Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn tại CÔNG TY XĂNG dầu QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.54 KB, 99 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
-------------------

THÁI TĂNG KIỆM

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ MỸ DUNG

TP. HCM tháng 11 năm 2014


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................ 1
T
6
3

T
6
3

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................1


T
6
3

T
6
3

1.2. MỤC TIÊU, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..........................................................1
T
6
3

T
6
3

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................1
T
6
3

T
6
3

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................2
T
6
3


T
6
3

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................2
T
6
3

T
6
3

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................2
T
6
3

T
6
3

1.5. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU ...............................................................................2
T
6
3

T
6

3

1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN ...................................................................................3
T
6
3

T
6
3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỚNG ĐẾN
T
6
3

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG TRỊ ..... 4
T
6
3

2.1. VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP .........................................4
T
6
3

T
6
3


2.1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp ......................................4
T
6
3

T
6
3

2.1.2. Phân loại vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .....................5
T
6
3

T
6
3

2.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp .......................................................7
T
6
3

T
6
3

2.1.4. Quá trình huy động, tạo vốn trong doanh nghiệp ......................................7
T
6

3

T
6
3

2.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP ..........................10
T
6
3

T
6
3

2.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ........................10
T
6
3

T
6
3

2.2.2. Những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn ................................11
T
6
3

T

6
3

2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ............15
T
6
3

T
6
3

2.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn....................................18
T
6
3

T
6
3

2.2.5. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn .......................................................19
T
6
3

T
6
3


2.2.6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ...................................20
T
6
3

T
6
3

2.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY.....................................21
T
6
3

T
6
3

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 26
T
6
3

T
6
3

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................................... 27
T
6

3

T
6
3


3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................27
T
6
3

T
6
3

3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.............................................................................27
T
6
3

T
6
3

3.3. GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU. .........................................................................29
T
6
3


T
6
3

3.4. KỸ THUẬT PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ............................................................29
T
6
3

T
6
3

3.4.1. Mẫu nghiên cứu: ......................................................................................29
T
6
3

T
6
3

3.4.2. Thống kê mô tả và ma trận tương quan ...................................................29
T
6
3

T
6
3


3.4.3. Các phương pháp kiểm định ....................................................................31
T
6
3

T
6
3

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 34
T
6
3

T
6
3

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
T
6
3

ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG
TRỊ ........................................................................................................................ 35
T
6
3


4.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG TRỊ VÀ KẾT QUẢ
T
6
3

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2008 – 2013 ..................................35
T
6
3

4.1.1. Khái quát về Công ty xăng dầu Quảng Trị ..............................................35
T
6
3

T
6
3

4.1.2. Các mối quan hệ của doanh nghiệp .........................................................40
T
6
3

T
6
3

4.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG TRỊ
T

6
3

T
6
3

...............................................................................................................................44
4.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây ................................44
T
6
3

T
6
3

4.2.2. Tình hình hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xăng dầu Quảng Trị giai
T
6
3

đoạn 2001 – 2013...............................................................................................46
T
6
3

4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................................49
T
6

3

T
6
3

4.3.1. Mô tả và phân tích về mẫu nghiên cứu ....................................................49
T
6
3

T
6
3

4.3.2. Kiểm định ma trận tương quan ................................................................54
T
6
3

T
6
3

4.3.3. Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu .............................................55
T
6
3

T

6
3

4.3.4. Mô hình hồi quy.......................................................................................56
T
6
3

T
6
3

4.3.5. Kiểm định một số bệnh cho mô hình .......................................................57
T
6
3

T
6
3

4.3.6. Kết luận về kết quả nghiên cứu ...............................................................60
T
6
3

T
6
3


TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ...................................................................................... 62
T
6
3

T
6
3

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 63
T
6
3

T
6
3


5.1. NHẬN ĐỊNH VÀ BÌNH LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................63
T
6
3

T
6
3

5.1.1. Kết luận nghiên cứu .................................................................................63
T

6
3

T
6
3

5.1.2. Nhận định và bình luận ............................................................................63
T
6
3

T
6
3

5.1.3. Hạn chế nghiên cứu .................................................................................64
T
6
3

T
6
3

5.1.4. Hướng tiếp theo .......................................................................................65
T
6
3


T
6
3

5.2. ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG TRỊ TRONG THỜI
T
6
3

GIAN TỚI .............................................................................................................65
T
6
3

