Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP xây lắp tại NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.92 KB, 97 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------

NGUYỄN THỊ THU NHI

ĐỀ TÀI: “HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI”
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

GVHD : TS. LÊ VĂN KHÂM

TP. HCM, tháng 03/2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

NGƢỜI THỰC HIỆN LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ THU NHI


LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn và sự cảm kích sâu sắc đến:
-



Ban giám hiệu và các thầy cô của trường đại học Tài chính- Marketing đã

tạo điều kiện học tập và truyền thụ những kiến thức bổ ích giúp tôi có được những
kiến thức nền tảng để có thể tiến hành nghiên cứu đề tài này.
-

TS. Lê Văn Khâm, người hướng dẫn và khích lệ cho tôi trong quá trình

nghiên cứu, thực hiện luận văn này.
-

Toàn thể cán bộ, nhân viên ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam – CN Quảng Ngãi đã góp ý, cung cấp tài liệu để giúp tôi có cái nhìn sâu sắc hơn
về rủi ro tín dụng trong cho vay DNXL tại Chi nhánh.
-

Cuối cùng tôi xin gửi những lời cảm ơn sâu sắc tới những người thân trong

gia đình đã tạo điều kiện cho tôi có thời gian học tập và nghiên cứu.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1.


Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1

2.

Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................. 2

3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................. 2

4.

Phạm vi, đối tượng ..................................................................................................... 3

5.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3

6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 3

7.

Bố cục của nghiên cứu ............................................................................................... 3

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................. 4
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................................................................... 4
1.1.1.

Khái niệm và đặc điểm của rủi ro tín dụng .............................................. 4

1.1.2.

Các loại rủi ro tín dụng ............................................................................ 5

1.1.3.

Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ....... 6

1.1.4.

Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ............. 7

1.1.4.1.

Các chỉ tiêu phản ánh tình hình nợ quá hạn ........................................ 7

1.1.4.2.

Các chỉ tiêu phản ánh tình hình nợ xấu ............................................. 10

1.1.4.3. Chỉ tiêu hệ số rủi ro tín dụng ................................................................. 12
1.1.4.4. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro mất vốn ........................................................... 13
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP .................................................................................................. 13
1.2.1.


Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô ..................................................... 13

1.2.1.1.

Môi trường kinh tế ............................................................................ 13

1.2.1.2.

Quản lý vĩ mô của Nhà nước ............................................................ 14


1.2.1.3.

Môi trường pháp lý ........................................................................... 15

1.2.1.4.

Môi trường chính trị, xã hội .............................................................. 15

1.2.1.5.

Môi trường tự nhiên .......................................................................... 15

1.2.1.6.

Áp lực cạnh tranh .............................................................................. 16

1.2.2.


Các nhân tố thuộc môi trường vi mô ..................................................... 16

1.2.3.

Các nhân tố từ phía ngân hàng thương mại ........................................... 20

1.2.3.1.

Chính sách cấp tín dụng của ngân hàng ............................................ 20

1.2.3.2.

Quy trình tín dụng ............................................................................. 21

1.2.3.3.

Kiểm soát nội bộ ............................................................................... 21

1.2.3.4.

Phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ .. 22

1.2.3.5.

Trang thiết bị, khoa học công nghệ ngân hàng ................................. 23

1.2.3.6.

Thông tin tín dụng ............................................................................. 23


1.3. KINH NGHIỆM VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM Ở
MỘT SỐ NƢỚC ............................................................................................................... 24
1.3.1.

Kinh nghiệm của Mỹ ............................................................................. 24

1.3.2.

Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................... 26

1.3.3.

Kinh nghiệm của một số nước phương Tây .......................................... 27

TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ....................................................................................................... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI .................................................... 30
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI ...................................................................................................... 30
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP TẠI BIDV QUẢNG NGÃI ........................................................ 31
2.2.1.

Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay các DNXL tại BIDV Quảng

Ngãi

............................................................................................................... 31


2.2.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay các DNXL đang áp
dụng tại BIDV Quảng Ngãi ................................................................................... 40
2.2.3.

Đánh giá các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay các

DNXL tại BIDV Quảng Ngãi ................................................................................ 47


2.2.3.1.

