Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Các nhân tố tác động đến việc tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại cục thuế thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 117 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
----------------------------------

LÊ THANH TRƯỜNG

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC TUÂN THỦ
THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

:
:

TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
----------------------------------

LÊ THANH TRƯỜNG

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC TUÂN THỦ


THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

:
:

TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS PHƯỚC MINH HIỆP

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
----------------------

Tôi cam đoan bản luận văn “Các nhân tố tác động đến việc tuân thủ thuế

của doanh nghiệp tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, không có
sản phẩm, nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn mà không
được trích dẫn theo quy định.
Toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố, sử

dụng hoặc nộp để nhận bằng cấp tại các trường đại học, cơ sở đào tạo, hoặc bất cứ nơi
nào khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014
Người thực hiện

Lê Thanh Trường


LỜI CẢM ƠN
--------------

Sau thời gian học tập và nghiên cứu, với sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của quý
Thầy, Cô; các Sở, Ngành cùng các Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, Tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ với đề tài: “Các nhân tố tác
động đến việc tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí
Minh”.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô trường Đại học Tài Chính
Marketing đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu. Đặc biệt, Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến PGS. TS
Phước Minh Hiệp đã hết lòng giảng dạy, hướng dẫn Tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài này.
Cho phép Tôi được gởi lời cám ơn đến các đồng nghiệp, Ban lãnh đạo Cục
Thuế, cùng các Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã đóng góp
những ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho Tôi trong quá trình thu thập số liệu
phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn các anh, chị học viên cao học của Trường đã nhiệt tình hỗ trợ,
động viên và chia sẽ những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu.
Nhân đây, Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã

ủng hộ, động viên Tôi trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài này.
Trân trọng!
TP.HCM, ngày 30 tháng 07 năm 2014
Người thực hiện

Lê Thanh Trường


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài: “ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC TUÂN THỦ THUẾ CỦA
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ” được thực hiện
với mục đích xác định và đo lường các nhân tố tác động đến việc tuân thủ thuế của các
doanh nghiệp tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số gợi ý
chính sách nhằm cải thiện việc tuân thủ thuế của các doanh nghiệp.
Trên cơ sở các lý thuyết về tuân thủ thuế, các nghiên cứu thực nghiệm được
thực hiện trước đây. Tác giả đã xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu các nhân tố
tác động đến việc tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Mô hình lý thuyết cho thấy: có 09
yếu tố tác động đến việc tuân thủ thuế của doanh nghiệp: (i) Thuế suất, (ii) Tính đơn
giản của việc kê khai thuế, (iii) Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế, (iv) Kiểm tra
thuế, (v) Kiến thức thuế, (vi) Nhận thức tích cực về tính công bằng của thuế, (vii)
Nhận thức tích cực về chi tiêu của chính phủ, (viii) hình phạt và cuối cùng (ix) tình
trạng tài chính của doanh nghiệp.
Dữ liệu thu thập từ các doanh nghiệp kê khai thuế trên địa bàn quận 1, 3, 5, 10
với cỡ mẫu là 300 mẫu (trong đó 285 mẫu hợp lệ). Dữ liệu thu thập từ các doanh
nghiệp được xử lý bằng kỹ thuật phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach ‘
Alpha, Phân tích nhân tố khám phá EFA và mô hình hồi quy tuyến tính. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: Trong số 09 nhân tố đề xuất thì chỉ có 7 nhân tố tác động đến
tuân thủ thuế tại Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh: (1) Kiến thức thuế KI; (2) Công tác
kiểm tra thuế KT, (3) Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế HQ, (4) Nhận thức tích cực
về tính công bằng của thuế CB, (5) Hình phạt HP; (6) Tính đơn giản của việc kê khai

thuế KE và (7) Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ CT.
Bên cạnh những hạn chế nhất định như: tác giả chỉ thực hiện lấy mẫu các doanh
nghiệp trên địa bàn quận 1, 3, 5, 10 nên chưa đại diện cho đám đông nghiên cứu, việc
lấy mẫu theo phương pháp thuận thiện cũng ảnh hưởng đến độ tin cậy của thang đo.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này dựa trên cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu thực
nghiệm vững chắc, sử dụng phương pháp định lượng nên đây là tài liệu tham khảo có
giá trị; là cơ sở cho các nhà quản lý kinh tế, các nhà hoạch định chính sách thuế trong
việc tiếp tục nghiên cứu đề xuất và hoạch định cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể
nhằm cải thiện việc tuân thủ thuế của các doanh nghiệp.


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI .................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..........................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:...................................2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài: ......................................................................................2
1.2.2. Các câu hỏi nghiên cứu:...............................................................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................3
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................3
1.4.1. Quy trình nghiên cứu: ..................................................................................3
1.4.2. Mẫu nghiên cứu: ..........................................................................................4
1.4.3. Kỹ thuật xử lý dữ liệu: .................................................................................4
1.5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................................5
1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI: .......................................................................................5
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ ........................................................................7
2.1. LÝ THUYẾT TUÂN THỦ THUẾ .........................................................................7
2.1.1. Định nghĩa tuân thủ thuế ..............................................................................7

2.1.2. Định nghĩa không tuân thủ thuế ................................................................. 11
2.2. CÁC THANG ĐO VỀ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ VÀ KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ .
.......................................................................................................................................12
2.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ ....................................14
2.3.1. Các nhân tố liên quan đến chính sách thuế ................................................14
2.3.1.1. Vấn đề thuế suất ................................................................................14
2.3.1.2. Thay đổi chính sách hiện hành của chính phủ ..................................16
2.3.2. Các nhân tố liên quan đến quản lý thuế .....................................................17
2.3.2.1. Tính đơn giản của việc kê khai thuế .................................................17
2.3.2.2. Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế ...............................................19
2.3.2.3. Công tác kiểm tra thuế ......................................................................20


