Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến THU hút đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI, TRƯỜNG hợp TỈNH CHAMPASAK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.34 KB, 83 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING



Souliya NAFAUNGVILAY

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI, TRƯỜNG HỢP
TỈNH CHAMPASAK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02

TP. HỒ CHÍ MINH - 2013


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING



Souliya NAFAUNGVILAY

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI, TRƯỜNG HỢP
TỈNH CHAMPASAK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


MÃ SỐ: 60 34 01 02

Giáo viên hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thanh Hoàng

TP. HỒ CHÍ MINH - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong luận
văn này là trung thực. Nội dung công trình nghiên cứu này chưa từng được ai công bố.

TÁC GIẢ

Souliya Nafaungvilay


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn thạc sĩ của em, đúng là thời gian gay gắt và kéo dài thời
gian nhất. Trong thời gian này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô , các
bạn và gia đình. Đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn Công Hoan đã tận tình giúp đỡ và sửa
chữa cho bài luận văn của em hoàn thành, cám ơn các thầy cô đã giảng dạy cho em
trong quá trình học tập và cám ơn gia đình và bạn bè đã tận tình giúp đỡ và góp ý kiến
cho luận văn của em hoàn thành.


MỤC LỤC
Mở đầu ............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI .............................................................................................................................. 5

GIỚI THIỆU CHUNG ..................................................................................................... 5
1.2. Khái niệm đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài và đặc điểm của nó ........................... 5
1.2.1. Khái niệm về đầu tư................................................................................................. 5
1.2.2. Khái niệm FDI ......................................................................................................... 5
1.2.3. Đặc điểm của FDI .................................................................................................... 6
1.2.4. Bản chất .................................................................................................................. 9
1.2.5.Vai trò của FDI ......................................................................................................... 11
1.3. Các yếu tố tác động đến FDI ..................................................................................... 14
1.3.1. Môi trường kinh tế ................................................................................................... 14
1.3.2. Về tình hình chính trị .............................................................................................. 15
1.3.3. Môi trường văn hoá ................................................................................................ 15
1.3.4. Yếu tố Luật pháp .................................................................................................... 16
1.3.5. Mức độ hoàn thiện của chính sách ......................................................................... 16
1.3.6. Các ưu đãi của nhà nước ......................................................................................... 17
1.3.7. Các yếu tố thuộc nền hành chính ............................................................................ 18
1.3.8. Các yếu tố thuộc thể chế luật pháp ......................................................................... 18
1.3.9. Hệ thống giao thông thông tin liên lạc ................................................................... 19
1.3.10. Hệ thống cung cấp điện nước ............................................................................... 19
1.3.11. Các khu chế xuất , khu công nghiệp ...................................................................... 19
Kết luận Chương 1............................................................................................................. 20
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TỈNH CHAMPASAK ....................................................................................................... 21
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................................... 21
2.2. Tổng quan về tỉnh Champasak2 ................................................................................. 23
2.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................... 23
2.2.2. Địa hình và khí hậu.................................................................................................. 24
2.2.3. Tài nguyên đất ......................................................................................................... 24


2.2.4. Tài nguyên nước ...................................................................................................... 25

2.2.5. Tài nguyên rừng....................................................................................................... 25
2.2.6. Tài nguyên khoáng sản ............................................................................................ 26
2.2.7. Tài nguyên du lịch ................................................................................................... 27
2.2.8. Dân số và lao động .................................................................................................. 28
2.2.9. Tổng hợp tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Lào ...................................... 28
2.3. Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Champasak ........................ 30
2.3.1. Tình hình chung ....................................................................................................... 30
2.3.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................................................... 32
2.3.3. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................................................... 32
2.3.4.Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh .................................. 32
2.3.5. Doanh nghiệp có vốn hỗn hợp (công ty cổ phần, công ty liên doanh) .................... 33
2.3.6. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ...................................................................... 34
2.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................................................... 36
2.4.1. Đối với nước đi đầu tư ............................................................................................. 37
2.4.2. Đối với nước nhận đầu tư ........................................................................................ 37
2.5 Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Champasak ........ 41
2.5.1. Sự ổn định về chính trị ............................................................................................ 41
2.5.2. Chính sách – pháp luật ............................................................................................ 42
2.5.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng ............................................................................................ 42
2.5.4. Trình độ phát triển kinh tế ....................................................................................... 43
2.5.5. Đặc điểm văn hoá – xã hội ...................................................................................... 43
2.6. Đánh giá chung ........................................................................................................... 44
2.6.1 Yếu tố tích cực ......................................................................................................... 44
2.6.2 Các vấn đề còn hạn chế ............................................................................................ 44
Kết luận chương 2 ............................................................................................................. 49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TẠI TỈNH CHAMPASAK .................................................................................. 50
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG

.............. 50


3.2. Phương hướng và cách giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở tỉnh Champasak ........................................................................................... 51