Nguyên nhân từ phía ngân hàng........................................................ 47

2.2.3.2. Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp xây lắp .................................. 50
2.2.3.3. Các nguyên nhân khác ......................................................................... 52
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ....................................................................................................... 54
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI .................................................... 55
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC DNXL
TẠI BIDV QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020 ............................................................... 55
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁC
DNXL TẠI BIDV QUẢNG NGÃI ................................................................................. 56
3.2.1.

Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với DNXL ..................................... 56

3.2.2.

Về công tác thẩm định ........................................................................... 59


3.2.3.

Về công tác kiểm tra, giám sát khoản vay, tài sản thế chấp .................. 63

3.2.4.

Về mặt thông tin .................................................................................... 65

3.2.5.

Sử dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm chuyển giao rủi ro và đa dạng hóa

trong cho vay ......................................................................................................... 67
3.2.6.

Về xử lý nợ xấu, nợ có vấn đề ............................................................... 68

3.2.7.

Một số giải pháp khác ............................................................................ 69

3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHNN VIỆT NAM VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ................................................................................................................................. 73
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ....................................................................................................... 75
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 78
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................................ 80
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................................ 85



DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Dư nợ vay và dư nợ của DNXL giai đoạn 2009-2013 ................................32
Đồ thị 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ vay và dư nợ của các DNXL .............................32
Đồ thị 2.3: Tỷ lệ NQH/Dư nợ vay và tỷ lệ NQH của DNXL/Dư nợ vay của DNXL giai
đoạn 2009-2013 của BIDV Quảng Ngãi .......................................................................34
Đồ thị 2.4: Tỷ lệ nợ xấu/Dư nợ vay và tỷ lệ nợ xấu của DNXL/Dư nợ vay .................36


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Dư nợ vay và dư nợ của DNXL giai đoạn 2009-2013 của BIDV Quảng Ngãi
.......................................................................................................................................31
Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn của DNXL giai đoạn 2009-2013 .......................................33
Bảng 2.3: Các tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2009-2013 của BIDV Quảng Ngãi..............34
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu của DNXL giai đoạn 2009-2013 của BIDV Quảng Ngãi........35
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu chung giai đoạn 2009-2013 của BIDV Quảng Ngãi ..............35
Bảng 2.6: Phân loại nợ xấu của các DNXL theo thời hạn cho vay và loại hình doanh
nghiệp tại BIDV Quảng Ngãi trong giai đoạn 2009-2013 ............................................38
Bảng 2.7: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của
DNXL tại BIDV Quảng Ngãi trong giai đoạn 2009-2013 ............................................40


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTMCP

:

Ngân hàng thương mại cổ phần


DNXL

:

Doanh nghiệp xây lắp

RRTD

:

Rủi ro tín dụng

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

MMTB

:

Máy móc thiết bị

TSĐB

:

Tài sản đảm bảo


NQH

:

Nợ quá hạn


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tỉnh Quảng Ngãi đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp, nhiều dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh đang và sẽ triển
khai trong thời gian tới, đòi hỏi nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển của tỉnh rất lớn.
Tuy nhiên, nền kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn, Việt Nam lại đang đối diện
với tình trạng nợ công có xu hướng tăng lên. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các
doanh nghiệp DNXL trên địa bàn tỉnh nên rủi ro tín dụng tiềm ẩn trong cho vay
DNXL hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi là rất cao.
Vì vậy, các ngân hàng trên địa bàn Tỉnh nói chung và BIDV Quảng Ngãi nói
riêng phải sớm nhận biết các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay các đối
tượng doanh nghiệp này để có biện pháp khắc phục kịp thời. Đề tài “Hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi” đã tìm hiểu những đặc trưng cơ bản trong
cho vay các DNXL và rủi ro tín dụng của hoạt động này. Bên cạnh đó, đề tài cũng
phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay các DNXL tại Chi nhánh trong
những năm gần đây, những nguyên nhân dẫn đến và dự đoán diễn biến của các rủi ro
đó trong thời gian sắp đến và đề xuất một số biện pháp để hạn chế các rủi ro đó đến
mức thấp nhất.


PHẦN MỞ ĐẦU
1.


Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 10/11/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 2052/QĐ-

TTg về việc phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2020. Một trong những mục tiêu quan trọng của quyết định này là chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, tạo nền tảng để trở thành tỉnh công nghiệp - dịch
vụ vào năm 2020.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng để đạt được mục tiêu đề ra ở trên chính
là việc đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh. Điều này, mang lại nhiều cơ
hội cho các doanh nghiệp xây lắp và các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh, nhất
là những ngân hàng chuyên cho vay trong lĩnh vực này. Tuy vậy, áp lực cạnh tranh,
giành giật thị phần giữa của các ngân hàng vẫn không hề giảm mà ngày càng diễn ra
gay gắt do sự phát triển mạnh mẽ của số lượng các ngân hàng trên địa bàn tỉnh trong
những năm gần đây. Nguy cơ nới lỏng các điều kiện cho vay để thu hút khách hàng là
điều khó tránh khỏi. Bên cạnh đó, tình hình khó khăn, bất ổn của nền kinh tế trong thời
gian qua làm cho nhiều DNXL rơi vào tình cảnh khó khăn và phá sản. Chính những
điều này đã làm cho rủi ro tín dụng tiềm ẩn rất cao khi cho vay đối tượng doanh
nghiệp này.
Các DNXL từ lâu vốn dĩ là đối tượng khách hàng truyền thống của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh Quảng Ngãi nói riêng.
Dư nợ cho vay các doanh nghiệp này luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng dư
nợ tín dụng tại Chi nhánh. Đây cũng là đối tượng khách hàng mang lại nguồn thu lớn
cho Chi nhánh.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của DNXL trên
tổng dư nợ cho vay DNXL có xu hướng cao hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của
toàn Chi nhánh. Thực tế này cho thấy rủi ro tín dụng tiềm ẩn trong lĩnh vực cho vay
truyền thống của ngân hàng đang có xu hướng cao hơn so với các ngành nghề khác. Vì
vậy, làm thế nào vừa đạt được mục tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay các khách hàng
truyền thống của Chi nhánh vừa hạ n c hế đ ế n mức th ấp n hấ t c ác rủi ro tín dụng

đang là bài toán cấp bách đặt ra cho BIDV Quảng Ngãi.
1


Trước nhu cầu cấp bách đó, đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay các
doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Ngãi” được tiến hành nghiên cứu.
2.

Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài hạn rủi ro tín dụng trong vay các DNXL tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam nói riêng và ngân hàng thương mại nói chung đã có một số công
trình cũng như đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, việc hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay các DNXL tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam riêng trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi thì vẫn chưa có nghiên cứu nào được tiến hành.
Một số công trình, đề tài nghiên cứu về vấn đề trên, cụ thể như sau:
-

Đề tài: “Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng

đầu tư và phát triển Việt Nam” (2010) của tác giả Phan Thị Bình, Trường ĐH Kinh tế
quốc dân.
-

Đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với các đơn vị thi công

xây lắp tại Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” (2006) của tác
giả Lê Thị Mai Hà, Trường ĐH Kinh tế quốc dân.
-


Đề tài : „Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy‟
(2007) của tác giả Nguyễn Thị Kim Dung, Trường ĐH Kinh tế quốc dân.
-

Đề tài: “Kiểm soát và tài trợ rủi ro cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh

ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng”
(2012) của tác giả Lương Khắc Trung Trường Đại học Đà Nẵng.
-

Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng

TMCP Công thương Bắc Đà Nẵng” (2013) của tác giả Đào Thị Thành Thủy, Trường
Đại học Đà Nẵng.
3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu gồm những mục tiêu cơ bản:
-

Phân tích và đánh giá thực trạng về rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh

hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay các DNXL tại BIDV Quảng Ngãi để tìm ra
đâu là nhân tố chủ yếu làm tăng rủi ro tín dụng trong cho vay các DNXL tại BIDV
Quảng Ngãi.
2



-

Đề xuất các biện pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay các

DNXL giúp cho BIDV Quảng Ngãi ngày càng phát triển vững mạnh.
4.

Phạm vi, đối tƣợng
Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín

dụng.
Phạm vi nghiên cứu: tại BIDV Quảng Ngãi trong giai đoạn từ 2009- 2013.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trên cơ sở:

6.

-

Phương pháp thống kê mô tả, so sánh phân tích, dự báo

-

Phương pháp chuyên gia

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng cho vay các DNXL của Ngân


hàng và làm cơ sở để phát triển các công trình nghiên cứu có liên quan.
Trên cơ sở kết hợp lý luận và thực tiễn, nghiên cứu, đề xuất các biện pháp góp
phần hạn chế rủi ro trong cho vay các DNXL để có thể làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
xấu, giúp Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi
ngày càng phát triển vững mạnh hơn.
7.