2.3.3. Các nhân tố liên quan đến người nộp thuế : ..............................................23
2.3.3.1. Kiến thức về thuế của người nộp thuế : ............................................23
2.3.3.2. Nhận thức về tính công bằng ............................................................25
2.3.3.3. Nhận thức về chi tiêu chính phủ .......................................................28
2.3.3.4. Nhận thức về hình phạt và phạm tội .................................................29
2.3.3.5. Tình trạng tài chính của người nộp thuế ...........................................30
2.4. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT .................................32
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 37
3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU...................................................................................38
3.2. XÂY DỰNG THANG ĐO ...................................................................................40
3.2.1. Thuế suất (TS) ...........................................................................................41
3.2.2. Tính đơn giản của việc kê khai thuế (KE) .................................................41
3.2.3. Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế (HQ) ..............................................42
3.2.4. Công tác kiểm tra thuế (KT) ......................................................................42
3.2.5. Kiến thức thuế (KI) ....................................................................................43
3.2.6. Nhận thức tích cực tính công bằng của thuế (CB) .....................................43
3.2.7. Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ (CT)..........................................44

3.2.8. Hình phạt (HP) ...........................................................................................44
3.2.9. Tình trạng tài chính (TC) ...........................................................................45
3.2.10. Tuân thủ thuế (TU) ....................................................................................45
3.3. NGHIÊN CỨU SƠ BỘ .........................................................................................45
3.4. NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC ............................................................................50
3.4.1. Thiết kế mẫu điều tra .................................................................................50
3.4.2. Công cụ nghiên cứu ...................................................................................51
3.4.2.1. Mô tả định tính ..................................................................................51
3.4.2.2. Xử lý dữ liệu: ....................................................................................51
3.4.2.3. Công cụ thống kê: .............................................................................52
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................56
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ ............................................................................................56
4.1.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước: ...............................................................56
4.1.2. Kết quả thống kê mô tả nghiên cứu chính thức: ........................................59


4.2. PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO ............................................................61
4.2.1. Kiểm định thang đo thuế suất (TS) ............................................................62
4.2.2. Kiểm định thang đo tính đơn giản của việc kê khai thuế (KE) .................62
4.2.3. Kiểm định thang đo hiệu quả hoạt động cơ quan thuế (HQ) .....................62
4.2.4. Kiểm định thang đo tính công tác kiểm tra thuế (KT) ...............................63
4.2.5. Kiểm định thang đo kiến thức thuế (KI) ....................................................63
4.2.6. Kiểm định thang đo nhận thức tích cực về tính công bằng của thuế (CB)
....................................................................................................................63
4.2.7. Kiểm định thang đo nhận thức tích cực chi tiêu chính phủ (CT) ..............64
4.2.8. Kiểm định thang hình phạt (HP) ................................................................64
4.2.9. Kiểm định thang đo tình trạng tài chính (TC) ...........................................64
4.2.10. Kiểm định thang đo tuân thủ thuế (TU).....................................................65
4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ (EFA) ...........................................................................65
4.3.1. Phân tích nhân tố các thang đo thành phần................................................65

4.3.2. Phân tích nhân tố thang đo tuân thủ thuế (TU) ..........................................68
4.4. PHÂN TÍCH HỒI QUY .......................................................................................68
4.4.1. Mô hình hồi qui tuyến tính ........................................................................68
4.4.2. Kiểm định tính phù hợp tuyến tính của mô hình .......................................70
4.4.3. Kiểm định phương sai không đổi...............................................................71
4.5. KẾT LUẬN RÚT RA TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................73
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP.................................76
5.1. KẾT LUẬN TỪ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................77
5.2. GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP ...............................................................................78
5.3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................82
5.4. KẾT LUẬN ...........................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 : DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
PHỤ LỤC 2 : BẢNG CÂU HỎI ĐỊNH LƯỢNG
PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
PHỤ LỤC 5: HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mô tả các cách tiếp cận khác nhau về tuân thủ thuế theo đề nghị của James
& Alley (2004). ...........................................................................................................10
Bảng 2.2: Lược khảo tổng quan lý thuyết nghiên cứu trước đây ................................32
Bảng 3.1: Các giả thuyết nghiên cứu ..........................................................................37
Bảng 3.2: Thang đo thuế suất ......................................................................................41
Bảng 3.3: Thang đo tính đơn giản của việc kê khai thuế ............................................41
Bảng 3.4: Thang đo hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế .........................................42
Bảng 3.5: Thang đo công tác kiểm tra thuế.................................................................42
Bảng 3.6: Thang đo kiến thức thuế .............................................................................43
Bảng 3.7: Thang đo nhận thức tích cực về tính công bằng của thuế ..........................43

Bảng 3.8: Thang đo nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ ....................................44
Bảng 3.9: Thang đo hình phạt .....................................................................................44
Bảng 3.10: Thang đo tình trạng tài chính ....................................................................45
Bảng 3.11: Thang đo tuân thủ thuế .............................................................................45
Bảng 3.12. Kết quả nghiên cứu sơ bộ với 40 mẫu quan sát ........................................47
Bảng 3.13: Các thang đo chính thức trong mô hình nghiên cứu .................................48
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả loại hình doanh nghiệp trong nghiên cứu .............59
Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả độ tuổi trong nghiên cứu ......................................60
Bảng 4.3 Kết quả thống kê mô tả giới tính trong nghiên cứu .....................................60
Bảng 4.4: Thống kê mô tả các biến quan sát ...............................................................61
Bảng 4.5: Kiểm định độ tin cậy thang đo TS ..............................................................62
Bảng 4.6: Kiểm định độ tin cậy thang đo KE .............................................................62
Bảng 4.7: Kiểm định độ tin cậy thang đo HQ .............................................................62
Bảng 4.8: Kiểm định độ tin cậy thang đo KT .............................................................63
Bảng 4.9: Kiểm định độ tin cậy thang đo KI ..............................................................63
Bảng 4.10: Kiểm định độ tin cậy thang đo CB ...........................................................63
Bảng 4.11: Kiểm định độ tin cậy thang đo CT............................................................64
Bảng 4.12: Kiểm định độ tin cậy thang đo HP............................................................64
Bảng 4.13: Kiểm định độ tin cậy thang đo TC............................................................64