3.2.1 Phương hướng phát triển ngành công nghiệp........................................................... 51
3.2.2 phương hướng thu hút FDI vào phát triển các ngành kinh tế khác .......................... 53
3.3. Quan điểm và giải pháp thu hút vốn FDI vào phát triển các ngành kinh doanh của
tỉnh ..................................................................................................................................... 54
3.3.1. Quan điểm thu hút vốn đàu tư trực tiếp nước ngoài ................................................ 54
3.3.1.1 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tỉnh luôn là một nguồn lực không thể
thiếu được trong quá trình phát triển ................................................................................. 54
3.3.1.2 Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài ..................... 55
3.3.1.3 Đa phương hóa đối tác đa dạng hóa đầu tư .......................................................... 55
3.3.1.4 Chủ động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................ 56
3.3.1.5 Tận dụng tối đa những tiềm năng thế mạnh của tỉnh, nâng cao nội lực để có sự
phát triển bền vững ............................................................................................................ 57
3.3.1.6 Coi trọng công việc quản lý điều hành đồng bộ và hiệu quả của các hoạt động
cạnh tranh thu hút FDI là tiêu chuẩn cao nhất trong quá trình hợp tác đầu tư .................. 58
3.3.2 Một số giải pháp thu hút FDI vào các ngành ở tỉnh Champasak ............................. 59
3.3.2.1 Nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư ...................................................... 59
3.3.2.2 Mở rộng thị trường tiêu thụ .................................................................................. 63
3.3.2.3 Phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở ............................................................................. 64
3.3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực ...................................................................................... 65
3.3.2.5. Đẩy mạnh tiếp thị hoạt động đàu tư vào tỉnh Champasak đối với các nhà đầu
tư nước ngoài ..................................................................................................................... 66
3.3.2.6. Đẩy mạnh xây dựng một số quy hoạch ngành, vùng và khu công nghiệp làm
cơ sở cho việc xét duyệt và thẩm định các dự án .............................................................. 67
3.3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................................... 68
Kết luận chương 3 ............................................................................................................. 70

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 71


MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số dự án và vốn FDI vào Lào giai đoạn năm 2001-2008 và năm 2012 .........29
Bảng 2.2: Vốn FDI vào Lào phân theo lĩnh vực kinh tế năm 2012 ................................30
Bảng 2.3: Số dự án và vốn đầu tư nước ngoài năm 2008 - 2013 ....................................31
Bảng 2.4: Số dự án và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành năm
2008 – 2013 .................................................................................................................. 36
Bảng 2.5: Số lượng việc làm do khu vực đầu tư nước ngoài ..........................................40
Bảng 2.6: Mức độ đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Chăm Pa Sắc trong thời gian qua
(2008 - 2013) ................................................................................................................ 41
Bảng 2.7: Tổng số vốn đầu tư trong nước và nước ngoài từ năm2010 - 2013 .................. 44
Bảng 2.8: Những thay đổi chủ yếu trong chính sách thu hút FDI trong các thời kỳ sửa
đổi luật đầu tư nước ngoài tại Làom..................................................................................46
Bảng 2.9: Dự kiến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năm 2020 .................. 51
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng của vốn đầu tư so với năm 2008 (%) ...................... 31
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Champasak ................. 36


CHỮ VIẾT TẮT
FDI

Foreign Direct Investment

WTO

Worl Trade Organization

BOT


Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao

IMF

International Monetary Fund

FPI

Foreign Portfolio Investment
T
8
3

GDP

Gross Domestic Product

CHDCND Lào

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

VĐT

Vốn đầu tư

DA

Dự án


QH

Quốc hội

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

ISO

International Standard Organization

EU

European Union

ASEAN

Asia Social Economic Associate Nation

VAT

Value Added Tax


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đầu tư nước
ngoài là vấn đề mang tính chất toàn cầu và là xu thế của các quốc gia trong khu vực và
trên thế giới. Thực hiện đầu tư nước ngoài là nhằm mở rộng thị trường nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh, tiếp cận người tiêu dùng, tận dụng nguồn tài nguyên, nguyên
liệu tại chỗ, tiết kiệm chi phí vận chuyển hàng hóa, tránh được chế độ giấy phép xuất
khẩu trong nước và tận dụng côta xuất khẩu của nước nhận đầu tư để mở rộng thị
trường, nâng cao trình độ khoa học - công nghệ, năng lực quản lý và trình độ tiếp thị
giữa các quốc gia.
Bắt đầu từ 1994, sau khi ban hành Luật đầu tư nước ngoài lượng vốn đầu tư
nước ngoài vào nước CHDCND Lào ngày càng tăng lên, góp phần đáng kể vào việc
phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tăng thu nhập của nhân dân, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước đi theo xu hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, tăng cường khả năng giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp.
Hiện nay, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài đang trở thành một bộ phận chủ
yếu trong quan hệ kinh tế thế giới và là nhân tố quan trọng của nhiều nước, nhằm hỗ
trợ và phát huy lợi thế so sánh của mỗi quốc gia để phát triển. Sự tăng trưởng kinh tế
làm cho các mặt khác của nền kinh tế được cải thiện, gia tăng. Để có được sự tăng
trưởng kinh tế, điều kiện thiết yếu là phải có đầu tư và nguồn vốn bao gồm cả vốn
trong nước và vốn nước ngoài. Bởi vì vốn đầu tư là một mắt xích quan trọng nhất
trong vòng tròn tác động lẫn nhau giữa vốn, kỹ thuật và tăng trưởng.
Đối với nước chậm phát triển như Lào thì nguồn vốn đầu tư nước ngoài là rất
cần thiết để đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Nhất là khi ngày 2/2/2013 Lào đã chính
thức trở thành thành viên thứ 158 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO đã tạo cơ
hội cho “đất nước triệu voi” mở rộng quan hệ thương mại, thu hút được lượng vốn FDI
ngày càng tăng, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội của Lào, góp phần
tăng thu nhập của nhân dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đưa đất nước đi theo xu
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh, góp
phần giải quyết việc làm cho lao động, giảm thất nghiệp.

