “ Thực trạng tiếp cận tín dụng phi chính
thức của hộ dân trong vùng dự án tại quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ” đã
được thực hiện.

v


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng vay tín dụng phi chính thức của các hộ dân trong vùng
dự án trên địa bàn quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ, đề xuất những giải pháp
giúp các hộ dân sớm ổn định và hạn chế tác hại tín dụng phi chính thức.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng tiếp cận tín dụng và tín dụng phi chính thức của các hộ dân
trong vùng dự án trên địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp cận tín dụng phi chính thức
của các hộ dân trong vùng dự án.
- Đề xuất giải pháp cụ thể từ những vấn đề được rút ra trong quá trình nghiên cứu.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Nghiên cứu được thực hiện tại quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2014.
1.3.3 Phạm vi nội dung
Đối tượng đề tài là việc tiếp cận tín dụng phi chính thức của các hộ dân
trong vùng dự án trên địa bàn quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Phan Đình Khôi (2012) đề tài nói về hiệu ứng tương tác, khả năng tiếp cận
tín dụng chính thức và không chính thức ở đồng bằng sông Cửu Long. Riêng
trong tín dụng phi chính thức, nghiên cứu đã chỉ ra rằng biến tuổi thì quan hệ
nghịch với nhu cầu tín dụng phi chính thức. Một mối quan khác giữa giáo dục và
tín dụng phi chính thức, chủ hộ có học vấn thấp có xu hướng được vay tín dụng
phi chính thức thấp hơn so với chủ hộ có trình độ học vấn cao hơn. Bên cạnh đó
thì các hộ gia đình có đất mượn được nhiều hơn số tiến vay từ tín dụng phi chính
thức so với hộ gia đình không có đất, vì đất đai được coi như một tài sản thế chấp.
Sự hiện diện của thu nhập cao và tiết kiệm trong hộ gia đình giảm đáng kể nhu
cầu tín dụng phi chính thức. Thời hạn vay có ý nghĩa tỉ lệ thuận đối với nhu cầu

2


tiếp cận tín dụng phi chính thức của hộ dân, sự linh hoạt của thời hạn vay không
chính thức có thể bù đắp cho mức lãi suất cao.
Nguyễn Văn Ngân (2004) đề tài nghiên cứu khoa học Đại học Cần Thơ.
Đề tài đã sử dụng mô hình Probit và Tobit và đã xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến lượng vốn vay của nông hộ ở nông thôn huyện Châu Thành A, Hậu Giang.
Các nhân tố ảnh hưởng tích cực đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng phi chính
thức của nông hộ bao gồm: tuổi, trình độ học vấn và chi tiêu của hộ. Và các nhân
tố tác động tiêu cực đề tài đã chỉ ra là: giá trị tài sản, diện tích đất, vị trí xã hội.
Ngô Thị Mỹ Linh (2011) nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thống kê
mô tả để mô tả tình hình tín dụng phi chính thức của các nông hộ ở An Giang.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tín dụng phi chính thức tồn tại dưới các hình thức:
người cho vay lãi, mượn anh em bạn bè, hụi, mua chịu và cầm tài sản. Bằng việc
sử dụng mô hình Tobit và Logit đề tài đã cho thấy rằng, việc tiếp cận tín dụng phi
chính thức tương đối dễ dàng thông qua hình thức tín chấp nhưng lượng vốn nhỏ
chỉ đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày.
Lê Văn Thành (2007) luận văn thạc sĩ về đời sống các hộ gia đình hậu tái