Bố cục của nghiên cứu
Đề tài được trình bày trong 3 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại

NHTM.
-

Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay các DNXL tại BIDV

Quảng Ngãi.
-

Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay các DNXL tại BIDV

Quảng Ngãi.

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng.
Căn cứ theo khoản 1 điều 3 của thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
của Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp
trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thì rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện dưới sự đa dạng
và phức tạp về hình thức, nguyên nhân, diễn biến và hậu quả.
Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu. Nó luôn luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là đương nhiên trong hoạt động ngân hàng. Bởi lẽ
hoạt động cấp tín dụng dựa trên cơ sở niềm tin khách hàng sẽ trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi
khi đến hạn thanh toán. Tuy nhiên để có được niềm tin đó đòi hỏi ngân hàng phải xem
xét các yếu tố về thiện chí trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng, mà thiện chí trả
nợ là yếu tố vô hình rất khó xác định được. Bên cạnh đó, tình trạng thông tin bất cân
xứng giữa ngân hàng và khách hàng mà ngân hàng thường là bên biết thông tin ít hơn,
biết thông tin sau hoặc thông tin không chính xác so với khách hàng. Vì vậy ngân hàng
thường ở vào thế bị động, dễ có những sự lựa chọn bất lợi, sai lầm gây ra rủi ro cho
ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại cần phải đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối
quan hệ rủi ro - lợi nhuận nhằm tìm ra cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với
4



mức rủi ro mà mình phải chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động và phát triển tốt nếu như
mức rủi ro là hợp lý, kiểm soát được và nằm trong phạm vi khả năng nguồn tài chính
và năng lực tín dụng của mình.
1.1.2. Các loại rủi ro tín dụng
Tùy thuộc vào cách thức phân loại mà rủi ro tín dụng được chia thành nhiều
loại khác nhau:


Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh

Rủi ro danh mục: là loại hình rủi ro phát sinh trong quản lý danh mục cho vay
của ngân hàng. Rủi ro danh mục là loại rủi ro vừa mang tính chủ quan, lại vừa tác
động của các nhân tố khách quan. Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung.
-

Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính

riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát
từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
-

Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều

đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá

khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và
rủi ro nghiệp vụ.
-

Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích

tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
-

Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản

trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo
và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
-

Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt

động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
5




Căn cứ vào tính chất trả nợ

Rủi ro sai hẹn: là rủi ro phát sinh khi đến hạn trả nợ cho ngân hàng nhưng
người vay vẫn chưa trả được làm cho khoản vay bị quá hạn, nhưng sau đó người vay
vẫn hoàn trả đủ cho ngân hàng. Tuy nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi

được vốn vay, những tổn thất xảy ra trong trường hợp này người ta gọi đó là rủi ro
không hoàn trả nợ đúng hạn. Rủi ro này có thể chia ra thành rủi ro do quá hạn lãi, gốc,
cả lãi và gốc.
Rủi ro mất vốn: là rủi ro xảy ra trong trường hợp người đi vay không có khả
năng hoàn trả đủ nợ cho ngân hàng hoặc đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng
phải thanh lý tài sản của khách hàng để thu nợ.


Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh rủi ro

Rủi ro đặc thù: Rủi ro tín dụng xảy ra ở một người vay cụ thể do những đặc
điểm cá biệt của người vay đó. Ví dụ như: rủi ro phát sinh do đặc thù của phương án,
dự án của người vay, người vay đột ngột qua đời,…
Rủi ro hệ thống: Rủi ro tín dụng phát sinh do bối cảnh chung của nền kinh tế
hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người vay, chẳng hạn rủi ro phát
sinh từ sự khủng hoảng của nền kinh tế hay do thiên tai, địch họa,…
1.1.3. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại
Xuất phát từ đặc điểm rủi ro tín dụng mang tính tất yếu, luôn luôn tồn tại và gắn
liền với hoạt động tín dụng, chúng ta phải luôn tìm cách hạn chế chứ không thể triệt
tiêu hoàn toàn. Rủi ro tín dụng khi xảy ra sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đối với ngân hàng
và nền kinh tế, cụ thể:
-