5.3. NHÓM GIẢI PHÁP TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
T
6
3

CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG TRỊ ................................................................72
T
6
3

5.3.1. Tăng cường công tác chấp hành kỷ luật thanh toán ................................72
T
6
3

T

6
3

5.3.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động hàng năm .......73
T
6
3

T
6
3

5.3.3. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính của Công ty ..............................75
T
6
3

36
T

5.3.4. Nâng cao năng lực và trình độ cho đội ngũ các nhà quản trị của Công ty
T
6
3

T
6
3

...........................................................................................................................77

5.4. KIẾN NGHỊ....................................................................................................78
T
6
3

T
6
3

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ...................................................................................... 79
T
6
3

T
6
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 80
T
6
3

T
6
3

PHỤ LỤC 1: KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG CÁC CHUỖI DỮ LIỆU............... 82
T
6

3

T
6
3

PHỤC LỤC 2: ADF SAI PHÂN BẬC 1 CÁC CHUỖI DỮ LIỆU .................. 88
T
6
3

T
6
3

PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN .............................................. 91
T
6
3

T
6
3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Qui mô và hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp nhà nước..................23
TU
6
3


T
6
3
U

từ năm 2003 - 2006 ...................................................................................................23
TU
6
3

T
6
3
U

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ........................................................24
TU
6
3

T
6
3
U

của Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp FDI giai đoạn 2003 -2006................24
TU
6
3


T
6
3
U

Bảng 2.3: Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu ...................................................................24
TU
6
3

T
6
3
U

Bảng 4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2013 .............................44
TU
6
3

T
6
3
U

Bảng 4.2: Mô tả và phân tích về mẫu ngẫu nhiên .....................................................49
TU
6
3


T
6
3
U

Bảng 4.3: Ma trận tương quan ..................................................................................54
TU
6
3

T
6
3
U

Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả kiểm định tính dừng bằng ADF ..................................55
TU
6
3

T
6
3
U

Bảng 4.5: Hồi quy và kiểm định giả thiết .................................................................56
TU
6
3


T
6
3
U

Bảng 4.6: Kiểm định tự tương quan bậc 1 ................................................................57
TU
6
3

T
6
3
U

Bảng 4.7: Kiểm định phương sai sai số thay đổi ......................................................59
TU
6
3

T
6
3
U

Bảng 4.8: Hệ số VIF của các mô hình hồi quy phụ ..................................................60
TU
6
3


T
6
3
U


DANH MỤC BIỂU ĐỒ - HÌNH VẼ
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu…………………………………………………... 27
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu ………………………………………………….... 28
Hình 4.1: Quá trình thiết lập định hướng chiến lược ...............................................37
TU
6
3

T
6
3
U

Hình 4.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: .............................................40
TU
6
3

T
6
3
U


Hình 4.3: Diễn biến doanh thu giai đoạn 2010 - 2013 ..............................................45
TU
6
3

T
6
3
U

Hình 4.4: Tổng tài sản Công ty xăng dầu Quảng Trị giai đoạn 2010 – 2013 ...........46
TU
6
3

T
6
3
U

Hình 4.5: Diễn biến hiệu suất sử dụng tổng tài sản giai đoạn 2001 – 2013 .............46
TU
6
3

T
6
3
U


Hình 4.6: Diễn biến doanh thu vốn giai đoạn 2001 – 2013 ......................................47
TU
6
3

T
6
3
U

Hình 4.7: Diễn biến doanh thu vốn chủ sở hữu giai đoạn 2001 – 2013 ...................48
TU
6
3

T
6
3
U

Hình 4.8: Diễn biến khả năng thanh toán giai đoạn 2001 – 2013 .............................48
TU
6
3

T
6
3
U


Hình 4.9: Diễn biến ROA (%) giai đoạn 2001 – 2013..............................................50
TU
6
3

T
6
3
U

Hình 4.10: Diễn biến CCV (%) giai đoạn 2001 – 2013 ............................................51
TU
6
3

T
6
3
U

Hình 4.11: Diễn biến QMDN (%) giai đoạn 2001 – 2013 ........................................52
TU
6
3

T
6
3
U


Hình 4.12: Diễn biến TKHOAN (%) giai đoạn 2001 – 2013 ...................................52
TU
6
3