định cư cho thấy cuộc sống hậu tái định cư của các hộ gia đình còn gặp nhiều khó
khăn và khả năng phục hồi, nâng cao chất lượng cuộc sống sau tái định cư là khá
thấp. Nguyên nhân của vấn đề này là do các dự án, các chương trình tái định cư
chỉ mới quan tâm chăm lo cho vấn đề nhà ở của người dân mà chưa chú trọng đến
những yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường cùng những vấn đề vô hình
khác. Khuyến cáo khi mỗi dự án được đề ra, trước hết cần có các cuộc điều tra xã
hội học để tìm hiểu đầy đủ thông tin kinh tế xã hội và nguyện vọng của các hộ gia
đình bị ảnh hưởng về đất đai bởi dự án để có thể có những chính sách đền bù, giải
tỏa và tái định cư thích hợp.
Qua những tài liệu tham khảo trên, đề tài đã có một số kế thừa, thứ nhất,
về phương pháp phân tích và mô tả thực rạng vấn đề, cùng việc kế thừa những
hình thức tồn tại của tín dụng phi chính thức. Thứ hai, kế thừa việc áp dụng mô
hình Probit cho phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng
phi chính thức của các hộ dân trong vùng dự án, cũng như sử dụng lại một vài
nhân tố ảnh hưởng mà các tài liệu lược khảo đã khẳng định. Ngoải ra, do đối
tượng nghiên cứu của đề tài có phần khác biệt, nên đề tài sẽ đưa thêm vào những
biến phụ thuộc mới có thể ảnh hưởng đến khả năng vay tín dụng phi chính thức,
trên cơ sở thêm khảo ý kiến của chuyên gia.

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Quan điểm truyền thống về thị trường tín dụng
- Tín dụng chính thức và phi chính thức cùng tồn tại, mặc dù lãi suất chính thức
thấp hơn nhiều so với lãi suất ở thị trường phi chính thức
- Thị trường tín dụng bị chia cắt, các mức lãi suất của người cho vay tại các vùng

khác nhau thì rất khác nhau. Điều này có thể được giải thích là do những khác
biệt về xác suất không trả được nợ, tùy vào điều kiện cụ thể ở từng vùng địa
phương.
- Người cho vay chính thức có xu hướng chuyên cho vay trong vùng “an toàn”, ở
vùng đó thì những người vay thường có tài sản thế chấp.
2.1.2 Tổng quan về tín dụng
2.1.2.1 Khái niệm
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định.
2.1.2.2 Bản chất, chức năng và phân loại tín dụng
a) Bản chất tín dụng
Về mặt hình thức, tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng
giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở
hữu sang người sử dụng và khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả lại cho
người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi
tức tín dụng.
Ẩn dưới sự di chuyển các luồng vốn tạm thời từ người có vốn và người
cần vốn là quan hệ vay mượn. Hay nói rõ hơn, bản chất của tín dụng là quan hệ
vay mượn giữa người cho vay và người đi vay. Họ là những người khác nhau
trong nền kinh tế, gặp nhau ở điểm cân bằng giữa nhu cầu vay vốn tiền tệ và khả
năng đáp ứng nhu cầu này theo những tổ chức của pháp luật và những nguyên tắc
tín dụng tương ứng.
4


Quá trình vận động của vốn tín dụng có thể được khái quát qua ba giai
đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Phân phối vốn tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này,
vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang đi

vay. Đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hóa (giao ngay) thông
thường. Trong quan hệ mua bán hàng hóa thì giá trị chỉ thay đổi hình thái tồn tại.
Người bán nhượng đi giá trị hàng hóa, nhưng lại nhận lại giá trị tiền tệ. Người
mua nhượng đi giá trị tiền tệ nhưng nhận lại giá trị hàng hóa. Còn trong việc cho
vay, chỉ có một bên nhận được giá trị và cũng chỉ một bên nhượng đi giá trị mà
thôi.
- Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận
được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn
một mục đích nhất định. Ở giai đoạn này, vốn được sử dụng trực tiếp nếu vay
bằng hàng hóa; hoặc vốn vay được sử dụng để mua hàng hóa nếu vay bằng tiền
để thỏa mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của người đi vay. Tuy nhiên, người
đi vay không có toàn quyền sở hữu giá trị đó, mà chỉ được quyền sử dụng trong
một thời gian nhất định.
- Giai đoạn 3: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành nhiệm vụ sản xuất hoặc
tiêu dùng thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Khi xem xét một quan hệ tín dụng, cần thiết phải xác định những yếu tố cơ
bản sau:
- Chủ thể của tín dụng gồm người cho vay và người đi vay. Trong một số trường
hợp, bên cạnh hai chủ thể tín dụng này còn có một chủ thể thứ ba xuất hiện với tư
cách là người bảo lãnh.
- Đối tượng tín dụng là quyền sử dụng (không phải là quyền sở hữu) vốn tín
dụng, biểu hiện dưới dạng tiền hoặc hiện vật (hàng hóa, tài sản ...)
- Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian thực hiện chuyển quyền sử dụng vốn tín
dụng. Nó được tính từ khi bắt đầu giao vốn tín dụng cho người đi vay và kết thúc
khi người cho vay nhận lại đối tượng tín dụng kèm một phần giá trị phụ thêm.
- Giá tín dụng là giá trị bù đắp cho người cho vay do việc chuyển nhượng quyền
sử dụng vốn tín dụng. Cũng có thể coi giá tín dụng là giá mà người đi vay phải trả
do nhận quyền sử dụng vốn tín dụng.