1


Đối với Tỉnh Champasak, đầu tư nước ngoài đã có một quá trình phát triển từ

những năm 1990 trở lại đây và những kết quả đạt được đã góp phần to lớn cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Trong nội dung phát triển giai đoạn tiếp theo của Tỉnh Champasak, với những
mục tiêu kinh tế - xã hội chiến lược cần đạt, vai trò của đầu tư nước ngoài vẫn được
khẳng định, do đó có một nhiệm vụ nặng nề đặt ra cho các nhà quản lý là: Phải định
hướng hoạt động đầu tư nước ngoài tại Tỉnh Champasak thế nào để đạt được các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, cần giải quyết một loạt vấn đề cơ bản và cấp bách
về lý luận, thực tiễn. Trong đó nổi lên là vấn đề định hướng hoạt động đầu tư nước
ngoài tại Tỉnh Champasak trong giai đoạn mới và các giải pháp cơ bản để thực hiện.
Vì vậy, vấn đề: "Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trường
hợp Tỉnh Champasak" được chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Tình hình nghiên cứu
Vì tính cấp thiết và vai trò quan trọng của đầu tư nước ngoài, trong phát triển
kinh tế ngày càng tăng, cho nên ngày càng có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu chủ
đề này dưới nhiều góc độ khác nhau, được công bố dưới dạng chuyên đề, luận án tiến
sĩ, luận văn thạc sĩ, sách tham khảo... chẳng hạn như:
- Luận án tiến sĩ kinh tế, Bua Khăm Thip Pha Vông, "Đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong việc phát triển kinh tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào", Hà Nội, 2001.
Luận án đã nghiên cứu bản chất và xu hướng vận động của FDI, những kết quả đạt
được và đề ra một số giải pháp trong thu hút, quản lý FDI ở Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế, Sukăn MạHaLat, "Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào bốn Tỉnh phía Nam nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào." Viêng Chăn
2008. Tác giả đã tiếp cận đến vấn đề FDI, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp
tăng cường thu hút FDI vào bốn Tỉnh phía Nam.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế, SốmSắc Seng Sắc Đa, "Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Tỉnh Champasak, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào". Hà Nội, 2010 đã nêu ra

2



được những tác động tích cực, tác động chưa tích cực của FDI đối với sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế ở Tỉnh Champasak nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Trong các công trình đó, các tác giả đã có nhiều đóng góp quan trọng trong làm
rõ những lý luận chung về đầu tư nước ngoài, phân tích vai trò của đầu tư nước ngoài,
đưa ra những giải pháp chung để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài Nhưng vấn đề
tác động của đầu tư nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Champasak nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. đến nay chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống
và toàn diện cả về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: luận văn nghiên cứu tình hình và hiệu quả hoạt động của
đầu tư nước ngoài trên địa bàn Tỉnh Champasak nước CHDCND Lào.
- Phạm vi nghiên cứu: Về mặt thời gian luận văn lấy thời gian từ năm 2008 cho
đến nay, từ đó đề xuất phương hướng phát triển của nó trong giai đoạn tiếp theo đến
năm 2020.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu để nghiên cứu xu hướng, qua phân tích thực trạng tình hình thu hút
đầu tư nước ngoài của tỉnh Champasak đó thấy được những mặt được và nguyên nhân,
từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài phục vụ mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Champasak nước CHDCND Lào.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của thu hút đầu tư nước
ngoài để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đánh giá đúng thực trạng tình hình thu hút đầu tư nước ngoài tại Champasak
giai đoạn từ 2008 - 2013.
- Xác lập quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm phát huy hiệu quả đầu
tư nước ngoài tại Tỉnh Champasak trong thời kỳ tiếp theo.


3


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, các học thuyết kinh tế hiện đại, các quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng
nhân dân cách mạng Lào, chính sách của Nhà nước và các vấn đề liên quan đến việc
đầu tư nước ngoài tại Tỉnh Champasak nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
- Luận văn được nghiên cứu từ góc độ kinh tế, sử dụng hệ thống các phương
pháp: Phân tích và tổng hợp, lôgíc, lịch sử và phương pháp so sánh, gắn lý luận với
thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo đối với việc giảng dạy nghiên cứu
về đầu tư nước ngoài cũng như đối với cơ quan hoạch định chính sách đối ngoại của
Tỉnh. đồng thời kết hợp với cơ sở lý luận, kinh nghiệm thu hút đầu tư nước ngoài để
xác định xu hướng đầu tư nước ngoài , những quan điểm đóng góp cho thực hiện đầu
tư nước ngoài đúng hướng, quy luật khách quan và những giải pháp cơ bản để thực
hiện.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
trình bày theo 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 3: Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Champasak, nước CHDCND Lào đến năm 2020