T
6
3
U

Hình 4.13: Diễn biến TTDT (%) giai đoạn 2001 – 2013 ..........................................53
TU
6
3

T
6
3
U

Hình 4.14: Diễn biến TTTSHH (%) giai đoạn 2001 – 2013 .....................................53
TU
6
3

T
6
3
U



CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền KTTT theo định hướng
XHCN, cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại đòi hỏi
nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng DN đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho
thấy, các DN của nước ta hiện đang phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và có
được chỗ đứng vững chắc trên thương trường. Để có thể tồn tại và phát triển, các
DN phải tận dụng những lợi thế của mình, từng bước khắc phục những điểm yếu để
nâng cao khả năng cạnh tranh. Đồng thời, các nhà quản trị phải quản lý và sử dụng
nguồn vốn của mình một cách hiệu quả để phát triển hoạt động SXKD trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng quyết liệt như hiện nay.
Trong quá trình hoạt động SXKD của mỗi DN, vốn đóng một vai trò hết sức
quan trọng, quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của DN. Vốn đảm bảo cho quá
trình SXKD được tiến hành liên tục. Nếu không chú trọng tới quản trị vốn DN sẽ
gặp khó khăn trong việc duy trì và mở rộng SXKD. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là một vấn đề rất quan trọng giúp doanh nghiệp đứng vững và phát huy hơn nữa thế
mạnh của mình. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong phân
tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để
đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời trên cơ sở đó cung cấp
các thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các tổ chức
tín dụng,... nhận biết tình hình tài chính thực tế để có quyết định đầu tư hiệu quả.
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty Xăng dầu Quảng Trị” để làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty Xăng dầu Quảng Trị, từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử

1



dụng vốn tại Công ty để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong những năm
sau.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xăng dầu Quảng Trị
trong giai đoạn 2001 – 2013 đã diễn ra như thế nào?
Hai là, Các yếu tố nào có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xăng
dầu Quảng Trị?
Ba là, giải pháp nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xăng dầu
Quảng Trị?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
(1) Các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xăng dầu Quảng
Trị
(2) Các yếu tố có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xăng dầu
Quảng Trị.
(3) Không gian nghiên cứu: Tập trung chủ yếu tại Công ty xăng dầu Quảng Trị
(4)Thời gian nghiên cứu: dữ liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ 2001
– 2013.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn được viết theo phương pháp định lượng;
Các số liệu sau gồm: ROA: Thước đo hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xăng
dầu Quảng Trị; CCV (Cơ cấu vốn); QMDN (Quy mô doanh nghiệp); TKHOAN
(Thanh khoản); TTDT (Tăng trưởng doanh thu); TTTSHH (Tỷ trọng tài sản hữu
hình) sẽ được thu thập từ các báo cáo tài chính của công ty.
Tác giả sử dụng công cụ phần mềm thống kê Eview và Excel để phân tích dữ
liệu, mô tả thống kê và phân tích định lượng qua mô hình hồi qui đa biến và thực
hiện các kiểm định liên quan.

T

1

1.5. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
o Nhận diện và đo lường tác động của các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xăng dầu Quảng Trị.

2


o Hệ thống hóa các lý luận về lĩnh vực các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty Xăng dầu Quảng Trị.
o Hỗ trợ Công ty Xăng dầu Quảng Trị tìm ra các giải pháp tối ưu cho việc sử
dụng vốn tại công ty.
o Nghiên cứu còn là tài liệu khoa học hữu ích cho các nhà quản lý, nhà quản trị
doanh nghiệp
1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Với vấn đề nêu trên đề tài được cấu trúc như sau
T
6
3

• Chương 1: Phần mở đầu
• Chương 2: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty Xăng dầu Quảng Trị
• Chương 3: Mô hình nghiên cứu
• Chương 4: Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty Xăng dầu Quảng Trị
• Chương 5: Giải pháp và kiến nghị