Đối với Ngân hàng: Rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng sẽ không thu hồi

được hoặc thu hồi không đầy đủ gốc và lãi, trong khi đó ngân hàng vẫn phải trả lãi cho
số tiền huy động, sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng. Nếu đây đơn thuần là những
khoản vay nhỏ, ngân hàng có thể sử dụng lợi nhuận hoặc vốn tự có của mình để bù đắp
rủi ro. Tuy nhiên, nếu là những khoản vay lớn hoặc xảy ra hàng loạt thì sẽ đẩy ngân
hàng đến tình trạng mất khả năng thanh khoản. Điều này sẽ làm giảm sút niềm tin của

công chúng, của các đối tác đối với ngân hàng hay làm giảm năng lực tài chính, khả
năng cạnh tranh thậm chí là đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản.
-

Đối với nền kinh tế: Hoạt động của ngân hàng thương mại mang tính xã hội
6


hóa cao vì nó liên quan đến nhiều ngành nghề và nhiều thành phần khác nhau trong
nền kinh tế. Do đó tùy cấp độ của rủi ro tín dụng mà gây ra những thiệt hại nặng hay
nhẹ cho nền kinh tế.
+

Trước tiên rủi ro tín dụng sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của người gửi

tiền, nhất là khi ngân hàng bị phá sản.
+

Rủi ro tín dụng làm cho cơ hội tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các

chủ thể khác trong nền kinh tế cũng trở nên khó khăn hơn do các ngân hàng siết chặt
các điều kiện cấp tín dụng. Do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
bị gián đoạn do thiếu vốn.
+

Do tính chất lây lan của rủi ro tín dụng, nó có thể là đầu mối của những

cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội, kéo theo đó là suy
thoái kinh tế. Chẳng hạn như cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra vào năm 2008, bắt đầu
từ Mỹ sau đó lan rộng ra toàn cầu đã làm sụp đổ hàng loạt các ngân hàng trên thế giới

trong đó có những ngân hàng rất lớn tồn tại từ lâu đời như ngân hàng Lehman
Brothers1, ngân hàng Washington Mutual2, ngân Colonial3…mà nguyên nhân cũng là
do rủi ro tín dụng trong cho vay mua nhà trả góp. Từ đó, gây ra những bất ổn về kinh
tế - xã hội như hàng loạt các doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô hoặc bị phá sản, thất
nghiệp, tiêu dùng giảm…
Rõ ràng, rủi ro tín dụng có thể gây ra những thiệt hại to lớn, không lường trước
được đối với kinh tế - xã hội của một quốc gia, nên việc hạn chế rủi ro tín dụng là hết
sức cần thiết.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại
1.1.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn. Ngoài ra, để đảm bảo quản lý chặt chẽ, theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/23 của Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
1
2
3

Lehman Brothers là ngân hàng lớn thứ 4 của Mỹ, được thành lập vào năm 1850
Washington Mutual là một trong những ngân hàng lớn nhất tại Mỹ
Colonial là ngân hàng lớn thứ 2 bang Alabama của Mỹ

7


được phân loại theo thời gian thành các cấp độ như sau :
 Nợ nhóm Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
-


Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

-

Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;

-

Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều

này 10 của thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/23 của Ngân hàng nhà (Theo phụ
lục 1)
 Nợ nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm:
-

Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

-

Nợ gia hạn nợ lần đầu;

-

Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy

đủ theo hợp đồng tín dụng;
-

Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời


gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
+

Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật

các tổ chức tín dụng; (Điều 126 luật các tổ chức tín dụng theo phụ lục 2)
+

Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các

tổ chức tín dụng; (Điều 127 luật các tổ chức tín dụng theo phụ lục 2)
+

Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các tổ

chức tín dụng; (Điều 128 luật các tổ chức tín dụng theo phụ lục 2)
+

Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;

+

Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3

Điều 10 của thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước
(Theo phụ lục 1)
+

Nợ phải phân loại vào nhóm 3 căn cứ kết quả thanh tra, giám sát và


thông tin tín dụng có liên quan, Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc đánh giá, phân loại lại các khoản
nợ cụ thể và trích lập dự phòng đầy đủ, phù hợp với mức độ rủi ro của các khoản nợ
đó.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
-

Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
8


-

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả

nợ được cơ cấu lại lần đầu;
-

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

-

Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa quá hạn từ 30 ngày

đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
+

Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật

các tổ chức tín dụng; (Điều 126 luật các tổ chức tín dụng theo phụ lục 2)

+

Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các

tổ chức tín dụng; (Điều 127 luật các tổ chức tín dụng theo phụ lục 2)
+

Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các tổ

chức tín dụng; (Điều 128 luật các tổ chức tín dụng theo phụ lục 2)
+

Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo

kết luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
+

Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3

Điều 10 thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước;
(Theo phụ lục 1)
+

Nợ phải phân loại vào nhóm 4 căn cứ kết quả thanh tra, giám sát và

thông tin tín dụng có liên quan, Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc đánh giá, phân loại lại các khoản
nợ cụ thể và trích lập dự phòng đầy đủ, phù hợp với mức độ rủi ro của các khoản nợ
đó.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

-

Nợ quá hạn trên 360 ngày;

-

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
-

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được

cơ cấu lại lần thứ hai;
-

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc

đã quá hạn;
-

Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong

thời gian trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
9


+

Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật


các tổ chức tín dụng; (Điều 126 luật các tổ chức tín dụng theo phụ lục 2)
+

Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các

tổ chức tín dụng; (Điều 127 luật các tổ chức tín dụng theo phụ lục 2)
+

Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các tổ

chức tín dụng; (Điều 128 luật các tổ chức tín dụng theo phụ lục 2)
+

Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo

kết luận thanh tra trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
+

Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi

trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
+

Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công

bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa
vốn và tài sản;
+


Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của

thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013;
+

Nợ phải phân loại vào nhóm 5 căn cứ kết quả thanh tra, giám sát và

thông tin tín dụng có liên quan, Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc đánh giá, phân loại lại các khoản
nợ cụ thể và trích lập dự phòng đầy đủ, phù hợp với mức độ rủi ro của các khoản nợ
đó.
 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình nợ quá hạn

-

Tỷ số này phản ảnh trong tổng dư nợ cho vay, nợ quá hạn chiếm bao nhiêu

%. Đây là thước đo quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng, nhìn vào tỷ lệ này có thể
đánh giá ngay chất lượng tín dụng cho vay.
-

Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn

của các NHTM không được vượt quá 3%.
1.1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi được và không
10


được tái cơ cấu.

Theo quy định tại thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân
hàng Nhà nước thì nợ xấu thuộc các nhóm 3, 4 và 5; trong đó:
-

Nợ nhóm 3 hay còn gọi là nợ dưới tiêu chuẩn,

-

Nợ nhóm 4 hay còn gọi là nợ nghi ngờ,

-

Nợ nhóm 5 hay còn gọi là nợ có khả năng mất vốn.

Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có thể hoặc không thể
thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không được
Chính phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi,…) là những khoản nợ mang các đặc trưng:
-

Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam

kết này đã hết hạn;
-

Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có

khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi;
-


Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát

mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi;
-

Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.

Chỉ tiêu phản ánh tình hình nợ xấu

Tỷ số này phản ảnh trong tổng dư nợ cho vay, nợ xấu chiếm bao nhiêu %. Nó là
thước đo quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng. Nhìn vào tỷ lệ này có thể đánh giá
mức độ nguy hiểm mà ngân hàng thương mại phải đối mặt, và do đó phải có biện pháp
giải quyết, nếu không muốn ngân hàng gặp tình huống nguy hiểm.
Theo quy định thì tỷ lệ nợ xấu phải nhỏ hơn hoặc bằng 3% nếu:
-

Các tổ chức tín dụng góp vốn, mua cổ phần của một doanh nghiệp, quỹ đầu

tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác (trừ trường hợp góp vốn, mua cổ phần thành
lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật) hay tổng mức góp vốn, mua cổ
phần của các công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của tổ chức tín dụng
11


trong cùng một doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác vượt
quá 11% (Theo quy định của thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010).
-

Ngân hàng thương mại mở sở giao dịch, chi nhánh ở trong nước hoặc chi


nhánh văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Ngoài ra các TCTD có tỷ lệ nợ xấu trên 3% được xem là báo động và theo Nghị
định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và
hoạt động của công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, thì các tổ
chức tín dụng này phải thực hiện bán nợ cho công ty quản lý tài sản, nếu không sẽ
được Ngân hàng Nhà nước xem xét, áp dụng các biện pháp:
+