4


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Giới thiệu chung
Thực tế đã cho biết đối với mỗi quốc gia, sự phát triển kinh tế- xã hội gắn liền
với đầu tư. Tuy nhiên, đối với nước chậm phát triển như Lào là rất cần thiết lượng vốn
để đầu tư phát triển kinh tế- xã hội. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một nguồn lực
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Lào.
Bắt đầu từ năm 1994, Luật về khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài được
ban hành, Lào đã thu hút được lượng vốn FDI ngày một tăng lên, góp phần đáng kể
vào việc phát triển kinh tế xã hội của Lào, góp phần tăng thu nhập của nhân dân,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước đi theo xu hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh, góp phần giải
quyết việc làm cho lao động, giảm thất nghiệp…
1.2. Khái niệm đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài và đặc điểm của nó
1.2.1. Khái niệm về đầu tư:
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo qui định của luật này và
các qui định pháp luật khác có liên quan (TS. Lê Xuân Bá, 2006).
1.2.2. Khái niệm FDI
Đầu tư là tập hợp các hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn theo một chương trình
đã được hoạch định trong một khoàn thời gian tương đối lâu dài nhằm thu được lợi ích
lớn hơn cho các nhà đầu tư, cho xã hội và cho cộng đồng, (TS. Lê Xuân Bá, 2006).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là loại hình đầu tư quốc tế được thực hiện
trên thông qua việc thành lập các công ty con để mở rộng phạm vi hoạt động kinh
doanh của các công ty quốc tế ra toàn cầu. Việc mở rộng sản xuất thông qua các hình
thức FDI không chỉ đơn thuần là các hoạt động chu chuyển tài chính quốc tế, mà cùng
với nó là hoạt động chuyển giao công nghệ, bí quyết và các tài sản khác. Người bỏ vốn
trong hoạt động đầu tư trực tiếp cũng là người sử dụng vốn, nhà đầu tư là người quản

5



lý hoạt động đầu tư. Trong hoạt động FDI, người đầu tư bỏ vốn vào một đối tượng
nhất định nhằm tăng thêm năng lực sản xuất hiện có hoặc tạo ra năng lực sản xuất mới,
họ cũng có thể mua lại một số cổ phiếu đủ lớn để tham gia quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh thu lợi tức (TS. Lê Xuân Bá, 2006).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế mà các nhà đầu tư nước
ngoài góp một lượng vốn đủ lớn để thiết lập các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhờ đó
cho phép họ trực tiếp tham gia quản lý, điều hành đối tượng bỏ vốn đầu tư, cùng với
các đối tác nước nhận đầu tư chia sẻ rủi ro, thu lợi nhuận từ hoạt động đầu tư đó (TS.
Lê Xuân Bá, 2006).
Tổ chức thương mại thế giới WTO đưa ra định nghĩa về FDI như sau: “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có
được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài
sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước
ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay
đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công
ty".
Theo quỹ tiền tệ Quốc tế đưa ra năm 1977: “FDI là vốn đầu tư được thực hiện
nhằm thu về những lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với
nền kinh tế thuộc đất nước của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là giành được
tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó”
1.2.3. Đặc điểm của FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI ) là hình thức đầu
tư nước ngoài. Sự ra đời và phát triển của nó là kết quả tất yếu của quá trình quốc tế và
phân công lao động quốc tế .
Trên thực tế có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu tư nước ngoài.Theo
hiệp hội luật quốc tế (1966) “ Đầu tư nước ngoài là sự di chuyển vốn từ nước của
người đầu tư sang nước của người sử dụng nhưng không phải để mua hàng tiêu dùng
của nước này mà dùng để chi phí cho các hoạt động có tính chất kinh tế xã hội ”. Theo


6


luật Đầu tư nước ngoài Việt Nam ban hành năm 1987 và được bổ sung hoàn thiện sau
ba lần sửa đổi “ Đầu tư nước ngoài là việc các tổ chức và cá nhân nước ngoài trực tiếp
đưa vào Lào vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Lào
chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên
doanh hay xí nghiệp 100% vốn nước ngoài”
Qua xem xét các định nghĩa về đầu tư nước ngoài có thể rút ra một số đặc trưng
cơ bản của đầu tư nước ngoài như sau:
Một là, sự di chuyển vốn từ nước này sang nước khác
Hai là, vốn được huy động vào các mục đích thực hiện các hoạt động kinh tế và
kinh doanh.
Mặc dù có nhiều khác biệt về quan niệm nhưng nhìn chung FDI được xem xét
như một hoạt động kinh doanh, ở đó có các yếu tố di chuyển vốn quốc tế và kèm theo
nó bao gồm các yếu tố khác. Các yếu tố đó không chỉ bao gồm sự khác biệt về quốc
tịch của các đối tác tham gia vào quá trình kinh doanh, sự khác biệt văn hoá , luật pháp
mà còn là sự chuyển giao công nghệ , thị trường tiêu thụ...
Theo luật Đầu tư nước ngoài của Lào, FDI có thể được hiểu như là việc các tổ
chức, các cá nhân trực tiếp nước ngoài đưa vào Lào vốn bằng tiền hay bất cứ tài sản
nào được chính phủ Lào chấp nhận để hợp tác với bên Lào hoặc tự mình tổ chức các
hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Lào. Dưới góc độ kinh tế có thể hiểu FDI là hình
thức di chuyển vốn quốc tế trong đó người sở hữu đồng thời là người trực tiếp tham
gia quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư. Về thực chất, FDI là sự đầu tư
của các công ty (cá nhân) nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nước ngoài và làm
chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, các chủ đầu tư phải đóng góp một khối lượng vốn tối thiểu theo quy
định của từng quốc gia. Luật Đầu tư nước ngoài của Lào quy định chủ đầu tư nước

ngoài phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án.