Bảng 4.14: Kiểm định độ tin cậy thang đo TU ...........................................................65
Bảng 4.15: Kết quả EFA thang đo các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế................66
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định phương sai ANOVA ..................................................69
Bảng 4.17: Mô hình hồi quy theo lý thuyết.................................................................69
Bảng 4.18: Mô hình hồi quy theo lý thuyết.................................................................71
Bảng 4.19 và 4.20: Kết quả kiểm định phần dư không đổi .........................................71
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định phương sai ANOVA một nhân tố tuân thủ thuế TU về
điểm khác biệt loại hình doanh nghiệp........................................................................72
Bảng 4.22: Kết quả kiểm định phương sai ANOVA một nhân tố tuân thủ thuế TU về

điểm khác biệt độ tuổi .................................................................................................72
Bảng 4.23: Kết quả kiểm định phương sai ANOVA một nhân tố tuân thủ thuế TU về
điểm khác biệt giới tính ...............................................................................................72


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ..........................................................................36
Hình 3.1: Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................38
Hình 4.1 và 4.2: Mật độ phân phối và mức độ phân tán phần dư .................................70
Hình 5.1: Kết quả nghiên cứu........................................................................................77


CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
Chương này giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu bằng cách vẽ một bức tranh
tổng thể về những nội dung sẽ trình bày: (1) Lý do tác giả chọn đề tài tuân thủ thuế của
doanh nghiệp tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh làm đề tài nghiên cứu; (2) Mục
tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài; (3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài;
(4) Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu của mình; (5) Những đóng góp của đề tài;
(6) Kết cấu của đề tài.
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam cũng như các quốc gia đang phát triển khác phải đối mặt với một
trong những thách thức lớn trong công tác quản lý thuế là làm thế nào để hạn chế thất
thoát nguồn thu thuế và nhờ đó nâng cao mức độ tuân thủ thuế. Mức tuân thủ thấp ảnh
hưởng nhất định đến tăng trưởng và phát triển kinh tế ở một số khía cạnh như: các
nước có nguồn lực hạn hẹp hơn cho phát triển hệ thống thuế có xu hướng trở nên méo
mó hơn và ít công bằng hơn, chính sách thuế sẽ dễ bị tác động bởi những thay đổi.
Việt Nam đã và đang thực hiện cơ chế quản lý thuế mới, người nộp thuế tự khai, tự
nộp thuế với chủ trương tăng cường tính chủ động, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
trong thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp được chủ động

và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của mình theo quy định của pháp luật. Mục đích của
cơ chế này nhằm để doanh nghiệp tự kê khai, tự tính toán số thuế phải nộp, tự nộp thuế
cho ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn luật quy định và tự chịu trách nhiệm về
việc kê khai, nộp thuế của mình; cơ quan quản lý thuế không can thiệp trực tiếp vào
việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp trừ trường hợp phát hiện ra các sai sót, vi
phạm hoặc có dấu hiệu không tuân thủ thuế. Tuy nhiên, trong trường hợp động cơ tuân
thủ của doanh nghiệp kém cùng với năng lực quản lý của cơ quan thuế cũng yếu kém,
không thể phát hiện các hành vi gian lận thuế của doanh nghiệp, cơ chế tự khai tự nộp
sẽ không phát huy được hiệu quả. Chính vì vậy, nền tảng của quản lý thuế hiện đại
hướng đến và phát huy cao nhất tính tự giác tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
Hầu hết các nghiên cứu về vấn đề này đều thống nhất rằng yêu cầu tất yếu là
các cơ quan thuế cần quan tâm nghiên cứu về các yếu tố tác động đến việc tuân thủ

1


thuế của doanh nghiệp, nhất là khi áp dụng hệ thống tự khai tự nộp, nhằm đảm bảo
hiệu quả và hiệu lực công tác trong quản lý thuế. Ngoài ra, hành vi tuân thủ thuế của
doanh nghiệp chịu sự tác động phức tạp của nhiều nhân tố khác nhau và thay đổi tùy
theo tình hình riêng của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, nhất thiết cơ quan thuế phải quan
tâm cải thiện, tuân thủ cho doanh nghiệp sau khi đã xác định các yếu tố tác động đến
tuân thủ thuế của doanh nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhất vai trò của mình.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ấy, tác giả đã chọn đề tài: “ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN VIỆC TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” làm đề tài nghiên cứu.
1.2.

MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
1.2.1.


Mục tiêu của đề tài:

Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
việc tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở
đó, đề xuất các gợi ý chính sách nhằm cải thiện tình hình tuân thủ thuế của người nộp
thuế tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm:
1. Xác định các yếu tố tác động đến việc tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Cục
Thuế thành phố Hồ Chí Minh
2. Đề xuất gợi ý các giải pháp nhằm cải thiện việc tuân thủ thuế của doanh nghiệp
tại Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
1.2.2.

Các câu hỏi nghiên cứu:

Từ những mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài cần trả lời được những câu hỏi sau:
1.

Yếu tố nào tác động đến việc tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại Cục Thuế

thành phố Hồ Chí Minh?
2.