5


b) Chức năng của tín dụng
Tín dụng có 3 chức năng chủ yếu:
1- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả:
Tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại
vốn đó dưới hình thức cho vay nhờ đó điều hòa vốn tín dụng từ nơi thừa vốn đến
nơi thiếu vốn. Sự điều hòa mang tính chất tạm thời và phải trả lãi. Việc phân phối
lại vốn tiền tệ dưới hình thức tín dụng được thực hiện bằng hai cách: Phân phối
trực tiếp và phân phối gián tiếp.
- Phân phối trực tiếp là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử
dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và
việc phát hành trái phiếu của các công ty...
- Phân phối gián tiếp là việc phân phối vốn được thực hiện thông qua các tổ chức
tài chính trung gian như, ngân hàng, công ty tài chính...
2- Chức năng tiết kiệm tiền mặt
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và
phát triển đa dạng, từ đó đã thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền
mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm được khối
lượng giấy bạc trong lưu thông, làm giảm được chi phí lưu thông giấy bạc ngân
hàng, đồng thời cho phép nhà nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ
nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát
triển.
3- Chức năng giám đốc các hoạt động của nền kinh tế
Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
nhằm phục vụ yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng
hợp và nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó, tín dụng còn được
coi là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy

quá trình thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế.

6


c) Phân loại tín dụng
Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại khác nhau.
Thời hạn tín dụng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được chia ra ba loại: tín dụng ngắn hạn, tín
dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1 – 5 năm, được cung cấp để mua
sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công
trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được sử dụng
để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô
lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một
phần tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
Đối tượng tín dụng
Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng được chia thành hai loại: tín dụng vốn
lưu động và tín dụng vốn cố định.
- Tín dụng vốn lưu động: là loại vốn tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên vật
liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố
định.
Mục đích sử dụng vốn

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng được chia làm hai loại: tín dụng sản
xuất lưu thông hàng hoá và tín dụng tiêu dùng.
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại cấp phát tín dụng cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hoá và lưu
thông hàng hoá.

7


- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng: Như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hoá bền chắc và cả những
nhu cầu hàng ngày.
Phương diện tổ chức
Căn cứ vào phương diện tổ chức thì ta có thể chia tín dụng làm 3 loại: tín dụng
chính thức, tín dụng bán chính thức và tín dụng phi chính thức. Các hình thức tín
dụng này sẽ được trình bảy cụ thể trong phần tiếp theo của đề tài.
2.1.3 Tín dụng chính thức, tín dụng bán chính thức và phi chính thức
- Tín dụng chính thức: là hình thức tín dụng hợp pháp, chịu sự chi phối, quản lý
trực tiếp của nhà nước. Cụ thể là, các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới
sự giám sát và chi phối của ngân hàng nhà nước, các nghiệp vụ hoạt động phải
chịu sự quy định của luật ngân hàng như quy định về khung lãi suất huy động và
cho vay… Các tổ chức tín dụng chính thức bao gồm: các ngân hàng, các quỹ tín
dụng nhân dân, các chương trình trợ giúp chính phủ.
- Tín dụng bán chính thức: hình thức tín dụng này được cung cấp bởi các tổ chức
hùn vốn ở địa phương thông qua các hội nghề nghiệp, hộ phụ nữ, hội thanh niên,
hội cựu chiến binh, hội nông dân. Bên cạnh đó, còn được cung cấp bởi các tổ
chức phi chính phủ (NGOs). Hình thức tín dụng này mang tín tương trợ cao và có
lãi suất tương đối thấp.
- Tín dụng phi chính thức: là hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản lí của nhà
nước. Lãi suất cho vay và những quy định trên thị trường này do người cho vay