3



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỚNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG TRỊ
2.1. VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
2.1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình
thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần
hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên
tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh.
Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Theo quan điểm của Marx nhìn nhận dưới góc độ sản xuất thì Marx cho rằng
“Vốn chính là tư bản, là yếu tố đem lại thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất”.
Tuy nhiên theo quan điểm của Marx thì chỉ có sản xuất mới tạo được thặng dư trong
quá trình sản xuất và sử dụng như đầu vào hữu ích cho quá trình sản xuất đó.
Theo Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại
cho rằng: “Đất đai và yếu tố lao động ban đầu là sơ khai, còn vốn và hàng hóa là kết
quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất
và phục vụ cho quá trình đầu vào của sản xuất một cách hữu ích”.
Trong cuốn Kinh tế học của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo
hai hình thức: Vốn tài chính và vốn hiện vật”, trong đó:
- Vốn hiện vật: Là những hàng hóa dự trữ của một quá trình sản xuất để sản
xuất ra một hàng hóa khác.
- Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn nhưng có thể khái quát thành:
T...H 0 (TLLD, TLSX)... SX... H 1 ...T 1
R


R

R

4

R

R


Để các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất thì doanh nghiệp phải có
một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này được gọi là vốn. Như vậy “Vốn
doanh nghiệp là biểu hiện tiền của, vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất
nhằm thu lại lợi nhuận”.
- Tiền chỉ có thể trở thành vốn khi nó đáp ứng được các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Tiền phải là đại diện cho một loại hàng hóa nhất định, đảm bảo cho
một hàng hóa có thực.
Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung ở một mức nhất định.
Thứ ba: Khi có đủ lượng tiền nhất định thì tiền phải vận động để sinh lời.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn trong doanh nghiệp có các đặc trưng sau:
- Vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều này có nghĩa là vốn
phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như: nhà
xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin, vị trí địa lý kinh doanh,
nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế,…
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị cao

hơn một đồng vốn trong tương lai.
- Vốn luôn vận động vì mục tiêu sinh lời.
- Vốn luôn gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, không có vốn vô chủ, vì nó
sẽ dẫn đến chi tiêu lãng phí và kém hiệu quả.
- Vốn được xem là một hàng hóa đặc biệt. Việc mua bán diễn ra trên thị trường
tài chính, giá mua bán vốn cũng tuân theo quan hệ cung - cầu trên thị trường.
2.1.2. Phân loại vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.2.1. Phân loại vốn theo công dụng kinh tế
Theo công dụng kinh tế, vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn cố định,
vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính.

5


- Vốn cố định: Là lượng tiền ứng trước để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và
các khoản đầu tư dài hạn dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản
cố định là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải, các công trình kiến trúc... đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn là về thời gian: có
thời gian sử dụng từ một năm trở lên; về giá trị: ở nước ta qui định hiện hành, tài
sản cố định phải có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
- Vốn lưu động: Là lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về tài sản ngắn hạn
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là những tài sản
thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh như: nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá, các khoản phải thu...
- Vốn đầu tư tài chính của doanh nghiệp: Là một bộ phận vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được đầu tư ra bên ngoài nhằm mục đích sinh lời.
2.1.2.2. Phân loại vốn theo quan hệ sở hữu
Theo quan hệ sở hữu, vốn của doanh nghiệp được phân thành vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả.

- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm
các bộ phận chủ yếu: vốn góp ban đầu; lợi nhuận không chia; vốn tăng thêm bằng
phát hành cổ phiếu mới. Vốn chủ sở hữu được xác định như sau:
Vốn chủ sở hữu = Tài sản doanh nghiệp - Nợ phải trả
- Nợ phải trả: là số vốn mà doanh nghiệp đi vay, chiếm dụng của tổ chức, cá
nhân khác và do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán. Doanh nghiệp
có thể vay ngân hàng, sử dụng tín dụng thương mại... Theo thời gian thanh toán, nợ
được chia thành nợ ngắn hạn, nợ trung hạn và nợ dài hạn. Thông thường, nợ ngắn
hạn là khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trong thời hạn 1 năm,
nợ trung hạn từ 1 đến 3 năm và nợ dài hạn từ 3 năm trở lên.