Giải pháp nào là cần thiết để cải thiện việc tuân thủ thuế của các doanh nghiệp

tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến việc tuân thủ thuế
của các doanh nghiệp tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh


2


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu của đề tài được thực hiện trong phạm vi sau đây:
- Về không gian
Đề tài thực hiện khảo sát khảo sát ý kiến của những nhân viên đang trực tiếp thực
hiện công tác kê khai, kế toán thuế cho các doanh nghiệp tại Quận 1, 3, 5, và 10 (Nơi
tập trung chủ yếu các doanh nghiệp thương mại dịch vụ trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh)
- Về thời gian
Đề tài thực hiện nghiên cứu định tính trong giai đoạn trong tháng 12/2013 để
khám phá và điều chỉnh thang đo các nhân tố tác động đến việc tuân thủ thuế của các
doanh nghiệp tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện trong giai đoạn trong tháng 02/2014
với cỡ mẫu là 40 mẫu (đối tượng khảo sát là doanh nghiệp kê khai thuế trên địa bàn
quận 1, quận 3, quận 5, và quận 10) để điều chỉnh thang đo.
Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện trong giai đoạn trong tháng
05/2014 với cỡ mẫu là 300 mẫu (đối tượng khảo sát là doanh nghiệp kê khai thuế trên
địa bàn quận 1, quận 3, quận 5, và quận 10).
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1.

Quy trình nghiên cứu:

Quy trình nghiên cứu của tác giả sẽ được thực hiện qua 2 giai đoạn bao gồm
nghiên cứu định tính và định lượng. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS
for Window 20.0.
Trước tiên, tác giả sẽ lược khảo lý thuyết (bao gồm: hai nội dung nghiên cứu cơ

bản: (i) nghiên cứu cơ sở lý thuyết về việc tuân thủ thuế của các doanh nghiệp và các
yếu tố tác động đến việc tuân thủ thuế và (ii) thực hiện tổng quan các nghiên cứu thực
nghiệm) để thiết kế dàn bài thảo luận nhóm với doanh nghiệp kê khai thuế phục vụ cho
nghiên cứu định tính lần thứ nhất nhằm xác định các yếu tố tác động đến việc tuân thủ
thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Kế tiếp, thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ trên cỡ mẫu là 40 mẫu (đối
tượng khảo sát là doanh nghiệp kê khai thuế trên địa bàn quận 1, quận 3, quận 5, và
quận 10) theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện để đánh giá tính nhất quán và cấu trúc

3


thang đo. Hai công cụ sử dụng trong nghiên cứu định lượng sơ bộ là (i) phân tích độ
tin cậy (Reliability Analysis) thông qua hệ số Cronbach Alpha và (ii) phân tích nhân tố
khám phá EFA (Exploratary Factor Analysis). Nghiên cứu sơ bộ sẽ sàng lọc thang đo
và xác định cấu trúc thang đo dùng cho nghiên cứu chính thức.
Công việc tiếp theo là thiết kế dàn bài thảo luận tay đôi để nghiên cứu định tính
lần thứ hai nhằm xây dựng mô hình lý thuyết với các giả thuyết về các yếu tố tác động
đến việc tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Kế đến sẽ tiến hành kiểm định thang đo và các giả thuyết trong mô hình nghiên
cứu trên cỡ mẫu khảo sát là 300 mẫu (đối tượng khảo sát là doanh nghiệp kê khai thuế
trên địa bàn quận 1, quận 3, quận 5, và quận 10) theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Dữ liệu thu thập được sử dụng để đánh giá thang đo bằng công cụ phân tích độ tin cậy
(Reliability Analysis) thông qua hệ số Cronbach ‘ Alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA (Exploratary Factor Analysis), mô hình hồi quy tuyến tính để kiểm định mô hình
và giả thuyết nghiên cứu.
1.4.2.

Mẫu nghiên cứu:


Giai đoạn nghiên cứu định tính: tác giả thực hiện nghiên cứu định tính thông
qua thảo luận nhóm và thảo luận cùng các chuyên gia.
Đối tượng thảo luận nhóm là doanh nghiệp kê khai thuế với cỡ mẫu là 30 người,
được chia làm 03 nhóm. Tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Đối tượng phỏng vấn sâu là các chuyên gia, các nhà quản lý thuế hiện đang công
tác tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh. Với cỡ mẫu là 05 mẫu.
Giai đoạn nghiên cứu định lượng sơ bộ: tác giả sẽ thực hiện khảo sát trên cỡ
mẫu là 40 mẫu. Đối tượng khảo sát: doanh nghiệp kê khai thuế trên địa bàn quận 1, 3,
5, 10 theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Giai đoạn nghiên cứu định lượng chính thức: tác giả sẽ thực hiện khảo sát trên
cỡ mẫu là 300 mẫu. Đối tượng khảo sát: doanh nghiệp kê khai thuế trên địa bàn quận
1, 3, 5, 10 theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
1.4.3.

Kỹ thuật xử lý dữ liệu:

Dữ liệu sau khi thu thập từ doanh nghiệp kê khai thuế trên địa bàn quận 1, 3, 5,
10, các bảng câu hỏi sẽ được xem xét và loại đi những bảng không đạt yêu cầu. Sau đó
dữ liệu sẽ được mã hóa và làm sạch bằng phần mềm SPSS for Windows 20.0.

4


Kế tiếp, dữ liệu thu thập được sử dụng để đánh giá thang đo bằng công cụ phân
tích độ tin cậy (Reliability Analysis) thông qua hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân
tố khám phá EFA (Exploratary Factor Analysis), và hồi quy tuyến tính để kiểm định
mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
1.5.

ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI


Thứ nhất, đề tài xác định các yếu tố tác động đến việc tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ hai, đề tài xây dựng mô hình định lượng và các giả thuyết về các yếu tố tác
động đến việc tuân thủ thuế của các doanh nghiệp (Nghiên cứu thực nghiệm tại Cục
Thuế thành phố Hồ Chí Minh).
Thứ ba, trên cơ sở xác định và đo lường các yếu tố tác động đến việc tuân thủ thuế
của các doanh nghiệp tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu và đề
xuất gợi ý các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tuân thủ thuế của các doanh nghiệp
tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
1.6.

KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI: đề tài bao gồm 05 chương

Chương 1: Giới thiệu tổng quan đề tài
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày lý do chọn đề tài; mục tiêu, phạm vi, đối
tượng nghiên cứu của đề tài; phương pháp nghiên cứu của đề tài. Và kết cấu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế và các nhân tố tác động đến tuân thủ
thuế
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết các nhân tố tác động đến
việc tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh. Xây
dựng mô hình và các giả thuyết nghiên cứu của mình.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày về phương pháp nghiên cứu được sử dụng
để đo lường các yếu tố tác động đến việc tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại Cục
Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

5



Trong chương này, tác giả sẽ trình bày về kết quả nghiên cứu và đúc kết những
hàm ý từ kết quả này trong mô hình tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại Cục Thuế
thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 5: Kết luận và gợi ý giải pháp nhằm cải thiện việc tuân thủ thuế của các
doanh nghiệp tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày gợi ý một số giải pháp nhằm cải thiện việc
tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh; hạn chế của
đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.

6


CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ
Chương này tác giả sẽ trình bày khung lý thuyết, bao gồm: các khái niệm, thước
đo về sự tuân thủ thuế, các nhân tố tác động đến việc tuân thủ thuế. Trên cơ sở đó tác
giả xây dựng mô hình và các giả thuyết nghiên cứu của mình.
2.1. LÝ THUYẾT TUÂN THỦ THUẾ
Tuân thủ thuế là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu cũng như chính các cơ quản
quản lý nhà nước về thuế quan tâm. Quan điểm trước đây cho rằng hầu hết người nộp
thuế không tự nguyện tuân thủ thuế, họ chỉ chấp hành khi có sự cưỡng chế, bắt buộc
của cơ quan thuế.
Liên quan đến tuân thủ thuế, các nhà nghiên cứu còn quan tâm cụ thể đến việc
người nộp thuế là tuân thủ tự nguyện hay tuân thủ không tự nguyện. Mục tiêu của cơ
quan thuế là gia tăng sự tự nguyện tuân thủ thuế của người nộp thuế, thay vì phải
cưỡng chế, ép buộc, đưa ra các hình thức xử phạt để bắt buộc người nộp thuế.
Hầu hết các quan điểm nghiên cứu hiện nay đều tập trung xem xét tính tự nguyện
chấp hành thuế. James & Alley (1999) đã đưa ra câu hỏi: Sự tuân thủ có được là do
hành vi tự nguyện hay bắt buộc ? Nếu người nộp thuế tuân thủ chỉ vì sự đe dọa hoặc

do các biện pháp cưỡng chế hành chính, hoặc do cả hai thì điều này không được cho là
hoàn toàn tuân thủ, ngay cả khi khoản thu từ thuế đạt tối đa so với mức phải nộp.
Như vậy nếu theo quan điểm hiện đại, cơ quan thuế được xem là thành công khi gia
tăng được sự tuân thủ thuế của người nộp thuế một các tự nguyện, mà không cần phải sử
dụng đến các hình thức kiểm tra, thanh tra hoặc các biện pháp xử lý, chế tài khác.
2.1.1.

Định nghĩa tuân thủ thuế

Tuân thủ thuế được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Andreoni & Ctg (1998)
nhấn mạnh tuân thủ thuế nên được định nghĩa là sự sẵn lòng của người nộp thuế tuân theo
pháp luật về thuế để đạt được trạng thái cân bằng kinh tế của một đất nước.
Trong khi đó Jackson & Milliron (1986), Alm (1991) lại cho rằng tuân thủ thuế là
báo cáo tất cả thu nhập, thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực hiện các điều

7


khoản quy định của luật, pháp lệnh, hoặc phán quyết của tòa án. Theo James & Alley
(1999), “tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ người nộp thuế chấp
hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế”.
Kirchler (2007) đưa ra một định nghĩa đơn giản hơn, tuân thủ thuế là một thuật
ngữ trung lập nhất miêu tả việc người nộp thuế sẵn sàng nộp tiền thuế
Theo góc độ rộng về tuân thủ thuế, Song & Yarbrough (1978) cho rằng do khía
cạnh hoạt động đáng chú ý của hệ thống thuế Hoa Kỳ là người nộp tự xác định nghĩa vụ
thuế của mính và tự nguyện tuân thủ thuế, điều này có thể hiểu là khả năng người nộp
thuế và sự sẵn lòng tuân thủ luật thuế được xác định bởi vấn đề đạo đức, môi trường
pháp lý, và các yếu tố tình huống khác tại từng thời gian và địa điểm cụ thể. Với quan
điểm một số cơ quan thuế cũng xem tuân thủ thuế là khả năng và sự sẵn lòng của đối
tượng nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật thuế; kê khai thu nhập chính xác

mỗi năm và thanh toán đủ số tiền thuế đúng thời gian quy định (IRS, 2009; ATO, 2009).
Ở góc độ chi tiết hơn, Singh (2003) cho rằng tuân thủ thuế là hành động của một
người nộp tờ khai thuế, công khai chính xác tất cả các khoản thu nhập chịu thuế và
thanh toán tất cả các khoản thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà không phải chờ
đợi hành động của cơ quan thuế. Trên cơ sở đó, tuân thủ thuế được tách biệt thành 2
quan điểm: tuân thủ quan điểm về quản lý hành chính và tuân thủ theo quan điểm hoàn
thành chính xác tờ khai thuế. Tuân thủ theo quan điểm quản lý hành chính bao gồm
đăng ký và thông báo với cơ quan thuế tình trạng của người nộp thuế, nộp tờ khai thuế
mỗi năm (nếu cần) và tuân thủ khuôn khổ về thời gian thanh toán theo yêu cầu (Chow,
2004; Harris, 1989). Nghĩa là, tuân thủ thuế đòi hỏi người nộp thuế phải đạt được một
mức độ trung thực nhất định, có kiến thức thuế đầy đủ và khả năng sử dụng kiến thức
này để hoàn thành tờ khai thuế và các hồ sơ có liên quan kịp thời, chính xác và đầy đủ
(Sing & Bhupalan, 2001). Cùng quan điểm với Singh & Ctg (2003) cho rằng tuân thủ
thuế trở thành một vấn đề chủ yếu trong hệ thống tự khai thuế bởi vì tổng số tiền thuế
phải nộp phụ thuộc rất nhiều vào mức độ tuân thủ của người nộp thuế mặc dù không
thể tránh khỏi việc cơ quan thuế sẽ tìm kiếm thông tin từ những người nộp thuế khác
trong khu vực để giảm thiểu rủi ro xảy ra các trường hợp không tuân thủ, hoặc họ sẽ
thường xuyên thực hiện việc kiểm tra nhiều loại thuế khác nhau, và bằng những hình