và người vay quyết định, dẫn đến lãi suất thường cao hơn so với hai loại hình tín
dụng trên.
2.1.3.1 Tín dụng chính thức
Ưu điểm của tín dụng chính thức là đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của
khách hàng, thời hạn vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), khối lượng tín dụng, và
phạm vi hoạt động trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Hệ thống tài chính chính thức gồm có: ngân hàng thương mại, những tổ
chức tài chính phi ngân hàng, tổ chức tài chính quy mô, các quỹ tín dụng nhân
dân và các chương trình khác của chính phủ… hệ thống cung cấp các nguồn tín
dụng chính thức cho nền kinh tế theo định hướng của nhà nước.
- Ngân hàng thương mại: là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là
cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho
8


vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội. Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động ngân hàng là kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ nên tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng chủ yếu là dưới
hình thức tiền tệ. Tuy nhiên trong một số hình thức tín dụng, như cho thuê tài
chính thì tài sản trong giao dịch tín dụng cũng có thể là các tài sản khác như tài
sản cố định. Tín dụng là nghiệp vụ có vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của mỗi ngân hàng thương mại
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: Đây là loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên,
nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ
chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính,
quỹ tín dụng nhân dân… Do đó, các tổ chức này không tham gia quá trình tạo
tiền gửi và không bì điều hành chặt chẽ của ngân hàng trung ương như các ngân
hàng thương mại

- Chính phủ với nguồn quỹ từ ngân sách quốc gia có rất nhiều chương trình phát
triển kinh tế xã hội, hầu hết các chương trình này đều dùng tín dụng như phương
tiện cho việc thực hiện các hoạt động như giảm nghèo, tạo việc làm, khôi phục
rừng, ... tín dụng được cấp cho những nhóm mục tiêu với lãi suất tài trợ.
2.1.3.2 Tín dụng bán chính thức
Ưu điểm của tín dụng bán chính thức là hiểu rõ người vay nên có thể chọn
lọc đúng đối tượng và áp dụng cơ chế cưỡng chế trả nợ một cách linh hoạt và hữu
hiệu để giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, các tổ chức tín dụng bán chính thức chỉ phân
phối vốn thông qua mạng lưới thành viên, nguồn vốn tín dụng ở đây có từ các dự
án tín dụng của Chính phủ, các nhà tài trợ hay các tổ chức tín dụng chính thức ở
một mức độ hạn chế. Vì vậy, lượng vốn tài trợ từ tín dụng bán chính thức chỉ
đóng vai trò thứ yếu.
Cụ thể một số dự án cung cấp vốn cho nguồn tín dụng này là: những dự án
phát triển cộng đồng của Việt Nam Plus-Pháp, chương rình 327 phủ xanh đất
trống đồi trọc, chương trình phát triển làng nghề truyền thống, chương trình giải
quyết việc làm, chương trình 135 xóa đói, giảm nghèo…