Tiến hành thanh tra hoặc yêu cầu TCTD thuê công ty kiểm toán hoặc tổ

chức định giá độc lập đánh giá lại chất lượng và giá trị tài sản, vốn chủ sở hữu và vốn
điều lệ của tổ chức tín dụng đó. Khoản chi phí kiểm toán, định giá tất nhiên do TCTD
thanh toán.
+

Dựa trên cơ sở kết quả thanh tra, định giá và kiểm toán độc lập, TCTD

phải bán nợ xấu cho Công ty quản lý tài sản để đảm bảo tỷ lệ nợ xấu của TCTD ở mức
an toàn; thực hiện trích lập dự phòng rủi ro và tuân thủ các tỷ lệ an toàn theo quy định
của NHNN; cơ cấu lại tổ chức tín dụng theo phương án được NHNN phê duyệt.
Tương tự như nợ quá hạn, nợ xấu cũng được đánh giá qua các chỉ tiêu như trên.
1.1.4.3. Chỉ tiêu hệ số rủi ro tín dụng

Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng đối với DNXL trong
tài sản có, khoản mục tín dụng đối với DNXL trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận
sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay
DNXL của ngân hàng được chia thành 03 nhóm :
-


Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng đối với DNXL có chất lượng xấu: là

những khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho
ngân hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng.
-

Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng đối với DNXL có chất lượng tốt: là

những khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao
12


cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng.
-

Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng đối với DNXL có chất lượng trung

bình: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập
mang lại cho ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo
trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
1.1.4.4. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro mất vốn



Tỷ lệ này phản ảnh số vốn đã trích dự phòng rủi ro do nợ xấu, nợ quá

hạn. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng càng cao cho thấy chất lượng tín dụng thấp.




Tỷ số này phản ảnh mức độ mất vốn trong tổng dư nợ cho vay DNXL.

1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các nhân tố thuộc môi trƣờng vĩ mô
Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho
vay các DNXL như môi trường chính trị, pháp luật, kinh tế (tỷ giá hối đoái, lạm phát,
lãi suất…), vấn đề công nghệ, áp lực cạnh tranh, môi trường tự nhiên…
1.2.1.1. Môi trƣờng kinh tế
Sự ổn định hay bất ổn định của nền kinh tế có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt
động của các doanh nghiệp và các NHTM, đồng thời tác động trực tiếp rủi ro tín dụng.
Trong điều kiện nền kinh tế mở, hội nhập, nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới có
mối liên hệ mật thiết với nhau nên sự ổn định kinh tế không phải của riêng từng quốc
gia mà còn bị ảnh hưởng, tác động bởi các quốc gia khác.
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng, tỷ giá hối đoái, lãi suất,
tốc độ tăng trưởng,… ảnh hưởng rất lớn đến rủi ro tín dụng. Bởi lẽ, khi một nền kinh
tế có tỷ lệ lạm phát cao làm cho lãi suất vay ngân hàng tăng lên, lúc này làm cho các
doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của các ngân hàng hoặc sẽ
13


phải chấp nhận lãi suất vay cao. Đó là chưa kể các chi phí đầu vào tăng lên do ảnh
hưởng của lạm phát, giá hàng xuất khẩu trở nên đắt hơn làm giảm khả năng cạnh tranh
so với hàng hóa của các quốc gia khác. Thêm vào đó, nếu tỷ giá hối đoái không ổn
định, sẽ tác động mạnh mẽ đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Điều hiển nhiên là
khi nền kinh tế bất ổn, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tiềm ẩn nhiều rủi
ro sẽ làm tăng rủi ro tín dụng của các NHTM. Ngược lại, nếu nền kinh tế ổn định, lạm
phát được kiểm soát tốt, tỷ giá và lãi suất ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt, sản