8


thức khác chẳng hạn giáo dục kiến thức thuế nhằm tạo ra những tác động nhất định
đến việc tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Một số tác giả khác đã xem xét tuân thủ thuế từ một góc độ khác. Allingham &
Sandmo (1972) mô tả tuân thủ thuế là một vấn đề “báo cáo thu nhập thực tế” và cũng
tuyên bố rằng hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế bị ảnh hưởng bởi một số tình
huống mà trong đó có thể người nộp thuế đưa ra quyết định trong tình trạng không
chắc chắn (Clotfelter, 1983). Tức là người nộp thuế có thể sẽ được hưởng một khoản
tiền thuế tiết kiệm được do khai báo thấp thu nhập tính thuế hoặc đối với các khoản

thu nhập không khai báo, họ sẽ bị phạt với một tỷ lệ cao hơn so với khoản thu nhập
được kê khai đầy đủ và chính xác về thời gian. McBarnet (2001) đề nghị tuân thủ thuế
nên được nhìn nhận trong 3 cách, cụ thể là: cam kết tuân thủ_sẵn sàng nộp thuế mà
không khiếu nại; tuân thủ có điều kiện_miễn cưỡng nộp tờ khai và nộp thuế; tuân thủ
có sáng tạo để giảm thiểu nghĩa vụ thuế bằng cách tận dụng khả năng để xác định lại
thu nhập và khấu trừ các khoản chi phí theo quy định của luật thuế. Spice & Lundstedt
(1976) nhận thức mức độ tuân thủ thuế là một hình thức đặc biệt của sự may rủi (trong
đó có liên quan đến khả năng phát hiện và xử phạt), đòi hỏi cơ quan thuế phải hiểu
được các yếu tố tác động đến quyết định tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Tuân thủ thuế không phải là một quá trình tự thân mà trái lại, nó chịu tác động từ
các yếu tố bên ngoài. Allingham & Sandmo (1972), Spicer & Lundstedt (1976), Lewis
(1982) và Andreoni & Ctg (1998) mô tả các đặc điểm và giải thích tuân thủ thuế là kết
quả của tương quan giữa các biến bao gồm nhận thức về sự công bằng, hiệu quả và sự
tương tác giữa chúng. Các khía cạnh khác thi hành thuế chẳng hạn như hình phạt và
khả năng phát hiện cũng ảnh hưởng đến tuân thủ thuế trong khi các yếu tố khác về
hành vi của thị trường lao động như tiền lương của một cá nhân và biểu thuế cũng góp
phần vào tuân thủ thuế (Kirchler, 2007). Hệ thống thuế hiệu quả cũng ít công bằng hơn
khi xảy ra trường hợp những người giàu trốn tránh một phần thuế lớn hơn so với người
nghèo (Andreoni & Ctg, 1998). Bất kỳ nỗ lực không tuân thủ thuế nào đều ảnh hưởng
đến hiệu quả thuế và chi phí tuân thủ. Các khoản thu nhập không được báo cáo sẽ bóp
méo số thu thuế (Andreoni & Ctg, 1998; Lewis, 1982).

9


Tóm lại, tuân thủ thuế là một khái niệm rộng và có thể được xem xét từ nhiều
khía cạnh khác nhau, bao gồm tài chính công, kinh tế học, pháp lý và cũng có thể là
tâm lý học và được tóm tắt trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Mô tả các cách tiếp cận khác nhau về tuân thủ thuế theo đề nghị của
James & Alley (2004).

Tuân thủ thuế

Cách tiếp cận kinh tế

Cách tiếp cận hành vi

Góc độ tiếp cận

Tuân thủ 100% quy định Tự nguyện, sẵn sàng hành
về thuế so với thực tế, động theo tinh thần và từng
xét trên góc độ hẹp.
quy định của luật thuế, xét
trên góc độ rộng hơn.

Quyết định tuân thủ

Dựa trên sự hợp lý về lợi Dựa trên hành vi hợp tác
ích kinh tế.
giữa người nộp thuế và cơ
quan thuế.

Mức độ chi tiết

Cân nhắc lựa chọn:

Tuân thủ thuế

Hiệu quả trong việc phân Hợp lý, công bằng và phạm
phối nguồn lực.
vi tác động tích cực.


Mỗi cá nhân không chỉ đơn
(1) Lợi ích mong đợi từ thuần là một cá thể độc lập
chỉ biết tối đa hoá lợi ích cá
việc trốn thuế.
nhân. Họ tương tác theo
(2) Rủi ro bị phát hiện và thái độ, niềm tin, tiêu chuẩn
mức bị phạt.
và vai trò khác nhau. Thành
(3) Tối đa hóa thu nhập công dựa trên sự hợp tác.
và của cải cá nhân.