9


2.1.3.3 Tín dụng phi chính thức
Đặc điểm của tín dụng phi chính thức: thứ nhất, nguồn vốn tín dụng phi
chính thức thường không đáp ứng được nhu cầu đầu tư sản xuất, do nguồn này
chỉ được huy động ở địa phương về lâu dài khả năng tích lũy vốn sẽ bị hạn chế.
Thứ hai, là lãi suất cho vay ở một số hình thức cho vay trong thị trường này
thường cao hơn nhiều so với lãi suất tín dụng chính thức, nhưng lãi suất này vẫn
được chấp nhận do nhu cầu cấp bách của người vay.
Hình thức tín dụng phi chính thức phổ biến khắp nơi ở nước ta và gồm
nhiều nguồn cung vốn như: tư nhân, các nhóm, tổ tự hợp tác tín dụng dưới hình
thức hụi, họ hay phường, tín dụng họ hàng, làng xóm bạn bè, tín dụng tư thương,

vay cầm đồ…
a) Tín dụng tư nhân
Tín dụng tư nhân là hoạt động tín dung của những chủ tư nhân chuyên cho
vay lấy lãi, nguồn vốn cho vay của họ có thể là vốn tự có và cũng có thể là nguồn
vay khác.
Người đi vay hình thức này thường là những hộ sản xuất cá thể, những
người buôn bán nhỏ, có nhu cầu vốn đột xuất vốn ngắn hạn hay để trang trải nhu
cầu chi têu dùng cấp bách.
Thủ tục cho vay thường rất đơn giản thường là chỉ cần thỏa thuận miệng
giữa hai bên, một số trường hợp do mối quan hệ sơ giao nên cần kí kết một tờ
giao kèo giữa hai bên. Lãi suất vay thường cao so với vốn vay chính thức và cũng
tùy thuộc vào mối quan hệ giữa bên cho vay và bên đí vay.
b) Các nhóm, tổ tự hợp tác tín dụng dưới hình thức hụi, họ hay phường
Hụi (hội). Hụi là loại hình tín dụng tập hợp một nhóm người họp mặt định
kỳ để góp một số tiền nhất định vào quỹ chung nhằm phân phối cho từng thành
viên trong nhóm mỗi người một lần. Nguyên tắc phân phối số tiền góp chung có
thể là thỏa thuận, ngẫu nhiên (bằng bốc thăm) hay đấu thầu.
Ưu điểm của hụi là cho phép sử dụng ngay tiền tiết kiệm của người này để
tài trợ cho người khác mà không phải chờ đến khi tự tích lũy đủ tiền, qua đó làm
tăng lợi ích cho những người tham gia và giảm lãng phí do tiền tiết kiệm không
được sử dụng nhanh chóng. Bên cạnh đó, các dây hụi có thể được thiết lập nhanh
chóng giữa hàng xóm, người thân, đồng nghiệp,... nên rất thuận lợi, do đó thu hút
các nông hộ tham gia.
10


Hụi (họ) là một trong những hình thức để huy động vốn, tương trợ trong
nhân dân được Nhà nước thừa nhận và cho phép hoạt động. Bộ luật Dân sự đã
dành hẳn một điều để quy định về vấn đề này. Tuy nhiên, chưa được sự giám sát
chặt chẽ từ các cơ quan nhà nước, vì thế, mà gần đây có các vụ vỡ hụi đã xảy ra