6


2.1.2.3. Phân loại vốn theo nguồn huy động
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ
hoạt động của bản thân doanh nghiệp. Đó là tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận
chưa phân phối, các khoản dự phòng...
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ
bên ngoài doanh nghiệp để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đó là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ phải trả.
2.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Vốn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, là yếu tố không thể thiếu
của mọi quá trình kinh doanh. Vai trò quan trọng của vốn đã được Marx khẳng
định: Tư bản đứng ở vị trí hàng đầu, vì tư bản tạo ra giá trị thặng dư.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh
doanh thì phải có vốn. Vốn là điều kiện để thực hiện các hoạt động tạo nguồn, vì thế
các chiến lược hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh chỉ trở thành hiện thực nếu được
đảm bảo bằng vốn.
Như vậy, có thể nói vốn có vai trò quyết định quy mô của doanh nghiệp, quyết

định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Vốn càng lớn thì quy mô doanh nghiệp
càng lớn, nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp, tạo điều kiện hiện đại hoá
công nghệ, nâng cao trình độ của người lao động, nâng cao năng lực sản xuất của
doanh nghiệp.
2.1.4. Quá trình huy động, tạo vốn trong doanh nghiệp
2.1.4.1. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn là thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị
T
6
3

nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Các nhân tố chính cần phải xem xét khi xác định cơ cấu nguồn vốn là:
T
6
3

- Rủi ro kinh doanh: Rủi ro kinh doanh là rủi ro cố hữu trong tài sản của doanh
T
6
3

nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không sử dụng nợ.

7


Rủi ro kinh doanh phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu như: Chi phí cố định của
T
6

3

doanh nghiệp, khả năng thay đổi của cầu, khả năng biến thiên của giá bán, khả năng
biến thiên của giá đầu vào, khả năng điều chỉnh giá đầu ra khi giá đầu vào thay đổi.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Sẽ làm tiết kiệm chi phí sử dụng nợ vay.
T
6
3

T
6
3

Rd = Rdt (1- t)

Trong đó: Rd: Là chi phí sử dụng vốn vay sau thuế.
T
6
3

T
6
3

T
6
3

Rdt: Là chi phí sử dụng vốn vay trước thuế (lãi suất nợ vay).
t: Là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.


- Khả năng linh hoạt tài chính: là khả năng điều chỉnh nguồn vốn tăng hay
T
6
3

giảm đáp ứng với các thay đổi quan trọng trong nhu cầu vốn. Doanh nghiệp cần duy
trì được tính linh hoạt tài chính nhằm đảm bảo vẫn có thể huy động được vốn một
cách hợp lý trong điều kiện có tác động xấu, bởi vì quyết định huy động vốn ngày
hôm nay sẽ ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn phương thức huy động vốn trong
tương lai.
- Quan điểm của các nhà quản lý: việc xác định cơ cấu nguồn vốn mục tiêu của
T
6
3

doanh nghiệp còn phụ thuộc vào quan điểm của các nhà quản lý. Thực tế, có một số
nhà quản lý sẵn sàng sử dụng nhiều nợ hơn; trong khi đó, một số nhà quản lý khác
lại muốn sử dụng vốn chủ sở hữu.
2.1.4.2. Lựa chọn và quyết định hình thức huy động vốn
Để lựa chọn và quyết định hình thức huy động vốn phù hợp, trước hết cần phải
T
6
3

xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ
kế hoạch. Nghĩa là trong mỗi kỳ kế hoạch phải xác định rõ doanh nghiệp cần bao
nhiêu vốn cho những việc gì. Việc xác định nhu cầu vốn phải dựa trên các cơ sở
tính toán chính xác, có căn cứ khoa học. Đặc biệt, doanh nghiệp phải tập trung nhu
cầu vốn khi tìm được cơ hội kinh doanh mới cần đầu tư.

Doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức huy động vốn chủ yếu sau đây:
T
6
3

a) Hình thức tự tài trợ vốn
Bao gồm quỹ khấu hao tài sản cố định và lợi nhuận giữ lại.
T
6
3

8


Quỹ khấu hao của doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở trích khấu hao tài
T
6
3

sản cố định sử dụng trong quá trình kinh doanh, dùng để tái đầu tư thay thế, đổi mới
tài sản cố định. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại tài sản cố định, doanh
nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của
mình.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại là một hình thức tạo vốn quan trọng và hấp dẫn
T
6
3

của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể tự tài trợ bằng lợi nhuận giữ
lại khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.