Hình ảnh người nộp thuế Ích kỷ tính toán lợi ích “Công dân tốt”.
và thiệt hại bằng tiền.
(Nguồn: James và Alley, 2004)
Trong phạm vi đề tài này, tập trung chủ yếu là để khai thác thêm về cách tiếp cận
thứ hai với khía cạnh hành vi được nhấn mạnh hơn so với cách tiếp cận hợp lý về kinh
tế. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã nỗ lực để định nghĩa tuân thủ thuế, dựa trên mục
đích của nghiên cứu này phù hợp với định nghĩa của IRS (2009), ATO (2009), IRB
(2009), ALM (1991), Jackson & Milliron (1986), Kirchler (2007). Khái niệm tuân thủ
thuế được đo lường qua việc đánh giá sự sẵn lòng của người nộp thuế để tuân theo luật

10


thuế, khai báo chính xác thu nhập, xác nhận chính xác các khoản khấu trừ, giảm thuế
và thanh toán các khoản thuế đúng hạn.
2.1.2.

Định nghĩa không tuân thủ thuế


Một khảo sát của Richupan (1984a) nghiên cứu về vấn đề trốn thuế tại một số
nước đang phát triển cho thấy việc chính phủ chỉ thu được một nửa hay ít hơn số thuế
thu nhập tiềm năng không phải là tình trạng cá biệt (Richupan, 1984; Acharya & Ctg,
1986; Bahl & Murray, 1985; Virmani, 1987). Bất kỳ nơi nào có thuế, nơi ấy có tình
trạng trốn thuế
Khó mà phân biệt rạch ròi giữa hành vi tránh thuế (tax avoidance) hay việc tận
dụng những khe hở của pháp luật để hạn chế đến mức tối thiểu việc nộp thuế và hành
vi trốn thuế (tax evasion) tức sự vi phạm pháp luật. Ngoài ra, rất khó quyết định được
liệu các biện pháp chế tài nên được áp dụng như thế nào cùng với những hành vi tránh
thuế và trốn thuế. Do không phải mọi tờ khai thuế đều được kiểm tra nên người nộp
thuế sẽ hưởng lợi không chỉ từ thời giá của tiền tệ, mà còn hưởng lợi trong những
trường hợp họ làm sai và không bị phát hiện. Boidman (1983) định nghĩa 3 hình thức
không tuân thủ thuế khác nhau: (1) không nộp tờ khai thuế thuộc bất kỳ loại nào; (2)
không kê khai thu nhập nhận được trên tờ khai thuế; và (3) giảm thu nhập chịu thuế
bằng cách kê khai không đúng các khoản miễn giảm, hay khấu trừ. Trong định nghĩa
này, rõ ràng tất cả các hành vi trốn thuế đều có thể bắt đầu bằng việc không nộp tờ
khai thuế.
Nghiên cứu theo góc độ tâm lý hành vi, theo Kirchker & ctg (2001), tác động của
hành vi trốn thuế và tránh thuế đến tâm lý người nộp thuế là hoàn toàn khác nhau.
Trốn thuế được đánh giá tiêu cực hơn tránh thuế. Kiến thức thuế của người nộp thuế
càng tốt thì tránh thuế được nhận thức là công bằng hơn, và được lựa chọn nhiều hơn
để hạn chế nghĩa vụ thuế phải nộp. Ngược lại, kiến thức về thuế càng hẹp thì người
nộp thuế có xu hướng lựa chọn hình thức trốn thuế nhiều hơn.
Tuy nhiên, bất kỳ hành vi không tuân thủ nào (trốn thuế hay tránh thuế) đều ảnh
hưởng không tốt đến hiệu quả của công tác quản lý thuế. Hầu hết chính phủ và cơ
quan thuế các quốc gia đều mong muốn tăng cường tuân thủ thuế, hạn chế đến mức tối
đa các hành vi không tuân thủ (dù là trốn thuế hay tránh thuế). Việc không tuân thủ các
11



quy định về thuế làm thu hẹp diện cơ sở chịu thuế và dẫn đến thất thoát nguồn thu. Các
nước có mức độ tuân thủ thấp phải đối mặt với việc thường xuyên thay đổi chế độ thuế
để duy trì số thu từ thuế chiếm một tỷ lệ nhất định so với GDP. Các thay đổi thường
xuyên và thiếu hệ thống trong các chính sách thuế lại có nguy cơ khiến cho hệ thống
thuế kém ổn định và kém bình đẳng hơn. Vì vậy, việc nâng cao mức độ tự nguyện tuân
thủ đã trở thành một mục tiêu thể chế và vận hành của các cuộc cải cách thuế trên toàn
thế giới. Theo Jackson & Milliron (1986); Kesselman (1994); Kasipillai & Jabbar
(2003), và mục đích của đề tài này, không tuân thủ thuế được xác định là việc không
sẵn lòng tuân theo luật thuế và/hoặc khai báo thu nhập không chính xác, thực hiện kê
khai sai các khoản giảm trừ, miễn giảm thuế và/hoặc không thanh toán chính xác nghĩa
vụ thuế, ngoài thời gian nộp thuế đã được quy định.
2.2. CÁC THANG ĐO VỀ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ VÀ KHÔNG TUÂN THỦ
THUẾ
Vấn đề khó khăn để đo lường mức độ tuân thủ là tính số tiền thuế có thể thu
được. Về mặt lý thuyết, số tiền này có thể được đo theo nhiều cách khác nhau:
-

Số tiền thuế có khả năng thu được được ước tính như là kết quả của việc dự

báo số thuế thu trên cơ sở sử dụng những số liệu vi mô. Các mô hình dự báo được áp
dụng cho mỗi sắc thuế;
-

Số tiền thuế có khả năng thu được sẽ được cơ quan thuế xem xét. Chỉ số này

có thể được suy ra từ mức độ tuân thủ được ước tính cho các chức năng quản lý thuế
chủ yếu, cụ thể là khai thuế, kế toán thuế và nộp thuế. Các ước tính được thực hiện căn
cứ vào mức độ toàn diện và chất lượng của cơ sở dữ liệu về quản lý thuế.
-