và tổng thiệt hại lên đến hàng tỉ đồng.
c) Tín dụng họ hàng, làng xóm bạn bè
Đây là hình thức tín dụng giữa những người có quan hệ họ hàng, anh em,
bạn bè, làng xóm với nhau. Hình thức này thì cũng rất phổ biến tại Việt Nam vì
theo truyền thống của dân tộc, thể hiện tình nghĩa anh em và tình làng nghĩa xóm.
Cho vay theo hình thức này thì thường mang tính chất tương trợ nhau, thường
không lấy lãi hoặc lấy số lãi thấp.
d) Tín dụng tư thương
Tín dụng tư thương là hình thức mua bán chịu hàng hóa giữa những người
buôn bán và cung ứng dịch vụ với nhau. Người bán chịu là người cho vay và
người mua chịu là người đi vay. Vốn vay thường là hàng hóa, dịch vụ và vốn trả
là bằng tiền có giá trị bằng giá trị hàng hóa mua chịu. Thời hạn tín dụng phụ
thuộc vào chu kì sản xuất kinh doanh của người vay.
Mua chịu vật tư, hàng hóa. Khi cần vốn để sản xuất, kinh doanh nhiều hộ
kinh doanh không thể vay tín dụng chính thức do không đủ uy tín hay thiếu tài
sản thế chấp. Khi đó, họ muốn vay tín dụng phi chính thức bởi tính tiện lợi của nó
nhưng lại e ngại lãi suất cao nên không trả được nợ và rơi vào vòng xoáy nợ nần.
Trong hoàn cảnh đó, mua chịu (trả chậm) vật tư, hàng hóa được xem là một hình
thức thay thế tiện lợi nên nhiều hộ kinh doanh sử dụng.
Ưu điểm của mua chịu là cho phép người vay có ngay vật tư, hàng hóa để
dùng vào sản xuất, kinh doanh mà không phải mất thời gian tìm nguồn vay tiền
rồi mới tìm nơi mua vật tư, không tốn chi phí giao dịch để vay tiền, không phải
thế chấp tài sản và nhất là có thể kiểm chứng chất lượng hàng hóa trước khi trả
tiền mua. Như vậy, mua chịu sẽ làm tăng lợi ích cho người mua chịu (người vay),
đặc biệt là các hộ sản xuất, kinh doanh thiếu tài sản thế chấp nên không thể vay
tín dụng chính thức hay các hộ dân sinh sống ở những vùng nông thôn xa xôi bị
các tổ chức tín dụng bỏ ngỏ.
Xét trên phương diện quản trị rủi ro tín dụng, người bán chịu có ưu thế hơn
hẳn các tổ chứa tín dụng do, thông qua giao dịch hàng hóa, người bán sẽ thu thập
được nhiều thông tin hữu ích về người mua (cũng là người vay) mà các tổ chức

11


tín dụng khó có thể có được hay phải tốn nhiều chi phí để thu thập. Chẳng hạn,
người bán chịu biết chắc là sau khi giao dịch được thực hiện, người mua sẽ có
ngay số vật tư, hàng hóa cần thiết để sử dụng cho sản xuất nên khoản cho vay gần
như chắc chắn được sử dụng đúng mục đích. Trong khi đó, để biết người vay có
sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không, các tổ chức tín dụng phải tốn chi phí
và thời gian để xác minh, mà việc này lại không dễ dàng do ảnh hưởng của hiện
tượng thông tin bất đối xứng và chi phí giao dịch cao bởi địa bàn nông thôn rộng
lớn, đi lại khó khăn mà người vay lại sống phân tán.
Ưu thế của người bán chịu bắt nguồn từ sự khác biệt về bản chất giữa tiền
mặt và hàng hóa. Tiền mặt có thể được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau
trong khi vật tư nông nghiệp chỉ có thể được sử dụng vào mục tiêu sản xuất như
đã dự định, khó bán lấy tiền để chi xài cho việc khác hay chỉ có thể bán với giá rẻ
nên người mua sẽ ưu tiên sử dụng nó vào sản xuất để sinh lợi nhiều hơn. Do đó,
sẽ ít xảy ra hiện tượng sử dụng vật tư sai mục đích và rủi ro người bán không thu
hồi được nợ sẽ được giảm thiểu. Hơn nữa, ngay khi người mua có dấu hiệu lệch
lạc hay không thể trả nợ, người bán có thể lập tức thu hồi số vật tư đã bán để bán
lại cho người khác. Ngược lại, các tổ chức tín dụng khó làm được điều đó bởi
không có chức năng cũng như kỹ năng kinh doanh hàng hóa (vật tư nông nghiệp)
để chuyển đổi số vật tư mà người vay đã mua thành tiền mặt nhằm thu hồi vốn.
e) Vay cầm đồ
Vay cầm đồ là hình thức cho vay tiền đòi hỏi người vay phải có tài sản
cầm cố để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ của họ. Người vay tiền có tài sản
cầm cố gọi là bên cầm đồ, người cho vay tiền nhận tài sản cầm cố gọi là người
nhận cầm đồ. Tài sản cầm cố thường là động sản có giá trị thuộc quyền sở hữu
của người cầm đồ và dễ dàng mua, bàn chuyển nhượng quyền sở hữu. Người vay
thường là có nhu cầu cấp bách nên thường phải chịu lãi suất cao.
2.1.3.4 Những nguyên nhân làm cho tín dụng phi chính thức vẫn tồn tại