b) Hình thức phát hành cổ phiếu
Phát hành cổ phiếu để huy động vốn là một hình thức huy động vốn chỉ có đối
T
6
3

với các công ty cổ phần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật
về chứng khoán và thị trường chứng khoán sử dụng.
c) Hình thức phát hành trái phiếu
Trái phiếu công ty còn gọi là chứng khoán nợ, là một loại giấy chứng nhận nợ
T
6
3

có kỳ hạn do công ty phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của công ty phát
hành đối với người sở hữu trái phiếu. Phát hành trái phiếu là một hình thức huy
động vốn quan trọng đối với doanh nghiệp trong thị trường chứng khoán phát triển.
d) Hình thức vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Vay vốn từ ngân hàng là hình thức huy động vốn rất quan trọng đối với các
T
6
3

doanh nghiệp. Đây cũng chính là hình thức huy động vốn chủ yếu của các doanh
nghiệp nước ta trong thời gian qua.
e) Các hình thức tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được biểu
T
6
3


hiện dưới các hình thức mua bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu hàng hoá
được xem là hình thức tín dụng, bởi vì người bán chuyển giao cho người mua sử
dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định và khi đến thời hạn đã được thoả
thuận người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần
lãi.

9


g) Huy động vốn bằng liên doanh, liên kết
Có ba hình thức chủ yếu:
T
6
3

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh được
T
6
3

đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn kinh doanh;
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng
T
6
3

kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh;
- Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh mới được
T

6
3

đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn kinh doanh.
h) Điều chỉnh cơ cấu tài sản
Phương thức này tuy không làm tăng tổng số vốn sản xuất kinh doanh, nhưng
T
6
3

lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các hoạt động cần thiết trên cơ sở
giảm vốn ở những nơi không cần thiết.
i) Điều hoà vốn
Điều hoà vốn là việc lưu chuyển vốn từ nơi thừa vốn tạm thời, sử dụng kém
T
6
3

hiệu quả sang nơi thiếu vốn và có khả năng sử dụng vốn có hiệu quả cao trong
phạm vi nội bộ doanh nghiệp, nhằm đảm bảo vốn được phân bố hợp lý, mang lại
hiệu quả cao.
2.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là sự gia tăng lợi nhuận trên một đồng vốn được sử dụng
vào sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả trước hết là điều kiện để doanh
nghiệp bảo đảm đạt được lợi ích của các nhà đầu tư, người lao động, của nhà nước
về mặt thu nhập và đảm bảo sự tồn tại phát triển của bản thân.
Tuy nhiên, khi đi vào nghiên cứu các tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường lại có nhiều quan điểm khác nhau.
- Thứ nhất, quan điểm của các nhà đầu tư, tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn

như sau:

10


Với các nhà đầu tư trực tiếp (những người mua cổ phiếu, góp vốn) tiêu chuẩn
hiệu quả vốn đầu tư là tỷ suất sinh lời trên một đồng vốn cổ đông và chỉ số tăng giá
cổ phiếu mà họ nắm giữ.
Với các nhà đầu tư gián tiếp (những cá nhân, tổ chức cho vay vốn) ngoài tỷ suất
lợi tức vốn vay, họ rất quan tâm đến sự bảo toàn giá trị thực tế của đồng vốn cho
vay qua thời gian.
Đối với Nhà nước là chủ sở hữu về cơ sở hạ tầng, đất đai, tài nguyên môi
trường..., tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp đồng nghĩa với hiệu quả
kinh doanh, đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nghĩa là tiêu chuẩn về
hiệu quả được xác định thông qua tỷ trọng về thu nhập mới sáng tạo ra, tỷ trọng các
khoản thu về ngân sách, số chỗ làm việc mới tăng thêm,... so với số vốn doanh
nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai, dựa vào điểm hoà vốn trong kinh doanh tức là kết quả hữu ích thực
sự được xác định khi mà thu nhập bù đắp hoàn toàn số vốn bỏ ra. Phần vượt trên
điểm hoà vốn mới là thu nhập để làm cơ sở xác định hiệu quả sử dụng vốn.
- Thứ ba, dựa trên lợi nhuận kinh tế, theo quan điểm này tiêu chuẩn hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở lợi nhuận kinh tế.
Lợi nhuận
kinh tế