xuất phát triển thì nhu cầu vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
tăng lên. Đây là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tăng trưởng tín dụng nhưng không
tiềm ẩn quá nhiều rủi ro. Bởi lẽ, các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế
ổn định thì khả năng sinh lợi cao, đảm bảo khả năng hoàn trả vốn và lãi vay cho ngân
hàng.
1.2.1.2. Quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc
Các cơ chế, chính sách vĩ mô của Nhà nước đóng vai trò quyết định đối với
hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín
dụng của NHTM nói riêng.
Để quản lý nền kinh tế, Nhà nước thực thi các chính sách tiền tệ và NHTM là
nơi trực tiếp thực hiện các chính sách đó. Tùy thuộc vào chính sách tiền tệ nới lỏng
hay thắt chặt của Nhà nước mà có thể tạo thuận lợi hay kìm hãm hoạt động của
NHTM. Những thay đổi trong chính sách tiền tệ như Ngân hàng Nhà nước thay đổi lãi
suất huy động hoặc tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm thay đổi mọi kế hoạch của ngân hàng.
Khi lãi suất huy động tăng lên, để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận đòi hỏi ngân hàng phải
đẩy lãi suất cho vay lên, điều này cũng đồng nghĩa các doanh nghiệp phải chịu chi phí
lãi vay cao hơn, tác động không tốt đến hoạt động kinh doanh và rủi ro tín dụng cao
lên.
Ngày nay với cơ chế chính sách mở cửa nền kinh tế đã tạo ra một môi trường
cạnh tranh gay gắt. Hầu hết các doanh nghiệp - đặc biệt là những doanh nghiệp không
có khả năng thích ứng kịp thời - phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc
khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, trong môi trường hội nhập thì bản thân các
NHTM cũng có sự cạnh tranh gay gắt trong việc giành giật thị phần và khách hàng ở
cả phạm vi quốc gia và quốc tế, dễ dẫn đến việc hạ các tiêu chuẩn cho vay của ngân
14


hàng nên nguy cơ phát sinh rủi ro tín dụng gia tăng.
1.2.1.3. Môi trƣờng pháp lý
Môi trường pháp lý trong kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố pháp lý tác

động đến hoạt động kinh doanh như hệ thống pháp luật, các biện pháp thực thi và chấp
hành nghiêm chỉnh luật của các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường. Trong
hoạt động ngân hàng, song song với hoạt động mang tính kỹ thuật nghiệp vụ của
ngành ngân hàng thì các hoạt động mang tính pháp lý như ký kết hợp đồng tín dụng,
hợp đồng thế chấp,… cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng, luôn tiến hành dựa
trên các quy định pháp luật, hay nói cách khác bị giới hạn trong khuôn khổ pháp luật.
Do đó, nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi hoặc có nhiều kẽ hở, sẽ
làm cho hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp lợi dụng khe hở để
lách luật, sẽ tạo ra nhiều rủi ro cho hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng. Ngược
lại nếu hệ thống pháp luật đáp ứng và phù hợp với thực tế sẽ giúp cho hoạt động kinh
doanh được tiến hành thuận lợi và đạt kết quả cao.
1.2.1.4. Môi trƣờng chính trị, xã hội
Yếu tố chính trị và xã hội tác động tới hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Chúng ta đã từng chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế của Thái Lan khi có đảo chính
trong nội bộ chính phủ; khi mà tình hình chính trị bất ổn làm xáo trộn mọi vấn đề
trong xã hội và cả các hoạt động tín dụng tại ngân hàng, làm giảm niềm tin của các nhà
đầu tư, các đối tác buôn bán nước ngoài. Tình trạng này gây khó khăn cho các doanh
nghiệp sản xuất, như vậy khả năng trả nợ cho ngân hàng cũng giảm sút theo. Vì vậy
rủi ro tín dụng xảy ra khi tình hình chính trị bất ổn là rất cao. Bên cạnh đó, các yếu tố
về đạo đức xã hội, trình độ dân trí… cũng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói
chung và rủi ro tín dụng nói riêng.
1.2.1.5. Môi trƣờng tự nhiên
Mặc dù khi cấp tín dụng ngân hàng đã tuân thủ đúng các quy trình, quy định
cho vay và bên vay cũng nghiêm túc chấp hành các điều kiện nhưng rủi ro tín dụng
vẫn có thể phát sinh do những nguyên nhân bất khả kháng, không thể lường trước
được của môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh, bão lũ, hỏa hoạn, hạn hán…
làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy khi
môi trường tự nhiên không thuận lợi, thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn. Điều này
15



×