7


Thứ hai, sự phân chia quyền quản lý các doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ
đóng góp vốn. Nếu đóng góp 10% vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu tư nước
ngoài điều hành và quản lý.
Thứ ba, lợi nhuận của các chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn sau khi nộp thuế và trả lợi tức cổ phần.
Thứ tư, FDI được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua
lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sát nhập các doanh
nghiệp với nhau.
Thứ năm, FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn liền với
chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý và tạo ra thị
trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư.
Thứ sáu, FDI hiện nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế của các
công ty đa quốc gia.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác
nhau (Đoàn Ngọc Phúc, 2004).
Nếu căn cứ tính chất pháp lý của đầu tư nước ngoài trực tiếp có thể chia đầu tư
trực tiếp nước ngoài thành các loại hợp đồng và hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên
doanh,doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Ngoài ra còn có thêm hình thức đầu tư
khác đó là hợp đồng xây dựng – kinh doanh- chuyển giao (BOT). Trong các hình thức
trên thì doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn là hình thức pháp nhân
mới và luật Việt Nam gọi chung là xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Nếu căn cứ vào tính chất đầu tư có thể chia FDI thành hai loại đầu tư tập trung
trong khu chế xuất và đầu tư phân tán. Mỗi loại đầu tư trên đều có ảnh hưởng đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu công nghiệp ở từng quốc gia.
Nếu căn cứ vào quá trình tái sản xuất có thể chia đầu tư trực tiếp nước ngoài

thành đầu tư vào nghiên cứu và triển khai, đầu tư vào cung ứng nguyên liệu, đầu tư
vào sản xuất, đầu tư vào tiêu thụ sản phẩm..
Nếu căn cứ vào lĩnh vực đầu tư có thể chia FDI thành các loại như đầu tư công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ..
8


Theo luật Đầu tư nước ngoài của Lào, các hình thức đầu tư nước ngoài vào Lào
bao gồm 3 hình thức như sau:
• Hợp đồng hợp tác kinh doanh
• Doanh nghiệp liên doanh
• Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Hàng đổi hàng – Phương thức đầu tư thu hút nước ngoài quan trọng đối với các
nước đang phát triển.
Hàng đổi hàng là phương thức đầu tư mà giá trị của trang thiết bị cung cấp
được hoàn trả bằng chính sản phẩm mà các trang thiết bị đó làm ra. Phương thức này
liên quan tới hai hợp đồng quan hệ mật thiết với nhau và cân bằng nhau về mặt giá
trị.Trong một hợp đồng, nhà cung cấp đồng ý xây dựng nhà máy hoặc cung cấp các
công nghệ của nhà máy cho phía đối tác. Trong hợp đồng khác, nhà cung cấp đồng ý
mua lại sản phẩm mà công nghệ đó sản xuất ra với khối lượng tương ứng với gía trị
thiết bị mà nhà máy đã đầu tư.
Hàng đổi hàng có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của các nước
đang phát triển đặc biệt là các nước đang chuyển đổi. Thực tế đã chỉ ra rằng hàng đổi
hàng có ý nghĩa quan trọng trong phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản
góp phần ổn định và phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động ở các nước
đang phát triển. Hàng đổi hàng là phương thức đầu tư mới của các đối tác nước ngoài
vào Lào.
1.2.4. Bản chất của FDI
Hiện nay ở trên nhiều loại sách báo, tạp chí của các tổ chức quốc tế cũng như
Chính phủ các nước có tương đối nhiều định nghĩa về FDI, như định nghĩa của tổ chức

Ngân hàng Thế giới thì FDI là đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư từ nước ngoài mà
mang lại lãi suất từ 10% trở lên.
Theo giáo trình Kinh tế Đầu tư của trường Đại học Kinh tế Quốc dân do PGS.
TS Nguyễn Ngọc Mai làm chủ biên thì đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) là vốn
của các doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp
quản lý hoặc tham gia trực tiếp quản lý quá trình sử dụng và thu hồi số vốn bỏ ra.
9


Đến nay định nghĩa mà nhiều nước và các tổ chức hay dùng nhất là định nghĩa
của tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF) đã đưa ra vào năm 1977 như sau: “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một
doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục
đích lợi nhuận, nhà đầu tư còn mong muốn dành được chỗ đứng trong việc quản lý
doanh nghiệp và mở rộng thị trường”.
Đầu tư nước ngoài bao gồm đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) và đầu tư gián
tiếp (FPI). Trong đó, FDI quan trọng hơn nhiều, dù cho đầu tư gián tiếp có xu hướng
tăng lên (trong năm 1992, FDI lên tới khoảng 15 tỷ USD, bằng 38% tổng chu chuyển
vốn nước ngoài còn đầu tư gián tiếp lên tới 4,7 tỷ USD). FDI tăng lên nhanh chóng
trong vòng 15 năm qua với đặc điểm tập trung co cụm về địa dư, ngành, và hãng. Hầu
hết FDI diễn ra ở Đông Á (Malaisia, Thái Lan, Singapore, Hong Kong, Trung Quốc)
và Châu Mĩ Latinh (Brazil, Mexico), trong lĩnh vực thiết bị vận tải, hoá chất, máy móc
và điện tử. Một số lượng ít các hãng lớn từ các nước công nghiệp chiếm một phần lớn
đầu tư nước ngoài. Mô hình đầu tư cũng thiên lệch về địa lý; các hãng của Mỹ đầu tư
mạnh vào châu Mỹ Latinh, các hãng của Nhật đầu tư vào châu Á, còn các hãng của
Anh lại tập trung vào các nước thuộc khối Thịnh vượng Chung.
Tầm quan trọng tăng nhanh của FDI là nhờ nhận thức về những đóng góp to lớn
của FDI vào phát triển kinh tế, cung cấp cho các nước chủ nhà về vốn, công nghệ, và
kỹ năng quản lý hiện đại. FDI chịu ảnh hưởng của các yếu tố cụ thể trong nước chủ
nhà cũng như nước đầu tư. Với nước chủ nhà, các yếu tố hấp dẫn FDI là nguồn tài