=

Tổng doanh
thu kế toán


-

Tổng
chi phí

-

Chi phí ngầm và
chi phí cơ hội

Hay
Lợi nhuận kinh tế

= Tổng doanh thu

-

Tổng chi phí kinh tế

- Thứ tư, dựa trên thu nhập thực tế, một số quan điểm lại đưa ra tiêu chuẩn hiệu
quả như sau: Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, cái mà nhà đầu tư quan tâm
là lợi nhuận ròng thực tế chứ không phải lợi nhuận ròng danh nghĩa.
2.2.2. Những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
2.2.2.1. Nhân tố khách quan
Bao gồm chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước; tác động của thị trường; tác
động của tiến bộ khoa học kỹ thuật; tác động của môi trường tự nhiên;…

11



2.2.2.2. Những nhân tố chủ quan
- Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đây là một đặc điểm quan trọng
gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn, doanh
nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại
nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải
trả cho các khoản vay.
- Tác động của công nghệ sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa
đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp.
- Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người là yếu tố quyết
định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phải trải qua 3 giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.
+ Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, lao động, nó bao gồm mua dự trữ. Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh
thì chất lượng hàng hoá phải đảm bảo, chi phí mua hàng giảm đến mức tối đa.
+ Khâu sản xuất: Trong giai đoạn này phải sắp xếp dây chuyền sản xuất cũng
như công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất, khai thác tối đa
công suất, thời gian làm việc của máy móc đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm.
+ Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Vì vậy doanh
nghiệp phải xác định giá bán tối ưu và có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu, là cơ sở để tái
sản xuất.
• Việc xác định cơ cấu vốn và nhu cầu vốn:
+ Việc xác định cơ cấu vốn: cơ cấu vốn đầu tư mang tính chủ quan có tác động
đến hiệu quả sử dụng vốn. Tỉ trọng các khoản vốn đầu tư cho tài sản đang dùng và
sử dụng có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh là cao nhất thì mới là cơ cấu vốn
tối ưu.

12



. Phải đảm bảo cân đối giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng vốn doanh
nghiệp.
. Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực và vốn cố định không
tích cực.
. Phải đảm bảo tính đồng bộ giữa các công đoạn của quá trình sản xuất để phát
huy tối đa hiệu quả công suất về thời gian và số lượng.
+ Việc xác định nhu cầu vốn:
Nhu cầu vốn của một doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào cũng bằng chính
tổng số tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.
Việc xác định nhu cầu vốn là hết sức quan trọng.
Do chất lượng của việc xác định nhu cầu vốn chính xác hay thiếu chính xác
cũng ảnh hưởng đến tình trạng thừa, thiếu hoặc đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Thừa hay thiếu vốn đều là nguyên nhân hay biểu hiện việc
sử dụng vốn kém hiệu quả. Ngược lại, xác định nhu cầu vốn phù hợp thực tế sử
dụng vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
• Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý
sử dụng vốn là hệ thống kế toán – tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra
các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh
nghiệp nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định
đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với
tính chất tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn.
Vì vậy, thông qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn
của doanh nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết.
• Lựa chọn các phương án đầu tư: Lựa chọn phương án đầu tư là một trong
những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp. Cụ thể, nếu doanh nghiệp biết nắm bắt thị trường, thị
hiếu người tiêu dùng để dựa vào đó đưa ra được phương án đầu tư nhằm tạo ra được

những sản phẩm cung ứng rộng rãi trên thị trường, được đông đảo người tiêu dùng

13


chấp nhận thì sẽ có doanh thu cao, lợi nhuận nhiều, hiệu quả sử dụng vốn vì thế mà
tăng lên. Ngược lại, nếu phương án đầu tư không tốt sản phẩm làm ra chất lượng
kém không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì sẽ không tiêu thụ được hàng
hoá, vốn bị ứ đọng, vòng quay vốn bị chậm lại, đó là biểu hiện không tốt về hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp với
khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các mối quan hệ này
rất quan trọng, nó có ảnh hưỏng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm,
lượng hàng tiêu thụ … là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nếu các mối quan hệ trên được diễn ra tốt đẹp thì quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục, sản phẩm làm ra mới
tiêu thụ được nhanh chóng, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Để có được mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp thì doanh nghiệp
phải có kế hoạch cụ thể để vừa duy trì mối quan hệ với các bạn hàng lâu năm, vừa
thiết lập được mối quan hệ với các bạn hàng mới. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình
cụ thể của mình mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình những biện pháp thích
hợp: đổi mới quy trình thanh toán sao cho thuận tiện, mở rộng mạng lưới bán hàng
và thu mua nguyên vật liệu, áp dụng cho các biện pháp kinh tế để tăng cường lượng
hàng bán, đa dạng hoá sản phẩm, bán hàng trả chậm, các khoản giảm giá.
• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh
lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của
chủ sở hữu.
• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ
tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng

quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh
doanh hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá
trình kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.