Số tiền thuế thu được dựa trên tính toán của người nộp thuế. Trên thực tế, nếu

được điều tra, người nộp thuế ít khi muốn tiết lộ những ước tính thật sự của họ.
Trong cơ chế tự khai tự nộp cho cơ quan thuế những tờ khai phản ánh cách
hiểu của họ về những quy định còn chưa thật rõ ràng trong luật thuế theo cách hiểu của
họ. Điều này cho thấy có hai cách tiếp cận thực tế khác nhau để đo lường mức độ tuân
thủ:

12


-

Xây dựng mô hình để dự báo số doanh thu thuế tiềm năng và sau đó so sánh

với mức thuế thực thu được;
-

Sử dụng số liệu quản lý thuế để ước tính chênh lệch giữa con số tiềm năng và

con số thực tế trong các quy trình chức năng trong quản lý thuế. Việc xây dựng mô
hình thực nghiệm được tiến hành dựa trên các số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, và có
thể đưa ra một ước tính đầy đủ hơn về số thuế có thể thu được.
Trên cơ sở các số liệu về quản lý thuế, mức độ tuân thủ thường được ước tính
cho ba giai đoạn chính hay cho các chức năng quản lý thuế chính (kê khai, tính thuế,
và nộp thuế/thu thuế)
-

Tuân thủ về nộp tờ khai: Mức độ tuân thủ về nộp tờ khai có thể chia thành ba


chỉ số khác nhau.
+ Đầu tiên là tuân thủ trong nộp tờ khai của người nộp thuế. Chỉ số này đo
lường tỉ lệ giữa số tờ khai được nộp và số người nộp thuế thực tế được đăng ký tại cơ
quan thuế.
+ Thứ hai, là tuân thủ trong việc nộp tờ khai đúng hạn, được đo bằng tỉ lệ giữa
số tờ khai nộp đúng hạn trên tổng số tờ khai đã được nộp.
+ Thứ ba, là mức độ tuân thủ trong nộp tờ khai nói chung tổng hợp. Là tỉ lệ
giữa số tờ khai đã nộp đúng hạn chia cho tổng số người nộp thuế đã đăng ký. Mức độ
tuân thủ kê khai nói chung tổng hợp này được ước tính là kết quả của hai chỉ số thứ
nhất và thứ hai.
-

Tuân thủ về kê khai thuế: Mức độ tuân thủ về kê khai thuế là nói đến việc kê

khai trung thực các khoản thu nhập, chịu thuế, doanh thu, và sản lượng liên quan đến
thuế trực thu hay thuế gián thu. Tuân thủ về kê khai thuế được định nghĩa là tỉ lệ giữa
số thu hay doanh thu kê khai với số thu nhập/ doanh số được chờ đợi sẽ kê khai mong
đợi. Tuân thủ trong kê khai có thể được phát hiện trong quá trình tính và kế toán thuế
-

Tuân thủ trong nộp thuế: mức độ tuân thủ trong nộp thuế là nói đến việc nộp

thuế đúng hạn. Mức độ tuân thủ này được định nghĩa là tỉ lệ giữa số nghĩa vụ thuế
được nộp đúng hạn và toàn bộ nghĩa vụ thuế mà của người nộp thuế phải nộp.

13


2.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ

Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế là đề tài thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu. Hầu hết các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế
đều tiếp cận vấn đề theo hai cách tiếp cận cơ bản. Một là phân tích quyết định tuân thủ
dựa trên việc phân tích kinh tế, so sánh lợi ích và chi phí của việc tuân thủ và không tuân
thủ, những giá trị có thể nhận được khi tuân thủ hoàn toàn (chẳng hạn như các phần
thưởng mang tính chất khích lệ). Cách tiếp cận còn lại nghiên cứu các nhân tố tác động
đến quyết định tuân thủ liên quan đến cách cư xử của người nộp thuế hoặc cơ quan thuế.
Cách tiếp cận này thiên về khoa học hành vi hơn là khoa học kinh tế. Và hầu hết những
nghiên cứu mới nhất liên quan đến vấn đề tuân thủ thuế đều thực hiện theo cách tiếp cận
thứ hai (Palil, 2010; Lumumba & Ctg, 2010; Nirmala, 2011).
2.3.1. Các nhân tố liên quan đến chính sách thuế
2.3.1.1.

Vấn đề thuế suất

Tác động của thuế suất đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế đã được
xác nhận trong nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, mức độ và hướng tác động lại không
hoàn toàn giống nhau ở các nghiên cứu. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy việc áp
dụng thuế suất lũy tiến so với thuế suất cố định là biến cấu trúc có liên quan đáng kể
đến hành vi tuân thủ thuế (Clotfelter,1983).
Clotfelter (1983) cũng cho rằng việc “cắt giảm thuế suất không phải là chính
sách duy nhất có khả năng hạn chế trốn thuế”, nhưng thuế suất là nhân tố quan trọng
trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế mặc dù tác động chính xác vẫn chưa rõ ràng
và còn gây tranh cãi (Kirchler, 2007). Clotfelter (1983) khẳng định giữa thuế suất và
trốn thuế tồn tại một mối quan hệ đáng kể bởi vì thuế suất được sử dụng như một công
cụ có thể được thao tác cho những mục tiêu chính sách nhất định. Gia tăng thuế suất
biên có thể khuyến khích người nộp thuế trốn thuế nhiều hơn (Whitte & Woodbury,
1985; Ali & Ctg, 2001; Torgler, 2007) trong khi việc giảm thuế suất không nhất thiết
sẽ làm tăng mức độ tuân thủ thuế (Trivedi & Ctg, 2004; Kirchler, 2007). Vấn đề không
chắc chắn và mâu thuẫn này đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu tìm kiếm

nhiều bằng chứng cụ thể và chắc chắn hơn về tác động của thuế suất đến việc tuân thủ
thuế. Một nghiên cứu được thực hiện bởi Tanzi (1980) sử dụng mô hình kinh tế lượng
14


×