nguyên thiên nhiên như khoáng sản (như dầu mỏ ở Indonesia) hay giá lao động rẻ mạt
(như Trung Quốc, Malaisia) cũng có vai trò quan trọng không kém, đặc biệt khi áp
dụng chính sách thay thế nhập khẩu là một cơ hội lớn cho các nhà đầu tư. Để thu hút
FDI, nhiều Chính phủ đưa ra các biện pháp khuyến khích như miễn giảm thuế, khấu
hao nhanh, giảm thuế nhập khẩu đầu vào sản xuất, đặc khu kinh tế, hay khuyến khích
xuất khẩu đối với những người muốn đầu tư. Dù có những khuyến khích đặc biệt như
vậy nhưng người ta nhận thấy FDI trở nên hấp dẫn ở những nước có môi trường kinh
tế vĩ mô và môi trường chính trị tốt. Chính sách bảo hộ - chống cạnh tranh của hàng
ngoại nhập - của các nước chủ nhà đôi khi khiến các nhà đầu tư đặt cơ sở sản xuất
ngay tại nước chủ nhà. FDI cũng phụ thuộc vào các yếu tố của các nước đi đầu tư. Các
10


hãng đầu tư ra nước ngoài nhằm giành trước hay ngăn chặn những hoạt động tương tự
của các đối thủ cạnh tranh. Một số nước cho phép các nhà đầu tư được nhập khẩu miễn
thuế một số sản phẩm chế tạo tại các chi nhánh của họ tại nước ngoài. Cuối cùng, phân
tán rủi ro bằng cách đầu tư tại nhiều đặc điểm khác nhau cũng là một động cơ của các
nhà đầu tư.
Trên đây ta có thể thấy được một số nét đặc trưng của FDI:


FDI mặc dù vẫn chịu sự chi phối của Chính phủ, nhưng nó ít bị lệ thuộc

hơn vào quan hệ chính trị hai bên nếu so sánh với hình thức tín dụng quan hệ quốc tế.


Bên nước ngoài trực tiếp tham gia quá trình kinh doanh của doanh

nghiệp, nên họ trực tiếp kiểm soát sự hoạt động và đưa ra những quyết định có lợi nhất
cho việc đầu tư. Vì vậy mức độ khả thi của công cuộc đầu tư khá cao, đặc biệt trong

việc tiếp cận thị trường quốc tế để mở rộng xuất khẩu.


Do quyền lợi của chủ đầu tư nước ngoài gắn liền với lợi ích do đầu tư

đem lại cho nên có thể lựa chọn kỹ thuật, công nghệ thích hợp, nâng cao dần trình độ
quản lý, tay nghề cho công nhân ở nước tiếp nhận đầu tư.


FDI liên quan đến việc mở rộng thị trường của các công ty đa quốc gia

và sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương mại quốc tế.
1.2.5. Vai trò của FDI
Đầu tư có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội đặc biệt
trong giai đoạn chúng ta đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và càng
cần thiết hơn khi chúng ta đang cần một lượng vốn lớn và công nghệ tiên tiến của các
nước phát triển trên thế giới để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá đất
nước, vươn lên cùng các nước trong khu vực cũng như thế giới.
Cũng chính nhờ vào đầu tư nước ngoài mà các nhà đầu tư được tự điều chỉnh
công việc kinh doanh của mình cho phù hợp với điều kiện kinh tế phong tục tập quán
điạ phương để từ đó bằng kinh nghiệm và khả năng của mình mà có cách tiếp cận tốt
nhất, đồng thời giúp các chủ đầu tư có thể tiết kiệm chi phí nhân công do thuê lao
động với giá rẻ ngoài ra còn giúp tránh khỏi hàng rào thuế quan.