và rủi ro của tín dụng phi chính thức
a) Những nguyên nhân làm cho tín dụng phi chính thức vẫn tồn tại:
- Cầu vượt cung tín dụng, tín dụng chính thức không thể đáp ứng được hết các
nhu cầu vay vốn rất cụ thể của người vay.
- Cơ chế cho vay của các tổ chức chính thức vẫn còn nhiều ràng buộc khiến cho
những đối tượng nghèo nhất không tiếp cận được với nguồn tín dụng chính thức.

12


- Trình độ dân trì còn thấp, nên người dân còn tâm lý e ngại giao dịch với ngân
hàng bên cạnh đó thì ngân hàng vẫn chưa tìm cách tiếp cận họ.
b) Rủi ro của tín dụng phi chính thức
Tín dụng phi chính thức khắc phục được những hạn chế của nguồn tín
dụng chính thức, như sự am hiểu người vay (do đó giảm thiểu được hiện tượng
thông tin bất đối xứng), chi phí giao dịch thấp, khả năng kiểm soát và cưỡng chế
trả nợ tốt, tính linh hoạt trong quyết định cho vay,... do rất gần gũi với người vay.
điều đó làm cho thị trường này tồn tại.
Tuy nhiên, do hình thức tín dụng phi chính thức không được quản lí trực
tiếp, tranh chấp trong các giao dịch tín dụng phi chính thức thường không được
giải quyết theo luật pháp nên làm phát sinh hàng loạt vấn đề khác, biểu hiện rõ
nhất là hình thức cho vay nặng lãi ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống người dân, lý
giải cho tín dụng nặng lãi là vì không có sự hiện diện của các tổ chức tín dụng
chính thức nên những người cho vay phi chính thức gần như độc quyền, bên cạnh
đó do biết được nhu cầu cấp bách của người vay, nên ấn định lãi suất cao. Hình
thức hụi, họ tuy đã được quy định nhưng chưa chặt chẽ, một số chủ hụi lợi dụng
khe hở này mà lừa đảo chiếm đoạt số tiền hụi có khi lên đến cả tỷ đồng, ảnh
hưởng đến tình hình kinh tế xã hội của địa phương, do hình thức này thường dựa
trên sự tin tưởng lẫn nhau, không có đảm bảo tín dụng nên khi rủi ro tín dụng xảy
ra chủ cho vay thường không đòi được nợ, mất vốn tín dụng, hình thức đòi nợ

thường của một số chủ nợ thường không theo quy định pháp luật làm rối loạn trật
tự xã hội.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục thống kê Thành
phố Cần Thơ và các bài báo, tạp chí, báo cáo của thành phố. Các thông tin thứ
cấp được sử dụng trong đề tài bao gồm: cơ cấu giá trị sản xuất trong ba năm qua
của Cần Thơ, thông tin về dân số, tỷ lệ lao động và các chỉ tiêu phát triển của
thành phố…
- Số liệu sơ cấp trong đề tài gồm các thông tin cơ bản về mẫu quan sát, thông tín
các dự án, thông tin tiếp cận tín dụng nói chung và tiếp cận tín dụng phi chính
thức nói riêng của các hộ dân…