14


Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không những đem
lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng
đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế các doanh
nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
2.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
• Hiệu suất sử dụng vốn:
Vòng quay toàn bộ
vốn trong kỳ

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu
vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tư.
Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
• Suất hao phí vốn:
Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh một đồng

doanh thu cần có bao nhiêu đồng vốn.
Suất hao phí vốn
trong kỳ

=

Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

• Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn:
Tỷ lệ doanh lợi trên tổng
vốn trong kỳ

=

Lợi nhuận thuần trong kỳ
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận được tạo ra trên một đồng vốn sản xuất trong
kỳ.
Bên cạnh đó, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách
chung nhất người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như hiệu suất sử dụng
tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó:
Hiệu suất sử dụng

=

Doanh thu

15



tổng tài sản

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một đồng
tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Doanh thu vốn

Lợi nhuận

=

Tổng tài sản

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết
một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh thu vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận

=

Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng
vốn của người quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
2.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

• Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho các nhà
phân tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu.
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ

• Suất hao phí vốn cố định:
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu
này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần phải bỏ vào sản xuất bao nhiêu
đồng vốn cố định.
Suất hao phí
vốn cố định

=

Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

• Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định:
Tỷ lệ doanh lợi trên
vốn cố định

=


Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ

16


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ tiêu này thể hiện
một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả năng
sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
2.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
• Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Vòng quay vốn
lưu động trong kỳ

Doanh thu thuần trong kỳ

=

Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Qua đó cho biết một đồng lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
• Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động:
Tỷ lệ doanh lợi trên
vốn lưu động

Tổng lợi nhuận trong kỳ

=


Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
• Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
K

360

=

L

K: kỳ luân chuyển vốn lưu động.
L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu
động. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
• Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động

Vốn lưu động

=

Doanh thu sau thuế

Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.


17


2.2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khi xét đến khả năng thanh toán người ta chỉ xét đến khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Thuộc nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát

Tổng tài sản

=

Tổng nợ phải trả

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà doanh nghiệp
đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn,...).
Nếu hệ số nay nhỏ hơn một là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ
sở hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố định)
không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh

=

Tài sản lưu động – Vốn vật tư hàng hóa
Tổng nợ ngắn hạn


Trong đó:
Tài sản lưu động bao gồm: tiền, các khoản phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn.
Việc phân tích và tính toán các hệ số khả năng thanh toán nhanh giúp cho
doanh nghiệp biết được thực trạng các khoản cần thanh toán nhanh để có kế hoạch
dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán.
2.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất – kinh doanh, trong đó, quản
lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả và
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp Nhà
nước được Nhà nước tài trợ và cấp phát vốn đầy đủ, hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh không cần quan tâm do nhiệm vụ của họ chỉ thực hiện đúng kế hoạch
Nhà nước giao. Do đó hiệu quả sử dụng vốn cũng không được các doanh nghiệp
Nhà nước quan tâm tới. Từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp

18


Nhà nước phải hạch toán độc lập, tự chủ trong hoạt động kinh doanh và quản lý
nguồn vốn, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, các doanh nghiệp Nhà nước
phải quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy, các doanh nghiệp
phải thường xuyên tự đánh giá mình về phương diện sử dụng vốn, qua đó, thấy
được chất lượng quản lý sản xuất - kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng
sẵn có, biết được mình đang ở cung đoạn nào trong quá trình phát triển (thịnh
vượng hay suy thoái), đang ở vị trí nào trong quá trình thi đua, cạnh tranh với các xí
nghiệp khác.
Qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhằm có biện pháp tăng cường
quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố của sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn.

2.2.5. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh
doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của vốn chủ sở
hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn … Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra
thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều
kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi
mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.

19


×