11


Đối với Lào nước tiếp nhận đầu tư thì các dự án đầu tư trực tiếp có ý nghĩa hết
sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong việc hội nhập vào nền
kinh tế thế giới. Một số lợi ích có thể kể đến như sau:

- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp chúng ta giải
quyết những khó khăn về vốn cũng như công nghệ và trình độ quản lý, nhờ vào những
yếu tố này sẽ giúp cho nền kinh tế tăng trưởng một cách nhanh chóng, giúp chúng ta
khắc phục được những điểm yếu của mình trong quá trình phát triển và hội nhập.
+ Đóng góp vào ngân sách
+ Thu hút lao động
+ Nâng cao thu nhập
+ Tăng khoản thu cho ngân sách
Xem xét tình hình tăng trưởng kinh tế của những nước đang phát triển trên thế
giới có thể rút rằng tất cả các nước đang tìm mọi cách để thu hút nguồn vốn đầu tư từ
nước ngoài, một điều nữa là khối lượng vốn đầu tư nước ngoài tỷ lệ thuận với mức độ
tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia đó.
Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nước sở tại khai thác tốt nhất những lợi
thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý,... nó góp phần làm tăng
sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nước cũng như làm tăng sức cạnh tranh cho
sản phẩm trong nước với sản phẩm của các quốc gia trên thế giới vì thế tăng khả năng
xuất khẩu của nước ta
FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm
dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu tư trực tiếp, nói chung FDI là nguồn
vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát triển nền kinh tế
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hoá
đất nước trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguồn vốn lớn trong đó có cả tiềm
lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công nghệ cũng như những kinh
nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta trong giai đoạn hiện nay.
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

12


Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp công

nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ, công việc này đòi hỏi rất nhiều
vốn cũng như cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công nghệ.
Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân
sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hoá đời
sống kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phần quan trọng trong kinh tế đối
ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công
lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá
trình liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ
cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế và sự vận động
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung của
thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính
đầu tư nước ngoài sẽ góp phần làm chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế.
- Đầu tư trực tiếp tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội hiên nay
Nguồn vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhưng đầu tư trực tiếp
cũng góp một phần quan trọng trong đó. Đối với một nước còn chậm phát triển như
nước ta nguồn vốn tích luỹ được là rất ít vì thế vốn đầu tư nước ngoài có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế.Nước ta có tiềm năng về tài nguyên
thiên nhiên cũng như nguồn lao động dồi dào nhưng do thiếu nguồn vốn và chưa có đủ
trang thiết bị khoa học tiên tiến nên chưa có điều kiện khai thác và sử dụng.
Với các nước đang phát triển vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ lệ đáng kể
trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số nước hoàn toàn dựa
vào vốn đầu tư nước đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát triển.
Nhưng tiếp nhận đầu tư trực tiếp chúng ta cũng phải chấp nhận một số những
điều kịên hạn chế: đó là phải có những điều kiện ưu đãi với các chủ đầu tư. Nhưng xét
trên tổng thể nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới hiện nay thì đầu tư trực tiếp
là không thể thiếu bởi nó là nguần vốn hết sức quan trọng cho chúng ta đẩy nhanh hơn
nữa tốc độ phát triển kinh tế để hoà nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới.
Chính vì thế mà vốn FDI có ý nghĩa hết sức quan trọng trong giai đoạn thiện nay,
13



chúng ta cần có một cơ chế chính sách phù hợp hơn nữa nhằm thu hút nguồn vốn này
trong tương lai.
1.3. Các yếu tố tác động đến FDI
Trong chiến lược đầu tư của mình các nhà đầu tư thường có xu hướng tìm tới
những nước có điều kiện tốt nhất đối với công việc kinh doanh của mình như điều kiện
kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật ra làm sao. Hàng loạt câu hỏi đó đặt ra của các
nhà đầu tư đòi hỏi các nước muốn tiếp nhận và thu hút nguồn vốn này phải đưa ra
những điều kiện ưu đãi cho các nhà đầu tư, cho họ thấy ra được những lợi ích khi
quyết định tham gia đầu tư ở nước mình. Ngoài ra môi trường cũng có tác động không
nhỏ tới công việc kinh doanh của các nhà đầu tư vì cũng như hầu hết các hoạt động
đầu tư khác nó mang tính chất đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế nói chung, do vậy
nó chịu tác động của các quy luật kinh tế nói chung và những ảnh hưởng của môi
trường kinh tế xã hội, các chính sách có liên quan, hệ thống cơ sở hạ tầng …
1.3.1. Môi trường kinh tế
Với điều kiện của từng nước mà các nhà đầu tư quyết định tham gia vào từng
khu vực với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nước đó như về điều kiện kinh
tế: GDP, GDP/đầu người,tốc độ tăng trưởng kinh tế,cơ cấu các ngành…
Nói chung để quyết định đầu tư và một quốc gia nào đó các nhà đầu tư phải cân
nhắc xem điều kiện kinh tế tại nước sở tạị có đáp ứng được yêu cầu về mặt kinh tế cho
dự án của mình phát triển và tồn tại hay không. Chẳng hạn như thu nhập bình quân đầu
người nếu quá thấp thì sẽ ảnh hưởng tới đầu ra của sản phẩm vì người dân sẽ không có
tiền để mua sản phẩm đó, cơ cấu các ngành trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng không
nhỏ tới hoạt đông đầu tư của các nhà đầu tư vì với cơ cấu của nền kinh tế thiên về
những ngành công nghiệp chế tạo hay công nghiệp cơ khí.
Cơ chế kinh tế của nước sở tại, điều này ảnh hưởng rất lớn tới xu hướng đầu tư,
cơ chế không phù hợp sẽ là rào cản đối với họ, nếu giờ chúng ta vẫn còn giữ cơ chế
tập chung thì thành phần kinh tế quốc doanh vẫn là chủ yếu thì sẽ không thể chấp nhận
một dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài được hơn nữa các nhà đầu tư không dại gì mà