13


Phương pháp chọn mẫu trong đề tài: chọn mẫu phân tầng kết hợp thuận
tiện, nhằm muốn tăng cường đại diện của mẫu đối với tổng thể nghiên cứu, đề tài
sẽ chia tổng thể nghiên cứu thành những tổng thể phụ khác nhau theo đơn vị hành
chính là phường, tuy nhiên do hạn chế về mặt chi phí và thời gian nên không thể
thi thập đủ các mẫu nghiên cứu ở tất cả các phường trên địa bàn, đề tài chỉ tập
trung vào những phường có nhiều dự án và các dự án có ảnh hưởng nhiều đến đời
sống người dân, đặc biệt là các dự án làm thay đổi mục đích sử dụng đất. Một hạn
chế khác, là do khó xác định được tổng thể nghiên cứu, nhưng được sự giúp đỡ
của cán bộ địa phương trong việc giúp chọn các hộ có tích chất phù hợp với yêu
cầu nghiên cứu, nên sau khi phân tầng tổng thể đề tài sẽ vận dụng phương pháp
thu mẫu thuận tiện.
Vùng nghiên cứu trong đề tài là quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. Đối
tượng quan sát: các hộ dân trong vùng dự án trong vùng nghiên cứu, cụ thể là đề
tài lấy mẫu quan sát ở 5 dự án tại các phường An Bình, phường An Khánh,

phường Cái Khế, phường An Cư là những phường tập trung nhiều dự án đã, đang
được triển khai tại quận Ninh Kiều, đề tài đã thu được 75 mẫu quan sát. Cụ thể,
cơ cấu mẫu quan sát phân theo đơn vị phường được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1 Cơ cấu mẫu quan sát phân theo đơn vị Phường
Phường

Số quan sát

Tỷ lệ (%)

Phường Cái Khế

24

32,00

Phường An Cư

17

22,67

Phường An Bình

20

26,67

Phường An Khánh


14

18,67

Tổng cộng

75

100,00

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế 09/2014
Bằng việc phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu, các thông tin cần
trong đề tài nghiên cứu sẽ được thiết kế theo dạng bảng câu hỏi bao gồm một loạt
các câu hỏi mà nhà nghiên cứu xác định trước theo một trật tự nhất định. Bảng
câu hỏi ở đây chỉ là phương tiện còn việc phỏng vấn là phương pháp thu thập số
liệu, người phỏng vấn bằng phương pháp này có thể hỏi, giải thích thêm nếu cần
và chính người phỏng vấn sẽ ghi lại câu trả lời của mẫu được phỏng vấn.

14


Bảng câu hỏi được thiết kế theo trình tự sau: Dựa trên cơ sở lý thuyết, lược
khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu và tham khảo ý kiến của thầy
hướng dẫn để xây dựng thành bảng câu hỏi sơ bộ. Kế đến sẽ sử dụng bảng câu
hỏi này phỏng vấn thử một số hộ dân để xác định lại tính phù hợp về nội dung và
các thuật ngữ trong bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi được tiếp tục điều chỉnh và sử
dụng cho phỏng vấn chính thức.
2.2.2 Phương pháp xử lí số liệu
- Đối với mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh
nhằm trình bày một cách tổng quát về thực trạng tín dụng phi chính thức tại các

hộ dân, đặc điểm các mẫu được nghiên cứu,…
Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày
số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế bằng cách rút ra những kết luận dựa
trên số liệu và thông tin thu thập. Thống kê mô tả bao gồm:
Bảng phân phối tần số: Là bảng tóm tắt dữ liệu được sắp xếp thành từng tổ khác
nhau, dựa trên những tần số xuất hiện của các đối tượng trong cơ sở dữ liệu để so
sánh tỷ lệ, phản ánh số liệu.
Phân phối tần số tích lũy (tần số cộng dồn) đáp ứng mục đích khác của phân tích
thống kê là khi thông tin được đòi hỏi muốn biết tổng số quan sát mà giá trị của
nó thì ít hơn một giá trị cho sẵn nào đó.
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
- Phương pháp số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ phân tích và
chỉ tiêu cơ sở hay chỉ tiêu của năm này và năm kia.
- Phương pháp số tương đối: Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với
chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối
so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
- Đối với mục tiêu 2: Sử dụng mô hình hồi quy, cụ thể là mô hình Probit nhằm
phân tích yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng phi chính thức của các hộ
dân. Mô hình Probit trong đề tài có phương trình như sau:
Y     1 X 1   2 X 2  ...   6 X 6  
15


×