14


đầu tư vào một quốc gia như thế bởi họ không được hoan nghênh và còn phải cạnh
tranh với doanh nghiệp quốc doanh.
1.3.2. Về tình hình chính trị
Các nhà đầu tư thường tìm đến những quốc gia mà họ cảm thấy yên tâm không
có những biến động về chính trị vì chính trị không ổn định sẽ ảnh hưởng tới dự án của
mình và nhất là xác suất về rủi ro là rất cao, có thể dự án sẽ không tiếp tục được thực
hiện và không có cơ hội sinh lời, thậm chí còn có thể sẽ mất khả năng thu hồi vốn. Các
biến động về chính trị có thể làm thiệt hại cho các nhà đầu tư do có những quy định
đưa ra sẽ khác nhau khi có những biến động chính trị vì khí thể chế thay đổi thì các
quy định và các luật có liên quan cũng hoàn toàn thay đổi và những hiệp định ký kết
giữa hai bên sẽ không còn do đó các nhà đầu tư phải gánh chịu hoàn toàn những bất
lợi khi xẩy ra biến động chính trị. Khi có chiến tranh xẩy ra sẽ khiến cho các hoạt động
kinh doanh ngừng trệ và có thể gây ra thiệt hại về cơ sở vật chất.
Đây là yếu tố thường được các nhà đầu tư nước ngoài phải thường xuyên quan
tâm theo dõi trước khi có nên quyết định đầu tư vào quốc gia này hay không. Những
bất ổn về chính trị không chỉ làm cho nguồn vốn đầu tư bị kẹt mà còn có thể không thu
lại được hoặc bị chảy ngựơc ra ngoài.
Nhân tố tác động này không chỉ bao gồm các yêu cầu như bảo đảm an toàn về
mặt chính trị xã hội mà còn phải tạo ra được tâm lý dư luận tốt cho các nhà đầu tư
nước ngoài .Bất kể sự không ổn định chính trị nào .Các xung đột khu vực, nội chiến
hay sự hoài nghi, thiếu thiện cảm từ phía các nhà đầu tư đối với chính quyền các nước
sở tại đều là những yếu tố nhậy cảm tác động tiêu cực tới tâm lý các nhà đầu tư có ý
định tham gia đầu tư
Trong giai đoạn hiện nay nước ta được coi là một nước có tình hình chính trị ổn
định nhất, đây là lợi thế rất lớn cho chúng ta và chúng ta phải luôn tạo ra được sự tin
tưởng từ phía các đối tác

1.3.3. Môi trường văn hoá
Môi trường văn hoá cũng ảnh hưởng ít nhiều đến đầu tư nước ngoài, ví dụ sau
sự kiện ngày 11/9/2001 tất cả các nhà đầu tư từ Mỹ và cả thế giới khi tìm tới đầu tư tại

15


một nước có dân số là đạo hồi đều rất dè dặt. Đây là yếu tố rất nhạy cảm mà các nhà
đầu tư đặc biệt quan tâm, theo đó các nhà đầu tư xem xét xem có nên đầu tư vào quốc
gia này hay không.
1.3.4. Yếu tố Luật pháp
Luật pháp là những quy định đã được quốc hội thông qua, bắt buộc mọi người
phải tuân theo và kể cả các đối tác tham gia đầu tư vào nước đó cũng phải tuân theo
điều này. Để quyết định tham gia đầu tư vào một nước nào đó các nhà đầu tư phải xem
xét rất kỹ về yếu tố này vì nó liên quan trực tiếp tới cách thức thực hiện đầu tư dự án
của mình mà còn ảnh hưởng tới phương án kinh doanh của mình trong tương lai. Các
quốc gia muốn thu hút được các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào nước mình thì phải
bằng cách nào đó từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình đặc biệt là hoàn
thiện hệ thông luật đầu tư nước ngoài.
Ngoài sự kín kẽ không sơ xuất của hệ thống luật đầu tư không có khe hở thì các
nhà làm luật Việt Nam cũng còn phải chú ý tới các quy định để không quá khắt khe
đối với nhà đầu tư
Hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng trong môi trường đầu tư bao gồm
các văn bản luật các văn bản quản lý hoạt động đầu tư nhằm tạo nên hành lang pháp lý
đồng bộ và thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư nước ngoài.
Các yếu tố quy định trong pháp luật đầu tư của nước sở tại phải đảm bảo sự an
toàn về vốn cho các nhà đầu tư, bảo đảm pháp lý đối với tài sản tư nhân và môi trường
cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận về nước cho các nhà đầu tư
được dễ dàng. Nội dung của hệ thống luật ngày càng đồng bộ, chặt chẽ, không chồng
chéo, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư sẽ

cao hơn hiện nay rất nhiều
1.3.5. Mức độ hoàn thiện của chính sách
Qua thời gian thực hiện và điều chỉnh sẽ làm cho các chính sách dần hoàn thiện
và phù hợp, với những quốc gia có kinh nghiệm trong thu FDI thì họ đã phải trải qua
nhiều thời gian thực hiện chính sách chính vì thế mà họ đã có được những kinh nghiệm
trong lĩnh vực này, không chỉ thu hút được nhiều dự án đầu tư mà còn khiến cho các dự

16


×